yn
Thứ nhất bộ:[ cung sơ đề ] xuân lại đây
的
chợ phía đông
Này chuyện xưa phát sinh
在
của ngươi phía sau, cái kia bóng dáng
的
世界
-World-Shìjiè -, nó xấp xỉ, lại không giống nhau, có lẽ......
吧
!
Ngô lam
国
. Kị lịch sáu bảy
二
một năm ba tháng. Đầu mùa xuân.
Ngô lam quốc đô ---
白
水
thành.
白
水
thành
的
人
, thích
在
đầu mùa xuân mùa bước chậm cho chợ phía đông. Chợ phía đông
是
ngô lam
国
đẹp nhất
的
thực vật --- bốn màu
花-
huā thụ
的
tập trung
地
-Ground-Dì -, hàng năm
的
mùa xuân ba tháng,
花-
huā
云
, thụ hải,
和
xuyên qua trong đó
的
đám đông
车-
Chē long
把
-Bǎ[bả chợ phía đông tô đậm địa nhiệt nháo phi phàm.
Sau cơn mưa
天
Thanh Vân phá thân, chợ phía đông
的
天
không dị thường huyến lệ, một trận gió nhẹ thổi qua, đầy trời khắp nơi
飞-
fēi vũ
的
bốn màu đóa hoa
上
lưu lại
的
giọt sương chiết xạ
云
lãng ở chỗ sâu trong dương quang
和
chợ phía đông rộn ràng nhốn nháo
的
vui sướng.
花-
huā dưới tàng cây, tùy ý mà có tự phô làm ra vẻ các hữu đặc sắc
的
小
sạp, ngạc nhiên cổ quái
的
小
ngoạn ý
和
thủ công bện
的
hàng mỹ nghệ tùy ý có thể thấy được. Sáu tuổi
的
tùy
知
-zhi chi nắm chặt
哥哥
tùy
知
-zhi ý
的
tay nhỏ bé đi ở chợ phía đông
的
石-
Shí[thạch Tử Lộ
上
.
Tùy
知
-zhi chi
的
dáng vóc
和
大
他
一
岁
的
哥哥
tùy
知
-zhi ý không sai biệt lắm, chân mày lại có chữ bát phân tương tự, tựa như song tư huynh đệ. Nhìn kỹ hai người, đều là một bộ tinh xảo mặt trái xoan, tinh tế loan loan một đôi đan phượng mắt, coi như bảo thạch được khảm
在
tựa như phấn chạm ngọc mài
的
trắng noãn khuôn mặt
上
. Tùy
知
-zhi chi cùng
哥哥
duy nhất
的
khác nhau là ở
他
的
mi tâm chính giữa vị trí có một viên màu đỏ
的
thai chí, lại lại phúc khí chi tướng, nhưng là
知
-zhi chi cũng không thích cái kia thai chí, bởi vì hắn
觉得
-Juéde
男
đứa nhỏ sinh có như vậy
的
thai chí có chút
女
khí. Nhưng là mặc kệ như thế nào giảng, huynh đệ
俩
-Liǎ đều là phi thường xinh đẹp
的
đứa nhỏ đó là.
Xanh nhạt
色-
Sè
的
nghĩa không học viện còn nhỏ
班
-Bān
的
áo choàng mặc ở tùy
知
-zhi ý
的
trên người, khiến cho vô số người đi đường
的
hâm mộ --- tương lai
的
nhạc
医
-Treatment-Yī -y(y học)
大人
a! Tuy rằng
知
-zhi chi
的
cổ áo
下
也
đồng dạng đeo
了
tùy
家
的
thụ cầm Ging|kim khấu, nhưng là, gần chính là
那
件
-Jiàn[kiện nghĩa không áo choàng liền theo căn bản
上
khác nhau
了
huynh đệ hai người
的
xã hội địa vị.
在
một nhà bán kẹo
的
sạp tiền, tùy
知
-zhi chi ngừng lại, nhìn trông mong
的
nhìn đủ mọi màu sắc
地
-Ground-Dì -địa kẹo, cầm lấy
哥哥
的
那
只
tay nhỏ bé gắt gao
的
nắm
了
một chút.
“Muốn ăn
吗
, xèo xèo?” Tùy
知
-zhi ý cười tủm tỉm
地
-Ground-Dì -địa nhìn
弟弟
, gọi
他
的
nhủ danh, tùy
知
-zhi chi sinh hạ
来
rất nhỏ, tựa như
个
小
chuột, cho nên trong nhà
的
大人
都
gọi hắn “Chuột”, cùng tuổi thân thiết
的
huynh đệ tỷ muội
都
kêu
他
“Xèo xèo”, bởi vì hắn không thế nào yêu nói chuyện, cho dù nói chuyện thanh âm
也
rất nhỏ, tựa như
小
chuột
在
“Xèo xèo”
地
-Ground-Dì -địa
叫
.
“Ân.”
知
-zhi chi
的
mắt sáng rực lên
下
, nặng nề mà gật gật đầu.
Tùy
知
-zhi ý
问
phía sau
的
người hầu
要
了
một cái á tháp, đưa cho buôn bán kẹo
的
lão giả:“Phiền toái
您
, màu đỏ
和
三
色-
Sè
的
các
要
một cái.” Tùy
知
-zhi ý rất giáo dưỡng
和
lễ phép
地
-Ground-Dì -địa
对
-Duì lão giả cười nói.
Tùy
知
-zhi chi có chút thất vọng, chính là
买
(mãi) hai cái
吗
?
Tùy
知
-zhi ý cười tủm tỉm
地
-Ground-Dì -địa nhìn
弟弟
. Hai cái kẹo,
他
toàn bộ cho
弟弟
, tuy rằng
他
也
rất muốn giống như
弟弟
giống nhau đứng ở bốn màu
花-
huā dưới tàng cây không kiêng nể gì
的
liếm kẹo. Nhưng là
那
件
-Jiàn[kiện xanh nhạt
色-
Sè
的
áo choàng hiển nhiên
在
thời khắc cảnh kì này đứa nhỏ, không thể làm gì có tổn hại cho cái này áo choàng hình tượng
的
hành vi.
“
哥哥
, không ăn
吗
?” Tùy
知
-zhi chi
觉得
-Juéde chính mình độc hưởng
两
-liăng(liễng) phân thật sự không thể nào nói nổi.
他
xem xét xem xét trợ thủ đắc lực, dừng một chút,
把
-Bǎ[bả thích nhất
吃
(chi)
的
cái kia
三
色-
Sè kẹo phóng tới
哥哥
miệng
下
.
Tùy
知
-zhi ý xuất ra khăn tay bang
弟弟
xoa xoa nhiễm
上
颜色-
Yánsè
的
khóe miệng:“Xèo xèo
吃
(chi),
哥哥
牙-
yá[nha đau.”
Tùy
知
-zhi chi chớp ánh mắt
看
下
tả hữu lặng lẽ đánh giá bọn họ
的
người đi đường, những người đó
的
ánh mắt theo các loại góc độ ngắm
这
对
-Duì huynh đệ, bọn họ
的
ánh mắt đều là bắt tại tùy
知
-zhi ý trên người, trành tùy
知
-zhi ý Vivi cứng ngắc
了
身体
-shentỉ. Tùy
知
-zhi chi
觉得
-Juéde như vậy
的
哥哥
很
đáng thương, ngay cả hưởng thụ kẹo
的
quyền lợi đều không có.
A, chính là đứa nhỏ đơn thuần
的
ý tưởng thôi,
他
nhìn không ra
来
,
哥哥
đáy mắt
对
-Duì chính mình
的
thương tiếc, trong nhà thị vệ đáy mắt
对
-Duì chính mình
的
thương tiếc ---
知
-zhi chi
是
một cái tiên thiên ngũ âm khuyết thiếu giả, cung,
商
-Shāng-thương (thương mại), giác, trưng, vũ,
他
khuyết thiếu
了
三
音
(yin). Làm sinh ra
在
nhạc
医
-Treatment-Yī -y(y học) tứ đại gia tộc
的
đứa nhỏ,
他
的
sinh ra chính là
个
bi ai.
Một trận có chứa nhè nhẹ âm khí
地
-Ground-Dì -địa phong thổi qua,
大
片
-Sheet-Piàn -phiến
的
bốn màu đóa hoa thổi quét dựng lên, đóa hoa
上
ngưng kết
的
giọt sương tuôn rơi
地
-Ground-Dì -địa rơi xuống xuống dưới, ánh sáng lạnh phân tán, tùy
知
-zhi ý đánh
个
rùng mình,
他
giật giật cái mũi, có loại hương vị --- một loại hư thối
的
hương vị,
他
, phi thường không thích.
Còn giơ kẹo
地
-Ground-Dì -địa tùy
知
-zhi chi nhìn
哥哥
dại ra biểu tình, không khỏi hỏi:“
哥
, làm sao vậy?”
Tùy
知
-zhi ý
没有
-Méiyǒu- trả lời, nhìn quanh bốn phía, đột nhiên ý thức được loại này cảm giác bất an tên là --- sợ hãi.
“Có
人
bạo ngược
了
!! Chạy mau!”
“Chạy mau!
是
bạo ngược chứng hoạn giả!”
Phương xa chật chội
的
đám người trong nháy mắt sôi trào đứng lên, mạn
无
(wú) mục đích
的
chung quanh chạy tứ tán.
是
bạo ngược chứng!
Sở hữu
的
mọi người
知道
-zhidào “Tình cảm khuyết thiếu bạo ngược chứng”
是
cỡ nào
地
-Ground-Dì -địa đáng sợ!
Tình cảm khuyết thiếu bạo ngược chứng,
也
xưng “Bạo ngược chứng”, loại này chứng bệnh
是
thế giới này
上
的
mỗi người theo sinh ra liền có chứa
的
tật bệnh. Nguyên nhân
是
bởi vì nhân loại tiến hóa
的
trong quá trình một mặt theo đuổi lực lượng
和
trí lực
的
độ cao, mà khiến cho dna xuất hiện chỗ thiếu hụt.
Loại bệnh tật này
是
đáng sợ
的
, cần mỗi chu nhận nhạc
医
-Treatment-Yī -y(y học)
的
trị liệu, nếu không
会
-huì dần dần xuất hiện ba loại bệnh phát biểu hiện: Thứ nhất giai đoạn, cảm tình chết lặng,
自-
Zì(tự) bế; Thứ hai giai đoạn, tự mình hại mình, nôn nóng; Đệ tam giai đoạn, bắt đầu điên cuồng, máu dần dần ngưng kết, tư duy hỗn loạn, bắt đầu mất đi nhân tính. Rất nhỏ
的
liền tự bạo, serious-nghiêm trọng
的
liền hại người hại mình. Xuất hiện loại thứ ba tình huống
的
thời điểm, lực lượng, độ nhạy, phản ứng
力
-lì[lực
是
người bình thường
的
mấy chục lần, thậm chí gấp trăm lần.
这些
(zhèxie) lực lượng sẽ ở trong khoảng thời gian ngắn cấp tốc
地
-Ground-Dì -địa bộc phát ra
来
,
人
giống như tang thi bình thường mất đi sở hữu cảm giác, cho dù
是
lấy đao
子
từng mảnh từng mảnh
地
-Ground-Dì -địa quát
他
的
thịt,
他
也
không hề hay biết.
Bán kẹo
的
đại gia bỏ lại sạp bỏ chạy, vài cái thị vệ vội vàng ôm lấy trong nhà
的
hai cái tiểu thiếu gia rời đi.
“Buông
我
, buông
我
!” Tùy
知
-zhi ý
很
không thích bị như vậy ôm chật vật
的
chạy trốn,
他
đại lực
地
-Ground-Dì -địa đánh ra thị vệ
的
cánh tay, khuôn mặt nhỏ nhắn đỏ lên.
“
知
-zhi ý thiếu gia, người kia
是
三
độ bạo ngược chứng!” Thị vệ một bên vội vàng giải thích, một bên chân không ngừng bước
地
-Ground-Dì -địa bôn chạy .
Tùy
知
-zhi chi còn không có phản ứng lại đây, đã bị thị vệ một phen ôm lấy kháng trên vai
头
, kẹo theo trong lòng bàn tay ngã xuống.“Đường......”
他
vươn tay nhỏ bé bất đắc dĩ
的
在
không trung
的
gãi
了
vài cái, mở to hai mắt nhìn tinh lượng
的
kẹo rơi trên mặt đất trà trộn vào bốn màu đóa hoa
里
rốt cuộc nhìn không tới.
Bọn thị vệ ôm hai vị tiểu thiếu gia chạy
没
-Méi- vài bước, một người
的
thân hình “Hô”
地
-Ground-Dì -địa theo phía sau bay lại đây nặng nề mà va chạm đến trước mặt
的
花-
huā thụ thân cây
上
, đầy trời
的
bốn màu đóa hoa theo phong mạn diệu
地
-Ground-Dì -địa tung bay đứng lên, tựa như
一
đám bốn màu
的
đám mây, nhưng là,
这
花-
huā thụ
的
xinh đẹp làm nổi bật vội vàng cho chạy trối chết
的
nhân dân, lại có vẻ dị thường quỷ dị
和
xinh đẹp.
Tùy
知
-zhi chi thấy được,
他
nhìn chằm chằm vào
他
的
kẹo, vẫn vẫn, nhìn kẹo rơi xuống
的
địa phương bị vô số người
的
chân thải bước qua
去
, nhìn nguyên lai xinh đẹp
地
-Ground-Dì -địa bốn màu đóa hoa trên mặt đất nấu nhừ một đoàn.
Tiếp theo
他
thấy được cái kia bạo ngược chứng hoạn giả, đó là một cái ước chừng hơn ba mươi
岁
的
nam tử,
他
cả người đều là máu tươi, ngay cả trong ánh mắt đều là.
他
的
毛
-Máo[lông tế mạch máu bắt đầu bạo liệt, một hồi sẽ qua
儿
không thể giảm bớt trong lời nói, này
人
会
-huì tự bạo
的
.
男人
thống khổ
地
-Ground-Dì -địa hí, thống khổ đến tưởng hủy diệt trước mặt
的
hết thảy!
他
một đường đánh thẳng về phía trước, càng không ngừng nắm lên bên người không kịp chạy trốn
的
người đi đường ra bên ngoài, nhân thể va chạm
在
thân cây
上
phát ra “Oành --- oành ---”
的
trầm đục, cùng với thống khổ
的
tiếng rên rỉ vẫn quán
进
(jìn) tùy
知
-zhi chi
的
lỗ tai
里
. Cái kia
男人
thậm chí cắn cắn
那些
(nàxie) đáng thương
的
du khách,
把
-Bǎ[bả bọn họ cắn máu tươi đầm đìa, liền cùng hắn. Tùy
知
-zhi chi sợ tới mức nắm chặt thị vệ
的
bả vai, cũng không dám nữa suy nghĩ
他
的
三
色-
Sè kẹo. Nhưng là ngay tại trong nháy mắt, tùy
知
-zhi chi
的
tầm mắt chống lại
了
cặp kia màu đỏ
的
ánh mắt, đây là
他
cả đời
里
lần đầu tiên
和
bạo ngược chứng hoạn giả đối diện.
Thống khổ, kêu rên, tưởng giải thoát,
他
在
không tiếng động
地
-Ground-Dì -địa giãy dụa,
他
dự đoán được cứu thục, tùy
知
-zhi chi
觉得
-Juéde,
他
có thể nghe được người kia ở sâu trong nội tâm
地
-Ground-Dì -địa khóc nức nở,
他
cần giúp! Tùy
知
-zhi chi không tiếng động
地
-Ground-Dì -địa vươn tay nhỏ bé,
他
không biết vì cái gì,
他
luôn tưởng bang người kia giữ chặt
什么
, nếu
不
giữ chặt trong lời nói, có cái gì này nọ sẽ dập nát mất đi......
Bạo ngược chứng hoạn giả sai mở tầm mắt,
他
rất nhanh
的
toát ra , theo
这
một viên
花-
huā thụ linh mẫn
地
-Ground-Dì -địa bính đến mặt khác một viên
花-
huā thụ
的
thân cây
上
, thân thể hắn linh hoạt vô cùng, giống như viên hầu bình thường, rốt cục
他
bính đến ôm tùy
知
-zhi ý
的
hộ vệ trước mặt, chặn bọn họ
的
đường đi.
Ôm tùy
知
-zhi chi
的
hộ vệ một cái kinh hoảng, bị giấu ở đóa hoa
下
的
tảng đá sẫy, tùy
知
-zhi chi bị đã đánh mất đi ra ngoài, đầu gối nặng nề mà ngã trên mặt đất, ra huyết. Kịch liệt
的
đau đớn làm cho
他
lớn tiếng
的
khóc đứng lên,
他
的
thanh âm hấp dẫn cái kia bạo ngược chứng hoạn giả chậm rãi đi hướng
他
, sở hữu
的
mọi người tuyệt vọng, này đứa nhỏ, này đứa nhỏ hắn chết định rồi!
Bọn thị vệ kinh hoảng
的
tưởng tiến lên cứu tiểu thiếu gia, nhưng là bọn họ đối phó người bình thường còn kém không nhiều lắm, đối mặt một cái
三
độ bạo ngược chứng hoạn giả, bọn họ chỉ có chịu chết
的
phần.
“Tùy võ,
医
-Treatment-Yī -y(y học) khí!
医
-Treatment-Yī -y(y học) khí!” Tùy
知
-zhi ý lớn tiếng đối với thị vệ hô.
“Thiếu gia,
您
còn nhỏ, trị liệu không thể làm, sẽ liên lụy
您
的
.” Thị vệ ôm tùy
知
-zhi ý tưởng tiếp tục chạy.
Nôn nóng chứng hoạn giả khoảng cách tùy
知
-zhi chi càng ngày càng gần, tùy
知
-zhi chi đình chỉ khóc, ngơ ngác
地
-Ground-Dì -địa nhìn người kia.
Tùy
知
-zhi ý giãy dụa , cuối cùng hung hăng
的
cắn thị vệ một ngụm, thị vệ ngây người một chút, tùy
知
-zhi ý theo
他
trên người hoạt xuống dưới, xoay người hướng về phía tùy
知
-zhi chi té ngã phương hướng chạy tới, một bên chạy, một bên kêu:“Xèo xèo chạy mau, xèo xèo chạy mau!”
Tùy
知
-zhi chi
的
trong thế giới trống rỗng,
他
ngơ ngác
地
-Ground-Dì -địa nhìn xa xa hướng về phía
他
bôn chạy tới được
哥哥
, ngơ ngác
地
-Ground-Dì -địa nhìn trước mắt đối với
他
vươn máu chảy đầm đìa
手-
shǒu[tay
的
男人
, lỗ tai
里
, tựa hồ chỉ nghe đến đóa hoa theo trên cây ngã xuống, chậm rãi phiêu tán
在
đại địa mẫu thân
的
ôm ấp phát ra nhẹ nhàng mà, nhẹ nhàng mà sàn sạt thanh.
Không khí, tiếp tục chậm rãi lưu động .
一
thủ từ xưa
的
đồng dao, từ từ
地
-Ground-Dì -địa theo chợ phía đông truyền ra.
那
lúc bắt đầu nhạc
的
giai điệu leng keng minh thúy, thanh âm đáng yêu nhẹ nhàng vui vẻ. Du khách
们
đình chỉ bôn chạy, chậm rãi nhìn về phía cái kia phương hướng.
Chợ phía đông
的
bốn màu
花-
huā dưới tàng cây, một cái mặc xanh nhạt
色-
Sè
小
áo choàng
的
thiếu niên, khoanh chân ngồi ở chỗ kia đạn tấu một cái so với hắn thân thể lớn
了
gấp đôi
的
医
-Treatment-Yī -y(y học) khí [ đàn cổ ].
Tùy
知
-zhi ý
的
tay nhỏ bé dị thường linh hoạt tại kia cụ
医
-Treatment-Yī -y(y học) khí
上
lẩm nhẩm, ánh mắt kiên định, bất luận kẻ nào giờ phút này nhìn đến cũng không dám
说
-Shuō này đứa nhỏ chỉ có bảy tuổi,
他
的
điều khiển thuần thục, giống như mây bay nước chảy lưu loát sinh động......
他
要
cứu
弟弟
!
他
要
cứu xèo xèo! Giờ phút này, đây là tùy
知
-zhi ý duy nhất
的
ý tưởng......
Tùy
知
-zhi ý nhìn
弟弟
phương hướng, trái tim nhảy đến
要
băng liệt, nhưng là
他
还是-
Háishì cố nén
要
khóc
的
dục vọng, bởi vì cái kia bạo ngược chứng hoạn giả vươn
的
máu chảy đầm đìa
的
手-
shǒu[tay khoảng cách
弟弟
không đến nửa thước xa.
Bình thản mà tràn ngập đồng thú
地
-Ground-Dì -địa tiếng đàn
在
chợ phía đông trên không chảy xuôi , bạo ngược chứng hoạn giả lập tức đình chỉ điên cuồng, lâm vào dại ra
的
mê mang trạng thái,
他
thong thả
地
-Ground-Dì -địa xoay người thể, thế nhưng chậm rãi hướng tùy
知
-zhi ý bên này đi tới,
他
không hề la to, không hề nơi nơi cắn cắn.
Tùy
知
-zhi ý cái trán
的
mồ hôi chậm rãi theo thái dương chảy xuôi đến bên tai,
他
mệt chết đi,
用
-yòng[dụng tinh thần lực diễn tấu không phải
他
nhỏ yếu
地
-Ground-Dì -địa thân hình có thể thừa nhận
的
, đây là
他
lần đầu tiên diễn tấu. Bảy tuổi
的
trĩ linh,
他
còn không có học được lấy thần khu khí, nhưng là cái kia
是
xèo xèo a.
他
的
弟弟
,
他
phải cứu hắn.
“
你
thật sự quên
了
吗
那
房间
-Fángjiān mặt sau
的
ao nhỏ đường.
Ấm áp
的
xuân phong,
Đáng yêu
的
小
nòng nọc.
绿
-Lǜ
色-
Sè
的
thủy diện,
Chuồn chuồn
在
vũ đạo.
Thơ ấu trong trí nhớ
的
ao nhỏ đường,
Ngay tại
家
的
hậu viện......”[ nhạc
医
-Treatment-Yī -y(y học), đồng thú vỡ lòng luyện tập khúc thứ bảy tiểu tiết ]
Nôn nóng chứng hoạn giả chậm rãi đi đến tùy
知
-zhi ý cách đó không xa, chậm rãi
的
, thế nhưng giống như hài đồng bình thường
的
ghé vào nơi đó, hai tay chống cằm, máu chảy đầm đìa
的
trên mặt lộ dữ tợn
的
cười tả hữu lắc lư . Tùy
知
-zhi ý
很
sợ hãi, một loại bất lực, sợ hãi cảm xúc lan tràn
在
toàn thân,
他
không ngừng
的
用
-yòng[dụng khóe mắt nhìn ngẩn người
的
弟弟
, trong lòng hò hét :“Xèo xèo, chạy mau...... Mau đứng lên a!!”
知
-zhi chi ngơ ngác
的
nhìn
哥哥
,
他
dọa choáng váng......
Tùy
知
-zhi ý một lần lại một lần
的
diễn tấu đồng thú, hãn càng ngày càng nhiều,
他
chống đỡ không được bao lâu
了
.
他
觉得
-Juéde trong bụng tinh thần lực chậm rãi hư không đứng lên, mệt mỏi quá, thật sự mệt chết đi...... Đạn tấu
的
tiết tấu càng ngày càng chậm, rốt cục
他
chậm rãi
的
về phía sau đổ
去
,
世界
-World-Shìjiè -
安静
-Quiet-Ānjìng -
了
,
安静
-Quiet-Ānjìng - đến chỉ có thể nghe được tùy
知
-zhi chi
的
lớn tiếng gọi
哥哥
的
thanh âm,
他
nhìn đến
弟弟
chạy tới
他
的
trước mặt, thân khai song chưởng bảo vệ
他
...... Hí thanh......? Kỳ quái
的
tiếng chuông......? Đánh
在
đóa hoa
中
的
nhịp trống......
Ai tới
了
......?
“
哥哥
......
哥哥
......” Trời mưa
了
? Xèo xèo
在
khóc, tùy
知
-zhi ý
觉得
-Juéde rất nhiều mưa đánh vào chính mình trên mặt, xèo xèo
没有
-Méiyǒu- mang
伞
-Sǎn[tán-dù
吗
? Vì cái gì vừa khóc
了
. Tùy
知
-zhi ý chậm rãi mở to mắt, hé ra giống như Thiên Lôi bình thường
的
大
mặt rõ ràng bắt tại
他
的
trước mặt. Tùy
知
-zhi ý hoảng sợ,
他
giãy dụa
的
ngồi dậy, lại vô lực
的
rồi ngã xuống
去
.
“Xèo xèo! Xèo xèo
呢
-ne?” Tùy
知
-zhi ý cố hết sức
的
问
.
“
哥哥
,
我
ở trong này!” Tùy
知
-zhi to lớn lệ
小
lệ
的
điệu ,
他
vuốt
哥哥
的
mặt,
把
-Bǎ[bả
哥哥
的
đầu sửa đúng đến chính mình trước mặt. Tùy
知
-zhi ý nhìn bình an vô sự
的
弟弟
lộ ra tươi cười. Lại ngã đầu ngủ.
“
不
mệt
是
tùy
家
的
đứa nhỏ. Ha ha.” Ôm tùy
知
-zhi ý
的
trung niên nhân cười tủm tỉm
的
把
-Bǎ[bả tùy
知
-zhi ý phóng tới khẩn trương
的
thị vệ trong tay.
“Tinh thần lực hao phí quá độ, bình thường hiện tượng, trở về hảo hảo ngủ một giấc sẽ không sự
了
.” Trung niên nhân an ủi
那些
(nàxie) dọa hoảng
的
bọn thị vệ.
Tùy
知
-zhi chi nghe thế
位
-Wèi[vị cứu lại
了
chính mình
的
đại cổ thúc thúc
的
một phen
话
-hùa, tâm rốt cục
安
-Safe-Ān -
下
.
“Đại cổ thúc thúc,
哥哥
không có việc gì
了
? Đúng không?”
他
lại hỏi đến. Tùy
知
-zhi chi
很
lo lắng.
Trung niên nhân ngây người
下
, đại cổ thúc thúc, này xưng hô từ đâu nói đến, trung niên nhân
的
女
đồng bạn cười ha ha, nói đến cũng là, bởi vì này vị đại thúc thật sự bối
了
một mặt thật lớn
的
trống đồng.
那
mặt trống đồng ước chừng có
他
thân thể
的
gấp ba
大
, không phải đại cổ thúc thúc lại là
什么
?
Tùy
家
的
thị vệ mang theo hai cái chấn kinh
的
đứa nhỏ rất xa rời đi. Trung niên nhân bắt hai thanh tóc
对
-Duì xinh đẹp
的
女
đồng bạn thở dài:“Tùy
家
这
Đệ nhất khó lường a, bảy tuổi có thể
用
-yòng[dụng tinh thần lực áp chế ba cấp bạo ngược chứng. Cái kia đứa nhỏ, tiền đồ không thể số lượng.”
Đế đi thuyền gật gật đầu, bất quá ánh mắt lại nhìn một cái nho nhỏ
的
thân hình, tại kia dạng quang huy
的
bao phủ
下
, cái kia đứa nhỏ
的
ngày, cũng không
会
-huì quá
吧
?
“Khiêu đại thần
的
, này đáng thương
的
tên như vậy bạn?”
钬钬
đi cổ xoay người nhìn cái kia đáng thương
的
nôn nóng chứng hoạn giả, giờ phút này
他
đã muốn toàn thân đông lạnh. Giống như một chi
大
kem cây.
Đế đi thuyền bất đắc dĩ
地
-Ground-Dì -địa nhìn miệng đầy nói hưu nói vượn
的
钬
钬
đi cổ, lắc đầu, của nàng
医
-Treatment-Yī -y(y học) khí
是
a nặc linh, diễn tấu
的
thời điểm, cần kích thước lưng áo theo tiết tấu chớp lên, cho nên tên hỗn đản nào, kêu
他
khiêu đại thần
的
. Đương nhiên,
她
也
kêu này
大
đầu heo Thiên Lôi.
在
nhạc
医
-Treatment-Yī -y(y học) tuần tra đội, bọn họ xem như
比较
-Bǐjiào có đặc sắc
的
một đôi hợp tác.
“Có thể làm sao bây giờ? Đưa đến nôn nóng chứng tổng tài sở, người nhà có tiền trong lời nói, liền chống đỡ đến cuối năm
听-
tīng nhạc thánh khúc, không có tiền trong lời nói...... Nhân đạo hủy diệt.
今天
他
也
đủ
了
,
四
điều mạng người.” Đế đi thuyền
看
下
那
只
大
kem cây mặt không chút thay đổi
的
说
-Shuō.
Chợ phía đông năm nay
的
chợ hoa sớm
地
-Ground-Dì -địa đã xong, đại giới
是
四
điều mạng người, nôn nóng chứng
的
bóng ma đã muốn di động tại đây
个
世界
-World-Shìjiè -
九
hơn trăm năm, đây là cuộc sống
的
nhất bộ
分
. Liền như cảm mạo phát sốt bình thường. Trên thế giới
的
vạn vật nguyên bản chính là tương sinh tương khắc
的
, làm nôn nóng chứng sau khi xuất hiện, một cái chức nghiệp đúng thời cơ mà sinh --- nhạc
医
-Treatment-Yī -y(y học). Tuy rằng nhạc
医
-Treatment-Yī -y(y học)
们
không thể trị tận gốc nôn nóng chứng. Nhưng là, có thể lùi lại, thư hoãn. Chỉ cần định kỳ
的
nhận nhạc
医
-Treatment-Yī -y(y học)
的
trị liệu. Nhân loại
的
nôn nóng ước số có thể thủy chung bảo trì
在
một cái độ
上
. Nhạc
医
-Treatment-Yī -y(y học) cấp bậc càng cao, bạo ngược chứng có thể áp chế
的
càng hoàn mỹ, trung gian khoảng cách
的
thời gian càng dài. Nhạc thánh
的
cấp bậc có thể
把
-Bǎ[bả
三
độ điên cuồng trị liệu
回
thấp nhất độ, hơn nữa trung gian
的
khoảng cách thời gian có thể đạt tới mười năm không còn nữa
发
(fa).
Nhạc
医
-Treatment-Yī -y(y học)
的
cấp bậc là như thế này phân chia
的
, cung,
商
-Shāng-thương (thương mại), giác, trưng, vũ.
五
大
cấp bậc. Mỗi cấp bậc
分
七
音
(yin). Tỷ như, cung
一
音
(yin),
是
thấp nhất cấp bậc,
商
-Shāng-thương (thương mại)
七
音
(yin) quá độ sau là có thể trở thành nhạc
医
-Treatment-Yī -y(y học)
了
. Nhạc
医
-Treatment-Yī -y(y học) tới giác
的
cấp bậc sau,
会
-huì có được đáng sợ
的
âm nhạc lực công kích.
Vị kia
叫
tùy
知
-zhi ý
的
thiếu niên, tuy rằng năm ấy bảy tuổi, nhưng là hiện tại đã muốn đạt tới
商
-Shāng-thương (thương mại)
七
的
cấp bậc. Không thể không xưng là thiên tài. Như vậy
的
trời cho cho dù đặt ở tứ đại gia tộc, thậm chí toàn bộ ngô lam
国
. Cũng là vô cùng hiếm có. Liền như
钬
钬
đi cổ lời nói, tùy
家
这
Đệ nhất, tùy
知
-zhi ý
是
tối có trời cho
的
đứa nhỏ.
Thứ nhất bộ:[ cung sơ đề ]
妈妈
知道
-zhidào
Tùy
知
-zhi chi quỳ gối tùy
家
的
tư ra toà, tiền
院
--Yuàn-viện(bệnh viện)
很
loạn, đầu gối rất đau. Bị hộ vệ rất xa ra bên ngoài
的
他
, đầu gối bị bính
的
máu tươi rơi. Về nhà
中
, đứng ở cửa
的
bà nội không nói hai lời liền quặc
了
他
một cái bàn tay,
他
的
lỗ tai bây giờ còn
在
ông ông tác hưởng.
Tùy
知
-zhi chi lặng lẽ
看
hạ thân sau
的
đại môn, không ai chú ý
他
,
他
nhẹ nhàng
的
thở dài
了
下
, ngưỡng mặt nằm ở sàn
上
, bà nội
打-
dǎ[đánh
他
,
他
tuyệt không sinh khí, chỉ cần
哥哥
không có việc gì tình là tốt rồi,
哥哥
theo chợ phía đông trở về liền luôn luôn tại mê man, tùy
知
-zhi chi
很
lo lắng, nhưng là bà nội phạt
他
没
-Méi- cơm chiều
吃
(chi), phải lạy đến nửa đêm
的
.
他
nhìn trần nhà
上
的
九
tiên hợp tấu phù điêu chậm rãi
的
nghĩ loạn thất bát tao chuyện
儿
. Cặp kia màu đỏ
的
lên án bình thường
的
ánh mắt còn tại trong đầu giao triền. Thật lâu tản ra không đi.
Theo
小
知
-zhi chi
和
trong nhà
的
đứa nhỏ sẽ không đồng, trong nhà
的
đứa nhỏ theo một tuổi
音
(yin) cấp trắc định sau, liền tuyển định chung thân
医
-Treatment-Yī -y(y học) khí bắt đầu tu luyện,
知
-zhi chi tiên thiên khuyết thiếu
三
音
(yin), đối với này
家
mà nói, tuy rằng không thể nói
是
sỉ nhục bình thường
的
tồn tại, nhưng là cũng nhiều ít có chút chê cười ý. Mọi người thường nói,
是
tùy
知
-zhi ý
把
-Bǎ[bả
妈妈
từ trong bụng mẹ
中
的
sở hữu tinh hoa
都
hấp thụ kết thúc, cho nên đến tùy
知
-zhi chi nơi này
的
cũng chỉ có thể
是
cặn,
什么
是
cặn
知
-zhi chi cũng không biết, khả mỗi khi nhìn đến mẫu thân bất đắc dĩ
的
vẻ mặt, còn có phụ thân
没有
-Méiyǒu- cảm tình
的
ánh mắt,
他
知道
-zhidào chính mình
是
bất đồng
的
.
Tổ phụ thường nói:“Tùy
家
bàng chi,
出
个
thiếu
音
(yin)
的
đứa nhỏ, cũng coi như bình thường, dù sao
人
是
吃
(chi) ngũ cốc hoa màu,
也
chúc bình thường. Nhưng là tùy
家
的
trực hệ chính cành tôn xuất hiện thiếu
三
音
(yin)
的
đứa nhỏ, nhất định là gia môn bất hạnh.”
什么
是
bất hạnh, tùy
知
-zhi chi cũng không biết,
他
chỉ biết là,
他
không thể
和
哥哥
giống như trên một khu nhà
学校
(xuéxiào), không thể
和
哥哥
cùng nhau ở tại vỡ lòng
院
--Yuàn-viện(bệnh viện),
他
好
khổ sở. Bất quá, có đôi khi
他
lại
觉得
-Juéde chính mình
是
may mắn
的
, bởi vì sở hữu
的
đứa nhỏ phải giam cầm
在
小
khóa
院
--Yuàn-viện(bệnh viện) thống khổ
的
đạn tấu bát huyền
的
thời điểm,
他
có thể tự do tự tại
地
-Ground-Dì -địa chơi đùa. Có đôi khi bạn cùng lứa tuổi cũng là
很
hâm mộ
他
的
.
他
không cần ngâm nga đại lượng
的
cổ khúc khúc phổ, không cần bảo trì một loại tư thái vừa đứng vài cái giờ,
他
không cần sáng sớm ngồi xuống,
他
không cần
十
个
đầu ngón tay máu tươi rơi
的
đạn tấu bát huyền. Tùy
知
-zhi chi,
是
tùy
家
的
đặc thù đứa nhỏ. Mỗi người đều biết
道
-dào.
Nằm ở sàn
上
miên man suy nghĩ
的
tùy
知
-zhi chi đột nhiên cảm nhận được
了
thổ địa
的
chấn động,
他
nhanh chóng quỳ
好
. Thành thành thật thật
的
làm ra đối với tổ tiên bài vị sám hối
的
tư thái. Không lâu phía sau
的
cửa gỗ bị đẩy ra.
一些
(yixie)
人
đi đến. Tùy
知
-zhi chi lặng lẽ ngẩng đầu nhìn
下
ngồi ở đối diện
的
đoàn người. Bà nội, gia gia, cha mẹ,
二
thẩm thẩm,
三
thẩm thẩm,
四
thẩm thẩm. Thở dài, nên đến
都
đến đây.
Tùy
知
-zhi chi không dám ngẩng đầu, trong lòng bất ổn
的
, giờ phút này
哥哥
đang ở mê man, ai có thể tới cứu
他
? Không ai
吧
...... Tuyệt vọng cảm xúc lan tràn
在
他
的
小
đầu
瓜
-guā
里
.
“Thủ gia pháp.” Tùy
家
的
tộc trưởng tùy bá lộc lạnh như băng
地
-Ground-Dì -địa nhìn chính mình
的
con lớn nhất --- tùy
知
-zhi chi
的
phụ thân tùy độ nét.
Tùy độ nét nhìn quỳ gối trước mặt
的
tùy
知
-zhi chi, răng nanh cắn vài cái, xoay người đến tổ tiên bài vị tiền thủ tiếp theo mặt
长
-zhǎng một thước, khoan mười lăm li
米
的
thước, hai tay phụng
给
- phụ thân:“Độ nét quản giáo
不
nghiêm,
请
(qỉng) phụ thân thay trách phạt.” Tùy độ nét một bộ gang bất thành cương
的
ngữ khí.
Tùy
知
-zhi chi nhìn một chút
那
mặt thước, nho nhỏ thân hình rung rung một chút,
他
没有
-Méiyǒu- tượng bình thường hài đồng bình thường khóc lớn đại náo, thích thích cầu xin, sớm thói quen
了
.
他
nhận mệnh
地
-Ground-Dì -địa ghé vào trên mặt, cùng đợi sắp sửa đã đến
的
gia pháp trừng phạt.
Nhạc
医
-Treatment-Yī -y(y học) tối trân quý
的
chính là nhạc cảm
和
hai tay. Cho nên mặc kệ nhiều, nằm úp sấp
下
bị đánh đòn
的
xấu hổ hình phạt vẫn bị tứ đại gia tộc tiếp tục sử dụng
的
xử phạt phương thức.
“Hừ,
用
-yòng[dụng
这
mặt thước đo đánh ngươi, đều là vũ nhục
了
这
mặt thước đo!” Lão thái gia oán hận
的
说
-Shuō.
今天
的
mạo hiểm thật sự không thể tưởng tượng, nếu tùy
知
-zhi ý ra một chút vấn đề, tùy
家
còn có cái gì hy vọng đáng nói.
“Phụ thân, độ nét gia giáo
不
nghiêm.
Hết thảy đều là của ta sai.” Tùy độ nét
看
下
ngoan ngoãn
的
ghé vào sàn
上
的
con. Trong lòng nghĩ cũng là một cái con, cái kia đứa nhỏ sắc mặt tái nhợt
的
bị ôm trở về
的
thời điểm,
他
dọa
的
hồn phách muốn bay.
他
这
một chi người lớn mỏng, chi thứ hai,
三
phòng.
四
phòng nhà ai không phải
七
tám đứa nhỏ, năm mới
他
nghiên cứu nhạc lý chậm trễ chấm dứt hôn niên kỉ linh. Bốn mươi lăm
岁
mới kết hôn, tuy rằng
是
chính
系
-xì[hệ, nhưng là lại chỉ có ba cái đứa nhỏ. Trong đó còn ra
了
một cái thiếu
音
(yin)
的
phế vật.
知
-zhi ý là hắn
的
toàn bộ hy vọng,
他
so với chính mình cường, cường gấp trăm lần. Tùy
家
的
tương lai liền
全
看
知
-zhi ý
了
. Hắn là tùy
家
的
kiêu ngạo. Nay lớn như vậy
的
tai họa, chỉ là
听
-
tīng, đã muốn gọi hắn tóc gáy đứng vững.
“Phụ thân,
知
-zhi chi còn nhỏ,
请
(qỉng) thủ hạ lưu tình.”
知
-zhi chi
的
mẫu thân vội vàng quỳ đến
知
-zhi phía trước mặt, vì đứa nhỏ cầu tình.
“Khuynh đồng, ngươi đừng quản, này súc sinh lá gan càng lúc càng lớn
了
, thế nhưng mê hoặc
知
-zhi ý
去
hỗn loạn
的
chợ phía đông, may mắn
知
-zhi ý không chịu thua kém, bằng không, bằng không......” Tùy độ nét
看
下
thê tử, ngữ khí rất là không tốt.
“Đứa nhỏ hiểu được
什么
,
他
mới sáu tuổi.” Khuynh đồng nhìn trượng phu
和
công công bà bà cầu xin.
“Chính là bởi vì hắn
小
, mới
要
sớm giáo dục. Bằng không lớn liền chậm. Này đứa nhỏ
太
tùy hứng,
知
-zhi ý
太
thiện,
太
sủng
他
了
. Sớm muộn gì bị
他
liên lụy
死
-sǐ[chết.” Bà bà lạnh như băng
的
bỏ thêm một câu.
“
十
bản!” Lão thái gia rốt cục lên tiếng
了
.
Tư ra toà
里
, ba ba
的
bản
子
thanh truyền đến,
没有
-Méiyǒu- đứa nhỏ
的
khóc,
知
-zhi chi
会
-huì
对
-Duì
哥哥
khóc,
对
-Duì
妈妈
khóc, nhưng là chưa bao giờ
对
-Duì những người khác khóc,
他
没有
-Méiyǒu- oán hận
哥哥
, cho dù
是
哥哥
lỗi, cho dù
是
哥哥
yêu cầu
去
的
chợ phía đông, cho dù cuối cùng một khắc
他
động thân che ở
哥哥
trước mặt. Cho dù......
知
-zhi chi cắn môi,
他
和
哥哥
bất đồng,
他
知道
-zhidào,
他
biết đến.
Dài dòng thống khổ
的
十
bản, phụ thân cũng không có
客气
-kèqi,
一些
(yixie) ẩn ẩn
的
vết máu theo quần
上
ấn
了
đi ra.
Nếu
知
-zhi chi giờ phút này lớn tiếng khóc cầu xin, lão thái gia
和
phụ thân
这
khẩu khí ra, có lẽ sẽ không
会
-huì đánh như vậy ngoan, nhưng là
知
-zhi chi không phải là người như thế, có lẽ như vậy
的
quan niệm theo
小
liền thâm căn cố đế.
他
chính là trầm mặc không nói, cũng không cầu xin,
用
-yòng[dụng gia gia trong lời nói, vừa thấy tên hỗn đản này đứa nhỏ chính là lấm la lấm lét đầy mình ý nghĩ xấu.
他
càng
不
phản kháng, người khác nhìn càng ngày khí, nghĩ đến
他
không phục nhuyễn.
Sáu tuổi
的
知
-zhi chi không biết đầy mình ý nghĩ xấu này
词
-Cí[từ
的
ý tứ chân chính. Dù sao
是
không tốt chuyện tình là được, gia gia chưa bao giờ xưng hô tên của hắn,
他
kêu
他
“
那
只
chuột”, chính là như vậy.
Bản
子
rốt cục đánh xong, lão thái gia nhìn đứa nhỏ
的
huyết theo trong quần ẩn ẩn
的
đi ra, bao nhiêu cũng hiểu được quá phận
了
,
他
ho khan
了
hai tiếng, chuẩn bị
说
-Shuō
一些
(yixie)
话
-hùa, trong phòng lại đi ra một trận tiếng chuông. Lão thái gia sờ soạng
下
lỗ tai
上
的
电话
-diànhùa. Không lâu
他
那
不
âm
不
dương
的
thanh âm:“Là các ngươi
这
ba cái lão quỷ a...... Ha ha,
那
đương nhiên,
我
tùy
家
的
đứa nhỏ có thể theo các ngươi
家
的
那些
(nàxie)
个
小
phế vật so với
吗
?...... Không phục, ngày khác so với
下
a. Nhà của ta tùy ý a, trời sinh
的
cung bát cấp
的
đứa nhỏ...... Ha ha, đó là, có bản lĩnh
你们
也
sinh ra một cái a.
知道
-zhidào,
知道
-zhidào, chính là như vậy...... Ân,
我
lập tức
去
. Chờ, không say không về.
好
,
好
,
我
mời khách......”
Lão thái gia đóng cửa
了
电话
-diànhùa, sắc mặt tốt,
他
đắc ý dào dạt
的
hắc hắc nở nụ cười vài cái.
他
nhìn chính mình
的
lão bà cười tủm tỉm
的
说
-Shuō:“
那
ba cái
老
-Lǎo hỗn đản kêu
我
呢
-ne, nhà chúng ta
小
九
[
知
-zhi ý đi
九
] không chịu thua kém. Buổi tối sẽ không đã trở lại.”
Lão thái thái cũng là cười tủm tỉm
的
gật gật đầu, đôi chậm rãi cùng nhau tướng đi theo đi rồi đi ra ngoài,
看
cũng chưa
看
quỳ rạp trên mặt đất
的
知
-zhi chi.
Tùy độ nét nhìn con, bất đắc dĩ
的
lắc đầu
问
:“
知
-zhi chi,
你
觉得
-Juéde phụ thân đánh ngươi khuất
还是
-
Háishì bất khuất?”
Khuất? Này lại là có ý tứ gì? Tùy
知
-zhi chi đi theo phụ thân
的
ngữ khí nhỏ giọng trả lời:“Khuất......”
“
什么
?” Tùy độ nét trừng mắt.
Tiểu tử kia vẻ mặt khẩn trương, lập tức lắc đầu:“Bất khuất, bất khuất......”
Đúng vậy, khuất không thể, ủy khuất không thể......
Mọi người rốt cục tản ra. Mẫu thân khuynh đồng chậm rãi ôm lấy con,
知
-zhi chi rốt cục chậm rãi
的
khóc đứng lên.
“
妈妈
, không phải ta gọi là
哥哥
去
chợ phía đông
的
.”
“
妈妈
知道
-zhidào.”
“
妈妈
, ta có bảo hộ
哥哥
.”
“
妈妈
知道
-zhidào.”
“
妈妈
, rất đau a.”
“Ngủ một giấc, sẽ không đau
了
.
爸爸
không tha dùng sức
的
. Đừng trách
爸爸
, biết không?
爸爸
sợ hãi. Gia gia cũng là cho ngươi
好
, về sau nhớ rõ, gặp được nguy hiểm chuyện tình, xèo xèo phải bảo vệ
哥哥
,
哥哥
对
-Duì nhà chúng ta rất trọng yếu, xèo xèo nhớ rõ, vĩnh viễn không được làm trái
哥哥
. Muốn nghe
哥哥
trong lời nói, không cần
和
哥哥
làm nũng, không được cùng
哥哥
tùy hứng......”
“...... Xèo xèo
知道
-zhidào.
妈妈
, mông đau quá......”
“
妈妈
知道
-zhidào.”
Tùy bá lộc ngồi ở trên xe, trong lòng kiềm chế không được
的
đắc ý dào dạt, thậm chí còn xướng cười nhỏ,
他
cấp bách
的
muốn nhìn
那
vài cái lão quỷ
的
sắc mặt,
在
ngô lam
国
, tứ đại gia tộc theo
九
trăm năm tiền đời thứ nhất ngô lam nhạc
医
-Treatment-Yī -y(y học)
起
-qǐ, mà bắt đầu tranh đấu gay gắt
了
. Miệng
上
, ở mặt ngoài đều là khiêm tốn
的
, trong lòng trời biết cỡ nào hận đối phương. Tuy rằng mọi người dùng là
医
-Treatment-Yī -y(y học) khí bất đồng, nhưng là đại đạo đồng về. Đến tùy bá lộc
这
Đệ nhất thật sự
很
kỳ tích, chính mình
的
bảo bối tôn
儿
知
-zhi ý, theo sinh ra liền thí nghiệm đi ra có cung
八
的
tiên thiên ưu thế.
那
một năm a, tùy bá lộc
觉得
-Juéde chính mình thúi lắm
都
thông thuận vô cùng. Thẳng đến cái kia không hay ho thúc giục
的
tùy
知
-zhi chi sinh ra, chê cười bình thường, giống nhau
的
thai phúc dưỡng
出
hai cái cực đoan. Tùy bá lộc có đôi khi
觉得
-Juéde thật sự là tạo hóa trêu người.
Tùy bá lộc phẫn hận
的
nhìn
下
bên ngoài
的
phong cảnh, trong lòng tưởng, nếu chính mình
家
có thể
出
hai cái thiên tài thì tốt rồi, nếu trong nhà có hai cái
知
-zhi ý như vậy
的
đứa nhỏ, ngô lam
国
要
tứ đại gia tộc làm cái gì, có tùy
家
một nhà thì tốt rồi. Đáng tiếc a, đáng tiếc. Tùy bá lộc nghĩ tâm sự, biểu tình một hồi âm trầm, một hồi hỉ nhạc.
司机
-Sījī
老
-Lǎo
木
cẩn thận
地
-Ground-Dì -địa nhìn lão thái gia
的
biểu tình, bất đắc dĩ
的
lắc đầu. Lão thái gia cái gì cũng tốt, bình thường cỡ nào ôn nhu nho nhã
的
quân tử, nhưng là
一
gặp được
那
三
家
的
gia chủ cùng trong nhà
的
hai vị thiếu gia, biểu tình sẽ như vậy phấn khích.
老
-Lǎo
木
觉得
-Juéde chính mình bất quá
是
个
小
dân chúng, này quốc gia tự nhiên là nhạc
医
-Treatment-Yī -y(y học) càng nhiều mọi người càng an toàn. Tuy rằng
他
theo
小
phụng dưỡng nhà này
人
, nhưng là nội tâm
还是-
Háishì
会
-huì theo bình dân
的
góc độ lo lắng. Ngô lam
国
的
tứ đại gia tộc,
在
六
国
里
是
cỡ nào
的
nổi danh a.
Tựa như đế
家
thanh âm [ thanh. Chỉ rõ ràng, thanh thuần, âm sắc tịnh mà
不
trọc, lấy âm nhạc
干净
-Clean-Gānjìng - tới tình, tới thanh vì đặc sắc. Đế
家
thiện
用
-yòng[dụng nhạc khí lấy thể minh nhạc khí vì chủ, bính linh, thắt lưng linh. Chân linh đằng đằng ]
钬钬
家
vi
音
(yin) [ vi. Chỉ nhẵn nhụi tinh xảo,
是
thế giới này kỹ năng điều khiển khống chế tối hoàn mỹ
的
gia tộc. Âm nhạc phần lớn lấy kỹ xảo tính vì chủ, bọn họ thiện
用
-yòng[dụng màng minh nhạc khí như bát âm cổ,
书
cổ,
火
giả, như đông,
小
cổ, mười tám bàn bộ cổ ] tùy
家
đạm
音
(yin) [ đạm. Điềm đạm tự nhiên. Theo đuổi có chứa hư ảo, Không Linh sắc thái
的
chân không diệu có cảnh giới. Cảm tình sắc thái
少
đạm bạc, âm nhạc lấy làn điệu ngân nga, linh động bát phương vì đặc sắc, tùy
家
lấy huyền minh nhạc khí vì chủ đàn cổ, điệp tranh, huyền cầm,
水
cầm, lãng cầm, đàn Không chờ ] phụng
家
xa
音
(yin) [ xa. Chỉ ý cảnh sâu thẳm, tượng
外
-Wài - có tượng, ngoài ý muốn cố ý. Nên
门
是
出
nhạc khí
大
công tượng, phổ nhạc
人
,
的
tạp
门
, nhưng là bởi vì
对
-Duì nhạc khí
的
hiểu biết trội hơn này
他
三
门
, âm nhạc rất siêu thoát đặc sắc phụng
家
lấy khí minh nhạc khí vì như sáo, sắp xếp tiêu, đoản tiêu, đồng tiêu.]
这些
(zhèxie) nhạc
医
-Treatment-Yī -y(y học) mọi người, đều là ngô lam
国
的
sinh mệnh cam đoan, cử
国
cao thấp,
上
đến hoàng đế bệ hạ,
下
đến tóc húi cua dân chúng, người nào
不
tôn trọng. Người nào bất kính ngưỡng.
老
-Lǎo
木
觉得
-Juéde, mười bốn thiếu gia [
知
-zhi hành mười bốn ] cỡ nào tốt đứa nhỏ, có lễ phép, giảng đạo lý, không thương răn dạy hạ nhân, có thể hay không âm nhạc nhưng thật ra không sao cả
了
. Nếu sinh ra
在
tóc húi cua dân chúng
家
, không biết
多
trêu chọc
人
thích
呢
-ne! Cho nên
说
-Shuō a,
人
a, sinh ra phải hiểu được tuyển từ trong bụng mẹ
呢
-ne. Nếu chọn sai, vinh hoa phú quý lại như thế nào
呢
-ne?
人
a,
还是-
Háishì sống
个
trong lòng thống khoái hảo.
Phía sau, lão thái gia cổ quái
的
tiếng cười lại truyền đến,
老
-Lǎo
木
rùng mình một cái. Lặng lẽ
的
nhanh hơn
了
tốc độ,
发
(fa)
癔
癔
的
lão thái gia đáng sợ.
Thứ nhất bộ:[ cung sơ đề ]
知
-zhi chi
的
bí mật
Bốn màu
花-
huā suy tàn
的
ngày,
知
-zhi chi
在
giường
上
nằm ba ngày liền kiềm chế không được muốn ra bên ngoài chạy.
知
-zhi ý ngày ấy thanh tỉnh sau, ôm đáng thương
的
弟弟
khóc
个
hôn thiên địa ám,
他
thậm chí chạy đến gia gia
的
phòng ngủ một bộ
和
gia gia liều mạng
的
bộ dáng, thẳng đến lôi kéo gia gia cho hắn
的
xèo xèo chịu nhận lỗi sau mới tính hoàn.
这
sau
的
mấy ngày,
知
-zhi ý mỗi ngày
都
ôm
好
玩
-Play-Wán -
地
-Ground-Dì -địa món đồ chơi, ăn ngon
地
-Ground-Dì -địa đồ ăn vặt lại
在
弟弟
nơi này.
那
phó áy náy
中
的
sủng ái sẽ không tất nói.
知
-zhi chi rất nhanh liền quên
了
ai bản
子
的
thống khổ,
觉得
-Juéde mỗi ngày
哥哥
có thể
和
chính mình ngủ ở hé ra giường
上
很
hạnh phúc. Dù sao cũng là đứa nhỏ, nơi đó đến lớn như vậy
的
oán khí.
Huống chi mấy ngày nay trong nhà lại ra một đại sự, khuynh đồng lại mang thai
了
. Tất cả mọi người
是
bán hỉ bán ưu
的
,
大
phòng người lớn đơn bạc, nhiều đứa nhỏ, nhiều bảo đảm, nhưng là, vạn nhất ra lại
个
tùy
知
-zhi chi
呢
-ne? Như vậy thà rằng không cần cũng thế! Nhưng là, vạn nhất ra lại
个
thiên tài tùy
知
-zhi ý
呢
-ne? Như vậy
的
lo lắng mỗi người đều có, bất an
和
vui sướng
的
không khí bao phủ
在
tùy
家
trên không.
Tùy
家
lão thái thái mấy ngày nay mỗi ngày
把
-Bǎ[bả dâu cả mang theo trên người, cả nước cao thấp
的
nổi tiếng phụ sản thầy thuốc tìm vô số. Thuốc bổ, chất dinh dưỡng, ưu hoá tế bào dược vật, người nào
贵
-Expensive-Guì -
用
-yòng[dụng người nào.
知
-zhi chi nằm
三
天
, trừ bỏ
哥哥
, không ai đến
他
的
tiểu viện
子
里
来
, mấy ngày nay mọi người
也
rất ít bận tâm
知
-zhi ý.
学校
(xuéxiào) bên kia hai cái hài tử
都
请
(qỉng)
了
nửa tháng
的
giả, một cái thoát lực, một cái bị thương mông đau, dù sao
是
người nào
也
lên không được
学
(xué). Vì thế huynh đệ
俩
-Liǎ
都
rất sung sướng.
“
哥哥
, ngươi nói,
妈妈
trong bụng sẽ là
妹妹
(mèimei)
还是-
Háishì
弟弟
?”
知
-zhi chi ghé vào trên giường
玩
-Play-Wán -
哥哥
vừa dẫn tới
的
thiểm tạp.
“
妹妹
(mèimei)!”
知
-zhi ý
很
xác định
的
trả lời.
“Vì cái gì?”
知
-zhi chi tò mò
的
nhìn
哥哥
, vẻ mặt sùng bái,
哥哥
thật lợi hại, ngay cả
妈妈
trong bụng
的
cục cưng là cái gì đều biết
道
-dào.
“
弟弟
có xèo xèo một cái là đủ rồi. Khẳng định
是
妹妹
(mèimei).”
知
-zhi ý
把
-Bǎ[bả một cái thật to
的
ngọt ngào
的
葡萄
-pútáo nhét vào
弟弟
的
miệng.
知
-zhi chi
的
miệng cô nhưỡng, cô nhưỡng
地
-Ground-Dì -địa ăn
葡萄
-pútáo, khóe miệng chảy màu tím
的
葡萄
-pútáo nước:“Ân......
妹妹
(mèimei)
好
,
我
thích
妹妹
(mèimei). Chúng ta
要
个
妹妹
(mèimei)......”
知
-zhi ý liên tục gật đầu, rất là đồng ý.
“
知
-zhi ý thiếu gia,
知
-zhi ý thiếu gia!” Tiểu viện
里
知
-zhi ý
的
tùy thân bảo mẫu
的
thanh âm rất xa truyền đến.
知
-zhi ý ngẩng đầu nhìn
下
bắt tại
墙
-Wall-Qiáng -tường mặt
的
Bách Linh chung, thở dài
了
下
:“Buổi tối
我
lại đến,
你
tốt
好
nằm. Biết không? Xèo xèo?”
知
-zhi chi
没有
-Méiyǒu- ngẩng đầu, tiếp tục
玩
-Play-Wán -
他
的
thiểm tạp. Miệng
里
còn nhạc đệm thay đổi điệu
的
thanh âm, đứa nhỏ này ngũ âm không được đầy đủ. Nghe được
哥哥
的
phân phó,
他
nhìn thiểm tạp
说
-Shuō:“
哥哥
,
要
坐
(zùo) cửa sổ biên
的
vị trí.”
知
-zhi ý nở nụ cười
下
, gật gật đầu:“Đã biết,
天
mau
黑
-Hēi[hắc, lại đến.”
知
-zhi chi gật đầu đáp ứng. Tiếp tục đùa bất diệc nhạc hồ.
Màn đêm chậm rãi buông xuống,
知
-zhi chi cẩn thận
地
-Ground-Dì -địa đứng lên, nếu không nói như thế nào tiểu hài tử da hậu
呢
-ne, đều là tốt lắm nhớ
吃
(chi)
不
nhớ đánh chủ nhân.
知
-zhi chi chậm rãi mặc
外
-Wài - khố, lén lút đẩy ra cửa phòng, trong viện
很
安静
-Quiet-Ānjìng -,
他
nơi này nguyên bản có mấy cái bảo mẫu a di
的
, mấy ngày nay
都
去
妈妈
bên kia
了
, nay
知
-zhi chi
是
không có người quản
的
dã đứa nhỏ, muốn thế nào được cái đó.
知
-zhi chi thấp giọng hoan hô
了
下
, ôm mông lén lút theo ánh trăng
门
chuồn ra
去
,
他
dán
墙
-Wall-Qiáng -tường cùng
儿
chậm rãi đi tới,
没
-Méi- quá nhiều
久
-jiủ[lâu, mới tinh
的
quần áo liền ô uế bên, xuyên qua cái thứ hai tháng thiếu lượng
门
, xuyên qua đủ loại
了
kính tùng
的
tùng
院
--Yuàn-viện(bệnh viện), nho nhỏ
的
thân ảnh biến mất
在
thông hướng nghe thấy
音
(yin) các phương hướng......
Muốn nói
知
-zhi chi này đứa nhỏ, tuy rằng
话
-hùa
少
, nhưng là, thật sự
很
da! Làm sao không đi
人
,
他
đi làm sao, rõ ràng bên người chính là cẩm thạch khắc hoa lộ,
他
cố tình bái núi giả đi, cho dù mông đau phải chết,
他
还是-
Háishì không cần theo khuôn phép cũ.
Sắc trời càng ngày càng ám,
知
-zhi chi đứng ở núi giả trên đỉnh nhìn xa xa
的
màu vàng bờ biển, miệng
里
không tiếng động
的
thì thầm
了
một trận nói cái gì. Tiếp theo
他
chậm rãi đi
下
núi giả, theo mấy chục
米
trưởng màu sắc rực rỡ giả cổ phòng đường hành lang chậm rãi hướng về
哥哥
学习
(xuéxí)
的
địa phương thong thả tiến lên. Đợi cho bóng đêm tràn ngập
地
-Ground-Dì -địa thời khắc,
知
-zhi chi rốt cục đi tới nghe thấy
音
(yin) các.
Nghe thấy
音
(yin) các
是
tùy
家
đứa nhỏ vỡ lòng giáo dục
的
địa phương.
知
-zhi chi đứng ở nghe thấy
音
(yin) các
的
院
--Yuàn-viện(bệnh viện) ngoài cửa, nương ánh trăng nhìn mắt
门
dưới lầu
的
câu đối.
Vế trên
是
: Thanh huyền minh một khúc. Vế dưới: Tri âm vang ba tiếng. Hoành phi: Nghe thấy
音
(yin) nghi
听-
tīng. Ý tứ là cái gì,
知
-zhi chi không hiểu , dù sao đây là phụ thân mười ba
岁
的
thời điểm
写
-Xiě
的
là được.
知
-zhi chi
看
下
bốn phía, chậm rãi
的
đẩy ra
院
--Yuàn-viện(bệnh viện)
门
, nhất thời, từng đợt
的
huyền nhạc thong thả truyền đến. Nơi này là tùy
家
的
đứa nhỏ ham học hỏi cầu giải, thông hiểu đạo lí nhạc lý
的
địa phương.
Nếu
知
-zhi chi
的
ngũ âm hoàn bị,
他
两
-liăng(liễng)
岁
nên ở trong này đi học.
知
-zhi chi cũng không hâm mộ
那些
(nàxie) đứa nhỏ, cả ngày
的
没
-Méi-
个
tự do,
他
觉得
-Juéde
这些
(zhèxie)
哥哥
姐姐
-Jiejie chính là đóng cửa ở trong này
的
đáng thương
地
-Ground-Dì -địa
小
động vật. Một ngày cũng không thể tự do, lại không biết
道
-dào, mọi người xem
他
的
tự do làm sao thường không phải tràn ngập thương tiếc hoặc là cười nhạo ý
呢
-ne? Bất quá hắn là
大
phòng
的
đứa nhỏ, người khác không dám nhận mặt
说
-Shuō,
他
也
sẽ không biết
道
-dào thôi.
知
-zhi chi tiếp tục dán chân tường
儿
, loan thắt lưng chậm rãi đi đến
哥哥
independent-độc lập đi học
的
小
nhà một gian bên ngoài.
他
nhẹ nhàng đánh
了
两
-liăng(liễng)
下
cửa sổ
的
tấm ván gỗ, không lâu một cái tinh xảo linh lung
的
小
rổ bị lặng lẽ đệ
了
đi ra,
知
-zhi chi tâm
里
một trận hoan hô, này nhưng là tùy
家
nghe thấy
音
(yin) các
的
điểm tâm, mỗi khi đứa nhỏ diễn tấu hảo
了
, loại này bỏ thêm các loại mỹ vị mứt
的
điểm tâm
会
-huì làm thưởng cho.
这些
(zhèxie) điểm tâm
是
đặc thù
的
tồn tại. Có lẽ thẳng đến trưởng thành,
知
-zhi chi đô không thể theo đang lúc con đường
吃
(chi) đến, nhưng là thì tính sao? Dù sao
他
có vô địch
哥哥
.
今天
哥哥
lại được
一
rổ
呢
-ne,
知
-zhi chi không khỏi dào dạt đắc ý một phen. Bóng đêm càng ngày càng trầm,
知
-zhi chi xoay người chậm rãi tiếp tục chà đạp quần áo
的
mặt khác một bên lặng lẽ rời đi.
知
-zhi ý ghé vào cửa sổ
上
nhìn lén lút rời đi
的
弟弟
, trên mặt tất cả đều là sủng nịch
的
vẻ mặt.
没
-Méi- trời cho lại như thế nào? Sẽ không
医
-Treatment-Yī -y(y học) khí lại như thế nào?
他
的
xèo xèo chính là như vậy đáng yêu.
“Đó là
小
con chuột
吧
?” Tùy
家
tứ thúc tùy cảnh trí cười tủm tỉm
地
-Ground-Dì -địa nhìn xa xa
的
小
chuột.
“Tứ thúc thúc
要
giữ bí mật, bằng không
我
không hơn của ngươi
课
-Lesson-Kè -khóa
了
.”
知
-zhi ý lập tức uy hiếp.
“Xú tiểu tử, học được uy hiếp
了
, thành a.
这
thủ đồng thú hai mươi chụp, hôm nay kết thúc
了
,
小
chuột tùy tiện ăn vụng.” Tùy cảnh trí cười hì hì nhìn
小
cháu.
“Thật sự, tứ thúc xác định?”
知
-zhi hứng thú phấn
的
hai má
都
đỏ.
Tùy cảnh trí gật gật đầu, cảm thấy lại
对
-Duì
这
hai cái chất
儿
的
huynh đệ cảm tình vô cùng hâm mộ. Tứ đại gia
的
đứa nhỏ sinh ra ngay tại cạnh tranh
的
hoàn cảnh, bọn họ huynh đệ tỷ muội sáu cái, sinh ra mà bắt đầu đấu,
不
cho nhau thải sẽ không sai lầm rồi. Có đôi khi
他
cũng tưởng, nếu
小
con chuột ngũ âm hoàn bị, huynh đệ hai cái
的
cảm tình còn có thể như vậy được không?
知
-zhi chi chậm rãi lẻn
出
nghe thấy
音
(yin) các, tự cho là thần không biết quỷ không hay.
他
bính đáp
了
một chút, tiếp theo nhe răng nhếch miệng
的
sờ
下
mông.
他
看
下
tả hữu, xoay người lén lút lưu
了
đi ra ngoài.
Muốn nói, này
玩
-Play-Wán - âm nhạc
的
人
, luôn
觉得
-Juéde chính mình
的
tâm tư lộ ra một cỗ
子
cao thâm trí xa, mượn tùy
家
这
bộ liên tiếp mặt biển
的
thang máy mà nói, còn có
个
vang dội
的
名字
(mingzi) ---“Truyền âm trong mây”. Tùy
家
的
大
trạch
是
mấy trăm năm
的
nhà cũ
子
,
在
白
水
西
hải loan, toàn bộ
大
trạch
是
dựa vào bàng hải tu kiến thành
的
cổ kiến trúc đàn, tùy
家
nhà cũ
的
mặt sau
是
tuyệt bích, theo nhà cũ đến phía dưới
的
九
音
(yin) vịnh, có bộ cao thấp mấy trăm
米
的
thang máy,
这
bộ thang máy đã kêu “Truyền âm trong mây”. Trời biết này phá
名字
(mingzi) như thế nào đến.
“Dương bá bá, ta muốn đi xuống.”
知
-zhi chi điểm chân, xao xao trông giữ thang máy
的
dương bá bá phòng nhỏ
的
thủy tinh cửa sổ.
老
-Lǎo dương
头
cười tủm tỉm
的
nhìn chính mình
家
的
mười bốn
少
, tùy
家
lớn nhỏ
的
đứa nhỏ, chỉ có
他
kêu chính mình bá bá, khác đứa nhỏ,
客气
-kèqi
地
-Ground-Dì -địa liền kêu
老
-Lǎo dương, không khách khí
地
-Ground-Dì -địa liền kêu cái gì đều có,
老
-Lǎo dương
头
,
老
-Lǎo sơn dương, lão già kia, đằng đằng linh tinh.
“Mười bốn
少
, chú ý an toàn a.”
老
-Lǎo dương
头
mở ra thang máy.
“
知道
-zhidào.”
知
-zhi chi dẫn theo rổ chậm rãi đi vào
去
.
“Sớm một chút trở về a.”
老
-Lǎo dương
头
một bên ấn điện động nữu một bên dặn.
知
-zhi chi hướng
他
gật gật đầu.
九
音
(yin) loan, tùy
家
的
tư nhân vịnh, nơi này trừ bỏ quái thạch, hang, vốn không có
什么
了
, nghe nói thật lâu phía trước, có người ở nơi này gặp qua nhân ngư, trời biết, nhân ngư
是
trong truyền thuyết gì đó, truyền thuyết
是
hư vô phiêu miểu
的
ngoạn ý, cho nên nơi này nguyên bản
也
gọi người
鱼
loan
的
.
Tại kia
个
trong truyền thuyết
的
chuyện xưa
里
, một vị bị lưu đày
的
nhân ngư liền trói buộc lúc này. Mỗi khi trăng tròn
的
ngày, nhân ngư sẽ ngồi ở trên tảng đá đối với ánh trăng ca hát. Sau lại tùy
家
的
tổ tiên
觉得
-Juéde
起
-qǐ
个
diệt sạch giống
的
名字
(mingzi) điềm xấu. Nơi này đã kêu
九
音
(yin) loan
了
.
Ngày thường
里
, nơi này
也
không có gì người đến
玩儿
-Play-Wán er-. Dù sao, nơi này ngay cả một mảnh
好
bờ cát đều không có, lãng lại cao như vậy,
谁
(shuí) yêu
来
?
这
九
音
(yin) loan còn có một tầng ý tứ, thủ ý “
九
loan”, nói đúng là nơi này hang
九
khúc mười tám loan, đi vào cũng đừng nghĩ ra được. Bắt đầu
知
-zhi chi tới nơi này, trong nhà
也
lo lắng quá, nhất là
知
-zhi ý. Sau lại, mọi người đều biết
道
-dào này đứa nhỏ tính cách cổ quái, hơn nữa mỗi lần đều đã an toàn
地
-Ground-Dì -địa trở về, thói quen dưỡng thành, tự nhiên sẽ không
人
再
(zài) chú ý
了
.
知
-zhi chi chậm rãi đi ra thang máy, xuyên qua an toàn hành lang dài, nghênh diện ẩn ẩn ngửi được gió biển thổi đến tinh hàm,
他
thân thân
小
cánh tay. Thở dài:“Thật thoải mái a!!”
这
只
小
chuột nhìn chung quanh lén lút
地
-Ground-Dì -địa đánh giá
了
một chút bốn phía hoàn cảnh, xác định sau khi an toàn, thế nhưng xoay người hướng về
那
vài cái thật lớn
的
hang chậm rãi đi đến,
知
-zhi chi
的
mông rất đau, hơn nữa một bàn tay dẫn theo rổ, một bàn tay dẫn theo giầy, đi đường tư thế có chút quái dị.
他
mặc động khoan tiêu sái
了
ước chừng hơn hai mươi phút, rộng mở trong sáng, trước mắt
是
một cái thiên nhiên
的
hang. Trong nham động có
个
thật lớn
的
cái ao. Nham trên vách đá tản ra kỳ dị
的
lục quang,
知
-zhi chi
没有
-Méiyǒu- tìm tòi nghiên cứu quá
这些
(zhèxie) lục quang
是
như thế nào đến.
他
chính là
个
đứa nhỏ. Có chút vấn đề
他
会
-huì tò mò, có chút vấn đề
他
也
tuyệt không
会
-huì nghĩ đến.
Hang trung gian
的
trì mặt phi thường
安静
-Quiet-Ānjìng -,
静
-Quiet-Jìng -tĩnh đến ngay cả
个
sóng gợn đều không có.
知
-zhi chi
的
tiếng bước chân ở trong này hồi âm rất lớn.“Xoạch...... Xoạch......” Này hang
是
知
-zhi chi
在
một năm trước, bị tổ phụ trách
打
-
dǎ[đánh sau, bị tức giận tìm được
的
. Nguyên bản nghĩ không bao giờ nữa
回
cái kia
家
. Nhưng là
和
đói khát đấu tranh sau,
他
还是
-
Háishì lựa chọn trở về, nhưng là như thế nào trở về
的
,
知
-zhi chi sớm quên, dù sao, nơi này có
个
thuộc loại
知
-zhi chi chính mình
的
bí mật,
知
-zhi chi ngay cả
哥哥
cũng chưa nói cho
的
bí mật.
知
-zhi chi ngồi ở bên bờ,
看
下
bốn phía, nắm lên vài cái đá vụn hướng trong nước đâu
去
. Cùng với tảng đá “Rầm”
地
-Ground-Dì -địa vào nước thanh. Có thể nghe ra nước ao phi thường phi thường
地
-Ground-Dì -địa thâm......
Bị đá vụn giã
的
thủy diện chậm rãi khôi phục bình tĩnh sau.
知
-zhi chi mở ra rổ, Vivi thở dài
地
-Ground-Dì -địa xuất ra một khối mặt trên phủ kín mứt
的
điểm tâm, thở dài:“
你
nếu không đi ra,
我
liền chính mình ăn nga, ánh trăng!” Này đứa nhỏ rốt cuộc với ai nói chuyện
呢
-ne? Chẳng lẽ
他
也
bạo ngược
了
bất thành?
Chỉ thấy
他
vừa ăn, miệng
里
một mặt phát ra mỹ vị
的
nhấm nuốt
和
tán thưởng thanh,
安静
-Quiet-Ānjìng -
的
thủy diện, đột nhiên đẩu động vài cái, tiếp theo bắt đầu xuất hiện gợn sóng, tiếp theo bọt nước càng lúc càng lớn,
知
-zhi chi trong ánh mắt
的
ý cười càng ngày càng nhiều, gợn sóng qua đi, một cái thật lớn
的
鱼
cái đuôi mang theo
一些
(yixie) phẫn nộ
的
bọt nước đột nhiên vẩy ra
了
đi ra,
知
-zhi to lớn kêu một tiếng, phi thường rất nhanh
的
把
-Bǎ[bả điểm tâm rổ hộ đến trong ngực. Bắt đầu vui sướng
地
-Ground-Dì -địa cười to.
知
-zhi ý nếu nhìn đến, nhất định
会
-huì kinh ngạc, bởi vì xèo xèo
的
trong thế giới rất ít có như vậy vui sướng đầm đìa
的
tiếng cười.
Cái kia thật lớn
的
鱼
cái đuôi phi thường
地
-Ground-Dì -địa xinh đẹp, màu lam
的
giống như lưu tuyến bình thường
的
nhẵn nhụi
的
vảy, đường cong hoàn mỹ, làm
鱼
vĩ chậm rãi tiến vào thủy diện sau, một cái mang theo một đầu thác nước bình thường màu lam sợi tóc
的
bình ngực nhân ngư mang theo giận dữ chậm rãi thăng cho thủy diện. Vị này
叫
ánh trăng
的
nhân ngư chính là
知
-zhi chi
的
bí mật.
Thuộc loại
知
-zhi chi chính mình
的
bí mật.
Thứ nhất bộ:[ cung sơ đề ] bị trói buộc
的
ánh trăng
Bị trói buộc
的
ánh trăng
Cự đại hang, yên tĩnh
地
-Ground-Dì -địa thủy diện, theo đáy hồ hướng về phía trước bắn ra
的
u lam quang mũi nhọn chiếu rọi toàn bộ hang hết sức xinh đẹp. Bóng loáng
的
nham trên vách đá chiếu ra một đôi bóng dáng, đó là nhân ngư
和
知
-zhi chi ngồi ở bên bờ ăn điểm tâm. Trong trẻo nhưng lạnh lùng
地
-Ground-Dì -địa đáng sợ, nhưng là làm cho người ta tâm lần ấm là, trống trải
地
-Ground-Dì -địa trong nham động,
那
tiếng vọng
的
知
-zhi chi líu ríu
的
字
(zi)[tự câu chữ câu.
知
-zhi chi nói liên miên cằn nhằn theo ánh trăng giảng thuật mấy ngày nay
里
chuyện đã xảy ra. Nếu giờ phút này
知
-zhi ý nhìn đến tình cảnh này nhất định
会
-huì kinh ngạc: Bởi vì đại bộ phận thời gian,
知
-zhi chi
是
trầm mặc không nói gì
的
, tuy rằng
他
会
-huì
和
mọi người
做
-Zuò-làm tất yếu
的
trao đổi, nhưng là như thế tích cực chủ động, biểu tình phong phú
地
-Ground-Dì -địa bắt chuyện,
是
知
-zhi ý sở không biết
的
. Trong nham động
的
知
-zhi chi,
知
-zhi ý
的
知
-zhi chi, hoạt bát cùng trầm mặc, hai cái cực đoan, rốt cuộc...... Người nào mới là thật thật
的
?
知
-zhi thuyết
这
ba ngày
的
trải qua --- mạo hiểm
地
-Ground-Dì -địa chợ phía đông, đáng sợ
地
-Ground-Dì -địa bạo ngược chứng hoạn giả, dũng cảm
地
-Ground-Dì -địa
哥哥
, chán ghét
地
-Ground-Dì -địa bà nội, tàn nhẫn
地
-Ground-Dì -địa gia gia, lãnh khốc
地
-Ground-Dì -địa
爸爸
, bất đắc dĩ
地
-Ground-Dì -địa
妈妈
...... Ai nha,
还是
-
Háishì không cần đề hảo,
知
-zhi chi bắt đầu còn nói thật sự cao hứng, cuối cùng,
他
ảm đạm
地
-Ground-Dì -địa thở dài
了
下
, cởi chính mình
的
quần lộ ra xanh tím
色
-
Sè
地
-Ground-Dì -địa đáng thương
地
-Ground-Dì -địa
小
mông triển lãm làm cho người ta
鱼
看
.
“Xem đi, xem đi, sau đó cứ như vậy
了
. Bất quá, ánh trăng,
我
không khóc a, thật sự!”
知
-zhi chi lời thề son sắt
的
kể ra chính mình
的
dũng cảm.
Nhân ngư ánh trăng thương tiếc
地
-Ground-Dì -địa nhìn
知
-zhi chi
的
小
mông, trong ánh mắt có rất nhiều phẫn nộ......
Ánh trăng lần đầu tiên nhìn thấy
知
-zhi chi, này đứa nhỏ ngay tại khóc,
他
ngồi ở bên bờ, nước mắt tuôn rơi hạ xuống, ấm áp
的
地
-Ground-Dì -địa nước mắt mang theo một loại khát vọng yêu tình tố càng không ngừng hoạt vào nước
里
, đả động
了
ngủ say
的
ánh trăng.
Năm đó ánh trăng bị phong ấn
的
thời điểm, phong ấn
的
chú ngữ là như vậy:“Làm gặp được trên thế giới tối thuần khiết
的
nước mắt, chính là đạt được tự do
地
-Ground-Dì -địa thời khắc.”
Rất nhiều qua tuổi đi, ánh trăng luôn luôn tại chờ đợi cứu thục
的
nước mắt.
他
thậm chí
去
đến rất nhiều địa phương, tìm kiếm quá vô số
的
nước mắt --- phí hoài bản thân mình giả, gặp được tai nạn trên biển giả, tầm bảo giả......
那些
(nàxie) nước mắt
里
đều có không cam lòng, dục vọng. Hai ngàn năm
了
.
他
bị phong ấn tại chung quanh vài trăm dặm
的
nhỏ hẹp hải vực không thể rời đi, tịch mịch, bất đắc dĩ, làm biết được nhân ngư
世界
-World-Shìjiè - hoàn toàn diệt sạch sau, ánh trăng quy về bình thản, không bao giờ nữa
去
giãy, bắt đầu ngủ say.
知
-zhi chi
的
nước mắt rơi vào đáy biển, ánh trăng đạt được tự do.
他
rốt cục
知道
-zhidào, chỉ có thiếu niên khát cầu yêu
的
nước mắt
是
thuần khiết
的
, loại này dục vọng là thật chính
的
không rảnh. Đạt được tự do
地
-Ground-Dì -địa
那
trong nháy mắt, ánh trăng hiểu được
了
.
他
màu vàng
的
vảy biến thành
了
màu lam. Nếu nhân ngư
的
chủng tộc còn tồn tại trong lời nói, ánh trăng
的
cấp bậc đã muốn
是
nhân ngư vương
的
cấp bậc, nếu có thể trở lại cái kia niên đại, nếu có thể thời gian đảo lưu, ai còn có thể giam cầm
他
呢
-ne? Cũng may ánh trăng
的
世界
-World-Shìjiè - đơn thuần
地
-Ground-Dì -địa
多
, cho nên
他
也
khoái hoạt
地
-Ground-Dì -địa
多
. Nhân ngư
是
một loại về phía trước
看
的
giống.
“Đau......
吗
?” Ánh trăng cố hết sức
地
-Ground-Dì -địa phát ra
音
(yin),
他
学习
(xuéxí) nhân loại
的
语言
-Yǔyán
没有
-Méiyǒu- bao lâu.
“
昨天
(zuótiān) sẽ không đau
了
,
哥哥
把
-Bǎ[bả thiểm tạp toàn bộ cho ta sau, sẽ thấy cũng không đau
了
.”
知
-zhi chi cười hì hì
的
nuốt xuống điểm tâm. Chụp được trên người
的
điểm tâm tra uy cá nhỏ.
Ánh trăng nhìn
知
-zhi chi, trong lòng rất là đau tích,
知
-zhi chi không biết, ánh trăng phóng xuất
的
ngày nào đó, ngay tại
他
trên người ưng thuận một cái lời thề,
他
mi tâm
那
chính là nguyên bản chính là bình thường thai chí gì đó, ánh trăng ngày đầu tiên phóng thích sau, liền
把
-Bǎ[bả một giọt nhân ngư huyết giọt ở nơi nào, hiện tại. Cái kia chí
叫
“Nhân ngư
的
thủ hộ”. Thẳng đến
知
-zhi tử vong, ánh trăng đều đã làm bạn
他
. Người thủ hộ
他
的
sinh mệnh.
Ánh trăng bang
知
-zhi chi lạp
好
quần, vỗ vỗ
他
的
đầu, ý bảo
他
đợi lát nữa
儿
,
知
-zhi chi gật gật đầu, ánh trăng theo trên bờ không tiếng động
的
hoạt xuống nước để. Xoay tròn
了
vài cái duyên dáng vòng luẩn quẩn sau, chậm rãi hướng ở chỗ sâu trong bơi đi.
Thời gian thong thả
地
-Ground-Dì -địa đi qua,
知
-zhi chi bắt đầu còn xướng
了
một lát đi rồi điệu
的
đồng dao, tiếp theo
他
ngơ ngác
的
nhìn thủy diện. Đợi thật lâu, rốt cục, đáy nước lại phát ra thật lớn
的
gợn sóng sau, ánh trăng
的
miệng
里
điêu
一些
(yixie) hải tảo ngồi trở lại bên bờ,
他
ý bảo
知
-zhi chi nằm úp sấp
下
,
知
-zhi chi thỏa mãn
地
-Ground-Dì -địa ghé vào
他
phần eo
的
vảy
上
thở dài:“Ánh trăng
的
hương vị, được nghe thấy.” Đúng vậy, ánh trăng cho
知
-zhi chi cũng đủ
的
cảm giác an toàn.
Ánh trăng
把
-Bǎ[bả
那些
(nàxie) hải tảo nhấm nuốt thành toái bọt bọt đều đều
地
-Ground-Dì -địa vẽ loạn
在
知
-zhi chi mông
的
ứ thanh
上
. Không lâu,
知
-zhi chi ẩn ẩn làm đau
的
mông thế nhưng hoàn toàn không đau
了
, ứ thanh
也
biến mất
地
-Ground-Dì -địa vô tung vô ảnh. Nếu giờ phút này tẩy đi
那些
(nàxie) hải tảo,
知
-zhi chi
的
mông nhất định lại là lại
白
lại hoạt
地
-Ground-Dì -địa
老
-Lǎo bộ dáng.
“Ánh trăng,
今天
是
trăng tròn nga.
你
要
ca hát cho ta nghe.”
知
-zhi chi ghé vào nơi đó lải nhải.
Ánh trăng cười cười, mắt to
看
下
hang đỉnh, nơi này căn bản nhìn không tới ánh trăng, bất quá ánh trăng
觉得
-Juéde có
知
-zhi chi
在
的
địa phương, nơi đó
都
trăng tròn.
Truyền thuyết, nhân ngư nguyên bản
是
thần, bởi vì xúc phạm
了
thiên luật bị biếm nhập trong biển, trở thành bán
人
bán
鱼
的
quái vật; Còn có một loại cách nói, nhân ngư có trên thế giới xinh đẹp nhất
的
giọng hát, chúng nó mị hoặc lòng người
的
tiếng ca
把
-Bǎ[bả vô số
的
bọn thủy thủ dẫn hướng không về lộ; Còn có, nhân ngư trên người có
个
xinh đẹp
的
ốc biển, nó có thể cái búng hoặc bình ổn trên biển
的
gió lốc...... Nhưng là
这些
(zhèxie) trong truyền thuyết
的
nhân ngư chuyện xưa, đều là lấy âm nhạc vì ràng buộc
的
, nhân ngư
和
âm nhạc
的
ràng buộc.
Ánh trăng thích ca hát, theo mấy ngàn năm tiền
他
liền thích ca hát, cho dù bị giam cầm
的
nguyên nhân chính là bởi vì nam tính nhân ngư xướng
了
nữ tính nhân ngư
的
ca. Ánh trăng không thèm để ý, nhân ngư diệt sạch
了
, đảo mắt hai ngàn qua tuổi
去
,
他
như trước
在
xướng. Chính là người nghe lại chỉ có
知
-zhi chi.
Ánh trăng
的
tiếng ca
很
kỳ lạ,
是
không tiếng động
的
. Cái loại này đặc thù
的
tần suất chỉ có
知
-zhi chi có thể nghe được. Sự thật luôn
和
truyền thuyết tồn tại sai biệt, nhân ngư
的
tiếng ca trừ bỏ có được nhân ngư huyết thống
的
nhân ngư ẩn tộc có thể nghe được
外
-Wài -, chỉ có bọn họ nhận thức đồng
的
nhân tài có thể nghe được đến, bởi vì, bọn họ
只
xướng
给
- tri âm
听
-
tīng.
Ánh trăng ôm
知
-zhi chi, chậm rãi hé miệng ba,
无
(wú)
音
(yin)
的
tuyệt đẹp âm ba
在
知
-zhi chi
的
lỗ tai
中
quanh quẩn, đó là một loại vi diệu âm thanh
音
(yin).
是
ánh trăng ngâm xướng
的
tự nhiên chi ca. Trong nham động
的
thực vật có thể nghe được, trong nước
的
người cá có thể nghe được,
知
-zhi chi có thể nghe được. Ánh trăng
的
tiếng ca thanh lệ mạn diệu, tràn ngập
对
-Duì tự nhiên
的
khuynh đảo. Từng mảnh từng mảnh
的
con cá hiện lên thủy diện, miệng hé ra hợp lại, giống như
在
kể ra tình sự; Hải tảo phiêu phiêu lắc lắc nghển cổ
欢
(huān) vũ, thướt tha nhiều vẻ; Nham trên vách đá
的
rong biển giống như đột nhiên sống đứng lên,
片
-Sheet-Piàn -phiến
片
-Sheet-Piàn -phiến lân quang phóng ra
出
绿
-Lǜ bảo thạch giống nhau quang mang,
和
hồ màu lam
的
lân lân ba quang cùng với trên mặt hồ Tiểu Ngư Nhi trên người màu ngân bạch
的
nhiều điểm lân quang tôn nhau lên thành thú. Nhiên,
这
hết thảy sinh động hoa mỹ
的
quang
和
ảnh
都
在
vây quanh
那
một đôi cả người tản ra thất thải vầng sáng
的
thiên hạ, thật lâu không tiêu tan......
Nhưng là, ngàn năm
的
cô độc...... Ánh trăng
的
thanh âm tràn ngập tịch mịch
地
-Ground-Dì -địa lòng chua xót.
那
tiếng ca lòng chua xót đến,
鱼
把
-Bǎ[bả nước biển
都
khóc hàm
了
......
知
-zhi chi gắt gao ôm ánh trăng, thật lâu không buông ra,
他
thở dài:“Ánh trăng, ta sẽ cùng
你
, ánh trăng không bao giờ nữa
会
-huì tịch mịch
了
, chúng ta không cần tách ra được không?”
Ánh trăng chậm rãi vuốt ve
知
-zhi chi tóc, lộ mỉm cười tiếp tục ngâm xướng , âm ba đột nhiên lộ ra ấm áp như ý ---
他
khoái hoạt
了
! Phát ra từ nội tâm
的
minh xướng sung sướng......
知
-zhi chi lâm vào ngủ say, con cá tán đi, hải tảo chậm rãi cuồn cuộn nổi lên lá cây......
Im tiếng
的
ánh trăng thở dài
了
下
, phù chính ngủ say
的
知
-zhi chi,
他
cắn một chút ngón giữa, chậm rãi
的
把
-Bǎ[bả một giọt máu giọt nhập
知
-zhi chi mi tâm
的
nhân ngư thủ hộ.
Một cỗ thản nhiên
的
, hạnh phúc
的
hơi thở chậm rãi
的
bao phủ
知
-zhi chi,
他
chậm rãi mở to mắt, có chút thật có lỗi
的
nhìn ánh trăng, phun
下
đầu lưỡi:“
我
lại đang ngủ?
对不起
-Duìbùqǐ.” Ánh trăng cười lắc đầu, chỉ
下
bên ngoài. Ý bảo
他
cần phải trở về.
知
-zhi chi luyến tiếc
地
-Ground-Dì -địa ngồi xuống, lại ôm
下
他
, tiếp theo lưu luyến
地
-Ground-Dì -địa rời đi nơi đó.
“Ngươi đi đâu
里
了
, xèo xèo? Ta chờ ngươi đã lâu
了
.”
知
-zhi ý nhìn vãn về
的
弟弟
, lo lắng
地
-Ground-Dì -địa truy vấn.
知
-zhi chi thật có lỗi
的
看
下
哥哥
:“
九
音
(yin) loan, chịu chút tâm đi.”
知
-zhi ý bất đắc dĩ
地
-Ground-Dì -địa lắc đầu, chính hắn một
弟弟
, tính cách quái gở, thích trốn ở góc phòng
找
-zhảo khoái hoạt, so với hắn
大
一
岁
的
知
-zhi ý
很
rõ ràng
地
-Ground-Dì -địa có thể cảm giác được,
知
-zhi chi
的
cá tính
和
chính mình bao nhiêu có chút
关系
-guānxì, nhưng là như thế nào có liên quan, cũng không phải
他
này tuổi có thể dự đoán được
的
.
他
đi qua nhìn
下
知
-zhi chi thấp tháp tháp
的
衣服
Yīfú
说
-Shuō:“Tắm rửa, ngủ
吧
. Ta xem
你
trên giường sau, trở về khóa
院
--Yuàn-viện(bệnh viện)
去
.”
知
-zhi chi gật gật đầu, ôm
下
哥哥
, xoay người vào phòng tắm.
知
-zhi ý mở ra rổ, điểm tâm thanh thương xong,
他
vừa lòng
的
nở nụ cười,
知
-zhi chi
吃
(chi) đến, so với hắn chính mình
吃
(chi) đến càng thêm gọi hắn vui vẻ. Hắn là
位
-Wèi[vị
好
哥哥
.
Trong phòng tắm,
知
-zhi chi chậm rãi
的
hừ kỳ quái
的
làn điệu,
他
的
thanh âm rất nhỏ, như ẩn như hiện
的
.
知
-zhi ý
觉得
-Juéde phi thường tốt
听
-
tīng,
他
cách
门
问
:“Xèo xèo,
你
在
xướng
什么
? Rất êm tai.”
知
-zhi chi
的
tiếng ca quàng quạc mà chỉ:“
没
-Méi-......
没有
-Méiyǒu- xướng a?
哥哥
nghe lầm
了
.”
知
-zhi ý nghi hoặc
的
chớp
下
和
知
-zhi chi giống nhau
的
ánh mắt, nghe lầm
了
吗
?
他
没有
-Méiyǒu- miệt mài theo đuổi. Chính là nghĩ tâm sự, hồi lâu
他
rốt cục mở miệng
说
-Shuō:“Xèo xèo,
哥哥
要
chuyển trường
了
. Trọ ở trường cái loại này.”
Trong phòng tắm lưu
水
的
thanh âm đột nhiên đình chỉ,
知
-zhi chi chậm rãi mở ra phòng tắm, lộ ra một cái đầu kinh ngạc
地
-Ground-Dì -địa nhìn chính mình
的
哥哥
......
Màn đêm buông xuống, tùy độ nét
和
vừa mới mang thai
的
thê tử nằm ở trên giường nói xong vốn riêng
话
-hùa.
“Khuynh đồng, ngươi nói,
这
一
thai có khả năng
还是
-
Háishì
知
-zhi ý như vậy
的
đứa nhỏ
吗
?”
Thê tử khuynh đồng nở nụ cười
下
, hạnh phúc
地
-Ground-Dì -địa sờ
下
như trước bẹp
的
bụng:“Điều này
么
知道
-zhidào a, bất quá ta có cảm giác, này đứa nhỏ đến
很
thư sướng,
没
-Méi- ghê tởm,
没
-Méi- tìm phiền toái, nhất định là
个
nha đầu. Hơn nữa
是
thông minh
的
nha đầu.”
Tùy độ nét thở dài
了
下
:“Nha đầu cũng tốt, tiểu tử cũng tốt, chỉ cần không phải
知
-zhi chi như vậy
的
đứa nhỏ,
我
sẽ thù thần
了
.”
Khuynh đồng có chút không muốn:“Nói cái gì
呢
-ne,
知
-zhi chi làm sao vậy, đứa nhỏ lúc còn nhỏ thành như vậy,
你们
老
-Lǎo tùy
家
làm việc cũng quá lợi thế
了
, lão thái gia
手
-
shǒu[tay thật đúng là không phải bình thường
的
黑
-Hēi[hắc, mấy ngày hôm trước
我
đã nghĩ nói, hắn gọi
你
đánh ngươi liền
打
-
dǎ[đánh
吗
? Sẽ không có thể điểm nhẹ
吗
? Đứa nhỏ là ta một người
的
吗
? Không phải của ngươi
吗
?”
Đối mặt thê tử ngay cả xuyến
的
chỉ trích. Tùy độ nét ngồi dậy:“Ai nha, ai nha,
我
这
không phải đã muốn
和
你
giải thích
了
吗
? Còn nói, này đề tài đình chỉ.”
Khuynh đồng
也
ngồi dậy, nhìn trượng phu:“Nguyên bản,
知
-zhi ý có thể chuyển nhập đầy hứa hẹn không,
是
件
-Jiàn[kiện cầu còn không được sự tình, dù sao người ta
校长
-Xiàozhǎng
是
nhạc linh cốc
的
nhạc thánh
大人
, nhưng là vì cái gì
要
đứa nhỏ trọ ở trường
呢
-ne?
知
-zhi ý trọ ở trường
了
,
知
-zhi chi làm sao bây giờ? Đứa nhỏ như vậy nội hướng. Còn không
给
-
那些
(nàxie)
个
quânk-rác phòng
的
đứa nhỏ khi dễ
死
-sǐ[chết a!”
Tùy độ nét
看
下
thê tử:“
知
-zhi ý mang theo
知
-zhi chi như vậy
没
-Méi- nhạc cảm
的
đứa nhỏ, sớm muộn gì bị lừa gái hỏng rồi,
小
miêu
要
在
thích hợp
他
的
thổ nhưỡng sinh trưởng. Đầy hứa hẹn không học viện bên kia
的
hoàn cảnh thích hợp
知
-zhi ý, nơi đó thiên tài
的
đứa nhỏ rất nhiều, hiện tại, trừ bỏ tứ đại gia tộc, dân gian
的
âm nhạc thiên tài
也
tụ tập ở nơi nào,
知
-zhi ý nên trưởng thành tại kia
个
trong hoàn cảnh.
知
-zhi chi có
知
-zhi chi
的
mệnh.
知
-zhi ý lại quan hệ đến chúng ta toàn bộ gia tộc
的
mệnh.
你
so với ta rõ ràng, đúng không?”
Khuynh đồng trầm ngâm nửa ngày, ngẩng đầu có chút luyến tiếc
的
说
-Shuō:“Bằng không,
也
把
-Bǎ[bả
知
-zhi chi
的
学校
(xuéxiào) chuyển trường
吧
,
他
cái kia
学校
(xuéxiào), rất nhiều người
知道
-zhidào hắn là tùy
家
的
đứa nhỏ,
知
-zhi ý không ở sẽ cho khi dễ, theo ta nhà mẹ đẻ
的
dòng họ tốt lắm. Ta nghĩ lão gia tử sẽ không để ý.
他
liền hận không thể
没
-Méi-
知
-zhi chi này tôn tử.”
Tùy độ nét không sao cả
的
gật gật đầu, về
知
-zhi chi
的
hết thảy
他
都
không sao cả,
在
他
的
trong mắt, chỉ có tùy
知
-zhi ý, cái này vậy là đủ rồi.
Thứ nhất bộ:[ cung sơ đề ] hơn
个
妹妹
(mèimei)
Tùy
知
-zhi chi ngồi ở mẫu thân phòng
外
-Wài -
的
núi giả
上
,
妈妈
cho hắn sinh
了
个
妹妹
(mèimei),
知
-zhi ý
哥哥
说
-Shuō, phải có
个
妹妹
(mèimei),
妈妈
liền sinh
了
个
妹妹
(mèimei). Thật sự là chuẩn a,
知
-zhi chi
对
-Duì
哥哥
的
sùng kính lại bỏ thêm gấp đôi còn
多
.
知
-zhi chi nhìn trong viện
忙
里
忙
外
-Wài -
的
mọi người, không ai
会
-huì chú ý
他
,
新
-Xīn giáng sinh
的
妹妹
(mèimei) tên gọi
知
-zhi ấm, sau khi sinh nhạc
医
-Treatment-Yī -y(y học)
职
-zhí[chức cấp sở xem xét vì trời sinh cung lục cấp khác thiên tài đứa nhỏ, trong nhà có
了
việc vui
呢
-ne.
妹妹
(mèimei)
好
, gia gia liền cao hứng, gia gia một cao hưng, cả nhà liền cao hứng.
Đương nhiên,
知
-zhi chi
也
cao hứng,
他
chính là đơn thuần
的
đứa nhỏ, hoàn toàn không biết
知
-zhi ấm
的
sinh ra
给
- chính mình mang đến
的
uy hiếp.
知
-zhi chi giờ phút này phi thường tưởng niệm
知
-zhi ý,
哥哥
都
ba tháng
没
-Méi- đã trở lại, cái này
妹妹
(mèimei) mãn chu,
哥哥
tổng nên trở về đến đây
吧
?
他
đứng lên, nhìn trong nhà đại môn phương hướng, trong ánh mắt đều là chờ đợi. Đại môn bên kia phi thường náo nhiệt,
今天
是
妹妹
(mèimei)
的
七
日
lễ mừng, dân gian
叫
mãn chu,
今天
sẽ có rất nhiều ăn ngon
的
呢
-ne.
知
-zhi chi ảo tưởng hết bài này đến bài khác, nghĩ ngồi ở
知
-zhi ý bên người ăn mỹ vị, hưởng thụ
哥哥
bảo hộ
的
cảm giác.
他
rất muốn
知
-zhi ý.
“Mười bốn
少
,
你
như thế nào trạm cao như vậy, mau xuống dưới. Thái thái nói cho
你
chuẩn bị
了
rất nhiều ăn ngon
的
, gọi ngươi trở về phòng gian
吃
(chi).”
知
-zhi chi
的
bảo mẫu
在
núi giả
下
tiếp đón chính mình
家
thiếu gia.
知
-zhi chi nhìn phương xa
说
-Shuō:“
我
không đi.
我
đang đợi
哥哥
.
哥哥
今天
nên trở về đến.
他
说
-Shuō
知
-zhi ấm mãn chu sẽ trở lại
的
. Ta chờ
哥哥
trở về cùng nhau
吃
(chi).”
知
-zhi chi nhìn xa xa, mang theo chờ đợi.
他
sở hữu hảo này nọ
都
hy vọng có thể cùng
知
-zhi ý chia xẻ.
Bảo mẫu đồng tình
的
看
下
chính mình phụng dưỡng
的
thiếu gia. Bất đắc dĩ
的
lắc đầu:“
九
少
buổi sáng đã trở lại một chút, nhìn
下
mười chín
小姐
-xiảojiẽ [
知
-zhi ấm đứng hàng thứ mười chín ]. Liền vội vàng
回
学校
(xuéxiào)
了
.
九
少
bề bộn nhiều việc.
您
还是
-
Háishì về phòng của mình
吧
. Một hồi lão thái gia nhìn đến
您
vừa muốn nói.”
知
-zhi chi kinh ngạc
的
xoay người
看
下
bảo mẫu, mang theo không tin
的
ánh mắt, như vậy
的
tin tức, đối với còn nhỏ
的
他
, giống như tình thiên phích lịch bình thường.
知
-zhi chi chậm rãi
的
đi
下
núi giả, lôi kéo bảo mẫu
的
góc áo nhỏ giọng
问
:“
哥哥
không có hỏi ta sao? Vì cái gì
哥哥
không đến xem ta.
哥哥
có thể có cho ta mang lễ vật?”
“Đứng ở chỗ này phế nói cái gì? Còn không
回
你
trong phòng,
一会儿
-yihuìr bị
你
gia gia nhìn đến, vừa muốn bị đánh
了
!” Tùy độ nét
的
thanh âm đột nhiên theo sân khẩu truyền
来
. Ngữ khí mang theo một cỗ chán ghét
的
hương vị.
知
-zhi chi ngây người
下
,
他
thất vọng
的
看
下
mẫu thân
的
房间
-Fángjiān, xoay người bước nhanh ly khai mẫu thân
的
sân.
Bôn chạy, thiếu niên luôn luôn tại bôn chạy ,
他
không tin
哥哥
ngay cả
都
hỏi cũng không hỏi
他
một câu liền rời đi,
他
không tin
哥哥
trở về thế nhưng không có tới nhìn hắn.
他
vô ý thức
地
-Ground-Dì -địa bôn chạy , thẳng đến
在
góc đụng vào một cái lão giả,
知
-zhi chi ngưỡng mặt té ngã trên đất bản
上
. Nước mắt rốt cuộc kiềm chế không được phun dũng mà ra.
“Tiểu tử kia
儿
, như thế nào chạy trốn như vậy cấp a, ai nha, đây là nhà ai
的
đứa nhỏ, còn điệu Ging|kim đậu
呢
-ne?
Ha ha.” Ngưỡng mặt ngã sấp xuống
的
知
-zhi chi ngơ ngác
地
-Ground-Dì -địa nhìn này mập mạp
地
-Ground-Dì -địa lão công
公
, lão công
公
的
trong tay còn lôi kéo
个
so với hắn
大
như vậy một chút
的
thiếu niên, cái kia thiếu niên tóc
在
tịch dương
的
chiếu xuống, ấn
出
火
diễm bình thường
的
颜色-
Yánsè.
知
-zhi chi dùng tay áo lau một phen nước mắt, đứng lên xoay người thi lễ:“Thật có lỗi, lão gia gia,
我
không thấy được
您
.”
Lão công
公
cười tủm tỉm
的
sờ sờ
他
的
đầu:“Khả suất đau
了
?”
知
-zhi chi chưa từng có bị như vậy
大
niên kỉ linh
的
lão công
公
yêu thương quá, vì thế trong lòng càng thêm
的
ủy khuất,
他
lắc lắc môi, xoay người, cúi đầu, nhanh chóng ly khai.
“Cái kia đứa nhỏ, khê chương khả
认识
-Rènshi?” Vị này lão công
公
是
钬
钬
家
的
tộc trưởng
钬
钬
thêm lạc.
他
lôi kéo
的
thiếu niên, là hắn thương yêu nhất
的
tôn tử,
钬钬
家
的
小
三
少
,
钬钬
khê chương.
钬钬
khê chương chần chờ
了
下
:“Hình như là tùy
知
-zhi ý, lại giống như không phải? Tùy
知
-zhi ý thế nhưng
会
-huì khóc?”
钬钬
thêm lạc khẽ gật đầu,
他
tưởng
他
知道
-zhidào cái kia đứa nhỏ là ai
了
. Trước kia
他
nghe nói qua, tùy
家
có
个
和
thiên tài trưởng giống nhau như đúc
的
phế sài đứa nhỏ.
那
đứa nhỏ chính là
吧
......
知
-zhi chi chậm rãi
的
sát vách tường đi tới,
他
的
chân thói quen tính về phía nghe thấy
音
(yin) các đi đến.
“Chuột, nơi này không phải
你
có thể đến địa phương!” Vài cái thiếu niên
的
thanh âm nghênh diện truyền đến, tùy
知
-zhi chi rùng mình một cái, này thanh âm vô cùng quen thuộc, Nhị thúc thúc
家
的
六
哥
, tùy
知
-zhi mặc. Mỗi lần bị khi dễ đều là
他
mang
的
头
儿
,
知
-zhi chi ngẩng đầu nhìn trước mặt
的
bốn đứa nhỏ, tam thúc thúc
家
的
十
姐姐
-Jiejie
知
-zhi thần, mười hai
姐姐
-Jiejie
知
-zhi nguyên. Tứ thúc thúc
家
的
八
哥哥
知
-zhi nhàn.
知
-zhi chi cúi đầu, hấp hấp cái mũi. Nước mắt vừa rồi liền phạm, giờ phút này,
知
-zhi chi niên kỉ kỉ đã muốn
是
bảy tuổi trĩ linh,
他
分
ra hảo ý
还是-
Háishì ác ý, nhất là như vậy rõ ràng
的
ác ý.
“Ta chỉ
是
đi ngang qua.”
知
-zhi chi giải thích.
“Khư, chuột!
你
liền trang
吧
, là muốn nghe thấy
音
(yin) các
的
điểm tâm
了
吧
.
你
nếu đầy đủ
的
cho ta xướng
一
thủ ca,
我
liền cho ngươi điểm tâm
吃
(chi).” Tùy theo mặc theo bên người
的
小
rổ
里
xuất ra một khối điểm tâm, tượng đậu cẩu giống nhau thưởng thức .
知
-zhi chi không nói gì, trên mặt
没有
-Méiyǒu- gì biểu tình, trước kia này đứa nhỏ
的
biểu tình
好
是
phong phú
的
.
大概
--Dàgài- sau lại, mặc kệ khóc cũng tốt, cười cũng tốt, luôn
叫
mỗ ta
人
nhìn không vừa mắt, cho nên,
他
sẽ không biểu tình
了
.
知
-zhi chi xoay người tưởng rời đi. Lại bị
知
-zhi nguyên một câu lưu lại
了
cước bộ.
“
知
-zhi ý
哥哥
tặng cho ta
们
的
đầy hứa hẹn không học viện
的
phong cảnh hình ảnh, thật sự tốt lắm
看
呢
-ne.”
知
-zhi nguyên mang theo tiểu hài nhi bình thường khoe ra
的
thanh âm theo
他
phía sau truyền đến.
知
-zhi chi xoay người,
那
bốn đứa nhỏ một người cầm trong tay hé ra tinh mỹ
的
tranh phong cảnh
片
-Sheet-Piàn -phiến, khoe ra làm cây quạt nhỏ
子
bình thường vụt sáng ,
知
-zhi chi như trước
没有
-Méiyǒu- biểu tình,
他
ngơ ngác
地
-Ground-Dì -địa nhìn
那
bốn đứa nhỏ, bọn họ phát ra thắng lợi bình thường
的
tiếng cười......
Bọn nhỏ a, vĩnh viễn
知道
-zhidào
知
-zhi chi tối sợ hãi
什么
, tỷ như đái dầm
了
, ăn vụng
了
葡萄
-pútáo đằng đằng linh tinh. Bọn họ chính là
看
知
-zhi chi không thoải mái, như vậy bổn, vì cái gì
知
-zhi ý giống trân trọng bảo bối giống nhau trân trọng
他
.
知
-zhi ý hẳn là
和
bọn họ
做
-Zuò-làm
朋友
(péngyǒu) mới là.
“
知
-zhi mặc,
知
-zhi nguyên,
知
-zhi nhàn,
知
-zhi thần, đứng ở cửa làm cái gì
呢
-ne,
今天
的
luyện tập khúc còn không có luyện
呢
-ne.” Tứ thúc tùy cảnh trí
的
thanh âm theo trong viện truyền đến. Bốn đứa nhỏ cho nhau phun
下
đầu lưỡi,
把
-Bǎ[bả
那些
(nàxie) họa phiến đặt ở cửa
的
bãi đá
上
. Tùy gia tổ huấn, thưởng thức chơi đùa vật không thể mang
进
(jìn) nghe thấy
音
(yin) các.
Tùy cảnh trí đi vào cửa, nhìn trầm mặc
的
cháu,
他
也
không có can đảm
子
把
-Bǎ[bả này đứa nhỏ mang
进
(jìn) trong viện.
他
看
下
tả hữu, theo phía sau xuất ra
个
小
rổ:“Xèo xèo muốn ăn
吗
? Tốt lắm
吃
(chi)
的
điểm tâm nga.”
Tùy
知
-zhi chi
看
下
tùy cảnh trí, bình tĩnh
的
lắc đầu:“Không được,
妹妹
(mèimei) mãn chu,
妈妈
说
-Shuō chuẩn bị
了
rất nhiều ăn ngon
的
,
我
trở về phòng gian
了
, tứ thúc tái kiến.”
Tùy cảnh trí nhìn
知
-zhi chi chậm rãi đi xa
的
thân ảnh, hồi lâu sau bất đắc dĩ
地
-Ground-Dì -địa lắc đầu, thân sinh
妹妹
(mèimei) mãn chu, khác đứa nhỏ
都
có thể
上
桌
-Zhuō -, thân sinh
哥哥
lại chỉ có thể đứng ở trong phòng ăn cơm.
他
对
-Duì này
家
bao nhiêu có chút bất đắc dĩ. Tùy cảnh trí
把
-Bǎ[bả rổ đặt ở họa phiến
的
bãi đá
上
, xoay người vào nghe thấy
音
(yin) các.
Thời gian chậm rãi đi qua, tùy
知
-zhi chi theo chỗ rẽ chỗ vòng vo đi ra,
他
nhìn cái kia điểm tâm rổ
和
rổ
下
的
那
几
张
--Zhāng-trương chói mắt
的
họa phiến,
他
lo lắng
了
thật lâu, rốt cục cởi quần lộ ra tiểu kê kê, đối với
那些
(nàxie) họa phiến
和
điểm tâm rổ vui sướng đầm đìa
的
gắn ngâm nước tiểu.
Tiếp theo
他
khinh bỉ bình thường
看
下
nghe thấy
音
(yin) các
的
bảng hiệu, xoay người rời đi.
Hang
中
, ánh trăng nghe
知
-zhi chi hết giận
的
kể ra chính mình tát
那
phao nước tiểu
的
chuyện xưa. Hắn là không thể lý giải
知
-zhi chi đi tiểu
的
khoái hoạt, dù sao
知
-zhi cực nhanh vui vẻ,
他
cũng sắp nhạc. Ánh trăng nhảy vào trong nước, không lâu ôm một khối phi thường xinh đẹp
的
điêu khắc nhân ngư
头
的
kỳ quái
的
xinh đẹp nhạc khí chui ra thủy diện.
知
-zhi chi chậm rãi đi đến cái kia phi thường xinh đẹp
的
nhạc khí trước mặt, sinh ra cho nhạc
医
-Treatment-Yī -y(y học) thế gia
的
他
, gặp qua vô số nhạc khí, nhạc khí
也
xưng là
医
-Treatment-Yī -y(y học) khí, nhưng là như vậy xinh đẹp
的
医
-Treatment-Yī -y(y học) khí
他
还是-
Háishì lần đầu tiên nhìn thấy.
那
cụ nhạc khí
银
(yín)[bạc nước sơn lũ
花-
huā Ging|kim trang
画-
huà thai tòa, cái bệ
上
có sáu cái màu bạc
的
khắc hoa chân đạp,
知
-zhi chi chậm rãi đi qua
去
, tưởng thân thủ sờ một chút, nhưng là nhớ tới trong nhà
的
人
không cho phép
他
đụng vào gì nhạc khí
的
lệnh cấm,
他
do dự
了
.
Ánh trăng nở nụ cười
下
, bắt lấy tay hắn:“Tặng cho ngươi...... Đưa cho, xèo xèo!”
知
-zhi chi thật cao hứng, chỉ vào cái mũi của mình không tin
的
问
:“Tặng cho ta
的
?”
Ánh trăng gật gật đầu:“Ân...... Xèo xèo lớn lên, đưa cho
知
-zhi chi. Hiện tại,
小
. Còn không được.”
知
-zhi chi có chút thất vọng, nhưng là
还是-
Háishì đi đến nhà này xinh đẹp
的
nhạc khí tiền tinh tế đánh giá.
这
架
-Shelf-Jià -giá nhạc khí trình bán cong, có thể dựng thẳng ôm cho trong lòng. Nó phi thường
的
重
-Zhòng[trọng,
知
-zhi chi vươn hai tay, thế nhưng đủ không đến xa xa
的
cầm huyền,
他
hiểu được vì cái gì ánh trăng
说
-Shuō lớn lên mới đưa chính mình
了
.
他
hiện tại căn bản không thể sử dụng này này nọ. Sinh ra
在
nhạc
医
-Treatment-Yī -y(y học) thế gia
的
知
-zhi chi,
是
lần đầu tiên chạm đến nhạc khí, thật sự có thể nói
是
个
chê cười, nói ra
去
, thật sự không thể gọi người tin tưởng. Khả
他
chính là lần đầu tiên chạm đến nhạc khí,
知
-zhi chi
的
手-
shǒu[tay phủ động
了
下
cầm huyền, tự mình phát ra ông minh.
知
-zhi chi
的
nước mắt rầm lạp
的
trút xuống xuống dưới.
“
一
,
二
,
三
...... Xôn xao, ánh trăng, thật là lợi hại, có sáu mươi sáu căn cầm huyền
呢
-ne. Nó tên gọi là gì?”
知
-zhi chi hưng phấn
的
quay chung quanh nhà này kỳ quái
的
nhạc khí đảo quanh.
他
cao hứng cực.
Ánh trăng nở nụ cười
下
, hai tay bát
了
bát cầm huyền, một trận trong trẻo, trôi nổi, mơ hồ, thướt tha chi
音
(yin) từ từ truyền đến. Cái loại này âm sắc dị thường
的
tuyệt đẹp cao nhã, âm điệu no đủ du dương.
知
-zhi chi nuốt xuống nước miếng tán thưởng:“Thật đẹp!” Đúng vậy, thật đẹp, chân chính
的
mĩ.
Ánh trăng cặp kia linh hoạt
的
手-
shǒu[tay, giống như phù phong nhu liễu bình thường động tác , giống như vũ đạo bình thường,
他
nhìn chìm đắm trong âm nhạc
中
的
知
-zhi thuyết:“Nó
是
, nhân ngư
的
水
cầm......”
Kị lịch sáu bảy
二
hai năm một tháng, tùy
知
-zhi ấm mãn chu ngày, tùy
知
-zhi chi có được
了
chính mình
的
thứ nhất cụ nhạc khí, rất nhỏ. Đó là một cái cùng loại cho thụ cầm giống nhau
的
nhạc khí, so với ánh trăng trong tay
的
那
架
-Shelf-Jià -giá nhỏ rất nhiều. Chỉ có hai mươi lăm căn cầm huyền, ánh trăng
叫
người khác
鱼
的
水
cầm,
是
ánh trăng đưa cho
知
-zhi chi đi trước thưởng thức
的
nhạc khí. Làm tùy
知
-zhi chi lần đầu tiên phủ động cầm huyền
的
thời điểm,
他
的
tâm đều phải toái rớt, vì
水
cầm
和
他
的
tịch mịch chi
音
(yin) mà thoát phá.
他
觉得
-Juéde
他
hiểu được
水
cầm
的
tâm,
水
cầm
也
hiểu được
他
. Tùy
知
-zhi chi liền như vậy không hề kết cấu
的
ngồi ở
水
biên điệu nước mắt suốt đạn tấu
了
sáu cái giờ
的
水
cầm.
音
(yin) thanh khó nghe vô cùng. Ánh trăng thủy chung mỉm cười nhìn này thiếu niên,
他
không biết, cũng không hiểu được
什么
叫
tiên thiên khuyết thiếu
三
音
(yin).
他
chỉ biết là, trước mặt này thiếu niên có một viên đầy đủ
的
, thuần túy
的
âm nhạc chi tâm.
Kị lịch sáu bảy
二
hai năm một tháng, tùy
知
-zhi ấm mãn chu ngày, tùy
知
-zhi chi mười ngón vết thương rơi
的
trở lại
房间
-Fángjiān, phụ thân đang chờ
他
,
他
没有
-Méiyǒu- bởi vì đứa nhỏ vãn về mà sốt ruột, chính là bởi vì nghe thấy
音
(yin) các phía trước
那
ngâm nước tiểu
水
hung hăng
的
phiến
了
tùy
知
-zhi chi hơn mười
个
cái tát
子
,
他
một bên quặc một bên rống giận:“
我
như thế nào sinh ra
个
你
như vậy
的
súc sinh, thế nhưng chạy đến nghe thấy
音
(yin) các cửa
做
-Zuò-làm
那
chờ xấu xa chuyện tình, thật muốn một cái tát trừu
死
-sǐ[chết
你
này súc sinh.”
知
-zhi chi té ngã
了
. Đầu va chạm
在
房间
-Fángjiān
桌子
-Zhuōzi
的
tiêm giác
上
, máu tươi phun tung toé đến mặt bàn, nhuộm dần
在
suốt
的
một tá mới tinh
的
tranh phong cảnh
片
-Sheet-Piàn -phiến
上
.
那
sau, tùy
知
-zhi chi không còn có
在
bất luận kẻ nào trước mặt mở miệng nói chuyện, thầy thuốc
说
-Shuō
他
được tâm lý
听-
tīng âm chướng ngại chứng, này đứa nhỏ đóng cửa
了
thế giới này
的
thanh âm, không hề
对
-Duì thế giới này gì thanh âm làm ra phản ứng. Bởi vì này chuyện, tùy
知
-zhi ý
也
suốt ba năm
没有
-Méiyǒu-
和
phụ thân mở miệng nói chuyện.
世界
-World-Shìjiè - lặng lẽ
在
phát sinh biến hóa, tùy
知
-zhi chi đóng cửa
了
chính mình
的
世界
-World-Shìjiè -,
不
chuẩn bị
再
(zài) vì bất luận kẻ nào rộng mở.
Thứ nhất bộ:[ cung sơ đề ] vận
的
hô hấp
[ không ai có thể
知道
-zhidào, âm nhạc rốt cuộc
是
个
什么
chỗ, hoặc là
说
-Shuō, nó
是
个
什么
ngoạn ý. Có lẽ nguyên bản bắt đầu nó chính là
个
ngoạn ý, chính là chậm rãi, cái gọi là
的
trêu chọc hơn, tranh luận hơn, danh mục
也
liền hơn; Tổng kết nhiều lắm
了
,
也
còn có
了
ý tứ, có ý cảnh. Này có lẽ nguyên bản chính là nhân loại
的
hư vinh tâm, hoặc là này
他
的
什么
, dù sao,
人
是
thích gây tê chính mình tinh thần, hư vinh
地
-Ground-Dì -địa sinh tồn
的
giống,
没有
-Méiyǒu- hư vinh lại làm sao đến tranh cường háo thắng. Nhân hòa
他
sáng tạo gì đó đều là kỳ quái
的
ngoạn ý, này ngoạn ý chính là ý cảnh.]
Về chống án đủ loại,
请
(qỉng) quên, áp căn này sách vở
上
lấy chơi đùa
的
ngữ điệu kể rõ âm nhạc bản chất
的
một đoạn
话
-hùa, hoàn toàn
是
nói hưu nói vượn
的
trêu chọc, nhưng là
知
-zhi chi không biết, vì thế đứa nhỏ
很
mê hoặc
地
-Ground-Dì -địa phát ra vừa lên
午
(wũ[ngọ]) ngốc. Đây là
知
-zhi chi
在
một quyển để tại trong nhà
书
các
的
góc sáng sủa
的
tạp thư. Trong sách
的
nội dung
做
-Zuò-làm không phải thật
的
. Nhưng là
知
-zhi chi không rõ.
他
在
còn thật sự
的
tự hỏi. Sở hữu
的
人
nhìn ngẩn người
的
知
-zhi chi trong ánh mắt bao nhiêu
都
dẫn theo một chút
的
đồng tình, mười bốn
少
lại ngẩn người
了
. Đương nhiên, mười bốn
少
ngẩn người
是
đương nhiên
的
.
九
khúc loan
的
mùa đông, đường ven biển cũng không như thế nào rét lạnh, mọi người
觉得
-Juéde khó chịu là, thật lớn
的
bệnh thấp hỗn loạn lãnh khí thấu cốt
的
khó chịu hương vị,
知
-zhi chi thất học
了
, trong nhà không nghĩ đưa hắn đi tàn tật đứa nhỏ đến trường
的
chuyên môn
学校
(xuéxiào), đối với
他
điếc
的
lý do, thật sự không thể giải thích rõ ràng, nếu không phải tùy
家
, nếu tùy độ nét không phải tùy
家
的
长
-zhǎng
男
, giờ phút này,
他
hẳn là
去
ngồi đại lao. Đối với
知
-zhi chi
的
ngoài ý muốn có điều có người chứng
都
chứng minh,
这
chính là chuyện này cố,
是
知
-zhi chi chính mình không cẩn thận té ngã
的
, gia gia
也
nói như vậy, bà nội
也
nói như vậy,
妈妈
也
nói như vậy, thậm chí,
知
-zhi ý
都
bảo trì
了
trầm mặc. Không ai vì cái này đứa nhỏ
说
-Shuō nửa
字
(zi)[tự,
说
-Shuō nửa phần ủy khuất. Vì thế,
他
cũng chỉ có thể
是
vô tình té ngã
的
.
知
-zhi chi
的
世界
-World-Shìjiè - sinh ra
了
biến hóa. Đột nhiên an tâm, mọi người thân mật
了
rất nhiều, thậm chí
在
nghe thấy
音
(yin) các,
他
có
个
thuộc loại
他
góc
的
phòng nhỏ
子
, áy náy
的
tứ thúc vỗ bộ ngực tỏ vẻ, nguyện ý làm
知
-zhi chi
的
gia giáo, nhưng là
知
-zhi chi trầm mê
在
chính mình
的
世界
-World-Shìjiè - giữa, chặt đứt
了
和
ngoại giới
的
hết thảy liên hệ, cho dù mọi người như thế nào
的
tỏ vẻ bọn họ lớn nhất
的
đối xử tử tế, tỷ như, hiện tại
他
có thể hào phóng
的
xuất hiện ở nhà gì
的
trên bàn cơm, gia gia mỗi lần
都
an bài người đi gọi hắn, bất quá
知
-zhi chi mỗi lần
都
lấy trầm mặc đối đãi, làm bộ nghe không được.
他
nơi đó cũng không muốn đi, đối với bên ngoài
的
世界
-World-Shìjiè -,
他
nơm nớp lo sợ, như lí miếng băng mỏng, làm sao đều không có cảm giác an toàn.
他
cuộn mình
在
chính mình
的
tiểu viện
子
, trừ bỏ
去
nghe thấy
音
(yin) các cho hết thời gian, chính là dẫn theo rổ
去
九
khúc loan ăn cơm.
Ngô lam
国
的
mùa đông bờ biển, cùng với
冷
-Lěng vũ hỗn loạn đến xương
的
hàn khí,
知
-zhi chi dẫn theo
大
rổ, rổ
里
là hắn
的
bữa tối, sở hữu
的
mọi người
知道
-zhidào tùy
家
mười bốn
少
的
cổ quái hành vi, không thích trước mặt người khác ăn cơm.
老
-Lǎo dương
头
mang theo thật sâu
的
thương hại bang mười bốn
少
khai
那
bộ cổ quái
的
thang máy, hiện tại không còn có
人
kêu
他
bá bá
了
.
老
-Lǎo dương
头
rất là tiếc nuối, trong lòng vì mười bốn
少
ấm ức.
知
-zhi chi dẫn theo thật lớn
的
rổ tiến vào hang, không ai cùng
他
,
他
cho tới bây giờ đều là tự do
的
. Hiện tại càng thêm tự do. Chính hắn
也
mãn thích như vậy
的
cảm giác, tựa như
小
con chuột, tuy rằng đồng dạng
是
động vật, nhưng là
他
không kiêng nể gì,
他
chạy theo vật
们
的
lồng sắt
里
bí ẩn đi qua, từ nơi này tới đó, tự do tự tại.
Ánh trăng ngồi ở cái ao
的
bên bờ
安静
-Quiet-Ānjìng - tường hòa
的
nhắm mắt lại lắng nghe
什么
,
他
的
thần sắc Không Linh, mang theo Vivi
的
thỏa mãn cảm, hiện tại, thế giới này chỉ có một bán
人
có thể nghe hiểu được hải
的
tiếng ca
了
.
知
-zhi chi buông rổ, bỏ đi áo khoác, một hồi
他
cần khô mát
的
trở về. Hiện tại những người đó luôn mang theo quá độ
的
, khoa trương
的
thương hại xuất hiện
在
他
tả hữu.
他
chán ghét bọn họ
的
dối trá.
Ánh trăng
和
知
-zhi chi
安静
-Quiet-Ānjìng -
地
-Ground-Dì -địa lắng nghe. Nghe xong thật lâu. Thẳng đến
知
-zhi chi rốt cục kiềm chế không được
的
问
:“Ánh trăng...... Nghe được
什么
?”
Không cần kinh ngạc,
知
-zhi khả năng nghe được đến, có thể nói
话
-hùa,
他
chính là không muốn nghe, không nghĩ
说
-Shuō mà thôi.
Ánh trăng nhắm mắt lại, nay
他
的
thanh âm không hề khái nói lắp ba,
他
的
thanh âm
很
lưu sướng, trầm. Mang theo mê hoặc chi
音
(yin):“
大
hải mất hứng.
今天
没有
-Méiyǒu- ca hát.”
知
-zhi chi gật gật đầu, bên ngoài sắc trời âm u, liền ngay cả cuồn cuộn nổi lên
的
cành hoa đều là nặng nề
的
:“Buổi sáng, nhìn một quyển sách.
书
上
说
-Shuō, âm nhạc
是
hư vinh
的
ngoạn ý.”
Ánh trăng mở to mắt, nhìn
安静
-Quiet-Ānjìng -
的
thủy diện:“Âm nhạc
什么
cũng không
是
, nó
是
nó chính mình.”
知
-zhi chi không hiểu ,
人
có thể nói hắn là chính hắn, nhưng là, âm nhạc như thế nào
是
nó chính mình
呢
-ne? Ánh trăng
没有
-Méiyǒu- trả lời,
他
的
cái đuôi khoái trá
的
vuốt thủy diện,
一些
(yixie) bọt nước bay đến bên bờ,
知
-zhi chi bất đắc dĩ
地
-Ground-Dì -địa nhìn ánh trăng, nhiều
的
người, luôn trong lúc vô tình lộ ra nghịch ngợm
的
bộ dáng.
“
水
phóng tới cái chén
里
, chính là cái chén
的
hình dạng, bỏ vào
江-
jiāng[giang hà, chính là thật dài hình dạng,
水
很
ôn nhu. Luôn
知道
-zhidào như thế nào sinh tồn. Âm nhạc không phải, âm nhạc cũng không đồng
的
địa phương phát ra, vận
是
nó
的
xương cốt,
没有
-Méiyǒu- xương cốt
的
âm nhạc, không phải nó chính mình, chân chính
的
âm nhạc
是
nó chính mình.” Ánh trăng chậm rãi nói xong,
知
-zhi chi vẻ mặt mờ mịt.
Ánh trăng không biết theo nơi đó lấy ra một cái màu vàng
的
ốc biển,
他
đối với thủy diện nhẹ nhàng
的
thổi vài cái, thủy diện đột nhiên khoái trá
的
quay cuồng đứng lên,
知
-zhi chi kinh ngạc nhìn ánh trăng đùa bỡn
的
他
的
ma thuật hoặc là ảo thuật. Ánh trăng
把
-Bǎ[bả ốc biển đưa cho
知
-zhi chi,
知
-zhi chi tiếp nhận
去
đối với thủy diện thổi vài cái, thủy diện bình tĩnh không hề động tĩnh.
知
-zhi chi bất đắc dĩ
的
lắc đầu,
把
-Bǎ[bả ốc biển trả lại cho ánh trăng:“
我
không phải nhân ngư, không ai
鱼
的
lực lượng.”
Ánh trăng vỗ vỗ
他
的
đầu, nắm lên bên người
的
hai khối tảng đá có tiết tấu
的
giã , thủy diện lại toát ra bọt nước. Tiếp theo
他
điêu hải tảo
的
gốc thổi vài cái,
还是-
Háishì có cành hoa.
知
-zhi chi kinh ngạc nhìn ánh trăng, ánh trăng thở dài nhìn khôi phục bình tĩnh
的
thủy diện:“Không ai
鱼
的
lực lượng, những người đó
鱼
的
lực lượng là các ngươi nhân loại tưởng tượng đi ra gì đó, kỳ thật nhân ngư chính là có một viên nhiệt tình yêu thương âm nhạc
的
tâm, có nguyện ý nghe vạn vật
的
lỗ tai. Sở hữu gì đó đều có âm nhạc,
水
, cây cối, tảng đá, chúng nó không phải không tiếng động
的
, chúng nó có tiếng ca,
你
phát hiện
了
, hiểu được, chúng nó sẽ
和
你
hợp tấu. Bọt nước chính là
水
对
-Duì của ta đáp lại.”
知
-zhi chi như trước mờ mịt, cái hiểu cái không:“Ánh trăng,
我
không rõ. Bất quá, ta nghĩ
学
(xué),
我
cũng tưởng
和
水
和
tảng đá cùng nhau ca hát.”
Ánh trăng nhìn thủy diện, khoái trá
的
súy
他
màu lam
的
cái đuôi:“Không vội, theo nghe bắt đầu. Chậm rãi
听-
tīng, chậm rãi cảm thụ, làm đụng đến vận bắt đầu, là có thể chậm rãi hiểu được
了
.”
Đúng vậy,
知
-zhi chi còn nhỏ, từ từ sẽ đến là tốt rồi. Ánh trăng chưa từng có giáo dục hơn loài người
的
đứa nhỏ,
他
dựa theo nhân ngư
的
đứa nhỏ bình thường giáo dục
知
-zhi chi.
在
他
trong mắt
没有
-Méiyǒu- ngu ngốc hoặc là này
他
的
về nhân loại phân chia cấp bậc phương thức,
知
-zhi chi
他
chính là
比较
-Bǐjiào chậm mà thôi, không có quan hệ, vị này đơn thuần
的
nhân ngư lại không biết
道
-dào, nhân loại học tập âm nhạc,
会
-huì
先
-Xiān giản lược đan
的
âm phù bắt đầu,
认识
-Rènshi hoàn âm phù,
再
(zài)
学
(xué) nhạc khí, sau đó vài thập niên như một ngày
的
theo đuổi thuần thục
的
kỹ xảo, mà theo đuổi âm nhạc nguyên bản
的
ý cảnh
的
人
cũng không nhiều, cho dù
知道
-zhidào
那些
(nàxie) mặt chữ, có lẽ cả đời đều không thể nhìn trộm đến chân chính
的
con đường. Cho nên thường thường nhạc
医
-Treatment-Yī -y(y học) tới trưng này cấp bậc sau, sẽ dừng lại
不
tiền, mượn
知
-zhi chi
的
tổ phụ tùy bá lộc mà nói, năm mươi năm trước
他
chính là trưng
三
, năm mươi năm sau
他
như trước
在
trưng
三
. Trưng
是
sở hữu nhạc
人
的
khảm, sáu cái quốc gia chỉ có không đến
十
cá nhân có thể khuy nhập vũ
的
con đường.
Ánh trăng sẽ không giáo dục đứa nhỏ,
他
ngay từ đầu liền theo nhân ngư
的
giáo dục cơ sở
知
-zhi chi, nhân ngư
对
-Duì nhạc
的
trụ cột
是
vận
和
ý, đụng đến vận có thể chậm rãi tìm được ý.
知
-zhi chi
的
âm nhạc đường cũng là theo nhân loại khó nhất
的
ý cảnh đi học tập
的
,
他
cơ bản tính đổ tiếp xúc âm nhạc.
这
phân lịch trình, thật sự không thể không xưng là kỳ tích bình thường
的
tồn tại
了
.
Màu xanh biếc
的
ánh sáng càng ngày càng lượng, lục quang chiếu rọi
在
thủy diện lại chiết xạ ra màu lam.
知
-zhi chi nhìn, trong lòng
觉得
-Juéde
很
yên tĩnh, đêm nay lại là trăng tròn chi đêm, ánh trăng lại xướng
起
-qǐ nhân ngư
的
ca,
知
-zhi chi
觉得
-Juéde rất đẹp, tâm
花-
huā
都
mở.
Một phen tiểu đao, một cây
小
cây gậy trúc,
知
-zhi chi
很
thản nhiên
的
ngồi ở tứ thúc trước mặt,
给
- cây gậy trúc đục lỗ,
他
muốn làm
个
trúc địch đưa cho ánh trăng, ánh trăng
对
-Duì trên đất bằng
的
nhạc khí
很
cảm thấy hứng thú, đáng tiếc
知
-zhi chi
很
bần cùng, túi tiền
里
ngay cả nửa cơ
门
tháp đều không có. Cho nên
他
quyết định tự mình chế tác
个
trúc địch đưa cho ánh trăng,
他
điêu khắc
的
很
còn thật sự, tứ thúc tùy cảnh trí lại vẻ mặt cười khổ, đường đường huyền nhạc tùy
家
, trực hệ con cháu lại
在
lớp học
上
做
-Zuò-làm khí minh nhạc khí.
Tùy bá lộc hai tay đặt ở sau lưng chậm rãi
的
在
nghe thấy
音
(yin) các
的
tiểu viện
子
里
đi bộ, này trong viện, thật to nho nhỏ
的
có gần hai trăm nhiều đứa nhỏ
在
学习
(xuéxí) trụ cột âm nhạc, nơi này là tùy
家
的
hy vọng.
他
nhắm mắt lại,
他
的
lỗ tai có thể theo vô số
种-
zhòng[loại huyền Nhạc Nhạc khí
里
phân chia
出
cái kia đứa nhỏ
在
đạn tấu cái kia
医
-Treatment-Yī -y(y học) khí, cái kia âm tiết là sai lầm
的
. Cái kia đứa nhỏ cần như thế nào sửa đúng,
这些
(zhèxie) thanh âm thật sự rất khó
听-
tīng, bất quá,
是
tùy
家
的
tương lai, đại ý không thể
呢
-ne. Hiện tại, tùy
家
có thể như vậy
听-
tīng
音
(yin)
的
人
chỉ có
他
một người, tương lai có lẽ
知
-zhi ý cái kia đứa nhỏ có thể làm đến.
知
-zhi ý cái kia đứa nhỏ
对
-Duì âm nhạc
的
xúc cảm thị phi so với tầm thường
的
. Mỗi khi nhớ tới
知
-zhi ý, tùy bá lộc
的
trong ánh mắt luôn lộ thản nhiên
地
-Ground-Dì -địa thỏa mãn
地
-Ground-Dì -địa mỉm cười.
Tùy bá lộc chậm rãi đi bộ , rốt cục đi bộ đến
知
-zhi chi
的
房间
-Fángjiān cửa sổ,
他
nhìn đang ở còn thật sự
的
做
-Zuò-làm trúc địch
的
知
-zhi chi,
没有
-Méiyǒu- tức giận,
没有
-Méiyǒu- tượng trước kia bình thường nửa điểm
都
không chấp nhận được, vẻ mặt của hắn
是
rộng lượng bình tĩnh
地
-Ground-Dì -.
Tùy cảnh trí tưởng nhắc nhở
知
-zhi chi, tùy bá lộc lại xiêm áo xuống tay, tùy tiện này đứa nhỏ
吧
, chỉ cần
他
vui vẻ, tưởng như thế nào liền như thế nào
吧
. Bọn họ đã muốn tước đoạt
他
的
lỗ tai, đời này chỉ cần
他
cao hứng, tùy tiện
他
muốn làm cái gì. Tùy
家
có khi là
钱
-qián, chỉ cần
知
-zhi cao hưng, yêu như thế nào ép buộc liền như thế nào ép buộc.
他
duy nhất có thể bồi thường
的
也
chính là
这些
(zhèxie)
了
.
他
không thương này đứa nhỏ,
他
phía dưới có hai trăm nhiều tôn tử, tùy tiện người nào
都
so với này cường, nhưng là cho dù
再
(zài) chán ghét
的
đứa nhỏ,
他
cũng không có quyền lợi
去
cướp đoạt
他
的
lỗ tai, đối với nhạc
医
-Treatment-Yī -y(y học),
没有
-Méiyǒu- lỗ tai
是
đáng sợ nhất chuyện tình, so với đã chết còn đáng sợ,
知
-zhi chi bây giờ còn nhỏ, chờ hắn chậm rãi lớn lên nhất định
会
-huì vô cùng phẫn hận
吧
. Hiện tại bắt đầu, chậm rãi mềm hoá
他
, có lẽ hết thảy
都
tới kịp.
Tùy cảnh trí
和
phụ thân đứng ở trong viện, có chút bực mình
的
thở dài:“
爸
,
给
-
知
-zhi chi
换
-huàn)
个
chuyên môn
的
điếc ách
老师
(lǎoshī)
吧
,
我
giáo không được
了
.
他
căn bản
不
xem ta, căn bản không thể trao đổi a.”
Tùy bá lộc nhìn
知
-zhi chi
的
bóng dáng, bất đắc dĩ
的
thở dài:“
会
-huì tốt, hắn còn nhỏ, chờ hắn quên
了
. Sẽ tốt. Kiên nhẫn chút,
他
không phải thích ăn nghe thấy
音
(yin) các
的
điểm tâm
吗
?
多
cho hắn
做
-Zuò-làm chút, muốn ăn bao nhiêu liền bao nhiêu.”
Tùy cảnh trí bất đắc dĩ
的
gật đầu, xoay người trở lại phòng học,
他
cầm lấy một quyển accounting-kế toán
的
chuyên môn trụ cột bộ sách lấy lòng
的
ngồi xổm
知
-zhi chi
的
trước mặt:“
小
con chuột, chúng ta
玩
-Play-Wán - con số trò chơi được không? Tốt lắm đùa!”
知
-zhi chi ngẩng đầu nhìn
下
他
, hướng
他
vô hại
的
cười
下
, tiếp theo tiếp tục cúi đầu điêu khắc
他
的
cây sáo, lại chặt đứt
了
thế giới này
和
他
的
liên hệ.
Tùy cảnh trí bất đắc dĩ
的
xoay người tránh ra, vừa đi một bên thở dài:“
小
chuột, cho dù
你
tưởng trở thành vĩ đại
的
nhạc khí sư phó, nhưng là
你
căn bản nghe không được, như thế nào có thể đi vào
医
-Treatment-Yī -y(y học) khí chế tác
的
điện phủ
呢
-ne?
你
ngay cả tối trụ cột
的
校
(xiào)
音
(yin)
都
làm không được a!”
知
-zhi chi nhìn tùy cảnh trí biến mất
的
bóng dáng buông tiểu đao, miệng giác thản nhiên
的
quải
出
vẻ tươi cười trong lòng tưởng:“Như thế nào làm không được,
我
ở trong này thậm chí có thể nghe ra nhà ngươi bảo bối con,
一
thủ đơn giản
的
lưu
水
音
(yin), một chút
午
(wũ[ngọ]) sai lầm rồi bảy lần, đơn giản như vậy
的
khúc đều đã làm lỗi, thật sự là bổn phải chết, như vậy sai lầm
知
-zhi ấm cũng không
会
-huì phạm. Khư!”
Tùy bá lộc có lẽ thật sự sẽ không nghĩ đến,
也
tuyệt đối sẽ không nghĩ đến, tùy
家
còn có một người có thể theo hai trăm nhiều người
的
tạp âm
里
phân chia
出
人
, phân chia
出
音
(yin), thậm chí,
知
-zhi chi có so với hắn còn muốn chuẩn xác
地
-Ground-Dì -địa trí nhớ,
他
có thể nhớ rõ mỗ cá nhân theo luyện tập mỗ
个
khúc bắt đầu, tổng cộng sai lầm rồi bao nhiêu thứ.
他
có thể
知道
-zhidào này
人
是
người nào đầu ngón tay có tập tục xấu, tuy rằng
他
không biết nên như thế nào sửa đúng, nhưng là chỉ có
十
岁
的
知
-zhi chi đã muốn
是
so với thiên tài còn lợi hại
了
, chính là
这
phân vô cùng
地
-Ground-Dì -địa vinh quang, tùy
家
ai cũng không biết. Cỡ nào tiếc nuối chuyện tình......
十
岁
的
知
-zhi chi, có lẽ điều khiển thật sự không bằng trong nhà
的
那些
(nàxie) đứa nhỏ, nhạc khí cũng chỉ
会
-huì chỉ một
的
nhân ngư
水
cầm. Nhưng là
他
bất đồng, bởi vì
在
他
的
trong thế giới, âm nhạc chính là âm nhạc,
是
có thể mang theo suy nghĩ của hắn
飞-
fēi tường
在
toàn bộ
世界
-World-Shìjiè - gì đó. Cô đơn hoà thuận vui vẻ
医
-Treatment-Yī -y(y học) không quan hệ, nhạc khí cũng không phải
医
-Treatment-Yī -y(y học) khí. Tựa như thế giới này, nó chính là chỉ một
的
nó chính mình mà thôi.
十
岁
的
知
-zhi chi
在
theo đuổi một loại cảnh giới.
他
muốn tìm
出
âm nhạc
的
vận,
他
suy nghĩ cẩn thận phi điểu theo
天
không xẹt qua
的
音
(yin).
十
岁
的
知
-zhi chi
对
-Duì âm nhạc chính là đơn giản
的
thích,
他
yêu âm nhạc, chính là như vậy. Đây là tùy
知
-zhi chi
的
âm nhạc
世界
-World-Shìjiè -. Không hơn.
Thứ nhất bộ:[ cung sơ đề ] tùy
知
-zhi chi
的
世界
-World-Shìjiè -
Tùy
家
, ngô lam đế quốc tối từ xưa
的
nhạc
医
-Treatment-Yī -y(y học) thế gia chi
一
, gần ngàn năm
的
历史
-Lìshǐ,
出
quá ngàn vạn
的
nhạc
医
-Treatment-Yī -y(y học). Bị
世界
-World-Shìjiè - tôn sùng
的
từ xưa thị tộc, tùy
知
-zhi chi tại đây
个
thế gia
是
kỳ tích bình thường
的
tồn tại,
他
không phải câm điếc, chính là không nghĩ mở miệng nói chuyện, hắn là nghe được đến thanh âm
的
kẻ điếc, nhưng là
他
không muốn nghe. Vì thế
他
có thể chặt đứt hết thảy không hài hòa
的
thanh âm.
他
luôn yên lặng
的
mỉm cười,
他
không tiếng động
的
tránh ở từ xưa thị tộc
的
bài vị mặt sau, giống như này thật to lồng sắt
里
的
小
chuột bình thường sinh tồn .
“Xèo xèo! Xèo xèo!!!!” Một tiếng thanh kêu gọi, theo tùy
知
-zhi chi
的
tiểu viện cửa truyền đến.
Nằm ở trong viện ghế nằm
上
的
tùy
知
-zhi chi không hề động,
他
tiếp tục nhìn trước mặt
的
书
[ nhạc
的
ý cảnh ], hắn hiện tại vẫn đang
看
không rõ.
他
biết là
哥哥
đến đây, khả
他
không thể
给
- đối phương gì phản ứng.
Tùy
知
-zhi ý chạy đến
弟弟
trước mặt, lộ thật to
的
tươi cười, miệng khoa trương
的
làm ra thần hình:“Ta đã trở về, xèo xèo!”
Tùy
知
-zhi chi buông trong tay
的
sách vở, chân thành
的
ôm
下
哥哥
. Tỏ vẻ thật cao hứng. Tùy
知
-zhi ý theo bên người
的
包
-Bāo trong bao xuất ra thật dày
的
一
大
điệp họa phiến, bỏ vào
弟弟
的
trong tay, tùy
知
-zhi chi cười tủm tỉm
的
nhìn họa phiến tỏ vẻ
很
thích, tùy
知
-zhi ý vui vẻ
的
ngồi ở
弟弟
trước mặt, cầm lấy
弟弟
喝
(hē) còn lại
的
bán chén trà nhỏ
水
đổ
进
(jìn) làm khát
的
yết hầu,
那
chuyện phát sinh sau, tùy
知
-zhi ý về nhà
的
chuyện thứ nhất tình, chính là
先
-Xiān
来
弟弟
nơi này báo danh.
“Ta đi
看
妹妹
(mèimei)
了
, xèo xèo muốn đi
吗
?” Tùy
知
-zhi ý đối với xèo xèo lớn tiếng thét lên.
Tùy
知
-zhi chi tâm
里
phiên xem thường, lỗ tai đều phải cho hắn chấn điếc.
他
mỉm cười
的
gật gật đầu, dựng thẳng
下
ngón tay cái, tỏ vẻ
好
. Tùy
知
-zhi chi thay cho
衣服
Yīfú,
他
mở ra ngăn kéo, ngăn kéo
里
có tràn đầy
的
vừa kéo thế
的
họa phiến, toàn bộ
是
mới tinh
的
, tùy
知
-zhi chi
把
-Bǎ[bả
那些
(nàxie) họa phiến cẩn thận
的
phóng
好
. Mặt trên còn cái
了
bố, tiếp theo
他
đi đến buồng vệ sinh, cẩn thận dùng sức
的
lau rửa
十
个
thon dài xinh đẹp
的
đầu ngón tay, nhớ rõ
他
lần đầu tiên tưởng thân thủ ôm
妹妹
(mèimei)
的
thời điểm,
妈妈
nhẹ nhàng
的
đánh một chút tay hắn,
她
nghĩ đến
知
-zhi chi nghe không được. Nhưng là
知
-zhi chi hoàn toàn, rõ ràng đầy đủ
的
nghe được mẫu thân
的
thanh âm.
“Chớ có sờ
她
, vạn nhất
把
-Bǎ[bả không tốt gì đó lây bệnh
给
-
知
-zhi ấm khả như thế nào
好
.”
知
-zhi chi
知道
-zhidào
什么
是
không tốt
的
, tiên thiên ngũ âm khuyết thiếu cũng không phải
他
muốn
的
. Nhưng là, mẫu thân thoáng mang theo bất đắc dĩ
和
chống lại
的
âm điệu
还是-
Háishì thật sâu
的
khắc vào
了
知
-zhi chi
的
trong lòng.
他
ngẩng đầu nhìn
下
妈妈
. Khuynh đồng có chút xấu hổ
的
khoa tay múa chân giải thích:“
知
-zhi chi ở bên ngoài
玩
-Play-Wán -, trên tay
会
-huì mang theo vi khuẩn, cho nên tốt
好
trở lại đường ngay.
手-
shǒu[tay rửa
了
, có thể sờ
妹妹
(mèimei)
了
.”
知
-zhi chi gật gật đầu, đại lực
的
mỉm cười, nhưng là
那
sau
他
không còn có chạm đến quá
知
-zhi ấm, thậm chí
知
-zhi ý cũng là.
他
bắt đầu chậm rãi chán ghét
和
bất luận kẻ nào có da thịt
上
的
tiếp xúc. Trừ bỏ ánh trăng.
知
-zhi ấm
四
岁
了
,
那
张
--Zhāng-trương cái miệng nhỏ nhắn ba nga, biết ăn nói, một phen nhi đồng tỳ bà đạn tấu
的
leng keng rung động, bởi vì
她
和
trong nhà
的
tổ mẫu sử dụng đồng dạng
医
-Treatment-Yī -y(y học) khí, cho nên trừ bỏ gia gia,
知
-zhi ấm tối lão thái thái
的
yêu.
知
-zhi chi ngồi ở núi giả
的
một bên, cách cha mẹ
和
哥哥
妹妹
(mèimei) khoảng cách chỉ có vài bước,
他
bất quá
去
, cha mẹ cũng sẽ không chủ động tiếp đón
他
,
知
-zhi ý càng không ngừng
把
-Bǎ[bả
知
-zhi ấm cử
高-
Gāo[cao
高-
Gāo[cao,
知
-zhi ấm cười
的
khanh khách cười không ngừng. Cỡ nào hạnh phúc
地
-Ground-Dì -địa một nhà a.
知
-zhi ý hồi đầu giương miệng hình lớn tiếng
对
-Duì
知
-zhi thuyết:“Xèo xèo lại đây, ôm
下
知
-zhi ấm. Được chơi.”
知
-zhi ấm lạc lạc thanh lạc lạc khí
的
cự tuyệt:“Không cần tiểu ca
哥
ôm, bà nội
说
-Shuō,
知
-zhi chi
哥哥
bẩn.”
知
-zhi ý gương mặt lạnh lùng, thật mạnh
的
把
-Bǎ[bả
妹妹
(mèimei) phóng tới thượng, tiếp theo lạnh như băng
的
nhìn
她
.
知
-zhi ấm
看
下
cha mẹ, lại nhìn
下
哥哥
, ủy khuất
的
lớn tiếng khóc đứng lên, khuynh tính trẻ con đau
了
, mang theo
一些
(yixie) trách cứ
的
ngữ khí
对
-Duì
知
-zhi ý
说
-Shuō:“
妹妹
(mèimei) còn nhỏ, hiểu được
什么
. Nói sau,
知
-zhi chi cũng nghe không đến.
知
-zhi ấm nói cái gì
他
cũng không hiểu được
的
.
别
-bié cùng
妹妹
(mèimei) tích cực.”
Tùy độ nét có chút xấu hổ
的
nhìn chính mình
的
người nhà, từ
知
-zhi chi nghe không được
了
, con lớn nhất căn bản bất hòa
他
说
-Shuō nửa
字
(zi)[tự. Tiểu nhi tử căn bản không đúng
他
的
gì thanh âm làm ra phản ứng, bên ngoài mọi người
说
-Shuō
他
như thế nào như thế nào tâm ngoan,
他
cũng từng nửa đêm tưởng tỏ vẻ
下
tình thương của cha, tỷ như
给
- con cái
下
chăn cái gì. Đáng tiếc mặc kệ
他
như thế nào phát, tiểu nhi tử
的
门
cũng không khai, cái kia đứa nhỏ nghe không được a. Không ra
门
是
bình thường
的
. Về tùy độ nét biểu tình thương của cha
的
hành động
也
gần liền như vậy một lần mà thôi, không còn có lần sau
了
.
Tùy
知
-zhi chi nhìn
妹妹
(mèimei) khóc
的
bộ dáng,
觉得
-Juéde
很
đáng thương,
他
cười hì hì
的
đi qua, tưởng thân thủ hống
下
妹妹
(mèimei),
知
-zhi ấm hầm hừ
的
xoay người chạy đến mụ mụ trong lòng nhỏ giọng thì thầm:“Không cần tiểu ca, tiểu ca
是
ngu ngốc, ngu ngốc
会
-huì lây bệnh.”
知
-zhi chi cười hì hì
的
看
下
妹妹
(mèimei),
他
什么
cũng nghe không đến, gì chứ thương tâm?
他
vỗ vỗ chính mình
的
bụng, tỏ vẻ đói bụng,
知
-zhi ý tưởng bồi
他
ăn cơm,
他
đại lực cự tuyệt, hệ so sánh hoa mang biểu tình
的
说
-Shuō,
哥哥
trở về không dễ dàng,
要
nhiều hơn bồi cha mẹ
和
妹妹
(mèimei).
知
-zhi ý đành phải lưu lại.
知
-zhi mặt
无
(wú) biểu tình
的
theo trong viện đi qua,
知
-zhi mặc
和
知
-zhi nhàn rất xa nghênh diện lại đây, bọn họ đang ở khoái hoạt
的
nói xong
什么
, càng không ngừng phát ra vui sướng đầm đìa
的
tiếng cười. Thời gian trôi qua, bọn nhỏ chậm rãi lớn lên,
知
-zhi chi
的
tàn tật sứ
这些
(zhèxie) thiếu niên
的
trong lòng bao nhiêu để lại áy náy,
知
-zhi nhàn xa xa
地
-Ground-Dì -địa liền hướng
知
-zhi chi chào hỏi,
知
-zhi mặc
也
客气
-kèqi
地
-Ground-Dì -địa mỉm cười,
知
-zhi mặt
无
(wú) biểu tình
的
theo bọn họ
几
米
xa
的
địa phương chuyển biến hướng mặt khác phương hướng đi đến.
他
nghe không được,
什么
cũng nghe không đến, nếu có thể
他
tình nguyện nhìn không tới.
“Ai, đi như thế nào
了
呢
-ne?”
知
-zhi nhàn tiếc nuối
的
lải nhải.
“
他
lại nghe không đến, trừ phi
你
chạy đến trước mặt hắn
说
-Shuō, chuột
是
kẻ điếc a.
你们
cũng không phải không biết.” Một cái cô gái nhắc nhở.
“Câm miệng
吧
. Không cần
你
nhắc nhở.”
知
-zhi mặc
看
下
cái kia “Hảo tâm”
的
cô gái, không khách khí
地
-Ground-Dì -địa trách cứ.
“Ai, ta nói,
都
đi qua đã lâu như vậy,
你们
như thế nào còn phóng không ra,
把
-Bǎ[bả
他
打-
dǎ[đánh điếc là đại bá phụ, cũng không phải
你们
.” Cô gái không phục
的
说
-Shuō.
知
-zhi mặc
和
知
-zhi nhàn cho nhau nhìn mắt, phóng không ra, như thế nào buông ra? Chính là nhất thời
的
bị tức giận, chạy đến tổ phụ trước mặt thêm mắm thêm muối. Là bọn hắn
先
-Xiān khiêu khích
的
知
-zhi chi, tứ thúc luôn mãi báo cho không cho nói đi ra ngoài. Nếu không nói thì tốt rồi, hiện tại,
知
-zhi ý căn bản bất hòa bọn họ nói chuyện,
知
-zhi chi không tiếng động
的
đóng cửa
了
chính mình. Bọn họ còn nhỏ, thiện ác cảm rất mạnh, mỗi khi nhìn đến
知
-zhi chi,
那
phân áy náy sẽ không tất nói.
Tùy
知
-zhi chi đi đến tùy
家
的
đại trù phòng, mở ra điểm tâm ngăn tủ, không chút khách khí
的
把
-Bǎ[bả các loại ăn ngon
的
bỏ vào bên người
的
rổ
里
, toàn bộ đều là ánh trăng thích ăn
的
a. Vẻ mặt của hắn cười tủm tỉm
的
, hoàn toàn xem nhẹ
了
phía sau
那些
(nàxie) đầu bếp
们
的
không khách khí trong lời nói,
什么
没
-Méi- gia giáo, đáng giận
的
kẻ điếc,
知
-zhi ý thiếu gia như thế nào quán
上
như vậy một vị
弟弟
linh tinh. Nghe không được sẽ không sinh khí.
Ánh trăng ăn điểm tâm, cười tủm tỉm
的
nhìn
知
-zhi chi
的
ngẫu hứng biểu diễn, bốn năm
的
lịch lãm,
知
-zhi chi
的
đạn tấu cũng có thể hấp dẫn
个
十
điều
八
điều cá nhỏ
小
tôm
的
lắng nghe
了
,
今天
知
-zhi chi đạn tấu
的
đàn cổ,
和
知
-zhi ý
的
giống nhau như đúc. Cầm
是
ánh trăng không biết theo nơi đó muốn làm đến
的
, so với
知
-zhi ý
的
那
把
-Bǎ[bả còn muốn
好
rất nhiều.
“
怎么样-
Zěnmeyàng, ánh trăng,
我
mới từ sách vở đến trường đến
的
, dễ nghe
吗
?”
知
-zhi chi lấy lòng đúng ánh trăng
说
-Shuō, hắn hiện tại
只
对
-Duì ánh trăng nói chuyện.
“Như trước
没有
-Méiyǒu- vận,
没有
-Méiyǒu- tâm, chỉ có kỹ xảo, không tốt.” Ánh trăng sẽ không nói dối trá
地
-Ground-Dì -địa
话
-hùa,
他
的
phê bình
很
trực tiếp.
Tùy
知
-zhi chi
没有
-Méiyǒu- được đến chờ đợi
的
khích lệ, có chút thất vọng
地
-Ground-Dì -địa đi đến ánh trăng trước mặt, nằm xuống:“Dẫn ta đi
吧
, ánh trăng, tùy tiện làm sao! Tùy tiện làm sao......
都
so với nơi này
好
.”
“Hiện tại...... Bây giờ còn chưa được.” Ánh trăng vuốt ve
他
mi tâm
的
nhân ngư thủ hộ
说
-Shuō.
“Khi nào thì, ánh trăng.
你
vẫn
说
-Shuō không nên không nên
的
.”
知
-zhi chi thất vọng
地
-Ground-Dì -địa thở dài.
“Xèo xèo trên người có trói buộc, chờ ngươi tới bình tĩnh, bình thản, nhẹ, giải thoát trói buộc. Chân chính theo trong lòng buông ra hết thảy
的
thời điểm, là có thể
了
.” Ánh trăng chậm rãi
地
-Ground-Dì -địa
说
-Shuō.
知
-zhi chi nhìn phản xạ lục quang
的
hang đỉnh, bình tĩnh? Bình thản? Nhẹ? Trói buộc? Đó là
什么
?
他
không hiểu . Lại mơ hồ
地
-Ground-Dì -địa hiểu được
一些
(yixie).
知
-zhi chi vươn hai tay, tay hắn hình thon dài tao nhã,
十
个
đầu ngón tay gian tất cả đều là cái kén, đó là khổ luyện
的
kết quả,
他
so với bất luận kẻ nào
都
努力
-Strive-Nǔlì -, bỏ học sau
的
他
có so với những người khác nhiều hết mức
的
thời gian luyện tập.
十
个
đầu ngón tay
的
cái kén chính là chứng minh.
“Sau
星期
(tínhqi)), lại cho
我
thêm
四
căn cầm huyền
吧
. Được không? Ánh trăng.”
知
-zhi chi vuốt ánh trăng tóc
问
.
水
cầm
的
đàn tam huyền
是
ánh trăng
的
sợi tóc làm thành
的
.
Ánh trăng gật gật đầu. Nhìn
知
-zhi chi
的
ánh mắt:“
知
-zhi chi
很
thương tâm?”
知
-zhi chi bế thu hút tình, thản nhiên
的
说
-Shuō:“
没有
-Méiyǒu-, không có thương tổn tâm, ánh trăng nhìn lầm rồi.”
Thời gian thong thả
地
-Ground-Dì -địa đi qua, hang
中
truyền đến nhân ngư
的
thở dài.
Tùy
知
-zhi chi đã khuya mới trở lại
房间
-Fángjiān,
房间
-Fángjiān
的
ngọn đèn vẫn như cũ lượng ,
知
-zhi chi chậm rãi đẩy ra cửa phòng,
知
-zhi ý dựa vào sô pha nhìn
他
:“Ngươi đi đâu
里
了
?”
知
-zhi chi mỉm cười, làm bộ nghe không được.
“Ta đi
了
九
音
(yin) loan,
没有
-Méiyǒu- tìm được
你
.”
知
-zhi ý tiếp tục
问
.
知
-zhi chi đi đến
桌子
-Zhuōzi tiền, xuất ra
新
-Xīn
的
họa phiến, hé ra hé ra
的
còn thật sự bãi phóng đứng lên.
知
-zhi ý
在
他
phía sau thở dài
了
下
,
他
vỗ vỗ
弟弟
的
đầu:“Thật có lỗi,
知
-zhi chi.
我
什么
都
không giúp được
你
.”
知
-zhi chi
玩
-Play-Wán - hình ảnh
的
手-
shǒu[tay chậm rãi dừng lại,
他
không cần
哥哥
giúp
他
什么
, thậm chí
他
muốn vẫn vẫn bảo hộ
哥哥
, vẫn
给
- chính mình yêu
的
cái kia ôm ấp
回
quỹ
一些
(yixie)
什么
, nhưng là
他
什么
cũng làm không đến.
知
-zhi chi hồi đầu nhìn
哥哥
, hướng
他
mỉm cười.
知
-zhi ý theo trên bàn túm
出
hé ra giấy trắng
在
mặt trên
写
-Xiě đến:“Quá hai tháng,
我
和
钬
钬
家
的
钬
钬
khê chương có tràng quyết đấu. Chúng ta đều là tiến vào giác
五
cấp
的
người,
钬钬
khê chương
说
-Shuō
钬
钬
家
的
cổ minh nhạc khí
是
tối thích hợp công kích
的
,
我
cũng không chấp nhận. Cho nên muốn so với một chút. Đến lúc đó nhất định
很
phấn khích.”
知
-zhi chi có chút khẩn trương, nhạc
医
-Treatment-Yī -y(y học) lấy
医
-Treatment-Yī -y(y học) khí giới đấu,
是
tuyệt đối cấm chuyện tình,
这
trung gian
的
xử phạt dị thường nghiêm khắc, thấp nhất cũng là chung thân phong ấn tay phải. Làm nhạc
医
-Treatment-Yī -y(y học) cấp bậc tới giác
的
cấp bậc sau, âm nhạc sẽ có công kích khí, cấp bậc càng cao, lực công kích càng mạnh, nhạc
医
-Treatment-Yī -y(y học) theo đuổi là tối thuần khiết
的
hài hòa chi
音
(yin), giết chóc khí
是
tuyệt đối tà đạo. Cho nên mấy trăm năm
来
,
用
-yòng[dụng
医
-Treatment-Yī -y(y học) khí quyết đấu
是
sở hữu nhạc
医
-Treatment-Yī -y(y học)
法
-fã tắc
里
phải tuân thủ ghi nhớ
的
điều thứ nhất.
“Không cần
去
,
哥哥
, rất nguy hiểm, không cho phép
的
.”
知
-zhi chi tự nhiên
知道
-zhidào trung gian
的
lợi hại,
他
rất nhanh
的
trảo quá bút nhanh chóng viết vài.
知
-zhi ý nở nụ cười
下
:“Ai nha, chúng ta
是
chính thức ký tên
了
quyết đấu văn thư
的
. Nhạc
医
-Treatment-Yī -y(y học) trọng tài sở tuyệt đối sẽ không nói cái gì, nói sau chúng ta đều đã có chừng mực
的
.”
知
-zhi chi an tâm
了
không ít,
他
写
-Xiě đến:“
哥哥
, phải cẩn thận.”
知
-zhi ý gật gật đầu, ôm
下
弟弟
:“Xèo xèo, lần này
我
trở về,
会
-huì mang rất nhiều họa phiến cho ngươi. Rất nhiều
的
.”
知
-zhi chi mỉm cười, trong lòng lại tưởng,
我
đã sớm
不
玩
-Play-Wán - họa phiến
了
,
哥哥
,
我
đã muốn trưởng thành a.
Thứ nhất bộ:[ cung sơ đề ] tùy
家
mười bốn
少
Tùy
知
-zhi cử chỉ hai tay, bảo mẫu tận lực
把
-Bǎ[bả mười bốn
少
的
quần áo làm cho thoả đáng.
Này đứa nhỏ thật sự
太
da
了
, có đôi khi một ngày
三
bộ quần áo cũng không đủ
换
-huàn)
的
. Đều nói
一
nãi đồng bào bao nhiêu có chút tương tự, nhưng này
位
-Wèi[vị mười bốn
少
trừ bỏ diện mạo xấp xỉ cho
九
thiếu gia, này
他
的
gì địa phương, đều là
和
九
少
đi tới tương phản
的
lộ tuyến.
Hai vị người hầu ôm
大
gương
在
tùy
知
-zhi chi quanh thân dạo qua một vòng. Tùy
知
-zhi chi không có đi
看
gương
里
cái kia xinh đẹp
的
đứa nhỏ,
他
的
ánh mắt nhìn chằm chằm trên bàn làm ra vẻ
的
một bộ trên đường
买
(mãi)
的
bức tranh [ nhân ngư
的
ca ]. Đây là
他
lần đầu tiên một mình trên đường mua sắm.
Tùy
知
-zhi chi rất ít trên đường,
今天
是
tùy
知
-zhi ý
的
sinh nhật,
他
quyết định vì
哥哥
chọn lựa
个
lễ vật,
这
phúc bức tranh sơn dầu tùy
知
-zhi chi
在
lỗi thời
店
-Diàn-điếm tìm được
的
, suốt tám mươi
个
tạp tốn tháp. Phải biết rằng ngô lam
的
tạp tốn tháp
是
六
国
tối đáng giá
的
tiền. Mượn thiết ngươi vấn
的
tiền đơn vị
元
-yuán mà nói, một ngàn thiết ngươi vấn
元
-yuán, tài năng
换
-huàn) ngô lam một cái cơ
门
tháp, mà mỗi một
百
-bãi[trăm
个
cơ
门
tháp tài năng
换
-huàn) một cái á tháp, tiếp theo á tháp mặt sau
是
tạp tốn tháp, tạp tốn tháp mặt sau hoa tháp
是
六
国
nhất sang quý
的
tiền, rất nhiều quốc gia
都
lấy hoa tháp mà nói vật phẩm giá trị. Theo này góc độ đến xem, ngô lam
的
国
力
-lì[lực
在
六
国
中
是
比较
-Bǐjiào cường
的
.
这
phúc bức tranh
的
giá trị thậm chí có thể đủ bình thường dân chúng
的
四
口
nhà một năm
的
chi tiêu. Tùy
知
-zhi chi
没有
-Méiyǒu- giá trị quan niệm,
他
觉得
-Juéde
好
, cầm bước đi, tự nhiên có bởi vì
他
trả tiền. Có đôi khi
也
thật sự là kỳ quái, tùy
知
-zhi chi mười một
岁
了
, thế nhưng không biết
大
mặt trán
的
tiền
长
-zhǎng bộ dáng gì nữa,
他
căn bản sẽ không tiêu tiền.
Tùy
家
的
đứa nhỏ sau khi sinh, bình thường bên người
都
trang bị
了
hai vị bảo mẫu, hai vị thị vệ, theo tuổi tăng trưởng, người như vậy
会
-huì càng ngày càng nhiều. Nhạc
医
-Treatment-Yī -y(y học)
在
các quốc gia đều là hút hàng nhân tài, quốc gia tương lai
了
mượn sức tứ đại gia, thậm chí làm cho này chút gia tộc ứng ra sữa bột
钱
-qián, chính là vài cái bảo mẫu, thị vệ lại không nói chơi.
Tùy
知
-zhi chi có sáu vị tùy thân người hầu, cũng quốc gia ứng ra
的
钱
-qián.
他
sau khi sinh, tùy
家
thậm chí
没有
-Méiyǒu-
在
nhạc
医
-Treatment-Yī -y(y học) trọng tài sở đăng báo hộ tịch, đối với
他
như vậy
的
đứa nhỏ, sở hữu
的
chi tiêu đều là theo gia tộc sản nghiệp
里
出
的
. Tùy
知
-zhi chi phong bế chính mình sau, nguyên bản chỉ có bốn vị người hầu
的
tiểu viện
子
lại nhiều
了
hai cái
住
-zhù khách. Tùy
知
-zhi chi nhưng thật ra không sao cả, chỉ cần bọn họ
不
đi theo chính mình, không dễ dàng tiến vào
他
的
世界
-World-Shìjiè -, không cần nếm thử
和
他
câu thông, hắn là mặc kệ bọn họ, bọn họ tưởng nằm, nằm , là bọn hắn chính mình chuyện tình. Nhưng là chỉ cần có
人
tưởng
在
他
nơi này thực hiện
点
什么
tư dục, tùy
知
-zhi chi cái thứ nhất phản ứng chính là lập tức
把
-Bǎ[bả người này đuổi ra chính mình
的
sân, bán mắt cũng không muốn xem đến.
知
-zhi chi chính mình tưởng
的
nhưng thật ra
好
, đáng tiếc trong nhà
的
大人
cũng không có thể làm như vậy. Hiện tại tùy
知
-zhi chi hấp dẫn
了
nhiều lắm bên ngoài trong lời nói đề, nói cái gì
的
đều có,
比较
-Bǐjiào khó nghe
的
chính là ngược đãi nhi đồng
了
, làm người chanh chua
了
, tứ đại gia tối vô tình
的
người một nhà
了
linh tinh
的
.
Người này a, chính là sống cho người khác
看
的
, trước kia
的
tùy
知
-zhi chi cho dù mọi người xem nhẹ
他
,
也
没
-Méi- bị đói,
冷
-Lěng
他
nửa phần, hiện tại khen ngược, cùng với lời đồn càng ngày càng nhiều, trong nhà
的
人
liền như chính mình thật sự tự tay cầm dao nhỏ cát điệu tùy
知
-zhi chi
的
lỗ tai bình thường, thương hoảng sợ không biết nên làm gì. Nhất là đối mặt tùy
知
-zhi chi, đó là chưa
语
先
-Xiān mang ba phần cười, không nói tràng nội nhiễu ba vòng, sợ không nghĩ qua là lạc dân cư thật.
这
từ trên xuống dưới
的
千
-qian[ngàn]
八
百
-bãi[trăm lỗ hổng
人
呢
-ne, ai biết sẽ có
什么
lời đồn
呢
-ne.
Tùy
知
-zhi chi cánh tay
下
mang theo bức tranh, chậm rì rì về phía
哥哥
的
tiền
院
--Yuàn-viện(bệnh viện) đi đến, kỳ thật nhà này
的
đứa nhỏ
大
ngành
都
在
vỡ lòng
院
--Yuàn-viện(bệnh viện) phụ cận
的
sân
住
-zhù, nhà giữa
的
trực hệ đứa nhỏ đều cũng có independent-độc lập sân
的
. Tùy
家
rất lớn, quang chiếm
地
-Ground-Dì -địa còn có chín ngàn
多
mẫu, nơi này lớn đến
一些
(yixie) tuổi bằng nhau
的
đứa nhỏ cho nhau cũng không
认识
-Rènshi. Tùy
家
的
bên ngoài ở là
外
-Wài -
系
-xì[hệ con cháu, hàng năm ba tháng, bọn nhỏ cuộc thi xong sau, chỉ có ưu tú nhất
的
con cháu tài năng tiến vào nghe thấy
音
(yin) các. Tùy
知
-zhi chi cũng không biết
这些
(zhèxie),
他
的
世界
-World-Shìjiè - chỉ có
他
和
哥哥
的
cái kia cái vòng nhỏ hẹp, so với chín ngàn mẫu nhỏ nhiều lắm, lớn như vậy,
他
ngay cả gia gia
的
phòng ngủ ở đâu
个
phương hướng cũng không biết.
“Mười bốn
少
要
ngồi xe
吗
?” Người hầu đối với tùy
知
-zhi chi so với
口
hình, từ nơi này đến tiền
院
--Yuàn-viện(bệnh viện) có đoạn khoảng cách
呢
-ne, nhất là trung gian còn có ba cái khóa
院
--Yuàn-viện(bệnh viện). Tùy
知
-zhi chi suy nghĩ
下
, gật gật đầu, người hầu
没
-Méi- bao lâu mở ra một chiếc mini xe, xe dị thường
小
, chỉ có thể
坐
(zùo) hai người. Tùy
知
-zhi chi ngồi đi lên, cẩn thận
的
把
-Bǎ[bả bức tranh hộ đến trước mặt.
Vỡ lòng
院
--Yuàn-viện(bệnh viện) rất lớn, tề xoát xoát
的
sắp hàng giống như một cái khuôn mẫu điêu khắc
的
hơn mười cái sân, ở nơi này là tùy
家
的
cần vỡ lòng
的
bọn nhỏ. Mười lăm
岁
phía trước tùy
家
sở hữu
的
đứa nhỏ
都
phải ở trong này thống nhất đi ngủ, đến trường,
学习
(xuéxí) âm nhạc.
这些
(zhèxie) đứa nhỏ tình cảnh thiếu chút nữa
的
liền
十
来
cá nhân
住
-zhù một cái sân, chỉ có trực hệ con cháu mới có thể sinh ra còn có independent-độc lập
的
sân. Trước kia tùy
知
-zhi chi
很
hướng tới này địa phương, vì vậy địa phương
的
bạn cùng lứa tuổi
是
nhiều nhất
的
, sau lại
知
-zhi ý không được hắn đi,
他
也
sẽ thấy
也
không có tới quá.
今天
bất đồng,
今天
是
哥哥
sinh nhật
呢
-ne.
Tùy
知
-zhi chi
在
vỡ lòng
院
--Yuàn-viện(bệnh viện)
的
đại môn hành lang bên kia xuống xe
子
, trong lòng như trước
很
quý trọng
的
ôm
那
phó
画-
huà.
他
的
trí nhớ tốt lắm, nhớ rõ
哥哥
房间
-Fángjiān phương hướng.
他
bước nhanh đi tới, dọc theo đường đi không ngừng
的
có
人
hướng
他
xoay người ý bảo,
他
也
thói quen
的
gật gật đầu đáp lễ,
哥哥
chính là làm như vậy
的
. Nhà giữa
的
đứa nhỏ địa vị hướng
来
bất đồng, tùy
家
có sắp xếp
位
-Wèi[vị
的
thiếu gia
小姐
-xiảojiẽ tổng cộng có hai mươi mốt
个
, này
他
的
都
thống nhất xưng hô vì thiếu gia,
小姐
-xiảojiẽ,
没有
-Méiyǒu- sắp xếp
位
-Wèi[vị.
Tùy
知
-zhi chi chậm rãi đi rồi một đoạn, nghênh diện lại nhìn đến bà nội mang theo một đám trong nhà
的
lão thái thái đi bộ lại đây. Đúng vậy,
今天
是
知
-zhi ý
哥哥
的
sinh nhật
呢
-ne.
“
这
không phải
知
-zhi chi
吗
? Lại đây
给
- bà nội nhìn một cái,
大
trời lạnh
的
như thế nào áo cũng không khấu
好
.” Tùy
家
lão thái thái thân thiết
的
ôm lấy
了
知
-zhi chi, giúp hắn
把
-Bǎ[bả cổ áo kéo vài cái, tiếp theo rất là khổ sở
的
对
-Duì người chung quanh
说
-Shuō:“Nhà của ta
知
-zhi chi, nhất mệnh khổ, đúng là đáng thương
的
đứa nhỏ.
我
和
他
gia gia không biết sau lưng rớt bao nhiêu nước mắt.”
Chung quanh
那些
(nàxie) lão thái thái
也
đi theo tượng trưng tính
的
lau
几
把
-Bǎ[bả
不
tồn tại
的
lệ tỏ vẻ đồng tình.
知
-zhi chi theo bà nội nơi đó thật vất vả giãy đi ra, đi chưa được mấy bước, nghênh diện
的
lại nhìn đến
三
thẩm thẩm mang theo
知
-zhi nguyên
姐姐
-Jiejie
和
知
-zhi thần
姐姐
-Jiejie đi bộ đi ra. Nga, vỡ lòng
院
--Yuàn-viện(bệnh viện) cho tới bây giờ đều là mẫu thân
们
thích đến
地
-Ground-Dì -.
“Ai nha,
这
không phải
知
-zhi chi
吗
? Lại đây
给
-
三
thím nhìn xem,
大
trời lạnh
的
, áo cũng không khấu
好
.”
三
thím cao thấp
的
bang
知
-zhi chi
把
-Bǎ[bả trên người
的
衣服
Yīfú sửa sang lại thoả đáng, tiếp theo hồi đầu
把
-Bǎ[bả
知
-zhi chi đáng thương
的
tùy tùng một chút quở trách:“
大
trời lạnh
的
, liền như vậy hầu hạ mười bốn
呢
-ne, đừng cho là ta
们
nhìn không tới. Mười bốn sẽ không nói,
你们
sẽ không
长
-zhǎng ánh mắt
吗
?......”
知
-zhi chi bất đắc dĩ
的
phiết quá nhìn một bên,
知
-zhi thần
和
知
-zhi nguyên cẩn thận
的
lại đây:“
知
-zhi chi ôm là
什么
,
姐姐
-Jiejie
看
下
có thể chứ?”
知
-zhi chi quay đầu nhìn bên kia tỏ vẻ không thấy được.
三
thím bất đắc dĩ
的
看
下
chính mình
家
的
nữ nhi thở dài:“
你
gia gia đều nói
了
, này
家
sớm muộn gì
是
知
-zhi ý
的
, nhạc
医
-Treatment-Yī -y(y học) trọng tài sở bên kia cũng là ý tứ này, cho nên trước kia sấm
的
tai họa sẽ không tất nói. Nhanh đưa này tiểu tổ tông cho ta sửa lại
了
,
你们
弟弟
sang năm liền nhập học
了
,
别
-bié gọi ngươi
爸爸
thất vọng.”
知
-zhi thần
和
知
-zhi nguyên bất đắc dĩ
的
bĩu môi,
知
-zhi ý không hề trả lời các nàng đều nhanh năm năm
了
.
那
chuyện ra sau, cho dù trong nhà
人
không nói, các nàng
也
áy náy
的
không được, nhưng là
这
phân áy náy cũng không phải thành lập
在
大人
chờ đợi
的
trụ cột
上
, các nàng chính là đơn thuần
的
觉得
-Juéde không nên
做
-Zuò-làm
那
chuyện.
Đây là mùa xuân muốn tới đến mùa, kỳ thật thời tiết
没
-Méi- như vậy rét lạnh, nhưng là
知
-zhi chi một đường đi tới, chính là
觉得
-Juéde sấm
的
hoảng.
那些
(nàxie)
认识
-Rènshi
的
人
, không biết
的
人
, vô tình cố ý
的
都
对
-Duì chính mình
的
cổ áo đã xảy ra hứng thú, phía sau
的
人
đi theo chính mình bị vô số
的
khí. Giờ phút này
没有
-Méiyǒu- kéo, nếu là có
话
-hùa,
知
-zhi chi tưởng trực tiếp tiễn điệu
这
chết tiệt cổ áo
去
.
Đợi hắn xuyên qua
一些
(yixie)
小
toái
花-
huā tảng đá đường nhỏ sau,
知
-zhi chi rốt cục lén lút thở dài nhẹ nhõm một hơi.
他
phía sau
的
那些
(nàxie) tùy tùng
也
không chút nào cố kỵ
的
thả lỏng thở dài.
知
-zhi cực nhanh bước mại quá đường nhỏ, đứng ở
哥哥
的
sân cửa, đang muốn đẩy
门
, lại nghe đến
哥哥
的
trong viện phi thường
的
náo nhiệt, thiếu niên
的
cười vui vui đùa ầm ĩ thanh không kiêng nể gì
的
phóng xạ xuất viện
子
.
知
-zhi chi thu hồi
手-
shǒu[tay ôm trong lòng
的
bức tranh,
他
chần chờ
了
.
Thứ nhất bộ:[ cung sơ đề ]
哥哥
的
các bằng hữu
Còn trẻ, healthy-khỏe mạnh, trong nhà sủng nịch, thế nhân kính trọng, tùy
知
-zhi ý
的
trong viện, có như vậy xa xỉ
的
một đám người thiếu niên. Tùy
知
-zhi chi ôm bức tranh, cẩn thận
地
-Ground-Dì -địa nhìn
哥哥
的
tiểu viện
子
.
哥哥
住
-zhù
的
tiểu viện
子
bên ngoài
看
和
chung quanh
没有
-Méiyǒu- khác nhau, tiến sân có thể phát hiện khác biệt
了
.
Sân bên trái
是
tinh xảo
的
cái ao,
蓝-
Lán lưng tròng
的
cái ao
上
có tòa ngọc đái kiều. Kiều biên
是
một pho tượng bạch ngọc đàn cổ pho tượng, pho tượng biên tất cả đều là
一些
(yixie) trân quý
的
trụy màu lam nụ hoa
的
đóa hoa
儿
. Này mùa, cũng không biết
谁
(shuí) chăm sóc
的
tiểu viện
子
, có thể dưỡng
出
Hoa nhi
来
. Sân
的
trung gian
是
giọt nước mưa
的
đồ hình lộ, đồ hình phi thường chú ý,
一些
(yixie) công nghệ cao
的
bắt chước con cá thế nhưng
在
lộ trung gian bơi qua bơi lại, thú vị đáng yêu. Sân
的
mặt khác một bên, đỉnh đầu
是
mặt phẳng nghiêng
的
thủy tinh đồ trang trí trên nóc, suốt
的
một mặt thiên nhiên thủy tinh. Chắn phong lại che vũ.
Thủy tinh đồ trang trí trên nóc
下
, một bàn nho nhỏ
的
家
yến đang ở cử hành, khách nhân bất quá bốn vị, tùy
知
-zhi ý
是
个
kiêu ngạo
的
人
, có thể được đến
他
的
mời
那
tuyệt đối
是
phải có thể gọi hắn
看
đập vào mắt
的
人
.
“Xèo xèo? Ai nha, ai nha...... Sao ngươi lại tới đây. Ta còn
说
-Shuō buổi tối
去
呢
-ne!” Tùy
知
-zhi chi
的
đã đến,
对
-Duì tùy
知
-zhi ý mà nói,
是
个
thật to
的
kinh hỉ.
他
cơ hồ
是
很
thất thố
的
ngay cả chạy mang bính
的
đánh tới,
先
-Xiān cho
弟弟
một cái thật to
的
ôm sau, tùy
知
-zhi ý ôm
弟弟
的
bả vai liệt miệng
对
-Duì đồng bạn cười nói:“Đây là của ta xèo xèo,
怎么样-
Zěnmeyàng, chúng ta trưởng giống
吧
!”
Trong viện
的
bốn vị thiếu niên đứng lên, đánh giá tùy
知
-zhi chi.
今天
知
-zhi chi mặc một bộ tú
了
tơ vàng đóa hoa
的
áo vét tông, phía dưới là cùng bộ
的
quần, đoản giày, bên ngoài bộ là màu ngân hôi
的
nửa người
小
tế vải nỉ áo choàng, một đường gió lạnh thổi tới, khuôn mặt nhỏ nhắn bao nhiêu có chút tái nhợt, mạnh vừa thấy, lông mi trung gian
的
thai chí liền giống như bảo thạch bình thường sáng. Đây là thiếu niên
们
lần đầu tiên nhìn thấy
知
-zhi chi,
觉得
-Juéde này đứa nhỏ
是
和
知
-zhi ý hoàn toàn bất đồng
的
人
. Này đứa nhỏ liền như một cỗ nhìn không tới
的
gió nhẹ bình thường, không nghĩ qua là liền sát bên người mà qua
了
.
知
-zhi ý mang theo
知
-zhi chi, hướng bên trong đi,
知
-zhi chi mơ hồ
的
có thể ngửi được
知
-zhi ý trên người xa lạ
的
酒
-Jiǔ[tửu vị.
哥哥
nhu thể quát
酒
-Jiǔ[tửu
了
?
知
-zhi chi
觉得
-Juéde rất là kinh ngạc.
“Xèo xèo,
哥哥
cho ngươi
介绍
-Jièshào[giới thiệu, đây là phụng du
儿
, của ta học trưởng,
你
muốn hét
哥哥
的
. Du
儿
, đây là đệ đệ của ta, nhà của ta xèo xèo.”
知
-zhi ý
今天
没
-Méi- bận tâm
弟弟
的
lỗ tai,
他
lớn tiếng
给
-
朋友
(péngyǒu)
介绍
-Jièshào[giới thiệu , tâm tình rất là lanh lẹ.
知
-zhi chi ngẩng đầu nhìn vị này
哥哥
,
他
mặc một đôi
没有
-Méiyǒu- gì hoa văn trang sức
的
trường ngõa,
大
trời lạnh
的
sẽ mặc nhất kiện quần áo trong, áo
的
nút thắt khấu
了
没
-Méi- vài cái, toàn bộ tuyết trắng
的
bộ ngực
都
lộ ra đến đây, màu đen tóc rất dài, nhưng là
没有
-Méiyǒu- chải vuốt sợi. Tuy rằng
他
努力
-Strive-Nǔlì -
把
-Bǎ[bả chính mình cho rằng
的
rất là hết sức lông bông, nhưng là cặp kia tinh quang bắn ra bốn phía
的
ánh mắt nhưng không cách nào che dấu
他
khôn khéo. Vị này anh tuấn
的
thiếu niên
是
phụng
家
这
Đệ nhất
的
bảo bối tôn, phụng
家
du
儿
.
“Đã sớm
听-
tīng
知
-zhi ý lải nhải. Xèo xèo, xèo xèo
的
. Chúng ta nguyên lai
都
nghĩ đến ngươi
是
con chuột
呢
-ne, ha ha, hạnh ngộ, xèo xèo
弟弟
, ta là phụng du
儿
.” Thiếu niên rất lễ phép
的
vươn tay.
知
-zhi chi nhìn
他
, không hề động, không nói gì. Phụng du
儿
觉得
-Juéde có chút xấu hổ. Tùy
知
-zhi ý vỗ
下
đầu bừng tỉnh đại ngộ bình thường:“Xem ta này đầu, thật có lỗi thật có lỗi, du
儿
, nhà của ta xèo xèo,
他
nghe không được.”
知
-zhi chi
的
đồng tử co rút lại
了
下
,
哥哥
的
朋友
(péngyǒu) thế nhưng không biết chính mình
是
个
“Kẻ điếc”
是
个
“Câm điếc”?
哥哥
cho tới bây giờ
没
-Méi- đề cập qua
吗
?
Vài vị thiếu niên
都
đứng lên, bọn họ là thật chính
的
một lòng
学习
(xuéxí) hảo đứa nhỏ,
这些
(zhèxie) nhàn ngôn toái
语
gì đó, rất ít xuất hiện
在
bọn họ
的
世界
-World-Shìjiè -, bọn họ từng cái đứa nhỏ đều là trong nhà
的
天
chi kiều
子
, bị trong nhà bảo hộ
的
quá phận tốt một đám. Đối với
知
-zhi chi chuyện tình, bọn họ quả thật không rõ ràng lắm.
Thiếu niên
们
thiện ý
的
, học
知
-zhi ý
的
bộ dáng cùng
知
-zhi chi
介绍
-Jièshào[giới thiệu chính mình.
Mặc
的
phi thường chỉnh tề cũ kỹ vị này
叫
đế
堂
(táng) thu,
是
đế
家
的
这
Đệ nhất Ging|kim tôn.
他
trong lời nói
和
他
cũ kỹ
的
bề ngoài hoàn toàn hiện ra
了
hai cực phân hoá, hắn là như thế
介绍
-Jièshào[giới thiệu chính mình
的
:“Xèo xèo, vừa rồi chúng ta chính đàm luận,“May mắn” Này chữ, ta còn không nói chuyện
呢
-ne,
你
đã tới rồi.
今天
thật là
个
may mắn
日
, xinh đẹp sáng lạn
的
thời tiết,
和
đáng yêu
的
知
-zhi ý nói chuyện phiếm, nghe mùa
的
chuyển hoán......”
他
vừa nói, một bên lộ ra
他
那
对
-Duì
大
酒
-Jiǔ[tửu oa, dong dài vô cùng
全
无
(wú) trọng điểm, thẳng đến
他
phía sau
的
vị kia kích thước lưng áo thon dài
的
xinh đẹp
人
把
-Bǎ[bả
他
xả đến một bên mới tính hoàn.
“Ta gọi là hoa lai
西
á, cho phép
你
kêu tỷ tỷ của ta.” Vị này tóc mang theo vi
黄
-Huáng[hoàng-vàng á ma
色-
Sè một thân nam trang cho rằng
的
人
, dĩ nhiên là
个
cô gái.
知
-zhi ý đối với
知
-zhi chi chậm rãi biến hóa
口
hình:“Xèo xèo, hoa lai
西
á
是
hải ngoại ẩn tộc,
是
nhân ngư
的
hậu đại nga.”
Xèo xèo
的
đồng tử lại co rút lại, nhân ngư
吗
?
他
đánh giá vị này không khí trong lành lưu loát
的
xinh đẹp
姐姐
-Jiejie,
他
theo trên người nàng hoàn toàn cảm thụ không ra bất luận kẻ nào
鱼
的
hương vị.
Hoa lai
西
á cười vỗ vỗ
知
-zhi ý
的
bả vai:“Ai nha, ai nha, đừng nói nữa, chúng ta đến
这
Đệ nhất,
那些
(nàxie) cái gọi là
的
huyết thống, đã sớm làm nhạt
的
loạn thất bát tao
了
.”
Một đầu màu cam tóc
的
钬
钬
khê chương đi tới,
对
-Duì xèo xèo gật gật đầu:“Chúng ta gặp qua.”
Xèo xèo gặp qua
他
, đó là xèo xèo cuối cùng đóng cửa tâm
门
的
ngày nào đó,
他
gặp qua này
人
.
知
-zhi ý vẻ mặt tò mò:“Ai,
钬钬
khê chương,
你
gặp qua xèo xèo,
我
như thế nào không biết? Trước kia cũng chưa nghe ngươi nói quá.”
钬钬
khê tiết điểm gật đầu:“
你
妹妹
(mèimei),
知
-zhi ấm mãn chu ngày đó,
我
nhớ rõ ngày đó
他
có thể nói, cũng có thể nghe được
的
.”
Đồng bọn
们
kinh ngạc nhìn xèo xèo.
知
-zhi ý ánh mắt ảm đạm
了
下
:“Đều do
我
, ngày nào đó
我
sớm trở về
学校
(xuéxiào)
了
,
老师
(lǎoshī) tìm ta có việc tình. Sau lại xèo xèo ra một việc cố,
那
sau
他
sẽ thấy cũng sẽ không nói chuyện
了
.”
“Ngày đó,
他
在
khóc, ta nhìn thấy
了
.”
钬钬
khê chương nhìn chằm chằm xèo xèo
的
ánh mắt
说
-Shuō.
Xèo xèo không có đổi biểu tình,
他
tò mò
地
-Ground-Dì -địa nhìn xem này lại nhìn xem cái kia, tựa hồ không rõ
是
làm sao vậy. Mọi người
都
thoáng có chút xấu hổ, nhất là
知
-zhi ý, trong lòng giống như con mèo nhỏ trảo bình thường,
他
đương nhiên
知道
-zhidào
知
-zhi chi vì cái gì
会
-huì khóc.
知
-zhi chi
没
-Méi- làm cho
知
-zhi ý xấu hổ bao lâu,
他
lạp lạp
哥哥
的
cánh tay, cười hì hì
的
把
-Bǎ[bả
那
phó bức tranh đưa cho hắn. Vài vị thiếu niên ngồi trở lại
椅子
-Yǐzi -ghế,
知
-zhi ý rất là cao hứng
地
-Ground-Dì -địa mở ra đóng gói,
很
khoa trương
的
cao hứng , cười, bảo bối bình thường triển lãm cho hắn
的
các bằng hữu
看
.
Xèo xèo một người ngồi ở một bên, lẳng lặng
地
-Ground-Dì -địa nhìn
哥哥
和
các bằng hữu thôi chén
换
-huàn) trản, nói xong
他
không hiểu
的
cái thế giới kia trong lời nói.
Bọn họ có lý tưởng, cho nhau lý giải, nhiệt tình yêu thương cuộc sống, hiểu được cuộc sống, bọn họ
的
世界
-World-Shìjiè - tràn ngập
了
sắc thái. Xèo xèo
觉得
-Juéde như vậy tốt lắm, nếu
哥哥
có thể cả đời như vậy vui vẻ, thật sự tốt lắm,
他
thay
他
cao hứng.
“Ta muốn
和
ca ca ngươi quyết đấu
了
. Đều nói ca ca ngươi
是
这
Đệ nhất
的
thiên tài, ta nghĩ
我
đả bại ca ca ngươi sau, ông nội của ta nhất định
会
-huì cao hứng
的
.”
钬钬
khê chương ngồi ở
知
-zhi thân biên nhỏ giọng
说
-Shuō.
他
觉得
-Juéde
知
-zhi chi nghe không được, sau đó lại gia nhập kính
酒
-Jiǔ[tửu
的
hàng ngũ.
Xèo xèo cười hì hì nhìn
哥哥
,
没有
-Méiyǒu-
对
-Duì
钬
钬
khê chương trong lời nói làm ra gì phản ứng, trong lòng cũng không chấp nhận. Thiếu niên
们
cười lớn, cho nhau trêu cợt, nói rõ chỗ yếu.
知
-zhi chi
在
他
的
世界
-World-Shìjiè - đánh giá bọn họ.
这些
(zhèxie) thuộc loại bọn họ
的
tiên sống, thuộc loại bọn họ vui sướng
的
bắt đầu khởi động, thật sự, gọi người vô cùng hâm mộ.
Bọn họ cười
的
thật tốt
听-
tīng a, cái loại này không hề ràng buộc
的
phóng túng. Bọn họ không ở cùng
个
世界
-World-Shìjiè -
呢
-ne.
知
-zhi chi lặng lẽ
看
cuối tuần vây, chậm rãi đứng lên, sát sân
的
góc ly khai này địa phương.
知
-zhi chi bọc áo choàng,
觉得
-Juéde
今天
thật là rất lạnh, người hầu
们
cẩn thận
的
nhìn tùy
家
mười bốn
少
.
他
的
cước bộ có chút chạy trối chết bình thường
的
dồn dập bước đi.
他
的
phía sau, tùy
知
-zhi ý
的
trong viện,
一些
(yixie) tiếng ca rất xa truyền đến.
“
Chúng ta đứng ở sinh mệnh
的
hàng bắt đầu.
世界
-World-Shìjiè - phấn khích
在
trước mắt hiện lên.
Đến từ tuổi trẻ dũng cảm tiến tới
的
cuối.
Chúng ta về phía trước hướng,
Xướng thanh xuân kích động dâng trào
的
tiếng ca.
Khoái hoạt
在
triệu hồi.
Âm nhạc là của chúng ta thuyền tưởng,
Hữu nghị
是
la bàn
东
-dong phương hướng.
Về phía trước hướng,
Về phía trước hướng......”
Thứ nhất bộ:[ cung sơ đề ] lại là một năm xuân
来
sớm [
上
]
Ngô lam. Kị lịch sáu bảy
二
七
năm ba tháng. Đầu mùa xuân
Tùy
知
-zhi chi ngồi ở tiểu viện
子
里
的
长
-zhǎng đắng
上
,
他
的
trước mặt
是
một cái sang quý
的
giá vẽ,
他
画-
huà
的
很
đầu nhập, vẻ mặt
很
còn thật sự, không ai đã quấy rầy
他
.
Tùy
知
-zhi chi cũng không biết chính mình
在
画-
huà
什么
,
他
không hiểu
画-
huà
画-
huà,
他
觉得
-Juéde như vậy phái thời gian tốt lắm. Đối với
知
-zhi chi mà nói, cầm họa bút,
把
-Bǎ[bả chỉnh bản
的
vải vẽ tranh sơn dầu
图
-tú[đồ nhuộm thành chỉnh bản
的
绿
-Lǜ
色-
Sè, màu lam
也
tốt lắm
玩
-Play-Wán -.
他
hiện tại không rãnh
了
ngay tại trong viện nhiễm
这些
(zhèxie) vải vẽ tranh sơn dầu. Bắt đầu tứ thúc
觉得
-Juéde
知
-zhi chi làm hoạ sĩ cũng không tệ lắm, nhưng là
看
知
-zhi chi liên tục mấy tháng
的
vẽ loạn đơn điệu
的
vải vẽ tranh sơn dầu, tứ thúc lại bất đắc dĩ
的
buông tha cho
了
.
Đầu xuân
的
sân
很
安静
-Quiet-Ānjìng -, ao
里
的
con cá khoái trá
的
có ngọn,
知
-zhi chi
和
chúng nó
的
关系
-guānxì tốt lắm, không đi
九
音
(yin) loan
的
thời điểm,
他
也
thích ghé vào nơi này ngơ ngác
的
看
con cá. Gió nhẹ thản nhiên
的
xuy phất , một cỗ mùa xuân
的
hơi thở ở trong sân tràn ngập .
很
thoải mái,
很
安静
-Quiet-Ānjìng -......
Khuynh đồng rất ít như vậy thất thố,
她
chật vật
的
hướng
知
-zhi chi
的
sân bôn chạy , của nàng lỗ tai
里
tất cả đều là ong ong
的
thanh âm,
她
chỉ có thể nghe được chính mình
的
tiếng hít thở, trầm trọng, dồn dập......
Tùy
知
-zhi chi vẫn như cũ
在
thản nhiên
的
vẽ tranh, khuynh đồng chạy
进
(jìn) sân
的
thanh âm rất lớn,
他
没有
-Méiyǒu- làm ra gì phản ứng.
“Xèo xèo, cùng
妈妈
来
......!” Khuynh đồng cầm từ bé
子
的
手-
shǒu[tay, mặc kệ hắn là phủ đồng ý, lôi kéo
他
rất nhanh
的
bôn chạy đứng lên.
Có bao nhiêu năm
了
,
妈妈
没有
-Méiyǒu- kéo qua tùy
知
-zhi chi
的
手-
shǒu[tay. Tùy
知
-zhi chi ngơ ngác nhìn mụ mụ bóng dáng, tùy ý
她
lôi kéo chạy.
他
nhìn đến
一些
(yixie) mồ hôi theo mụ mụ cổ chảy xuống, chậm rãi nhập vào quần áo, của nàng sợi tóc hỗn độn, tay nàng chỉ lạnh lẽo,
一些
(yixie) mồ hôi lạnh ẩm ướt triều triều
的
.
Tư ra toà, bên cạnh
的
phòng ở, bà nội, vài cái thẩm thẩm, thậm chí rất ít gặp mặt
的
hai vị bác
都
ở trong này,
这些
(zhèxie) nữ quyến
们
cùng nhau vì
知
-zhi chi
换
-huàn)
衣服
Yīfú. Khuynh đồng một bên
换
-huàn), một bên dặn chính mình
的
tiểu nhi tử:“
知
-zhi chi, bọn họ mặc kệ hỏi ngươi
什么
,
你
đều phải thừa nhận, gật đầu là tốt rồi, nhớ rõ, ngươi là tùy
知
-zhi ý, nhớ rõ, ngươi là tùy
知
-zhi ý......
对不起
-Duìbùqǐ,
知
-zhi chi,
妈妈
cũng là không có biện pháp, tha thứ
妈妈
! Tha thứ
妈妈
!”
知
-zhi chi mê hoặc
的
nhìn trên người
那
bộ, lượng màu lam áo choàng,
这
không phải
知
-zhi ý
的
校
(xiào)
服
-fú[phục
吗
?
Phòng nhỏ
的
một bên, đột nhiên truyền đến:“Ô...... Ô. Ô!”
的
vội vàng
的
nức nở thanh,
知
-zhi chi ngẩng đầu nhìn hướng góc,
他
thấy được tùy
知
-zhi ý,
他
的
哥哥
, yêu nhất
的
哥哥
.
Tùy
知
-zhi ý
的
trên người bị rắn chắc
的
gói
了
dây thừng, cái miệng của hắn ba bị tắc
了
này nọ,
他
trừng mắt
弟弟
kịch liệt
的
lắc đầu, kịch liệt
地
-Ground-Dì -địa giãy dụa,
他
的
trong ánh mắt tất cả đều là khát cầu, nước mắt
子
luôn luôn tại điệu, ánh mắt cơ hồ băng xuất huyết
来
.
Đã xảy ra sự tình gì?
Khuynh đồng cầm lấy trên bàn
的
một phen kéo, bắt lấy tiểu nhi tử cái trán
的
tóc dài
一
cây kéo tiễn
了
đi xuống. Tùy
知
-zhi chi ngơ ngác
的
nhìn
那些
(nàxie) tóc, cùng với toái
发
(fa) rơi xuống trên mặt đất, không biết cái gì vậy bị tiễn chặt đứt. Khuynh đồng vỗ về chơi đùa vài cái con cái trán
的
新
-Xīn lưu hải, thẳng đến hoàn mỹ
的
che
住
-zhù cái kia thai chí.
“
知
-zhi chi, nhớ rõ, ngươi là
知
-zhi ý, biết không?”
她
lại dặn, miệng khoa trương
的
做
-Zuò-làm
口
hình.
Tư ra toà, tứ đại gia
的
tộc trưởng
都
ngồi ở hai bên, tư ra toà
的
trung gian
三
把
-Bǎ[bả ghế trên, một vị nhìn qua bốn năm
十
岁
的
trung niên nhân
安静
-Quiet-Ānjìng -
的
ngồi ở chỗ kia,
他
很
tùy ý
的
ngồi, trong phòng
很
安静
-Quiet-Ānjìng -.
他
mặc không phù hợp thời đại này
的
một bộ từ xưa
的
quần áo, tuyết trắng tuyết trắng
的
nhất kiện, một cái màu lam nhạt
的
ti mang
在
trên lưng bàn .
这
bộ quần áo
和
cho rằng, đối với ngô lam nhân hòa nhạc
医
-Treatment-Yī -y(y học)
世界
-World-Shìjiè -
的
người đến
说
-Shuō, giống như thần bình thường
的
tồn tại, nhạc linh cốc. Nhạc
医
-Treatment-Yī -y(y học) tối
高-
Gāo[cao quyền lực cơ cấu.
Trung niên nhân bên người
的
hai người
都
mặc nhạc
医
-Treatment-Yī -y(y học) trọng tài sở
的
chế phục, bọn họ cũng không dám nói chuyện, chính là cẩn thận
的
chú ý trung niên nhân
的
biểu tình.
“Thật sự là xảo
了
, nguyên bản
呢
-ne, nghĩ bao nhiêu năm
没
-Méi- về nhà
了
, trở về nhìn
下
, lại gặp được chuyện như vậy. Tuy rằng hai bên tuổi cũng không
大
, nhưng là nhà các ngươi đứa nhỏ
这
thủ hạ thật đúng là
黑
-Hēi[hắc
呢
-ne.” Trung niên nhân buông chén trà, lộ ra thản nhiên
的
mỉm cười nhìn xuống một bên cái trán vẫn đổ mồ hôi lạnh
的
tùy bá lộc.
Tùy bá lộc đứng lên, thanh âm có chút run run:“Lão tổ tông, người xem, đứa nhỏ còn nhỏ, thật sự không hiểu chuyện, chúng ta bình thường dạy cũng có sơ hở,
知
-zhi ý đứa nhỏ này rất trời cho,
您
liền
给
- một cơ hội
吧
! Cầu
您
了
.” Tùy bá lộc nói xong, thế nhưng
老
-Lǎo lệ tung hoành
的
quỳ rạp xuống đất cầu xin.
Trung niên nhân vẫn như cũ
是
那
phó biểu tình:“Cho các ngươi tùy
家
知
-zhi ý cơ hội,
谁
(shuí) lại cho chúng ta
家
khê chương cơ hội.
我
这
cũng không phải lên mặt khi dễ
你们
,
今天
nhạc
医
-Treatment-Yī -y(y học) trọng tài sở
的
hai vị ngay tại nơi này, yêu cầu của ta không nhiều lắm,
请
(qỉng) theo lẽ công bằng chấp pháp là tốt rồi, nên xử lý như thế nào liền xử lý như thế nào, chúng ta tôn trọng nhạc
医
-Treatment-Yī -y(y học) trọng tài sở
的
hết thảy quyết định.
我
不
phát biểu gì ý kiến, ta chỉ là tới nhìn xem, chính là nhìn xem.”
Tùy bá lộc cầu xin
的
nhìn phía trước kia cùng nhau đàm tiếu
的
ba vị lão huynh
弟
, nhưng là bọn họ
都
cúi đầu nhìn không ra biểu tình.
“Lại nói tiếp,
这
nhạc
医
-Treatment-Yī -y(y học) giới đã sớm nên chỉnh đốn
了
, tuổi còn trẻ, mới
什么
cấp bậc, thế nhưng
做
-Zuò-làm
起
-qǐ quyết đấu chuyện tình, hiện tại khê chương hôn mê bất tỉnh, nếu không
我
đuổi sớm, nói không chừng ngay cả mạng sống cũng không còn. Có trời cho lại như thế nào,
什么
thiên tài, nhạc linh cốc như vậy
的
đứa nhỏ, một phen một phen
的
. Hôm nay
个
我
cũng không phương trực tiếp nói cho
你们
, tuy rằng
你们
这些
(zhèxie) nhạc
医
-Treatment-Yī -y(y học) thế gia gia hệ sâu xa, nhưng là, tại đây
个
世界
-World-Shìjiè -,
在
chúng ta trong mắt,
你们
什么
cũng không
是
! Tốt lắm, sẽ không
要
cọ xát
了
, nhà các ngươi vị kia Ging|kim tôn tùy
知
-zhi ý
呢
-ne? Chạy nhanh kết thúc
了
việc này tình, ta còn muốn mang
钬
钬
khê chương
回
nhạc linh cốc
呢
-ne, cũng không biết có thể hay không cứu trở về
来
.”
Không khí lại lần nữa ngưng kết, đang ngồi ở trung gian vị này là
钬
钬
家
的
lão tổ
先
-Xiān, về phần nhiều
了
, không có người
知道
-zhidào, liền ngay cả
钬
钬
家
的
tộc trưởng cũng không rõ ràng vị này lão tổ tông
的
để, nay vị này lão tổ tông an vị ở chỗ này, tùy
知
-zhi ý
和
钬
钬
khê chương
的
quyết đấu,
那
tai họa sấm
的
lớn đi.
“Tùy
公
, cái kia, chúng ta cũng biết
你
đau lòng, nhưng là mặc kệ như thế nào, tai họa
是
sấm hạ, người xem chuyện này?” Nhạc
医
-Treatment-Yī -y(y học) trọng tài sở
的
một vị ho khan
了
một chút,
客气
-kèqi
的
问
tùy bá lộc. Tùy bá lộc rung rung
下
, trong lòng lạnh đến để.
Tư ra toà
的
门
bị mạnh mẽ đẩy ra, trong phòng
的
人
cùng nhau nhìn bên ngoài, khuynh đồng nắm chặt chính mình
的
tiểu nhi tử, nước mắt
和
mồ hôi xen lẫn trong
了
cùng nhau. Tùy
知
-zhi chi mờ mịt
地
-Ground-Dì -địa nhìn trong phòng mặt,
他
没有
-Méiyǒu-
看
bất luận kẻ nào, chính là ngơ ngác
的
nhìn ánh mặt trời xuyên thấu qua cửa sổ linh xuyên qua vào cột sáng,
那些
(nàxie) quang
里
phiêu tán tro bụi
的
hạt. Tiếp theo,
他
cảm giác mẫu thân từ phía sau đẩy
他
một phen.
“Tùy
知
-zhi ý, đến đây......!” Tùy
知
-zhi chi nghe đến mẫu thân
的
thanh âm,
她
把
-Bǎ[bả chính mình cứ như vậy đẩy ra
了
.
Tùy
知
-zhi chi hướng trong phòng đi rồi vài bước, mẫu thân theo phía sau đội
门
,
她
đứng ở
他
mặt sau, thân bắt tay vào làm, giống như nếu thôi một phen.
Tùy bá lộc kinh ngạc
地
-Ground-Dì -địa nhìn vào tùy
知
-zhi chi, người khác không biết, hắn là biết đến, đây là tùy
知
-zhi chi, như thế nào sẽ là tùy
知
-zhi ý
呢
-ne? Tuy rằng
他
giờ phút này tâm hoảng ý loạn, nhưng là
也
没
-Méi- bối rối đến bảo bối tôn
都
nhận thức không được.
“Phu nhân, chúng ta nơi này
在
xử lý sự tình, người xem,
您
có thể lảng tránh
下
吗
?” Nhạc
医
-Treatment-Yī -y(y học) trọng tài sở
的
một vị hảo tâm
的
nhắc nhở khuynh đồng.
Khuynh đồng bùm quỳ xuống, hung hăng
的
vững chắc
的
khái
了
vài cái vang
头
, một tia máu tươi chậm rãi theo cái trán chảy xuống:“Vị này lão tổ tông,
我
không biết
您
, nhưng là,
今天
là ta con bị phạt, ta là một vị mẫu thân, cho nên phía sau
我
không thể rời đi hài tử của ta. Cầu
您
thương hại.”
Mặt trên vị này lão tổ tông, khẽ gật đầu:“Vị này cháu dâu, đến là có chút gan dạ sáng suốt, thôi, hãy chờ xem, không được phát ra
那些
(nàxie) cầu xin
的
quái thanh. Ta thấy không thể
女人
khóc.”
Khuynh đồng gật gật đầu, cầu xin
的
mang theo đủ số
头
máu tươi nhìn chính mình
家
知
-zhi chi.
“
你
chính là tùy
知
-zhi ý?” Lão tổ tông theo này thiếu niên tiến vào, liền
觉得
-Juéde không thích hợp. Này thiếu niên trên người mang theo một loại kỳ quái
的
hương vị, cái loại này hương vị là hắn e ngại gì đó, coi như vật như vậy,
他
nhìn thấy quá,
在
nhạc linh đảo,
那
vài vị đảo chủ trên người còn có giống nhau gì đó.
Tùy
知
-zhi chi
没有
-Méiyǒu- lên tiếng.
“
对
-Duì, này chính là nhà của ta con, tùy
知
-zhi ý.” Khuynh đồng trả lời.
“Không hỏi
你
.
我
问
là
他
.” Vị này lão tổ tông trách cứ
了
khuynh đồng một câu, quay đầu tiếp tục hỏi:“
你
chính là cái kia tùy
知
-zhi ý?”
Tùy
知
-zhi chi nhìn nhìn ngoài cửa sổ, lại là mùa xuân
了
吗
? Cũng không biết chợ phía đông
的
bốn màu
花-
huā hay không như trước
呢
-ne.
他
nhẹ nhàng
的
thở dài
了
một tiếng, lộ ra thản nhiên
的
mỉm cười quay đầu nhìn vị này cái gọi là
的
lão tổ tông:“Đúng vậy,
我
đúng là tùy
知
-zhi ý.”
Thứ nhất bộ:[ cung sơ đề ] lại là một năm xuân
来
sớm [
下
]
Khuynh đồng ngơ ngác
的
nhìn con, tùy bá lộc
也
ngơ ngác
的
nhìn tôn tử, bọn họ
的
tâm tư
是
giống nhau
的
. Tùy
知
-zhi chi
的
một câu gây cho bọn họ là cỡ nào
大
的
rung động, nguyên lai này đứa nhỏ cho tới bây giờ đều đã nói chuyện, nguyên lai
他
什么
都
nghe được đến.
Tùy
知
-zhi chi nhìn ngồi ở trung gian
的
vị này trung niên nhân,
他
和
这
trong phòng
的
những người khác bất đồng,
他
có thể cảm giác ra
来
.
Trung niên nhân thở dài
了
下
:“Tùy
家
知
-zhi ý, quả nhiên danh bất hư truyền. Hai vị, sự tình liền giao cho các ngươi.”
他
hướng trọng tài sở
的
hai vị gật gật đầu.
钬钬
家
的
tộc trưởng,
钬钬
thêm lạc nhìn từ trên xuống dưới tùy
知
-zhi chi, luôn
觉得
-Juéde có chút không thích hợp. Tùy
知
-zhi ý
他
buổi sáng còn gặp được
呢
-ne,
他
đứng lên, cẩn thận
地
-Ground-Dì -địa đánh giá tùy
知
-zhi chi.
“Thêm lạc, ngươi xem
什么
呢
-ne?” Trung niên nhân xuất khẩu hỏi.
钬钬
thêm lạc trở lại
对
-Duì trung niên nhân cung kính
的
说
-Shuō:“
回
lão tổ tông
话
-hùa,
我
觉得
-Juéde này đứa nhỏ không thích hợp.”
Trung niên nhân kỳ quái
的
nhìn
他
:“Không đúng chỗ nào kính
了
?”
钬钬
thêm lạc nghĩ nghĩ,
说
-Shuō:“Tùy
知
-zhi ý có
个
弟弟
, gọi là gì
我
quên
了
, bất quá nghe nói, này đứa nhỏ sinh ra ngũ âm thiếu
三
,
是
个
âm nhạc phế sài. Tùy người nhà vẫn
把
-Bǎ[bả này đứa nhỏ cất giấu không cho
人
看
, cái kia đứa nhỏ
我
đến
是
gặp qua một lần, thật sự
和
tùy
知
-zhi ý trưởng giống nhau như đúc.
我
buổi sáng còn gặp qua tùy
知
-zhi ý,
我
觉得
-Juéde, này đứa nhỏ, không phải tùy
知
-zhi ý, hẳn là tùy
家
một cái đứa nhỏ.”
Nghe hắn như vậy khẳng định
的
说
-Shuō, khuynh đồng
和
tùy bá lộc cẩn thận
的
nhìn nhau
下
, trong lòng giống như
五
lôi oanh đỉnh bình thường, thân mình
都
tê cứng.
“
我
chính là tùy
知
-zhi ý.” Tùy
知
-zhi chi thản nhiên
的
nói câu.
钬钬
thêm lạc cười lạnh:“
你们
tùy
家
这
bút sinh ý
做
-Zuò-làm
的
thực thích hợp,
把
-Bǎ[bả cái kia thiên tài tàng đứng lên, đưa
个
phế sài chịu chết, lấy như vậy
的
phế sài đỉnh nhà của ta bảo bối khê chương, tùy bá lộc a, tùy bá lộc, trước kia
我
như thế nào sẽ không nhìn ra
来
呢
-ne?
你
这
trong bụng còn có
这
sợi miêu nị
儿
呢
-ne?”
Trung niên nhân chậm rãi đứng thẳng đứng lên, đi đến tùy
知
-zhi mặt tiền, cao thấp nhìn hắn. Tùy
知
-zhi chi
也
đánh giá
他
,
觉得
-Juéde này
人
thật sự rất ý tứ.
“Đem ngươi
的
bàn tay đi ra.” Trung niên nhân phân phó đến.
Khuynh đồng ngây người, đặt mông ngồi vào mặt, luyện cầm
人
的
手-
shǒu[tay
和
người thường
的
手-
shǒu[tay như thế nào
会
-huì giống nhau
呢
-ne, xong rồi,
全
xong rồi, lần này chẳng những không bảo đảm
知
-zhi ý, ngay cả tùy
家
都
khả năng liên lụy đi vào.
Tùy
知
-zhi chi xem xét xem xét mẫu thân si ngốc
的
biểu tình, tiếp theo
他
chậm rãi
的
theo áo choàng
里
vươn hai tay. Trong phòng
的
vài người cùng nhau đi qua
去
, cẩn thận quan khán
知
-zhi chi
的
hai tay.
Tùy
知
-zhi chi
的
手-
shǒu[tay hình phi thường xinh đẹp, ngón tay thon dài, da thịt như ngọc, đó là một đôi trời sinh nên đánh đàn
的
手-
shǒu[tay.
他
的
十
个
đầu ngón tay
上
thật dày
的
kết một tầng vết chai, mau năm năm
的
khổ luyện,
他
so với bất luận kẻ nào
都
努力
-Strive-Nǔlì -, tùy
知
-zhi chi
也
对
-Duì chính mình
的
手-
shǒu[tay phi thường
的
vừa lòng,
那些
(nàxie) cái kén liền giống như
他
的
huân chương bình thường, mỗi một
个
đều là chăm học khổ luyện
的
kết quả.
“Nhưng thật ra
个
khẳng chịu khổ
的
đứa nhỏ. Cỡ nào xinh đẹp
的
một đôi tay, thật sự là đáng tiếc
了
.” Trung niên nhân tán thưởng.
Tùy bá lộc vốn mất hết can đảm, nghe tới trung niên nhân
的
tán thưởng thanh sau,
他
chạy nhanh tiến đến phía trước cẩn thận
的
nhìn từ trên xuống dưới tôn tử
的
hai tay. Tiếp theo
他
giống như
看
người xa lạ bình thường
的
nhìn tùy
知
-zhi chi.
“Không đúng, này tuyệt đối không phải tùy
知
-zhi ý, lão tổ tông
您
tin tưởng
我
,
我
xác định hắn là này
家
một cái đứa nhỏ.”
老
-Lǎo mập mạp
钬
钬
thêm lạc tiếp tục kêu to lên.
Trung niên nhân cũng không nại
了
,
他
看
下
tùy
知
-zhi chi:“Như vậy,
你
phải như thế nào chứng minh ngươi là tùy
知
-zhi ý
呢
-ne?”
Tùy
知
-zhi chi
看
下
tả hữu,
在
tùy
家
的
bài vị tiền, một khối tổ tiên lưu lại
的
đàn cổ bị cung phụng ở nơi nào. Tùy
知
-zhi chi chậm rãi đi qua
去
hai tay ôm lấy đàn cổ đi trở về trung gian:“
我
给
- mọi người khảy một bản
吧
.”
Đây là tùy
知
-zhi chi lần đầu tiên trước mặt người khác đánh đàn, đến bây giờ này đứa nhỏ cũng không hiểu được,
什么
叫
ngũ âm thiếu
三
,
什么
是
cấp bậc.
他
yêu âm nhạc, theo lần đầu tiên
听-
tīng ánh trăng ngâm xướng bắt đầu,
他
liền giống như mở ra
了
一
phiến xa lạ
世界
-World-Shìjiè -
的
đại môn.
他
cảm thụ âm nhạc,
他
和
âm nhạc
做
-Zuò-làm
朋友
(péngyǒu),
他
phát ra từ nội tâm
的
theo đuổi loại này tốt đẹp sự vật.
他
yêu, phi thường yêu......
Tùy
知
-zhi chi nhìn bên ngoài
的
cảnh xuân, nhớ tới thật lâu phía trước
哥哥
给
- chính mình
买
(mãi)
的
那
两
-liăng(liễng) khỏa kẹo,
没有
-Méiyǒu-
吃
(chi) đến thật sự là đáng tiếc
了
呢
-ne.
Cầm, từ xưa
的
đàn cổ, nó bị cung phụng tại đây
个
địa phương, đã muốn vài trăm năm
了
. Mỗi ngày
里
nó bị tỉ mỉ
的
bảo hộ , thật cẩn thận địa bảo dưỡng , nhưng nó đang khóc, mấy trăm năm
不
minh một khúc, cầm
还是-
Háishì cầm
吗
? Tùy
知
-zhi chi hai tay vuốt ve đến đàn cổ
那
trong nháy mắt, nhất thời một loại thản nhiên
的
tịch mịch loại tình cảm theo đáy lòng lan tràn mở ra, đúng vậy, cầm
她
tịch mịch
了
呢
-ne. Tùy
知
-zhi chi nhẹ nhàng
的
vuốt ve, nhẹ nhàng
的
an ủi. Rốt cục một tiếng xuân minh, mùa xuân
的
chuyện xưa
在
mọi người nội tâm nhộn nhạo mở ra.
Đây là
一
thủ người khác chưa từng nghe qua
的
đàn cổ khúc, đang ngồi vài vị coi như là nhạc
医
-Treatment-Yī -y(y học) giới
里
的
大
ngạc
了
, nhưng là cũng không từng nghe quá như vậy
的
khúc.
Tùy
知
-zhi chi đang khảy đàn,
他
ngồi ở sàn
上
,
没有
-Méiyǒu- đối mặt trong phòng
的
bất luận kẻ nào,
他
dừng ở tư ra toà địa phương ô vuông cửa sổ linh lộ ra đến quang, nhớ lại chuyện cũ. Đó là lúc còn rất nhỏ
了
,
哥哥
lôi kéo chính mình
的
手-
shǒu[tay, cùng nhau
在
东
-dong khu
的
bốn màu
花-
huā dưới tàng cây bước chậm,
那些
(nàxie) Hoa nhi cỡ nào
的
xinh đẹp. Mọi người thiện ý
的
hướng
他
mỉm cười, mưa qua đi
的
bốn màu
花-
huā chiết xạ ánh mặt trời, ánh mặt trời
是
thất sắc
的
,
世界
-World-Shìjiè -
是
màu sắc rực rỡ
的
. Bốn màu
花-
huā trên cây,
一些
(yixie) tước
儿
cho nhau
在
vui cười,
哥哥
说
-Shuō, có đôi khi xèo xèo chính là như vậy líu ríu
的
.
哥哥
的
手-
shǒu[tay cỡ nào ấm áp a,
他
luôn sợ chính mình đã đánh mất,
他
的
ánh mắt luôn
在
mỉm cười nhìn chính mình.
Tiếng đàn rất đẹp,
没有
-Méiyǒu- khúc phổ, đây là
知
-zhi chi vì chính mình đạn tấu
的
về đẹp nhất
的
cái kia mùa xuân
的
trí nhớ.
他
nghĩ đến
花-
huā thụ liền đạn tấu
出
花-
huā thụ
的
cảm giác,
他
nghĩ đến
哥哥
的
手-
shǒu[tay liền bắn ra
他
要
的
ấm áp
的
làn điệu. Trong phòng im ắng
的
, một bên sương phòng
中
giãy dụa
的
tùy
知
-zhi ý đột nhiên ngây người, này khúc,
他
认识
-Rènshi,
他
nhớ rõ,
他
知道
-zhidào,
他
hiểu được...... Đó là
他
和
知
-zhi chi
的
trí nhớ, tối ấm áp
的
trí nhớ a.
Tùy
知
-zhi ý
的
nước mắt, giống như con sông bình thường chảy xuôi , có lẽ
全
世界
-World-Shìjiè - đều nói
知
-zhi chi
是
个
ngu ngốc, nhưng hắn không biết là, có lẽ
全
世界
-World-Shìjiè -
都
觉得
-Juéde
知
-zhi chi
是
个
trói buộc, khả
他
không tiếp thu vì,
他
chính là
个
đứa nhỏ,
他
chính là đơn thuần
的
thích chính mình
的
弟弟
, hiện tại tuổi một ngày một ngày lớn lên,
他
có thế giới mới,
他
vẫn như cũ yêu
弟弟
. Nhưng là có chút này nọ
和
đi qua bất đồng
了
...... Đúng vậy, bất đồng
了
.
“Như vậy,
你们
chuẩn bị xử trí như thế nào
我
呢
-ne?” Tùy
知
-zhi chi
把
-Bǎ[bả
那
把
-Bǎ[bả đàn cổ thả về chỗ cũ sau
问
trung niên nhân.
Trong phòng
的
人
, các hữu tâm sự. Tùy bá lộc theo
知
-zhi chi
的
âm nhạc
里
nghe ra rất nhiều này nọ, này đứa nhỏ
的
tạo hóa đã sớm siêu việt
了
tùy
知
-zhi ý, tuy rằng
他
không thể nghe ra tinh thần lực, nhưng là này đứa nhỏ
的
làn điệu có thể đả động nhân loại đáy lòng che dấu
的
sâu nhất gì đó. Này đứa nhỏ hẳn là tùy
家
chân chính
的
cái kia thiên tài mới là, tùy gia tổ
先
-Xiān cái gọi là
的
, điềm đạm tự nhiên, chân không diệu cảnh, linh động bát phương hôm nay thế nhưng theo này đứa nhỏ
的
khúc
里
nhất nhất biểu hiện
了
đi ra,
他
mới nhiều,
他
rốt cuộc làm như thế nào đến
的
?
“
你
không giải thích
吗
? Có lẽ là
个
hiểu lầm
呢
-ne?” Trung niên
男人
觉得
-Juéde thật đáng tiếc, tuy rằng điều khiển non nớt, tuy rằng còn khiếm khuyết
一些
(yixie) lưu sướng cảm, nhưng là này đứa nhỏ
一
thủ đơn giản thể hiện mùa xuân
的
làn điệu, thế nhưng có thể đi vào ý cảnh
的
con đường.
“
您
tới nơi này, không phải chính là muốn
个
kết quả
吗
?
请
(qỉng) mau một chút
吧
.” Tùy
知
-zhi chi ngữ điệu thế nhưng tản ra
一些
(yixie) nhẹ nhàng cảm, giống như giãy
了
什么
trói buộc bình thường.
他
的
ngữ khí mang theo sung sướng
的
bình thản, tựa như một cái mối tình đầu
的
thiếu niên vội vàng
的
muốn đi phó ước
会
-huì bình thường.
Trung niên nhân kỳ quái
的
看
下
thiếu niên, lại
看
hạ thân biên hai vị nhạc
医
-Treatment-Yī -y(y học) trọng tài sở
的
chấp pháp giả.
“Dựa theo nhạc
医
-Treatment-Yī -y(y học) quản lý điều lệ, điều thứ nhất, nhạc
医
-Treatment-Yī -y(y học) bất đắc dĩ khí tập
人
, hậu quả serious-nghiêm trọng giả lấy mệnh đền mạng,
九
少
còn nhỏ, dựa theo nhẹ nhất
的
biện pháp xử lý, vĩnh cửu phong ấn tay phải.” Nhạc
医
-Treatment-Yī -y(y học) trọng tài sở
的
trọng tài giả tiếc hận
地
-Ground-Dì -địa nhìn vị này tùy
家
thiên tài, thật là
太
đáng tiếc
了
.
Tùy
知
-zhi chi nâng lên tay phải, nhìn nó,
什么
是
phong ấn?
“Thiếu gia không cần lo lắng. Chính là
这
手-
shǒu[tay về sau
会
-huì hành động chậm chạp, thói quen là tốt rồi, chính là
这
cầm lại vĩnh viễn đạn thật.” Trọng tài giả nghĩ đến
知
-zhi chi
在
sợ hãi.
Không bao giờ nữa có thể đánh đàn
了
吗
?
知
-zhi chi nhìn chính mình
的
tay phải, may mắn không phải
知
-zhi ý
哥哥
, nếu
知
-zhi ý
哥哥
không thể đánh đàn, kiêu ngạo
的
他
sẽ chết điệu
吧
. May mắn hắn là
知
-zhi chi, tài cán vì
知
-zhi ý
哥哥
cuối cùng làm một việc thật sự là
好
呢
-ne.
知
-zhi chi bắt tay vươn
去
đưa cho vị kia trọng tài giả:“Như vậy, cái kia ấn, liền phong đi lên
吧
.”
知
-zhi chi
的
ngữ khí
没有
-Méiyǒu- gì sắc thái.
Mọi người nhìn chằm chằm
知
-zhi chi,
觉得
-Juéde
很
kinh ngạc, bọn họ gặp qua vô số
的
bị phong ấn giả, như vậy
的
thái độ cũng là lần đầu tiên nhìn thấy. Bọn họ như thế nào hiểu được,
对
-Duì
知
-zhi chi mà nói nếu không thể đánh đàn cố nhiên tiếc nuối, nhưng hắn còn có thể ca hát a! Giống ánh trăng giống nhau ca hát. Âm nhạc có mặt khắp nơi, đây là
知
-zhi chi nhận tri
的
âm nhạc. Nếu có thể lấy một bàn tay chặt đứt đi qua
的
trói buộc, đi qua
的
chờ mong trong lời nói,
他
觉得
-Juéde
是
đáng giá
的
. Giờ phút này
知
-zhi chi
的
ý cảnh trong lúc vô tình, thế nhưng đạt tới
了
vũ
的
thứ nhất cảnh [ xả thân không ], tuy rằng
他
的
tự thân tu luyện
没有
-Méiyǒu- đạt tới, nhưng là tinh thần
的
世界
-World-Shìjiè -,
他
vậy là đủ rồi.
Trọng tài giả thở dài
了
,
他
theo bên người xuất ra một cái bọc nhỏ,
在
trên bàn phô khai, bao vây
里
是
vô số
的
tế châm.
Khuynh đồng dại ra
地
-Ground-Dì -địa nhìn chằm chằm
桌子
-Zhuōzi, trong lòng vẫn có
个
thanh âm:“Ngăn cản bọn họ, ngăn cản bọn họ......” Nhưng là
她
什么
cũng không có
做
-Zuò-làm.
Tùy bá lộc yên lặng
的
nhìn, trong lòng không biết nghĩ đến
什么
.
“
我
đến đây đi,
你们
cái kia tay nghề
会
-huì đạp hư
了
như vậy xinh đẹp
的
, một đôi tay.” Trung niên nhân đột nhiên ngăn trở trọng tài giả. Trọng tài giả gật gật đầu lui ra
说
-Shuō:“Đó là tốt nhất
了
, tay của ngài nghệ nhất định
会
-huì
把
-Bǎ[bả thống khổ giảm bớt đến thấp nhất
的
. Hơn nữa nhạc linh đảo
的
phong ấn so với chúng ta
做
-Zuò-làm hảo
看
hơn.”
Máu tươi, một giọt một giọt điêu tàn ở bản
上
,
知
-zhi chi như trước mặt không chút thay đổi, tuy rằng không ngừng
的
có
人
hỏi hắn có đau hay không, muốn hay không nghỉ ngơi
下
,
知
-zhi chi vẫn lắc đầu ý bảo không có gì, trung niên nhân
的
手-
shǒu[tay phi thường mau,
他
cầm trong tay ít nhất
四
căn cương châm
在
知
-zhi chi
的
trên tay văn
什么
.
Thời gian chậm rãi
的
đi qua, trung niên rốt cục thở dài
了
下
, cầm lấy một bên
的
tiêu độc băng gạc bang
知
-zhi chi lau khô mu bàn tay
的
一些
(yixie) huyết, phong ấn
会
-huì đại lượng xuất huyết. Phong ấn chỉ dùng để tinh thần lực ngăn chặn bị phong ấn giả
的
手-
shǒu[tay bộ khí mạch.“Tốt lắm.” Trung niên nhân
对
-Duì
知
-zhi thuyết
道
-dào, hắn là thật sự phi thường phi thường thích này đứa nhỏ,
他
thậm chí
是
thương tiếc
的
.
知
-zhi chi
觉得
-Juéde
手-
shǒu[tay thoáng có chút
重
-Zhòng[trọng, hắn dùng tay trái nâng lên tay phải nhìn
下
, đó là nhất kiện nhạc khí,
那
nhạc khí
的
hình dạng dĩ nhiên là nhân ngư
的
水
cầm, một đoàn trong hỏa diễm thiêu đốt
的
màu bạc nhân ngư
水
cầm. Phong ấn hình xăm không lớn,
一
đoạn ngắn khuỷu tay
和
toàn bộ mu bàn tay, đồ hình tinh mỹ phối hợp, pha cụ tính nghệ thuật.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro