Xã hội học ĐC
Câu hỏi ôn tập Xã hội học đại cương
1. Phân tích những điều kiện, tiền đề của sự ra đời xã hội học
- Biến đổi về kinh tế, xã hội:
Kinh tế TBCN phát triển mạnh mẽ làm tan rã nền kinh tế bảo thủ lạc hậu, trì trệ của xã hội PK.
Những năm 30, 40 của thế kỉ XIX, CNTB đã trở thành hệ thống kinh tế thống trị ở các nước Tây Âu, tổng sản phẩm kinh tế tăng nhanh và phát triển mạnh mẽ về hoạt động thương mại, dịch vụ.
Những biến đổi kinh tế kéo theo những biến đổi xã hội, cơ cấu xã hội theo kiểu PK bị lung lay, trở thành vật cản cho sự tiến bộ xã hội.
Quá trình đô thị hóa nhanh chóng, sự phân tầng xã hội, các giai cấp ngày càng sâu sắc, tệ nạn xã hội và tình trạng phân biệt đối xử ngày càng ngiêm trọng.
Mâu thuẫn giai cấp giữa Tư sản và Vô sản ngày càng sâu sắc và không thế tự giải quyết. Vấn đề đặt ra là: quan hệ trongsản xuất, ai là người hưởng lợi từ thành quả của chính con người? Tâm trạng, dư luận, thái độ của mỗi giai cấp trước những biến đổi xã hội? nguyên nhân của sự biến đổi ấy? và giải pháp để điều hòa xã hội?
- Biến đổi về chính trị, tư tưởng:
Cần chú ý 3 sự kiện: Cuộc cách mạng tư sản Pháp 1789, mở đầu thời kì tan rã của chế độ PK; Công xã Pari 1871, báo hiệu một thể chế chính trị mới sắp ra đời; Cuộc cách mạng tháng Mười Nga 1917, dẫn đến sự ra đời của nhà nước Xô viết Công nông đầu tiên trên thế giới.
Những biến đổi về tư tưởng cũng có nguồn gốc từ các biến đổi kinh tế chính trị, xã hội. Những giải thích “triết học” trước đây về xã hội chủ yếu dựa trên những ước đoán giả định mơ hồ không được kiểm nghiệm và giải thích một cách khoa học. Các tư tưởng “bảo thủ” được thay thế dần bằng các tư tưởng “cấp tiến”.
- Sự phát triển về khoa học công nghệ và phương pháp:
Những phát minh vĩ đại ra đời, những tiến bộ của khoa học công nghệ được áp dụng sâu rộng trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh…tạo những biến đổi to lớn trong kinh tế xã hội.
Sự phát triển của khoa học công nghệ làm thay đổi thế giới quan và phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Các nhà tư tưởng xã hội, các nhà xã hội học đã xây dựng và sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học phát hiện các quy luật của sự phát triển và tiến bộ xã hội.
• Ý nghĩa của sự ra đời XHH:
Xã hội học ra đời do yêu cầu bản thân sự vận động xã hội, đặc biệt là trong bối cảnh có nhiều biến động hoặc xung đột xã hội.
Xã hội học là khoa học nghiên cứu một cách có hệ thống, bắng các phương pháp khoa học đã ra đời muộn hơn so với các khoa học khác nhưng đã nhanh chóng phát triển, trở thành khoa học có phạm vi ứng dụng rộng rãi.
Nhu cầu làm xuất hiện khoa học nghiên cứu về đời sống xã hội ngày càng phát triển mạnh mẽ , xã hội học với tư cách là một khoa học riêng biệt đã ra đời vào nửa sau của thế kỉ XIX
2. Phân tích những đóng góp của A. Comte với sự ra đời phát triển của XHH
Tiểu sử: Sinh năm 1789 trong một gia đình Gia to giáo Pháp ông có tư tưởng tự do và cách mạng rất sớm. Ông được biết đến như một nhà toán học, vật lý học, thiên văn học. Nhà triết học theo dòng thực chứng và là nhà XHH rất nổi tiếng. Gia đình theo xu hướng quân chủ nhưng ông lại có tư tưởng tự do tiến bộ.
- Sinh ra trong một bối cảnh đất nước nhiều biến động tư tưởng của ông chịu sự ảnh hưởng của bố cảnh kinh tế - xh Pháp cuối thế kỉ 18 đầu tk 19 cũng như những mâu thuẫn giữa tôn giáo và khoa học xung đột gay gắt.
Tác phẩm:
Công trình cơ bản gồm 2 tác phẩm:
- Hệ thống chính trị học thực chúng.
- Triết học thực chứng.
Đóng góp cụ thể;
- Là người đặt tên cho lĩnh vực khoa học xã hội học vào năm 1838 trong tập sách thực chứng luận xuất hiện cụm từ xã hội học.Ông có công lớn là tách tri thức XHH ra khỏi triết học để tạo tiền đề cho sự ra đời và phát triển của bộ môn khoa học mới chuyên ngiên cứu về đời sống XH của con người.
- Về đối tượng nghiên cứu : các quy luật của tổ chức xã hội, là xã hội mà con người đang sống cùng với những vai trò xã hội của họ.
- Quan niệm của ông về XHH và cơ cấu xhh: Trong bố cảnh mới ông cho rằng xã hội học là một lĩnh vực khoa học nghiên cứu về quy luật tổ chức đời sống xh của con người ( khoa học thực tại xã hội)
- Phương pháp nghiên cứu: ông gọi xã hội học là vật lý học xã hội vì xã hội học có phương pháp nghiên cứu gần giống với phương pháp nghiên cứu vật lý học. Nó cũng gồm 2 lĩnh vực cơ bản: Tĩnh học xã hội và động học xã hội
Động học XH là bộ phận nghiên cứu hệ thống XH trong trạng thái vận động biến đổi theo thời gian
Còn Tĩnh học XH là bộ phận nghiên cứu trạng thái tĩnh củaXH và cơ cấu của XH các thành phần phần tạo lên cơ cấu và các mối quan hệ giữa chúng .Tĩnh học XH chỉ ra các quy luật tồn tại XH( động học XH chỉ ra quy luật vận động biến đổi )
+ Phương pháp nghiên cứu XHH: Ông cho rằng XHH phải vận dụng các phương pháp của KH tự nhiên để nghiên cứu XH .Nhưng về sau ông chỉ ra rằng XHH phải nghiên cứu bằng phương pháp thực chứng .Ông định nghĩa : phương pháp thực chứng là phương pháp thu thập xử lý thông tin kiểm tra giả thuyết và xây dựng lý thuyết . So sánh và tổng hợp số liệu.
Có 4 phương pháp cơ bản:
- PP quan sát
- PP thực nghiệm.
- PP so sánh lịch sử.
- PP phân tích lịch sử.
+ Quan niệm về cơ cấu XH .Ban đầu ông cho rằng cá nhân là đơn vị cơ bản nhất của cơ cấu XH ( đơn vị hạt nhân). Về sau ông lại cho rằng gia đình mới là đơn vị hạt nhân của Xh và có thể coi gia đình như một tiểu cơ cấu XH.
Ông kết luận một cơ cấu XH vĩ mô được tạo thành từ nhiều tiểu cơ cấu XH đơn giản hơn. Các tiểu cơ cấu XH này tác động qua lại lẫn nhau theo một cơ chế nhất định để bảo đảm cho XH tồn tại và phát triển ổn định.
+ Cách giải thích về quy luật vận động XH, quy luật 3 giai đoạn của tư duy. Quy luật phát triển của tư duy nhân loại qua 3 giai đoạn
- Giai đoạn tư duy thần học
- Giai đoạn tư duy siêu hình
- Giai đoạn tư duy thực chứng
Ông vận dụng quy luật này để giải thích rất nhiều hình tượng cụ thể của tư duy của XH.
Giải thích quá trình tư duy từ lúc sinh ra là xã hội hiện thực lẫn XH tinh thần đều vận động phát triển theo quy luật 3 giai đoạn: XH thần học – Xh siêu hình – XH thực chứng .
Giai đoạn XH thần học từ thế kỷ 14 trở về trước
Giai đoạn siêu hình từ thế kỷ 14 đến tk 18
Giai đoạn thực chứng sau TK 18 đến nay .
Theo ông XH vận động từ trạng thái XH này đến 1 trạng thái khác luân luân có 1 sự khủng hoảng.
Con người có thể quản lý tốt nhất XH của mình trong giai đoạn thực chứng ( các nhà khoa học).Cơ chế của sự vân động này là đi lên .Trong qua trình đó có kế thừa tích luỹ .Giai đoạn trước là tiền đề của giai đoạn sau.
Sau này ông cho rằng , sự vận động Xh tinh thần có trước rồi mới phản ánh sự vận động của XH hiện thực .Vì thế ông bị phê phán là duy tâm ( Vì vậy cho ý thức có trước)
Mặc dù có những hạn chế nhất định về tư tưởng nhưng ông đã có những cống hiến to lớn cho việc đặt nến móng cho XHH.Do đó ông được coi là cha đẻ của XHH.
3. Phân tích những đóng góp của E. Durkheim với sự ra đời phát triển của XHH
Durkheim là một nhà xhh người pháp nổi tiếng, sinh năm 1858 trong một gia đình do thái, mất năm 1917. ông là người đặt nền móng xây dựng chủ nghĩa chức năng .
Ông là nhà giáo dục học, triết học, một nhà kinh tế học và là một nhà xhh.
Ông còn được coi là nhà sáng lập xhh Pháp vì ông đã có công lớn đưa xhh trở thành một lĩnh vực khoa học, một ngành nghiên cứu về giáo dục ở Pháp nên được coi là cha đẻ của xhh Pháp. Bối cảnh kinh tế xh Pháp ở cuối thế kỷ 18 đầu thể kỷ 19 ảnh hưởng lớn đến sâu sắc đến quan điểm tư tưởng của ông về xhh.Nhiều học giả trên thế giới thừa nhận .xhh này sinh ra trong bối cảnh đầy biến động của kinh tế – xh Pháp cuối TK 18 đầu TK 19. Chính Durkheim đã gọi xh Pháp thời kỳ này là một xh vô tổ chức, một chính phủ vô đạo đức. Ông cho rằng cần phải có một khoa học nghiên cứu các hiện tượng trong XH.Giải pháp xhh của ông đã được thừa nhận như vậy .Ông đã đặt ra nhiệm vụ cho xhh là phải nghiên cứu thực tại hiện tại xh để có giải pháp tổ chức lại trật tự xh .
Về mặt tư tưởng và khoa học, ông chịu ảnh hưởng bởi chủ nghĩa thực chứng của A. Comte và nguyên lý tiến hoá xh của Spencer.
Các tác phẩm của ông bao gồm: Tự tử; Sự phân công lao động trong Xh; Các quy tắc của ph.pháp xhh; Các h.thức sơ đẳng của tôn giáo.
Về mặt đóng góp, Durkheim có rất nhiều đóng góp quan trọng cho sự ra đời và phát triển của xã hội học.
Quan niệm về xã hội học, D coi xhh là khoa học về các” sự kiện xh”. ông chỉ ra đối tương của xhh là các sự kiện xh.
Sự kiện xh là tất cả những cái tồn tại bên ngoài cá nhân nhưng có khả năng chi phối, điều khiển hành vi của cá nhân. Ông phân biệt 2 loại :
Sự kiện Xh vật chất và sự kiện xh phi vật chất.
Sự kiện xh vật chất là những quan hệ mà chúng ta có thể quan sát được, đo lường được thì gọi là sự kiện xh vật chất (cá nhân, nhóm Xh, tổ chức Xh, cộng đồng XH ...)
Sự kiện xh không thể quan sát được hay khó quan sát, phải dùng đến trí tưởng tượng để hình dung ra thì gọi là sự kiện xh phi vật chất. (Quan niệm xh, giá trị chuẩn mực xh, lý tưởng niềm tin xh, tình cảm xh..)
Từ quan niệm như vậy về sự kiện xh ông nêu ra 3 đặc điểm :
* Tính khách quan: Tồn tại bên ngoài các cá nhân. Nhiều sự kiện xh đã tồn tại trước khi các cá nhân xuất hiện. Nó mang tính khách quan .
* Tính phổ quát: Là cái chung cho nhiều người (Giá trị hiếu thảo là cái phổ biến đối với nhiều người) ở đâu có con người, có sự XH hoá cá nhân thì ở đó có sự kiện xh
* Sự kiện xh có sức mạnh kiểm soát, điều chỉnh và gây áp lực đối với cá nhân. Dù muốn hay ko, các cá nhân vẫn phải tuân theo các sự kiện xh.
Theo ông xhh chính là sự nghiên cứu các sự kiện xh.
Về phương pháp nghiên cứu xhh, Ông cho rằng xhh phải vận dụng pp thực chứng để nghiên cứu. Để sử dụng hiệu quả pp này ng/cứu xhh, ông đã chỉ ra một số quy tắc cơ bản:
- Quy tắc khách quan: Đòi hỏi nhà xhh phải xem các sự kiện xh như một sự vật tồn tại khách quan bên ngoài cá nhân con người và nó có thể quan sát được. Nó đòi hỏi phải loại bỏ yếu tố chủ quan, ấn tượng chủ quan về các hình tượng XH trong quá trình nghiên cứu .
- Quy tắc ngang cấp: Ông kịch liệt phản đối c/n tâm lý và c/n kinh tế trong khi nghiên cứu xhh. Mà phải lấy các sự kiện xh để giải thích xh .lấy nguyên nhân xh để giải thích hiện tượng xh.lấy hiện tượng này giải thích hiện tượng khác (hiện tượng tử tử, hiện tượng nghèo đói ..)
- Quy tắc phân loại : Yêu cầu nhà xhh khi nghiên cứu hiện tượng xh cần phải phân biệt được đâu là cái bình thường phổ biến, chuẩn mực và đâu là cái khác biệt , dị thường.
Mục đích phân loại là để nhận diện. Dùng cái bất thường - dị biệt để hiểu cái bình thường. Dùng cái lệch chuẩn để hiểu cái chuẩn mực. Nhà xhh phải đối xử với chúng ngang nhau vì đó đều là sự kiện xh.
- Quy tắc phân tích tương quan: Theo ông các hiện tượng, sự kiện xh luôn tồn tại trong mối quan hệ, tác động qua lại với các sự kiện, hiện tượng xh khác. Do đó khi nghiên cứu một hiện tương sự kiện xh cụ thể nào đó nhà xhh phải thiết lập được mối quan hệ nhân quả giữa sự kiện xh đó với sự kiện xh khác .D còn là người đưa ra khái niệm đoàn kết xh với 2 khái niệm quan trọng: sự kiện xh và đoàn kết xh.
Đoàn kết xh: là sự gắn bó, liên kết giữa các cá nhân các nhóm, các cộng đồng xh với nhau. Ông cho rằng nếu thiếu đoàn kết xh thì xh sẽ ko tồn tại với tư cách là một chỉnh thể
Có hai loại đoàn kết xh : Đoàn kết Cơ học và Đoàn kết hữu cơ.
* ĐK cơ giới: là loại đoàn kết trong đó các cá nhân gắn bó với nhau chủ yếu trên cơ sở cùng chia sẻ những giá trị tinh thần chung, chịu sự chi phối mạnh mẽ của các giá trị truyền thống, phong tục tập quán, niềm tin, tín ngưỡng, các quan hệ gia đình, dòng họ. Trong xã hội này ý thức cộng đồng được đề cao, ngược lại tính độc lập, tự chủ, vai trò của cá nhân đc kiềm chế.
* ĐK hữu cơ : Các mối liên hệ, các bộ phận trong xã hội có sự gắn bó, đoàn kết chặt chẽ. Sự phân công lao động, tính chất chuyên môn hóa đc tăng cường.Ý thức cộng đồng giảm đi trong khi đó tính độc lập, tự do cá nhân đc đề cao.
Đây là loại ĐKxh phổ biến trong xh truyền thống còn ĐK hữu cơ là ĐKXH phổ biến trong xh hiện đại.
XHH của E.Durkheim cũng đã phản ánh rõ các ý tưởng của H.Spencer về “cơ thể xã hội”, tiến hoá xã hội, chức năng xã hội. XHH E.Durkheim chủ yếu xoay quanh vấn đề mối quan hệ giữa con người và xã hội. XHH cần phải xác định đối tượng nghiên cứu một cách khoa học. Phải coi xã hội, cơ cấu Xh, thiết chế XH, đạo đức, truyền thống, phong tục, tập quán, ý thức tập thể … như là các sự kiện Xh, các sự vật, các bằng chứng xã hội có thể quan sát được. Cần áp dụng các pp nghiên cứu khoa học như quan sát, so sánh, thực nghiệm … để nghiên cứu, phát hiện ra các quy luật cuả các sự vật, sự kiện Xh. Khi giải thích hiện tượng XH ta cần phân biệt nguyên nhân gây ra hiện tượng đó và chức năng mà hiện tượng đó thực hiện - Đó là tư tưởng XHH của ông.
4. Phân tích những đóng góp của M. Weber với sự ra đời phát triển của XHH
Max Weber là nhà kinh tế học, là một nhà xh người đức. ông sinh ra trong một gia đình theo đạo tin lành. Ông được tôn vinh là cha để của xhh lý giải. Bản thân ông có thời kỳ là mục sư truyền giảng giáo lý ở một số vùng nước Đức. Vào đầu thế kỷ 20 ở đức diễn ra cuộc tranh luận gay gắt trên lĩnh vực Xhh: XHH có phải là khoa học đích thực so với khoa học tự nhiên không. (M.Weber đã tham gia vào diễn đàn này). Nhiều học giả ko coi xhh là khoa học mà cho khoa học tự nhiên mới là khoa học đích .
Ông có các tác phẩm như: Cuốn “đạo đức tin lành và tinh thần của chủ nghĩa tư bản”. (Tác phẩm này được coi là cuốn sách gối đầu giường của các nhà xhh phương tây ); Kinh tế học xã hội (Tác phẩm này được coi là bách khoa thư về xh); Xhh tôn giáo. (Tác phẩm này chuyên biệt về lĩnh vực tôn giáo ); Tôn giáo Trung quốc; Tôn giáo Ấn Độ.
Ông đã đưa ra cách giải thích rất độc đáo về sự xuật hiện ra đời của CNTB ở Châu Âu.
Ông có rất nhiều đóng góp đối với sự ra đời và phát triển của xhh.
Đối tượng nghiên cứu của Max Weber là hành động xh của con người.
Vê quan niệm của ông về Xhh, ông gọi xhh là khoa học về hành động xh của con người, khoa học lý giải động cơ, mục đích ý nghĩa và các yếu tố ảnh hưởng đến hành động xh của con người .
- Ông quan niệm phải đi sâu giải nghĩa cái bên trong hành động xh của con người, bên trong con người. Ông định nghĩa “hành động xh là hành động của chủ thể gắn cho một ý nghĩa chủ quan nào đó, Cái ý nghĩa chủ quan đó nó có tinh đến hành vi của người khác trong quá khứ hiện tại và tương lai do đó nó là hành động định hướng vào người khác trong đường lối và quá trình hành động”.
Theo ông một hành động gọi là hành động xh phải là hành động có ý thức có mục đích định hướng vào người khác.Không phải hành động nào của con người cũng đều là hành động xh. Căn cứ vào động cơ mục đích của con người, ông chia hành động của con người thành 4 loại:
+ Hành động duy lý công cụ: là loại hành động mà cá nhân phải lựa chọn kỹ lưỡng để đạt mục tiêu VD: hoạt động kinh tế ,chính trị,quân sự, hoạt động cơ quan, công sở là hoạt động duy lý công cụ.Trong kinh doanh, người kinh doanh phải tính toấn kĩ nên kinh doanh cái gì để có lợi nhuận cao nhất .
+ Hành động duy lý giá trị: Là hành động của cá nhân con người hướng tới các giá trị xã hội .Trong đời sống thông qua tương tác xh, từ đời sống này sang đời khác đã hình thành nên một hệ thống giá trị xh của con người. VD: sự giàu có, sức khoẻ, thành đạt trong cuộc sống, hạnh phúc, sự thuỷ chung, Sự hiếu thảo với cha mẹ ông bà .
Khi cá nhân hành động để hướng tới giá trị xh thì được gọi là duy lý giá trị (định hướng theo giá trị xh).
+ Hành động duy lý truyền thống: Là hành động cá nhân thực hiện theo phong tục tập quán, truyền thống văn hoá được gọi là duy lý truyền thống. Khi những người trước làm đã được chấp nhận thì những người theo sau làm theo. VD: Tục lệ ma chay, cưới hỏi là những thủ tục phong tục tập quán (đã lặp đi lặp lại như một thói quen truyền đến đời sau).
+ Hành động duy cảm: Hành động của con người thực hiện theo cảm xúc nhất thời, VD: sự tự hào, sự yêu thương, sự căm giận, sự buồn vui...
Nhưng ko phải tất cả mọi hành động của con người theo cảm xúc đều là hành động duy cảm mà chỉ có những hành động mà các cảm xúc đó có liên quan đến người khác, định hướng đến người khác mới được coi là hành động duy cảm .
Tiêu chí phân loại : là động cơ hành động .
Liên hệ bản thân, theo Weber, khi nghiên cứu xhh phải lý giải động cơ của hành động xh chứ ko chỉ miêu tả bên ngoài hành động .
Hành động xh với động cơ gì, nhà xhh phải chỉ ra được.
Mỗi chủ thể hành động theo một động cơ khác nhau nhà xhh phải quan sát hành vi để lý giải hành động .
Weber đã chỉ ra sự khác biệt cơ bản giữa KHTN và KHXH. Ông chỉ rõ đối tượng của KHTN là các sự kiện vật lý của giới tự nhiên, trong khi đó đối tượng của KhXH là các hoạt động xh của con người, hành vi con người gắn với chủ thể. Tri thức học tự nhiên là hiểu biết về giói tự nhiên tức là thế giới bên ngoài có thể giải thích các hiện tượng tự nhiên bằng các quy luật khách quan, chính xác. Trong khi đó, tri thức khoa học xh là hiểu biết về xh, tức là thế giới chủ quan do con người tạo ra. Vì vậy cần phải hiểu đc bản chất của hành động cảm tính của con người trước khi giải thích các hiện tượng xh bên ngoài.
.Weber cho rằng khoa học xh nói chung và xhh nói riêng phải vận dụng pp lý giải để nghiên cứu về xh và hành động xh của con người . Về bản chất, ông cho rằng pp này rất gần gũi với pp khoa học tự nhiên, nhưng ở khoa học tự nhiên, nhà nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc quan sát hiện tượng rồi mô tả những gì đã quan sát được, nếu lặp đi lặp lại nhiều lần thì rút ra quy luật.Còn KHXH, nhà nghiên cứu phải vượt qua phạm vi, giớì hạn của sự quan sát, mô tả để đi sâu lý giải cái bản chất bên trong, cái đặc trưng, ý nghĩa bên trong mỗi hành động xã hội .
Ông cho rằng, hành động bao giờ cũng phản ánh bản chất nên phương pháp nghiên cứu của KHXH khác với KHTN, KHXH cũng phải vận dụng PP thực chứng.
Ông phân biệt 2 loại hình lý giải là: Trực tiếp và gián tiếp.
Lý giải trực tiếp là thông qua mô tả bên ngoài những gì quan sát được.
Lý giải gián tiếp Là thông qua sự giải thích, giải nghĩa cái bản chất bên trong của các hiện tượng xh, (đặc trưng bên trong). Để thực hiện pp lý giải gián tiếp, nhà nghiên cứu phải thông cảm, phải thấu hiểu hoàn cảnh.
Ông đã đưa ra những luận điểm cơ bản về phương pháp nghiên cứu như sau:
Theo ông, khoa học xh cần phải thực sự khoa học, trung lập và tự do ko bị ràng buộc bởi hệ thống chuẩn mực giá trị trong quá trình nghiên cứu. Qúa trình nghiên cứu phải có hệ thống và khách quan với ý nghĩa là phải xác định rõ khái niệm chỉ báo nghiên cứu, quy tắc lập luận và logic diễn giải…
Ngoài ra, Weber còn đưa ra 1 phương pháp luận là: “loại hình lý tưởng” là 1 phương pháp khoa học nhằm làm nổi bật những khía cạnh, những đặc điểm và tính chất nhất định thuộc về bản chất thực hiện lịch sử xh.
Weber cũng đưa ra quan niệm về phân tầng XH và bất bình đẳng xh.
Ông là người nghiên cứu xh tư bản sau K.Marx khoảng 50 năm (1/2 thế kỷ) Ông cũng đồng ý với K.Marx rằng kinh tế là nguyên nhân cơ bản biến đổi xh, kinh tế là nhân tố quan trọng dùng để giải thích các hệ thống phân tầng xh. Bên cạnh yếu tố kinh tế, còn có các yếu tố phi kinh tế như: uy tín, quyền lực tôn giáo, chủng tộc, địa vị xh, kĩ năng nghề nghiệp, cơ may thị trường,… cũng có ảnh hưởng tới các hệ thống phân tầng xh.
Từ luận điểm này, ông đã đề xuất 3 yếu tố cơ bản làm cơ sở cho sự phân tầng xh .
+ Của cải, tài sản (địa vị kinh tế của các cá nhân)
+ Uy tín (địa vị XH của các cá nhân)
+ Quyền lực (địa vị chính trị của các cá nhân)
Các cá nhân có uy tín, quyền lực, tài sản của cải khác nhau sẽ phân tầng thành các nhóm XH khác nhau .
Xét cho cùng thì quan điểm của M.Weber chính là sự cụ thể hoá quan điểm của K.Marx mà không hề khác biệt hay đối lập về sự lý giải hệ thống phân tầng xh ở một xh cụ thể là xh tư bản đức đầu thế kỷ 20 .
Về mặt phân loại xh, theo ông có 3 loại bậc tương ứng trong xh:
_Trật tự kinh tế: giai cấp là do nó quyết định.
_Trật tự xh: tạo ra địa vị xh, uy tín xh
_Trật tự chính trị: tạo ra chính đảng, tổ chức…
Weber còn đưa ra mô hình 3 giai cấp như sau:
_Giai cấp lớp trên: có sở hữu của cải
_Giai cấp trung lưu: ko của cải nhưng có cơ may.
_Giai cấp công nhân: ko sở hữu, ko cơ may, là tầng lớp nghèo.
Bên cạnh đó, Weber là người giải thích sự ra đời của CNTB trong tác phẩm: “Đạo đức tin lành và tinh thần của CNTB”. Ông cho rằng mọi xh có quan hệ hàng hoá thì đều có cơ hội phát triển thành XHTB.Ông cho rằng mọi XH có quan hệ hàng hoá thì đều có cơ hội phát triển thành XHTB. Không đồng nhất với quan điểm của Karl Marx, Weber còn cho rằng ngoài vai trò quyết định của các yếu tố kinh tế như quan hệ sản xuất, thị trường, kinh doanh, thương mại…còn có các yếu tố phi kinh tế như văn hóa, chính trị, pháp luật, tôn giáo…cùng đồng thời tác động đến sự hính thành và phát triển của chủ nghĩa tb.
XH phương đông từ thế kỷ 16 –17 quan hệ hàng hoá xuất hiện rất sớm (Con đường tơ lụa hình thành) nhưng CNTB đã ko xuất hiện ở đây mà CNTB lại ra đời ở Châu âu (Phương Tây)
Ông đã lý giải rằng :
Ở Trung Quốc, triết học nho giáo thống trị Xh, chủ trương quản lý Xh bằng văn chương. Điều đó đã ko tạo ra tâm lý ham muốn vật chất của con người. Tư tưởng nho giáo chỉ đề cao Văn chương, cuộc sống vô thực ko làm cho con người coi trọng vật chất .
Ở Ấn Độ Phật giáo thống trị tư tưởng của toàn xh. Giáo lý nhà phật kêu gọi con người ta phải diệt dục, phải từ bỏ mọi ham muốn vật chất, coi những cái đó là xấu xa, tội lỗi.
Trong khi đó ở phương tây đạo tin lành thống trị xh, nó đã trở thành một thứ đạo đức xh và nó đã chi phối hành động của con người trong mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xh, kể cả những người theo tôn giáo hay không theo 1 tôn giáo nào cũng bị chi phối và ảnh hưởng bởi đạo giáo này . Đạo tin lành trở thành đạo lý của cả xh phương tây.
Theo Weber, sự gặp nhau giữa một bên là tinh thần của chủ nghĩa tư bản là tích luỹ, làm giàu, lợi nhuận với một bên là đạo đức xh của đạo tin lành đã thúc đẩy sự ra đời cuả CNTB ở phương tây. Đó là cách giải thích quan trọng của ông về nguyên nhân sự ra đời của CNTB.
Công lao của Max Weber đối với XHH là ông đã đưa ra những quan niệm và cách giải quyết độc đáo về lý luận và phương pháp nghiên cứu khoa học XHH. Đóng góp của ông trong XHH chủ yếu là quan điểm về bản chất lý thuyết Xã hội và phương pháp luận; là sự phân tích về văn hoá, tôn giáo và sự phát triển của xã hội phương tây; là sự đánh giá về vai trò của quá trình hợp lý hoá trong luật pháp, chính trị, khoa học, tôn giáo, thương mại đối với sự phát triển XH và mối quan hệ giữa các lĩnh vực kinh tế và phi kinh tế trong các xẫ hội; là các so sánh về CNTB và các nền KT-XH trên thế giới; Ông đã xây dựng quan điểm lý luận XHH đặc thù của mình trên cơ sở các ý tưởng của sử học, kinh tế học, triết học, luật học và nghiên cứu lịch sử so sánh, đặc biệt là lý thuyết XHH về hành động xã hội, phân tầng xã hội. Các lý thuyết, khái niệm XHH của ông ngày nay đang được tiếp tục tìm hiểu, vận dụng và phát triển trong XHH hiện đại.
5. Phân tích định nghĩa hành động xã hội, phân loại hành động xã hội theo quan điểm của M. Weber.
Trả lời:
Hành động xã hội là khái niệm mà Max. weber dùng để chỉ cái được xem là điểm xuất phát của các quá trình xã hội. Ông được xem là 1 trong những nhà xã hội học lớn nhất hồi đầu thế kỷ XX, là người đã đưa ra định nghĩa “ Xhh là khoa học và hành động xã hội”; Theo dó, ông phân biệt có 4 kiểu hành động đó là:
-hành động hợp lý theo 1 giá trị
-hành động theo tập quán
-hành động truyền thống
-hành động tình cảm
Nhà xhh T.parson cũng xuất phát từ hành động xh để xây dựng lý luận xhh của mình. Ông quan niệm rằng muốn giải thich 1 hiện tượng xh nào phải quy về những hành vi cá nhân sơ đẳng, xem như 1 sự kiện, 1 dữ kiện riêng. Thật ra thì trong thực tế hành động của cá nhân ko bao giờ là sản phẩm của bất cứ sự tùy tiện nào và cũng ko hề là sản phẩm của sự tự do tuyệt đối. Hành động xh bao giờ cũng phát triển trong 1 hệ thống cưỡng chế nhất định đối với chủ thể hành động. Nó cũng ko hoàn toàn do cơ cấu xh khách quan quy định nên. Có thể nói đó là tổ hợp các hành vi cá nhân diễn ra trong quá trình xã hội hóa nhưng cũng ko phải là hệ quả cứng nhắc của xh hóa, bởi lẽ nó còn xuất phát và dựa vào những ý định và động cơ của chủ thể hành vi, vào phương tiện hành vi của chủ thể.
Nói rõ hơn, hành động xh của cá nhân vừa mang tính khách quan lại vừa mang tính chủ quan. Vì vậy giải thích theo quyết định luận hoặc ý chí luận đều ko thỏa đáng, sa vào phiến diện. Do đó trong nghiên cứu xhh, muốn hiểu đúng bản chất của 1 hiện tượng xã hội, trước tiên phải hiểu đúng những hành vi cá nhân đã tạo nên nó. Trong đòi sống hàng ngày, chúng ta quan sát vẫn thấy 1 hành động nào đó lại xảy ra đối với 1 con người cụ thể, trong 1 hoàn cảnh cụ thể, nhưng cũng trong hoàn cảnh ấy, đối với 1 người khác, ta ko thấy có hành động tương tự.
Vậy nên, muốn hiểu hành động xh, phải đặt nó vào mối liên hệ cá nhân-xã hội 1 cách chặt chẽ. Hành động của cá nhân thường bao hàm những yếu tố bất biến (hằng số) của những bối cảnh văn hóa khác nhau. Có thể xem các hằng số này hợp thành bản tính của con người, chúng ta chỉ có thể hiểu đúng những hành vi của cá nhân khi chúng xuất hiện theo đúng những hằng số ấy (do đó khi ta chưa hiểu đúng, chưa hội nhập vào 1 nền văn hóa khác, ta sẽ gặp trở ngại về nhận thức, khi muốn hiểu được hành động xh của 1 con người cụ thể).
Tóm lại, khi tìm hiểu về hành động xã hội của con người, ở mỗi cá nhân, chúng ta ko nên dừng lại, tìm kiếm những nguyên nhân bên ngoài của hành vi mà cần đi sâu vào để xác định rõ ý nghĩa đích thực, nguyên nhân sâu xa đã tạo cơ hội làm xuất hiện các hành động xh có ý thức, đặc trưng cho hoạt động xh nói chung của con người.
Con người ko bao giờ hành động và lựa chọn 1 cách tự do tuyệt đối bởi lẽ trong đời sống xã hội, luôn luôn có những nhân tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn đó:
-Những giá trị về niềm tin mà con người tiếp thu được qua quá trình xã hội hóa (học tập, lao động, hoạt động xh..)
-ảnh hưởng bởi “những kiềm chế thực” (do đời sống. do tập quán, văn hóa chung, do luật lệ…)
Như vậy là để hiểu đúng mọi hành động xã hội, “chúng ta phải tìm hiểu cái gốc của những chuẩn mực xã hội và đánh giá xem những giá trị và đòi hỏi tạo ra thông qua xã hội hóa có phục vụ cho quyền lợi của nhóm hay tầng lớp xh đặc biệt nào ko”.
6. Phân tích ví dụ cụ thể để làm rõ khái niệm địa vị ( vị thế ) xã hội, vai trò xã hội và mối quan hệ giữa địa vị xã hội và vai trò xã hội
Địa vị xã hội
_ định nghĩa: địa vị xã hội là vị trí xã hội then chốt nhất của một cá nhân gắn liền với quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm tương ứng trong một cơ cấu xã hội đã xác định. Địa vị xã hội cá nhân thường gắn liền với nghề nghiệp, chức vụ, thứ bậc trong bậc thanh xã hội mà con người đấy đảm nhận và còn được coi là sự đánh giá của xã hội đối với một vị trí xã hội đã xác minh của cá nhân
Làm gi? Nghề nghiệp gì? Chức vụ gì?
Lin đơn: nhà nhân loại học mỹ (1893-1953) cho rằng “ địa vị xã hội là một sự xác định vị trí trong một cơ cấu xã hội”
_Nội dung khái niệm
a/ các yếu tố tạo nên địa vị
+yếu tố kinh tế: biểu hiện ở sự sở hữu
- dòng họ gia đình (dòng dọ quý tộc: huân chương, nam tước, bá tước..)
- sở hữu của cải (chủ trang trại, tỉ phú, tài sản thừa kế…)
+yếu tố xã hội: biểu hiện ở quyền lực
- thành phần gia đình (thành phần xuất thân: tư sản, địa chủ, bần cố nông…)
- thành phần dân tộc
- sự khác biệt giới
- môi trường xã hội hóa
+yếu tố văn hóa: biểu hiện ở trí tuệ
- trình độ học vấn
- môi trường giáo dục
- truyền thống
b/ địa vị xã hội được xem xét như là vị trí trong nhóm hoặc một xã hộ
và địa vị ấy chỉ có ý nghĩa xã hội trọn vẹn trong các quan hệ với các địa vị khác trong nhóm hoặc trong xã hội ấy
VD: địa vị của người mẹ chỉ xác định trong quan hệ đối với con cái. Thầy giáo chỉ được xác định quan hệ đối với sinh viên. Ngược lại giáo sư không có ý nghĩa gì liên quan đến địa vị xã hội khi ông đứng trong một đám đông.
c/ địa vị gán cho
+cá nhân được thừa hưởng những ưu thế đặc biệt của tôn giáo, gia đình, dòng tộc, địa vị kinh tế và xã hội
+một số địa vị được gán cho cá nhân bởi nhóm và xã hội quy định
+xã hội ngày nay không còn nhiều những đại vị gán cho như trong xã hội có đẳng cấp
d/ địa vị đạt được
+ trên cơ sở phấn đấu, nỗ lực của cá nhân trong mọi hoạt động xã hội mà con người đạt được một địa vị xã hội nào đấy được xã hội thừa nhận,
e/ địa vị chủ chốt
+trong xã hội phát triển, một cá nhân có thể đảm nhận nhiều địa vị, trong đó có một địa vị cao nhất của người đó trong thang bậc xã hội gọi là địa vị chủ chốt
+trong xã hội cổ sơ người ta chú ý nhiều đến tôn giáo và tuổi tác. Trong xã hội hiện đại, người ta chú ý nhiều đến địa vị nghề nghiệp.
+nghĩa vụ và quyên lợi luôn tỉ lệ thuận, quyền lợi nhiều thì nghĩa vụ nhiều và ngược lại
Vai trò xã hội
_ Định nghĩa: Vai trò xã hội chính là khái niệm chỉ toàn bộ những nghĩa vụ và quyền lợi của con người gắn liền với một địa vị, một vị trí xã hội nào đó đáp ứng sự mong đợi và phù hợp các giá trị, chuẩn mực xã hppij
Chúng ta chiếm giữ cac địa vị nhưng chúng ta đóng các vai trò
_nội dung khái niệm:
a/ vai trò được quy định sẵn, áp đặt và mang tính chất học tập, sáng tạo
+ vai trò là những lối ứng xử đã được quy định sắn và áp đặt tương ứng với những vị thế cụ thể nhất định. Mỗi vị thế đều có vai trò, chức năng của nó trong xã hội_lin tơn
Một vai trò xã hội cũng tương tự như một vai trò của một diễn viên (xã hội được coi như sân khấu của cuộc đời). Mỗi cá nhân có một vị trí hay nắm giữ địa vị nhất định trong xã hội được xã hội trông đợi, phải cư xử, phù hợp với các chuẩn mực trong xã hội, giống như các vai diễn phải thể hiện theo những kịch bản đã được chuẩn bị sẵn. Trong các xã hôi khác nhau các chuẩn mực, các yêu cầu đối với các vai diễn cũng có sự khác nhau
+vai trò như là một kết quả của quá trình tương tác mang tính chất học tập, sáng tạo(hebert mead) bất cứ vai trò nào cũng đều bao hàm quan hệ tương tác với người khác và liên quan đến những đòi hỏi chung nhiều chiều.
b/ Mỗi cá nhân gồm nhiều vai trò
+khi một số khuôn mẫu, tác phong ( sự lặp đi lặp lại một cách đồng nhất với tác phong xã hội, trong tình trạng tương hỗ với nhau được tập trung vào một nhiệm vụ xã hội thì sự phối hợp đó gọi là tập hợp vai trò xã hội. (Fichter)
+vai trò không phài là kết quả thụ động của những quy chế, chức năg, quyền và nghĩa vụ được trao sẵn và vai trò không cô lập trong mạng lưới với các hoạt động của người khác
c/ xung đột vai trò
+ là mâu thuẫn phát sinh do cùng lúc chiếm giữ 2 hay nhiều địa vị: dẫn đến những mâu thuẫn giữa năng lực và trình độ, giữa cường độ làm việc và sức khỏe, giữa công việc chung và công việc riêng, giữ mức độ và tính chất công việc ..
d/ căng thẳng vai trò
+khi đóng các vai trò phức tạp không phù hợp với trình độ năng lực
+công việc căng thẳng chưa nhập vai
Mối quan hệ giữa vị thế và vai trò
Những nhận xét chung về mối quan hệ giữa 3 khái niệm liên quan đến cá nhân: vi trí, vị thế và vai trò Xh:
Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội. mối quan hệ qua lại giữa vị trí, vị thế và vai trò xã hội của cá nhân. Nói đến địa vị là nói đến vai trò tương xứng. không có vai trò xã hội nào tồn tại bên ngoài địa vị xã hội. Địa vị xã hội của cá nhân đưa vai trò xã hội của họ vào cuộc sống. Giá trị, chuẩn mực, uy tín của cá nhân liên quan đến vị trí, địa vị, vai trò của mỗi cá nhân.
7. Phân ví dụ cụ thể để làm rõ khái niệm bất bình đẳng xã hội, và nguồn gốc của bất bình đẳng xã hội
b/ bất bình đẳng xã hội là gì?
Là một hiện tượng xã hội mang tính khách quan. Là sự không bằng nhau về lợi ích, về cơ bản thỏa mãn những nhu cầu của cá nhân trong một nhóm hoặc nhìu nhóm xã hội
_bất bình đẳng về quyền lực và nhữg thuận lợi là đặc trưng chung, nếu không phải là phổ biến của các xã hội con người, mặc dù mức độ rất khác nhau
_ Xã hội có bất bình đẳng khi một xã hội kiểm soát và khai thác các nhóm xã hội khác
_bất bình đẳng không phải là được tồn tại một cách ngẫu nhiên giữa các cá nhân trong xã hội. Nhà xã hội học quan tâm tới cách mà những nhóm xã hội khác nhau có quan hệ bất bình đẳng với những nhóm xã hội khác
_bất bình đẳng rõ ràng là vấn đề trung tâm của xã hội học,không chỉ do những ý nghĩa đạo đức, chính trị, mà còn do vị trí quyết định của phân tầng trong tổ chức xã hội
Nguyên nhân của bất bình đẳng xã hội
*có các quan điểm sau
+ nhấn mạnh khía cạnh sinh học
_do sức khỏe trí tuệ (bởi gen, tố chất, điều kiện chăm sóc)
_do nhóm xã hội này hơn hẳn xã hội khác về mọi phương diện (văn minh lạc hậu, thượng đẳng, hạ đẳng, đa số, thiểu số
_khác biệt chủng tộc, màu da(da đen, da trắng, da vàng..)
Cauthen,1987 “BBĐ là kết quả không thể né tránh về BBĐ sinh học của kỹ năng, thể chất, khả năng tinh thần và những khía cạnh nhân cách
Aristotle “ đàn ông bản chất là thống trị, đàn bà là bị trị, và đó là một luật lệ”
+ nhấn mạnh khía cạnh kinh tế:
_sở hữu của cải (do kế thừa tài sản..)
_do khả năng thị trường (là các kĩ năng lao động kể cả trí óc và chân tay đã tạo ra các cơ may.
Theo M.Werber: nguyên nhân đầu tiên của BBĐ là khả năng thị trường
+ nhấn mạnh yếu tố giai cấp
Theo Karl Marx: sự chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất -> xã hội có phân chia giai cấp => dẫn đến những đặc quyền, đặc lợi. Muốn có bình đẳng xã hội giữa người với người phải đấu tranh xóa bỏ sự phân chia giai cấp xã hội.thời kì BBĐ giai cấp có thể cuối cùng sẽ biến mất và được thay thế bằng một trật tự kinh tế mới ( điều này trái ngược hẳn với quan điểm của những người theo lí thuyết chức năng: coi sự phân tầng và bất bình đẳng như là những nét thường trực tất yếu và không tránh khỏi của các xã hội loài người)
+ các yếu tố khác
Theo Durkheim: nguyên nhân BBD bắt nguồn từ
_ giá trị xã hội con người
=>giá trị vật chất (sự giàu sang)
=> giá trị tinh thần (yếu tố tôn giáo, sự sùng đạo, đức tin)
_do bẩm sinh(thiên tài cá nhân) =>có nhiều cơ hội
Theo Davis và moore “ sự BBĐ là một di sản mà nhờ vào đó xã hội đảm bảo những địa vị quan trọng nhất phải do những người có tài năng nhất đảm nhận một cách có ý thức”
8. Phân ví dụ cụ thể để làm rõ khái niệm xung đột xã hội, trật tự xã hội, kiểm soát.
1. Xung đột xã hội
Là hiện tượng phổ biến trong xã hội, là kết quả của sự không phù hợp về lợi ích, về các chuẩn mực giá trị giữa các cá nhân, các nhóm và các tổ chức xã hội
Tính chất các loại xung đột
a, Xung đột mang ý nghĩa tinh cực
• Nhằm duy trì, củng cố trật tự xã hội
• Tăng cường sự thống nhất và sức mạnh đoàn kết của nhóm, tổ chức, cộng đồng xã hội
• Có tác động đột phá, tạo nên những biến đổi mang tính sáng tạo, cách mạng
b, Xung đột mang ý nghĩa tiêu cực
• Phá vỡ sự đồng thuận, sự ổn định và trật tự xã hội
• Lãng phí thời gian, tiêu hao sức lực, làm chậm tiến trình phát triển
• Làm nguy hại đến sự tồn tại của nhóm, suy giảm mối quan hệ xã hội
• Tai họa khó lường của sự hủy diệt môi trường xã hội con người
c, Các hình thức xung đột
• Xung đột trực tiếp
• Xung đột gián tiếp
• Xung đột thứ bậc quyền lực
d, Lý thuyết xung đôt-các hướng tiếp cận trong xã hôi hiện đại:
Trong bối cảnh những xung đột mang tính quốc tế và xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, hình thành một số hướng tiếp cận lí thuyết xong đột theo các chủ đề sau đây:
• Phân tích lý luận xã hội học lịch sử hiện đại về các quan hệ quốc tế từ giác độ các cuôc xung đột hệ tư tưởng, chính trị và chiến lược quân sự trong thời đại nguyên tử.
• Nghiên cứu về chiến tranh hiện đại như là một quá trình được gây ra bởi con người
• Lý thuyết trò chơi ( Buhl, Nicholson): đóng góp vào việc phân loại xung đột, làm sáng tỏ các cấu trúc cơ bản và sơ đồ diễn biến của xung đột.
• Nghiên cứu xung đột và hòa bình: nhằm vào mục đích hạn chế xung đột, ngăn ngừa chiến tranh
2, Trật tự xã hội
Trật tự xã hội là khái niệm biểu thị:
Tính tổ chức của đời sống xã hội
Tính chuẩn mực của các hành động xã hội
Sự ổn định trong các hoạt động xã hội của các thành phần trong cơ cấu xã hội
(Theo các nhà lí luận đề cao lý thuyết về hành động xã hội cho rằng: trật tự xã hội là sự phù hợp về mục đích của chủ thể hành động)
Nội dung cơ bản của khái niệm trật tự xã hội:
Các thiết chế xã hội đóng vai trò quan trọng đảm bảo trật tự xã hội:
• Điều chỉnh mối quan hệ ( chủ yếu là quan hệ kinh tế giữa các nhóm, giai cấp xã hội đạt đến lợi ích chung và sự công bằng).
• Kiểm soát xã hội nhằm vào việc điều khiển hành vi xã hội của cá nhân, nhóm, cộng đồng xã hội nhằm đảm bảo sự ổn định và trật tự xã hội.
Nếu trật tự xã hội bị phá vỡ:
• Làm suy giảm tính năng động và sự cố kết của hệ thống
• Suy giảm sự đồng cảm xã hội của người dân ( bất mãn, bãi công, bãi khóa,bãi thị, bạo động)
Sự vi phạm tính ổn định và trật tự xã hội có thể mang tính chất định tính hoặc định lượng:
• Sự vi phạm chuyển thành một khủng hoảng xã hội làm cho hệ thống xã hội thay đổi về chất
• Sự thay đổi và lượng khi có sự tăng giảm về mặt hình thức các thành phần và nhóm xã hội
Trật tự xã hội đối lập hoàn toàn với rối loạn xã hội
5, Kiểm soát xã hội:
Theo một số học giả người Đức, khái niệm “kiểm soát xã hội” có một quá trình phát triển lịch sử lý luận tương đối dài, nhưng chưa đạt được sự nhất trí về nội hàm của khái niệm. cho đến nay những nỗ lực nhằm phân biệt giữa các khái niệm kiểm soát xã hội, sự lệch chuẩn, và trật tự xã hội vẫn luẩn quẩn trong một định nghĩa về mặt lý thuyết. Hầu hết các nghiên cứu về khái niệm này đều có sự kết nối với khái niệm vấn đề xã hội và do đó phải tính cả các kiểm soát xã hội có chủ ý và không chủ ý, dẫn tới sự lựa chọn quá rộng (hoăc quá hẹp) khi nghiên cứu khái niệm này.
Tuy vậy, gần đây một cạch hiểu hẹp hơn về khái niệm này đã được đưa ra và dành được nhiều sự đồng tình của giới nghiên cứu:
Theo Clark và Gibbs: kiểm soát xã hội là các phản ứng xã hội đối với hành vi được định nghĩa là lệch lạc, là vượt quá mức, là vi phạm chuẩn (bao gồm cả các phản ứng đi trước, như nhà tù hay các thiết chế, đã tồn tại, theo nghĩa đi trước những hành vi lệch chuẩn tiềm tàng).
Theo Black: “kiểm soát xã hội có mặt bất kỳ lúc nào và bất lỳ ở nơi nào mà người ta thể hiện những bất bình đối với người đồng loại của mình” (ở đây, hình thức của kiểm soát xã hội là những cơ chế mà qua đó một cá nhân hoặc nhóm thể hiện hay biểu thị sự không đồng tình của mình).
Theo Janovitz: kiểm soát xã hội là khả năng của một nhóm xã hội hay của cả xã hội trong việc điều tiết chính mình.
6, Nội dung của khái niệm kiểm soát xã hội:
Kiểm soát xã hội chính là 1 trong 2 chức năng của thiết chế xã hội ( điều tiết và kiểm soát xã hội) nhằm ổn định và duy trì trật tự xã hội, song song với việc tạo ra những thay đổi xã hội mang tính tích cực.
Sự kiểm soát xã hội chính thức bao gồm những quy định, luật lệ, pháp luật (cơ quan, xí nghiệp, công an, tòa án, nhà tù,…) trong đó các thành viên của các tổ chức kiểm soát xã hội đó là các cơ quan thanh tra, thẩm phán, chánh án, công an, kiểm soát viên…). Sự kiểm soát chính thức thường kèm theo các văn bản luật lệ, hoặc các văn bản dưới luật.
Sự kiểm soát xã hội phi chính thức, đó là:
Những trừng phạt (phê phán, đe dọa) tạo ra sức ép trực tiếp điều chỉnh các hành vi lệch lạc
Sự thuyết phục bằng điều chỉnh hành vi xã hội theo đúng chuẩn mực, giá trị
Xác định lại chuẩn mực: do sự tác động của dư luận xã hội
Theo Black, quá trình kiểm soát xã hội được chia thành 4 phong cách sau đây: phong cách trừng phạt, phong cách cân bằng, phong cách trị liệu, phong cách dàn xếp.
Kiểm soát xã hội với những hành vi phạm xã hội là đối tượng chủ yếu của kiểm soát xã hội. Song cũng cần phân biệt các mức độ vi phạm để kiểm soát với các mức độ khác nhau.
Vi phạm xã hội mang tính tiêu cực cần phải được kiểm soát thường xuyên, nghiêm ngặt bởi sự vi phạm này có nguy cơ phá vỡ sự ổn định, trật tự xã hội, gây các tác động xấu đến sự nếp sống, đến giá trị, chuẩn mực xã hội, ảnh hưởng đến sự vận hành của hệ thống xã hội
Vi phạm xã hội mang tính tích cực chính là những hành vi xã hội góp phần thúc đẩy sự phát triển xã hội, đấu tranh xóa bỏ những tập tục lạc hậu, những thói hư tật xấu, chống tư tưởng bảo thủ, chống tham nhũng ngăn cản bước tiến của xã hội. Trong thời kì cách mạng xã hội hay quá trình đổi mới đất nước, sự vi phạm này xuất hiện nhiều hơn. Đó cũng chính là những biểu hiện của tinh thần dám nghĩ dám làm, năng động và sáng tạo. Tuy nhiên kiểm soát xã hội không chỉ khởi xướng, khích lệ các vi phạm xã hội kiểu này mà còn kiềm chế, điều tiết sao cho phù hợp từng thời kì, từng mối quan hệ và từng lĩnh vực cụ thể.
9. Phân ví dụ cụ thể để làm rõ khái niệm di động xã hội và các loại di động xã hội.
1, Định nghĩa: xã hội là linh hoạt, vận động và biến đổi không ngừng. Nghiên cứu xã hội chính là nghiên cứu tính di động xã hội:
Tính di động xã hội nói lên tính linh hoạt của các cá nhân và các nhóm trong kết cấu xã hội. Nó là một sự chuyển đổi vị trí của cá nhân hay một nhóm xã hội trong cùng một tầng hay khác tầng trong bậc thang giá trị xã hội.
2, Các loại di động xã hội:
a, Di động theo chiều dọc:
Là sự thay đổi vị trí, địa vị xã hội của cá nhân (hay nhóm xã hội) theo chiều đi lên (sự thăng tiến) hay đi xuống (sự thụt lùi). Ví dụ: giám đốc- sự thăng tiến – trở thành bộ trường
Giám đốc- sự thụt lùi- trở thành nhân viên
Di động theo chiều dọc nhấn mạnh đến sự vận động, sự thay đổi về chất, liên quan trực tiếp đến vị trí, địa vị và vai trò của mỗi cá nhân, mỗi nhóm xã hội.
b, Di động theo chiều ngang:
Là sự di động trên cùng một mặt bằng xã hội. Là sự dịch chuyển của cá nhân hay nhóm xã hội từ vị trí này sang vị trí khác cùng nhóm (hay tầng) xã hội. Ví dụ: giám đốc nhà máy A- dịch chuyển, sang làm giám đốc nhà máy B ( địa vị không thay đổi “giám đốc”)
c, Di động theo cơ cấu:
Là sự thay đổi vị trí, địa vị của một nhóm người do kết quả của những thay đổi trong cơ cấu kinh tế, chính trị, xã hội ( thường xuất hiện trong các xã hội có những đột biến, binh biến, cách mạng xã hội hoặc cách mạng về kinh tế…). Ví dụ: sự thay thế một bộ máy lãnh đạo mới
Sự thay đổi vị trí, vị trí của một nhóm cán bộ
d, Di động thế hệ:
Di động giữa các thế hệ cũng có nghĩa là xu hướng duy trì và phát triển của mỗi tầng lớp xã hội nhất định nhằm gìn giữ, tiếp nối các địa vị, quyền lực xã hội, hoặc kế thừa nghề nghiệp, tài sản trong mối quan hệ trước – sau (thế hệ cha – con) giữa các thế hệ.
Di động trong thế hệ: đó là những thay đổi về học vấn, về cuộc sống và nghề nghiệp, tạo ra sự chênh lệch hơn, kém giữa các cá nhân, nhóm xã hội trong cùng một thế hệ (thường nhờ những cơ may, sự giáo dục hoặc tính năng đông của mối cá nhân)
e, Sự khép kín xã hội:
Tính di động ở đây thể hiện trong xu hướng bảo toàn nhóm ( hoặc tầng) xã hội chống lại sự xâm nhập của các thành viên thuộc nhóm (tầng) khác trên 2 khía cạnh:
Sự cố kết, bảo vệ quyền lợi của các tầng lớp trên, ngăn chặn sự thâm nhập từ bên ngoài.
Sự bị dồn ép, bị khép kín của các tầng lớp dưới trong các điều kiện xã hội thấp hèn.
Sự khép kín từ 2 góc độ trên đều mâu thuẫn với bản chất của xã hội là luôn vận động, là nghịch lý của di động xã hội. Sự khép kín sẽ bị phá vỡ.
10. Phân tích khái niệm xã hội hóa cá nhân, phân tích các giai đoạn, tác nhân (môi trường) của xã hội hóa cá nhân.
1, Định nghĩa:
Khía cạnh thứ nhất: nghiên cứu xã hội hóa với tư cách là xã hội hóa các sự kiện, các vấn đề, các lĩnh vực của đời sống xã hội. Đó là quá trình tăng cường sự chú ý, sự quan tâm của xã hội cả về vật chất và tinh thần đến những nội dung, sự kiện cụ thể nào đó trong đời sống con người mà trước đây chỉ có một bộ phận, một cơ quan chức năng nào đó của xã hội quan tâm. Ví dụ: việc quan tâm đến sự nghiệp giáo dục: trước đây, mọi người, kể cả cha mẹ học sinh đều khoán trắng cho nhà trường và các tổ chức đoàn thể xã hội, đó là quá trình xã hội hóa giáo dục. Hoặc công tác chăm sóc y tế, sức khỏe bà mẹ trẻ em, người già…đang được sự quan tâm của toàn xã hội, đó là quá trình xã hội hóa y tế, xã hội hóa y tế, xã hội hóa công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em…Tương tự, ở nhiều lĩnh vực khác đã và đang thu hút sự quan tâm của xã hội như xã hội hóa thể dục, thể thao, xã hội hóa thông tin
Khía cạnh thứ hai: nghiên cứu quá trình chuyển biến từ một chỉnh thể sinh vật có bản chất xã hội với các tiền đề tự nhiên đến một chỉnh thể đại diện của xã hội loài người, đó chính là quá trình xã hội hóa cá nhân. Đây cũng chính là hướng tiếp cận chủ yếu của xã hội học trong phạm trù xã hội hóa.
2, Các giai đoạn của quá trình xã hội hóa:
Vấn đề này được trình bày không đồng nhất ở nhiều học giả. Có học giả tiếp cận với hoạt động lao đông, coi lao động như là một chỉ báo cơ bản của các giai đoạn xã hội hóa cá nhân. Có học giả tiếp cận dưới góc độ tâm lý học lứa tuổi để xác định các giai đoạn xã hội hóa. Còn có học giả phân đoạn xã hội hóa dựa trên sự phát triển của tính dục của cá nhân.
Về thời điểm bắt đầu và kết thúc của quá trình xã hội hóa cũng được bàn cãi. Người cho rằng quá trình xã hội hóa bắt đầu từ khi cá nhân được sinh ra cho đến lúc chết. Người cho rằng, ngay từ khi còn nằm trong bụng mẹ, con người đã thực hiện những tương tác đầu tiên, và ngay cả hi đã chết, sự ảnh hưởng của một cá nhân có thể còn kéo dài nhiều thế hệ. Theo Brim “xã hội hóa được thực hiện trong suốt cả cuộc đời mỗi con người”
Theo học thuyết phát triển nhân cách của G.H.Mead (TLH Mỹ): quá trình hình thành nhân cách bắt đầu từ thuở ấu thơ và diễn tiến suốt cả cuộc đời. Sự phát triển cái tôi mang tính xã hội ấy bao gồm 3 giai đoạn:
Giai đoạn đầu: sự mô phỏng, ở giai đoạn này trẻ em bắt chước hành vi của người lớn một cách vô thức
Giai đoạn trò chơi, là quá trình trẻ em thay đổi các vai trò, trẻ dần dần xác lập và ý thức được cái “tôi” cùng sự hiểu biết về những người khác trong quá trình tương tác
Giai đoạn trò chơi tập thể, là giai đoạn trẻ em đánh giá hành vi của mình theo chuẩn mực được thiết lập từ phía những người khác và tuân theo luật chơi hướng tới việc thực hiện các vai trò phù hợp sự mong đợi của xã hội
Theo học thuyết phân tâm học của Seymund freud ( bác sĩ tâm lý học người Áo gốc Đức): quá trình xã hội hóa cá nhân gồm 4 giai đoạn, mỗi giai đoạn phát triển nhân cách của trẻ có những vùng kích thích tính dục chủ đạo:
Giai đoạn 1: vùng gây khoái cảm chủ yếu (vùng kích dục) của đứa trẻ đó là miệng. Sự thỏa mãn cao độ của trẻ là khi được ngậm vào bầu vú người mẹ.
Giai đoạn 2: vùng kích dục chủ yếu là hậu môn (anus)
Giai đoạn 3: vùng kích dục chủ yếu là bộ phận sinh dục, xuất hiện sự phân biệt về giới tính.
Giai đoạn 4: bao gồm giai đoạn tiềm phục ( quan tâm đến các biểu hiện tính dục) và giai đoạn tính giao ( sự thỏa mãn với người khác giới)
Hạn chế: lý thuyết của Freud thiên về tính quy định của các hành vi tình dục, coi nhẹ sự tác động của các môi trường xã hội.
Eric Erikson đã thể hiện 8 giai đoạn của xã hội hóa qua những phản ứng tâm lý điển hình của cá thể ở mỗi giai đoạn:
Thời kì trẻ sơ sinh từ 0-1 tuổi: tin tưởng và không tin tưởng
Thời kì trẻ thơ từ 2-3 tuổi: tự chủ và rụt rè, hoài nghi
Thời kì trước khi đi học, từ 4-5 tuổi: tính chủ động và cảm giác áy náy
Thời kì đi học, từ 6-11 tuổi: cố gắng không ngừng và tính tự tin
Thời kì thanh thiếu niên: cùng thừa nhận và lẫn lộn vai diễn
Thời kì thanh niên và đầu thời kì trưởng thành: cảm giác thân thiết và cảm giác cô độc.
Thời kì trung niên hay thời kì trưởng thành: quan tâm đến con cháu và quan tâm đến cái tôi
Thời kì đã trưởng thành và về già: hoàn thiện hay tuyệt vọng
Các phân đoạn của M.Andreeva ( nữ tâm lý học, xã hội học Nga)
Theo bà quá trình xã hội hóa cá nhân có 3 giai đoạn:
Giai đoạn trước lao động: gồm toàn bộ thời kì từ khi con người sinh ra cho đến khi bắt đầu lao động chính thức ( có thu nhập hoặc lương). Hoạt động chủ đạo ở giai đoạn này là vui chơi, là học tập từ nhà trẻ, lớp mẫu giáo đến các lớp học, các cấp học khác nhau. Các cá nhân từng bước thu nhận những tri thức khoa học và thực tiễn, thiết lập các tương tác xã hội, xác lập những mối quan hệ xã hội mới, dần dân hoàn thiện nhân cách. Kết thúc giai đoạn này khi cá nhân hoàn thành việc học văn hóa hoặc nghề trong môi trường giáo dục chính thức.
Giai đoạn lao động: bắt đầu từ khi con người bước vào quá trình lao động chính thức cho đến khi kết thúc quá trình bày ( nghỉ hưu). Thời điểm bắt đầu và kết thúc của giai đoạn này cũng có thể chênh lệch theo quy định từng nước ( tuôit lao động có thể sớm hơn, tuổi nghỉ hưu có thể muộn hơn…). Hoạt động chủ đạo của cá nhân trong giai đoạn này là hoạt động trí óc hoặc chân tay trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị văn hóa, xã hội. Trong quá trình này cá nhân không chỉ học hỏi, thu nhận những giá trị, chuẩn mực và các kinh nghiệm xã hội mà còn tái tạo lại chúng, góp phần xây dựng những quan hệ xã hội mới. Đây cũng là giai đoạn mà các địa vị, vai trò của cá nhân được định hình, tương tác xã hội diễn ra mạnh mẽ,tính tich cực xã hội được bộc lộ rõ nét, mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội được tăng cường.
Giai đoạn sau lao động: là giai đoạn kết thúc quá trình lao động chính thức của cá nhân (nghỉ hưu đối với cán bộ công chức). Có quan điểm cho rằng quá trình xã hội hóa cá nhân không còn ý nghĩa trong giai đoạn này bởi các chức năng xã hội của người già đã bị thu hẹp lại. Ngược lại đa số đều cho rằng người già vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc tái tạo các kinh nghiệm xã hội. Tính tích cực xã hội của họ có thể giảm đi bởi sức khỏe và tuổi tác, song những kinh nghiệm xã hội, những lời dạy bảo của người già vẫn cần thiết trong quá trình xã hội hóa và cần được khích lệ kịp thời. Mặt khác, bản thân người già cũng cần học hỏi để hội nhập, thích ứng với cuộc sống, trước hết là với gia đình và con cháu.
Tuy vẫn còn hạn chế, song cách phân chia các giai đoạn của Andreeva đã được nhiều người thừa nhận.
3, Môi trường xã hội hóa cá nhân:
- Đó là nơi con người có thể thực hiện những tương tác xã hội của mình nhằm mục đích thu nhận và tái tạo kinh nghiệm xã hôi.
- Có nhiều cách nhìn nhận và phân tích về các môi trường của xã hội hóa cá nhân. Một trong những quan niệm phổ biến là sự phân loại môi trường xã hội cá nhân theo các loại môi trường xã hội, các thiết chế, các cộng đồng xã hội, nơi cá nhân thực hiện các hoạt động sống của mình.
- Có 2 loại tác nhân của xã hội hóa:
+ Tác nhân chính thức: Thiết chế giáo dục, tôn giáo, quân đội
+ Tác nhân không chính thức: Gia đình, các nhóm bạn, hệ thống thông tin đại chúng.
a, Môi trường gia đình:
+ Đây là MT XHH đầu tiên và đóng vai trò quyết định trong quá trình XHH cá nhân.
Đối tượng đầu tiên đc xã hội hóa là trẻ em.
Tổ ấm gia đình, tình cảm gia đình là những giá trị gia đình khó có thể thay thế.
+ Gia đình với tư cách là một thiết chế xã hội có những chức năng đặc biệt:
o Duy trì nòi giống, hình thành nhân cách; thỏa mãn những nhu cầu sống của mỗi cá nhân, nhằm kiểm soát, hướng dẫn các hành vi của cá nhân sao cho phù hợp với các chuẩn mực, giá trị của gia đình và của xã hội
+ Mỗi gia đình là một nhóm xã hội mang tính đặc thù. Các cá nhân thực hiện những hành vi xã hội thông qua các mối quan hệ với các thành viên trong gia đình. Cá nhân tiếp nhận, học hỏi và bắt chước các mô hình hành vi từ các thành viên và từng bước thực hiện các vị trí, vai trò của mình phù hợp sự mong đợi của gia đình và xã hội.
+ Mỗi gia đình là một tiểu vắn hóa được xây dựng trên một nền tảng văn hóa chung. Các tiểu văn hóa này được hình thành bởi từ nhiều thế hệ, tiếp tục được vun xới, bồi đắp trở thành truyền thống, lối sống của gia đình. Các cá nhân tiếp thu và cũng góp phần vào việc tái tạo, xây dựng các khuôn mẫu văn hóa của gia đình.
+ Trong xu thế biến đổi từ gia đình truyền thống (nhiều thế hệ) sang gia đình hiện đại (gia đình hạt nhân 2 thế hệ cha-con), vai trò của cha mẹ cũng có nhiều đổi thay kể từ việc nuôi dưỡng, chăm sóc đến việc định hướng giáo dục cho con cái. Nhưng cũng không nên quan niệm một cách cực đoan rằng cuộc sống hiện tại với những biến đổi sâu sắc về đời sống vật chất và tình cảm trong mỗi gia đình đã làm mất đi những quan hệ truyền thống vốn có, làm mất đi vai trò của những người làm cha, làm mẹ. Mỗi người làm cha, làm mẹ trong các gia đình hiện đại cũng đã và đanh phải tự điều chỉnh các hành vi chăm sóc giáo dục để không làm mất đi các vai trò, chức năng của mình với gia đình, với con cái.
Dẫu xã hội có đổi thay, dẫu gia đình có nhiều biến đổi, nhưng gia đình mãi mãi là một hằng số không thể thay thế trong cuộc sống của mỗi con người.
b, Môi trường trường học:
+ Trường học – là môi trường xã hội hóa chính thức, bao gồm từ lớp học đầu tiên của cuộc đời, đó là nhà trẻ, lớp mẫu giáo, đến khi kết thúc việc học tập văn hóa hoặc học nghề, với sự hiện hữu một mối quan hệ đặc biệt: Thày và trò. Người thày, dù ở cấp học nào cũng phải đóng vai trò chủ đạo, người trò dù ở trình độ nào cũng phải đóng vai trò tích cực trong môi trường xã hội hóa quan trọng này.
+ Trường học là nơi cá nhân được rèn luyện và giáo dục một cách bài bản. Từ môi trường này các cá nhân được tiếp thu các di sản văn hóa, các tri thức khoa học kĩ thuật của nhân loại làm hành trang cho cuộc sống của mình.
+ Xã hội càng văn minh, càng hiện đại, càng đòi hỏi mỗi thành viên của nó phải được trang bị đầy đủ, vững vàng về phẩm chất đạo đức, về trình độ văn, khoa học kỹ thuật và trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Cũng chính vì vậy môi trường giáo dục luôn được quan tâm của mọi người, mọi nhà và của toàn xã hội
+ Trong trường học, mỗi cá nhân không chỉ được “luyện” chữ mà còn được ‘rèn” người. Đào tạo nhiều hiền tài cho đất nước, trong bất kì giai đoạn nào của lịch sử, cũng là mục đích, là chức năng của giáo dục.
+ Sự thành đạt, sự vững vàng trong cuộc sống của mỗi con người phụ thuộc rất nhiều vào quá trình học tập, phấn đấu trong môi trường trường học. Nhiệm vụ hàng đầu của mỗi người trong giai đoạn này là học tập. Sự lười biếng, dốt nát sẽ là tai họa không chỉ riêng ai, mà cho cả nhân loại.
c, Môi trường xã hội:
+ Xã hội chính là trường học lớn nhất của cuộc đời mỗi con người. Môi trường xã hội ở đây được hiểu như một nhóm, một giai cấp, một cộng đồng xã hội. Đây cũng là môi trường giáo dục không chính thức, song không thể thiếu trong cuộc đời mỗi con người, bởi người ta có thể sống thiếu gia đình, không được học hành song không thể sống ngoài xã hội.
+ Các nhóm xã hội:
o Bao gồm cả những nhóm chính thức (các tổ chức lớp, đội, đoàn thể xã hôi…) và không chính thức (nhóm cùng sở thích, nhóm đồng niên, đồng hương, nhóm trẻ lang thang kể cả các băng đảng…)
o Những nhóm xã hội này đã tác động rất nhiều tới quá trình xã hội hóa cá nhân. Mỗi cá nhân luôn gắn với các vị trí, vai trò xã hội trong một cơ cấu xác định, bởi vậy các khuôn mẫu hành vi, các giá trị chuẩn mực của nhóm sẽ ràng buộc, điều chỉnh hành động xã hội của từng thành viên (mức độ phụ thuộc ít nhiều, mạnh yếu còn phụ thuộc bởi tính chất và các kiểu loại nhóm mà thành viên ấy tham gia).
o Trong quá trình hình thành và phát triển của nhóm, một mặt cá nhân tiếp tục thu nhận và hoàn thiện những tri thức khoa học, những kĩ năng lao động, nghề nghiệp, thiết lập, mở rộng các mối quan hệ xã hội, mặt khác cá nhân cũng tái tạo cá giá trị, các tri thức góp phần xây dựng những chuẩn mực, những giá trị xã hội mới trước hết là ở trong nhóm.
+ Thông tin đại chúng
o Trong các xã hội phát triển, hệ thống thông tin đại chúng đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình xã hội hóa cá nhân. Các hoạt động sống của con người không thể thiếu các hoạt động ngày càng nhiều, càng hiệu quả của các hệ thống thông tin như sách báo, tạp chí, phát thanh, truyền hình…
o Các giá trị văn hóa, chuẩn mực, các hoạt động xã hội, thường xuyên được chuyển tải qua hệ thống thông tin…Đó cũng chính là phương tiện để phổ biến tri thức, tư tưởng, các giá trị và niềm tin mà xã hội mong muốn.
o Cá nhân thu nhận, điều chỉnh các vai trò, các khuôn mẫu hành vi của mình sao cho phù hợp với các yêu cầu của xã hội, một phần quan trọng cũng bởi tác động của những mạng lưới thông tin đại chúng ( đặc biệt là báo hình, các số liệu điều tra xã hội học đều khẳng định điều này).
11. Phân ví dụ cụ thể để làm rõ khái niệm cơ cấu xã hội và các loại cấu xã hội cơ bản
1, Định nghĩa cơ cấu xã hội:
Định nghĩa chung nhất đều thống nhất cho rằng cơ cấu xã hội là tổng thể các nhóm xã hội, các thiết chế xã hội, có quan hệ và tương tác xã hội với nhau.
+ J.H.FICHTER: cơ cấu xã hội là sự sắp đặt các thành phần xã hội hoặc các đơn vị xã hội. Nghiên cứu cơ cấu xã hội phải xét cả các trạng thái tĩnh động, nghĩa là xem xét sự sắp đặt các địa vị xã hội của các đoàn thể xã hội và tương tác giữa các địa vị xã hội tạo nên sự biến đổi bên trong của hệ thống xã hội. Nói đến cơ cấu xã hội là phải nói đến:
o Sự vận hành của cơ cấu xã hội
o Những tác động xã hội của cơ cấu xã hội
o Biến chuyển và hoạt động của cơ cấu xã hội
+ BÊ-DƠ-RU-CỐP ( XHH Nga): khác với Fichter, ông coi cơ cấu xã hội là một tập hợp toàn thể các mối liên hệ tương đối ổn định giữa các yếu tố trong một hệ thống xã hội
+ Theo OXIPOV (XHH Nga): “ cơ cấu xã hội một mặt bao hàm các thành phần xã hội hay tổng thể các kiểu cộng đồng trong xã hội, mặt khác nó bao hàm những liên hệ xã hội, gắn kết tất cả các bộ phận khác nhau hợp thành các phạm vi tác động và đặc tính của cơ cấu xã hội ở một giai đoạn phát triển nhất định”, trong đó con người là đơn vị nhỏ nhất của cơ cấu xã hội.
2, Các loại cơ cấu xã hội:
a, Nghiên cứu XHH về cơ cấu xã hội giai cấp:
+ Đòi hỏi phải được xem xét không chỉ ở bản thân các giai cấp xã hôi mà còn ở quy luật vận động, biến đổi các tầng lớp, tập đoàn xã hội khác bởi nó cũng chiếm vị trí quan trọng trong sự phát triển và biến đổi xã hội
+ Cơ cấu giai cấp được coi như là hạt nhân cơ bản quyết định đến sự biến đổi cơ cấu xã hội (đặc biệt trong xã hội có phân chia giai cấp đối kháng)
+ Cần xây dưng một lập trường, quan điểm lịch sử xã hội đúng đắn trong lĩnh vực nghiên cứu này
b, Nghiên cứu XHH về cơ cấu xã hội-dân số:
+ Phân tích quá trình tái sản xuất dân cư (mức sinh, tử), mật độ dân số, cơ cấu dân cư, sự di cư, cơ cấu xã hội của trẻ em và người già, về chính sách dân số, sự hoạch định các vùng dân cư, về nguồn lực..?
+ Thông qua đó, XHH có thể dự báo được quy mô biến đổi, những xu hướng phát triển, cùng sự tác động của cơ cấu xã hội dân số đến đời sống xã hội của con người.
c, Nghiên cứu XHH về cơ cấu xã hội- lãnh thổ:
+ Gắn liền với việc nghiên cứu cơ cấu chính trị, kinh tế, văn hóa theo từng vùng lãnh thổ, theo địa bàn cư trú với những khác biệt về điều kiện sống, trình độ sản xuất, lối sống, đặc trưng văn hóa, thiết chế xã hội, mức sống…
+ Cơ cấu xã hội- lãnh thổ được nghiên cứu trên 2 khu vực chính: thành thi và nông thôn (XHH đô thị, XHH nông thôn…), còn có thể chia nhỏ các khu vực nghiên cứu như đồng bằng, trung du, miền núi, tây nguyên, miền biển…
d, Nghiên cứu XHH về cơ cấu xã hội- nghề nghiệp:
+ Gắn liền với sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội
+ Nghiên cứu sự phân bố,sử dụng lao động nghề nghiệp hợp lý, hạn chế việc làm trái ngành, trái nghề, phát huy mọi năng lực của các thành viên trong xã hội…
12. Trình bày phương pháp phân tích tài liệu trong nghiên cứu XHH
Phương pháp phân tích tài liệu trong nghiên cứu xhh ?
• Định nghĩa:
+ Là phương pháp nghiên cứu dựa trên các tài liệu , văn bản , ấn phẩm .... liên quan đến công việc nghiên cứu.
+ Tài liệu là hiện vật mà con người tạo nên 1 cách đặc biệt dùng để truyền tin, bảo lưu thông tin.. Gía trị của tài liệu là những thông báo về bản thân đối tượng.
• Những yêu cầu đối với quá trình phân tích tài liệu:
+ Phân loại được tính chân thực hoặc giả dối của tài liệu.
+ Phải xác định được tên tài liệu , xuất xứ , tên tác giả , mục đích , nội dung và có giá trị của tài liệu.
+ Có 2 phương pháp phân tích tài liệu chủ yếu là phương pháp: định tính và định lượng.
- Phương pháp phân tích định tính:
Nhà nghiên cứu phải rút ra được những nội dung , tư tưởng cơ bản, phải rút ra được những ý, những nội dung liên quan đến chủ đề nghiên cứu. Nói 1 cách khác ở phương pháp này phải phát hiện ra các biến cố có quan hệ tương tác với nhau, phản ánh bản chất của sự việc hay 1 vấn đề nào đó nằm trong tài liệu viết chuyên ngành hoặc văn bản , nghị quyết, các tài liệu của cơ quan hay còn nằm trong các tự truyện , hồi ký, nhật ký cá nhân.
- Phương pháp định lượng:
Phương pháp này gắn chặt với việc phân nhóm các dấu hiệu, tìm ra các mối quan hệ giữa các con số giữa các nhóm chỉ báo. Những phương pháp rút ra từ tài liệu bằng phương pháp định lượng phải có giá trị thiết thực về mặt lý luận và thực tiễn nhằm đáp ứng mục tiêu của nghiên cứu. ở phương pháp này máy tính có 1 vai trò rất lớn.
• Những ưu , nhược điểm phương pháp phân tích tài liệu:
+ Ưu điểm:
- Sử dụng tài liệu có sẵn ít tốn kém về thời gian , công sức và kinh phí. Không phải đối thoại , không phải đối phó với mọi phản ứng từ mọi đối tượng.
+ Nhược điểm:
- Tài liệu ít được phân tích theo dấu hiệu mà ta mong muốn , kết quả phân tích chưa phản ánh được bản chất của hiện tượng xã hội. Số lượng thống kê mang tính ngẫu nhiên cao , chưa được phân bố theo các cấp xã hội khác nhau, tính ổn định và tính hệ thống còn thấp . Đặc biệt chuyên ngành cần được chuyên gia về ngành ấy phân tích.
13. Trình bày phương pháp quan sát trong nghiên cứu XHH
- Phương pháp quan sát :
+ Phương pháp quan sát là phương pháp thu thập thông tin nhiều chiều về đối tượng nghiên cứu bằng cách tri giác trực tiếp hoặc gián tiếp và ghi chép lại các nhân tố liên quan đến đối tượng nghiên cứu và mục đích nghiên cứu.
- Đặc điểm của phương pháp quan sát:
+ Quan sát phải đảm bảo tính hệ thống, tính mục đích và tính kế hoạch.
+ Quan sát là sự nhận biết giải thích hành vi xã hội trong cộng đồng thông qua sự nhạy cảm của các nhà nghiên cứu đối với bất kỳ lĩnh vực nào trong đời sống xã hội.
+ Dùng quan sát để nghiên cứu thăm dò, khi chưa có sự cộng tác hoặc đồng cảm với đối tượng.
+ Kiểm tra hay xác nhận các kết quả thu được từ các phương pháp khác.
- Các loại quan sát chủ yếu:
· Các hình thức quan sát :
+ Quan sát cơ cấu hóa :Là quá trình quan sát mà nhà nghiên cứu xác định được các yếu tố quan trọng nhất trong quan sát và lập 1 kế hoạch đặc biệt để hướng sự quan sát vào đó. Thường thì quan sát cơ cấu hóa dùng để kiểm tra các kết quả đã thu được bằng các phương pháp thu thập thông tin khác , hoặc là cho kết quả chính xác hơn, hoặc bác bỏ những kết quả đó.
+ Quan sát không cơ cấu hóa: là những quan sát không xác định được đối tượng quan sát, tức là kiểu quan sát trong đó nhà nghiên cứu không xác định được trước anh ta sẽ quan sát những yếu tố nào. Sự quan sát này không có kế hoạch chặt chẽ và thường ở giai đoạn đầu của cuộc nghiên cứu XHH không lớn.
· Các khoảng cách quan sát:
+ Quan sát tham dự : Là trực tiếp tham dự vào nơi diễn ra các sự kiện.
→ Tham dự công khai
→ Tham dự bí mật
+ Quan sát không tham dự : Là không trực tiếp tham dự ở nơi diễn ra những vấn đề nghiên cứu.
+ Quan sát tham dự đầy đủ : Nhà nghiên cứu đóng vai trò là thành viên trong tập thể quan sát . Sự quan sát này thu được nhiều thông tin nhiều chiều mà không thể có được ở sự quan sát bên ngoài.
+ Quan sát hệ thống : Là quan sát thường xuyên những tình huống trong một khoảng thời gian nhất định.
+ Quan sát ngẫu nhiên: Là sự quan sát các hoạt động trong xã hội, song các tình huống không được quy định trước.
14. Trình bày phương pháp phỏng vấn sâu trong nghiên cứu XHH
- Phương pháp phỏng vấn là :
+ Phương pháp thu thập thông tin qua hỏi và đáp với 1 hay nhiều đối tượng. Người điều tra đặt câu hỏi cho đối tượng cần được khảo sát, ghi vào phiếu , ghi âm, hoặc tái hiện nó hiện nó vào phiếu sau khi kết thúc phỏng vấn. Trong phỏng vấn nguồn thông tin là các câu trả lời của người được phỏng vấn dựa trên cơ sở nhận thức của họ về vấn đề nghiên cứu.
- Các loại phỏng vấn chủ yếu:
+ Phỏng vấn sâu: Là những cuộc phỏng vấn lấy ý kiến chuyên gia hoặc đi sâu tìm hiểu vào một vấn đề chính trị hoặc kinh tế, xã hội phức tạp nào đó. Yêu cầu người phỏng vấn phải có kinh nghiệm trình độ.
15. Trình bày cấu trúc bảng hỏi, các loại câu hỏi và câu hỏi, các loại câu hỏi và nguyên tắc sắp xếp các câu hỏi trong bảng hỏi
+) Câu hỏi đóng :
→ Câu hỏi đóng đơn giản : Chỉ có 1 phương án trả lời : Có hoặc không có
→ Câu hỏi đóng phức tạp ( câu hỏi tùy chọn): Là câu hỏi có nhiều phương án trả lời hơn.
+) Câu hỏi mở: là câu hỏi chưa có phương án trả lời . Người được phỏng vấn tự mình đưa ra cách trả lời riêng của mình phản ánh suy nghĩ tâm tư , nguyện vọng của cá nhân. Đây là loại câu hỏi phát huy tính linh hoạt, chủ động , sáng tạo của người trả lời , thông tin thu được có thể rất bất ngờ đối với người điều tra.
+) Câu hỏi kết hợp: Kết hợp làm tăng thêm lượng thông tin thu được.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro