vốn đầu tư thực hiện
CÂU 12: Khái niệm và phương pháp xác định khối lượng vốn đầu tư thực hiện
1.1. Khái niệm
Khối lượng vốn đầu tư thực hiện là tổng số tiền đã chi để tiến hành các hoạt động của các công cuộc đầu tư đã hoàn thành. Bao gồm:
• Chi phí cho công các xây dựng:
Chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình thuộc dự án
Chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ ( nếu có giá trị thu hồi thì được giảm vốn đầu tư)
Chi phí san lấp mặt bằng xây dựng
Chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công, nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công (nếu có)
• Chi phí cho công tác mua sắm và lắp đặt thiết bị
Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ, chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ.
Chi phí vận chuyển từ cảng và nơi mua đến công trình, chi phí lưu kho, bãi...chi phí bảo quản bảo dưỡng kho bãi tại hiện trường
• Chi phí cho công tác quản lí dự án đầu tư, tư vấn đầu tư xây dựng và các khoản chi phí khác theo quy định của thiết kế dự toán và được ghi trong dự án đầu tư được duyệt.
1.2. Phương pháp xác định khối lượng vốn đầu tư thực hiện
a) Đối với các công cuộc đầu tư có quy mô lớn, có thời gian thực hiện đt dài
VĐTTH là số vốn đã chi cho từng hoạt động hoặc từng giai đoạn của mỗi công cuộc đầu tư đã hoàn thành thỏa mãn 2 điều kiện sau:
Đúng theo quy định của thiết kế
Tiến độ thi công đã được thỏa thuận trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và đơn vị xây lắp.
Đối với các thiết bị nhập kho mà ko cần lắp đặt nhập kho tính luôn vào KL VĐT thực hiện. Các thiết bị cần lắp đặt trc khi nhập kho phải chuyển vào bộ phận lắp đặt thiết bị
b) Đối với các công cuộc đầu tư có quy mô nhỏ, thời gian đt ngắn.
Vốn đã chi được tính vào khối lượng vốn đầu tư thực hiện khi toàn bộ các công việc của quá trình thực hiện đầu tư kết thúc.
c) Đối với các công cuộc đầu tư do ngân sách tài trợ.
Tổng vốn đã chi được tính vào khối lượng vốn đầu tư thực hiện khi các kết quả của quá trình đầu tư phải đạt được các tiêu chuẩn và tính theo phương pháp sau đây:
1. Chi phí xây dựng
Ivxl=Ctt+C+W+VAT
Trong đó:
CTT: Chi phí trực tiếp. Bao gồm: chi phí vật liệu, nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí trực tiếp khác.
Ctt=xích ma từ i=1 đến n của Qxi x Pxi +Cttk
Trong đó:
Qxi: khối lượng công tác xây dựng hoàn thành thứ i => khối lượng công tác xây dựng này phải đạt các tiêu chuẩn sau:
• TC1: khối lượng này phải có trong thiết kế dự toán đã được phê chuẩn phù hợp với tiến độ thi công đã được duyệt.
• TC2: đã cấu tạo vào thực thể công trình
• TC3: đã đảm bảo chất lượng theo quy định của nhà nước
• TC4: đã hoàn thành đến giai đoạn quy ước được ghi trong tiến độ thực hiện đầu tư.
Pxi: đơn giá dự toán bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sử dụng máy thi công tính cho 1 đơn vị khối lượng công tác xây dựng thứ i.
CTTK : đó là các khoản chi phí phục vụ cho thi công thực hiện công trình. Là các khoản chi phí không xác định được khối lượng từ thiết kế, các khoản chi phí này theo văn bản quản lí hiện hành (99,05)
CTTK= 1,5% tổng chi phí vật liệu nhân công, máy thi công
Đối với một số công trình xây dựng trong hầm giao thông, hầm thủy điện, hầm lò được xác định bằng 6.5%
C: Chi phí chung
Bao gồm:
• Chi phí quản lí của doanh nghiệp
• Chi phí điều hành sản xuất tại công trường
• Chi phí phục vụ nhân công
Chi phí này được tính theo tỉ lệ % so với chi phí trực tiếp hoặc chi phí nhân công trong dự toán xây dựng và được quy định cho từng loại công trình. Theo thông tư 05 thì có 6 loại công trình
W: thu nhập chịu thuế tính trước
Được tính theo tỉ lệ % so với chi phí trực tiếp và chi phí chung do nhà nước quy định theo từng loại công trình trong thông tư 05.
VAT: gồm thuế giá trị gia tăng đầu vào để trả khi mua các loại vật tư, vật liệu, nhiên liêu...và phần thuế giá trị gia tăng mà doanh nghiệp xây dựng phải nộp.
Trong trường hợp nếu trong phần giá tính cho một đơn vị khối lượng công tác xây dựng bao gồm cả chi phí trực tiếp khác, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước thì khối lượng vốn đầu tư thực hiện xây dựng được tính theo công thức sau; IVx=xích ma từ i=1 đến n của Qxi x Pxi + VAT
2. Công thức tính khối lượng vốn đầu tư thực hiện cho công tác mua sắm và lắp đặt thiết bị
Ivtb=xích ma từ i=1 đến n của Qi x Pi+VAT+Cn
Qi: nếu tính theo trọng lượng (tấn), nếu tính theo số lượng (từng bộ phận, từng cái hoặc từng nhóm thiết bị thứ i)
Pi: giá tính cho 1 tấn hoặc từng bộ phận, từng cái , nhóm thiết bị thứ i.
Trong Pi gồm:
• Giá mua thiết bị ở nơi mua (nơi sản xuất hoặc nơi cung ứng, cảng nếu là nhập khẩu)
• Chi phí vận chuyển
• Chi phí lưu kho bãi
• Chi phí bảo dưỡng, bảo quản, thuế và phí bảo hiểm thiết bị thứ i.
VAT: thuế giá trị gia tăng
Cn: chi phí đào tạo, chuyển giao công nghệ (nếu có)
3. Khối lượng vốn đầu tư thực hiện cho công tác lắp đặt thiết bị
Ivld=xích ma của i=1 đến n của Qli x Pli +C+W+VAT
QLi: khối lượng công tác lắp đặt thiết bị máy mọc đã hoàn thành( có thể tính theo toàn bộ, từng chiếc máy I hoặc số tấn máy đã lắp xong trong từng giai đoạn hoặc từng bộ phận phải lắp của thiết bị).
PLi: đơn giá dự toán tính cho 1 đơn bị khối lượng công tác lắp đặt TBMM đã hoàn thành.
C: chi phí chung =65% chi phí nhân công trong dự toán.
W: thu nhập chịu thuế tính trước. được tính = tỉ lệ 6% so với chi phí trực tiếp và chi phí chung trong dự toán.
VAT: thuế giá trị gia tăng
4. Chi phí cho công tác quản lí dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và các khoản chi phí khác.
Trong dự toán không có chi phí giải phóng mặt bằng.
Các khoản chi phí này được tính theo phương pháp thực thanh thực chi.
Theo văn bản quản lí hiện hành được chia ra làm 2 nhóm:
• Các khoản chi phí tính theo tỉ lệ % nhà nước quy định:chi phí lập dự án, thẩm định dự án, quản lí dự án.
• Các khoản chi phí không tính được theo tỉ lệ % mà được xác định bằng cách lập dự toán
Ivk=xích ma của i=1 đến n của ai + xích ma i=1 đén n của b + VAT
Ai: chi phí của khoản mục thứ i, thuộc nhóm chi phí tính theo định mức = tỉ lệ %
Bj: chi phí của khoản mục thứ j, thuộc nhóm chi phí được tính bằng cách lập dự toán
VAT: tổng thuế GTGT của các chi phí thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro