Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

gaythanxuongcangchan

GÃY THÂN XƯƠNG CẲNG CHÂN

I- Đại cương.

          - X.Chày hay bị gãy nhất trong các thân xưong dài, phần lớn do TNGT.

          à Khó khăn của gãy xương cẳng chân:

-         Dễ bị gãy hở, tổn thương phần mềm rộng.

-         Gãy cao có các biên chứng mạch máu đe doạ mất chi.

-         Dễ di lệch thứ phát nếu có gay chéo xoắn.

-         Sau khi bỏ bột hay bị RL dinh dưỡng, gãy thấp dễ bị thiếu máu nuôi nên chậm liền khớp giả...

II- Lâm sàng.

          1- Nguyên nhân:

à Sau chấn thương trực tiếp: ví dụ do TN xe cộ, đường gãy ngang tại vị trí va chạm, 2 xương gãy ngang mức nhau.

-         Dễ hở và bẩn.

-         Ít bị di lệch thứ phát.

-         Thường điều trị ngoại trú.

à Sau chấn thương gián tiếp: sa hố: hay gãy chéo xoắn nơi xương bị yếu ( chỗ nối 1/3 giữa và 1/3 dưới), x.Mác bị gãy cao.

-         Thường sạch.

-         nẵn dễ bị di lệch thứ phát.

-         Thường cần nằm viện kéo tạ chừng 3 tuần

2- Thăm khám.

     à Cơ năng:

- Đau, mất or giảm vận động.

               - H/c Chèn ép khoang cẳng chân:

                        + Bắp chân căng tròn

                        + Tê bì, giảm cảm giác các ngón.

                        + Đau giảm vận động các ngón, vận động thụ động đau tăng.

      + Mạch mu chân (từ ĐM chày trước), mạch chày sau (mặt sau mắt cá trong) bắt yếu or mất.

                   à Gãy hở: phân theo độ của Gustilo:

-         Độ I: vết rách da < 1 cm, có or ko có đầu xương, cẩn thận.

-         Độ II: vết rach da 1-10cm: có thể kèm theo tổn thương bên trong mức độ trung bình.

-         Độ III: Vết rách da > 10 cm.

+ Tổn thương phần mềm lớn song  Xương còn được che phủ.

+ Lộ xương song còn chuyển vạt che xương được.

+ Kèm thương tổn mạch máu và thần kinh lớn.

          3- Xquang cho chẩn đoán xác đinh:

III- Điều trị.

          Có nhiều cách điều trị khác nhau.

          1- Nắn-bó bột.

- Đặt chân trên khung chữ nhật Bohler, gây mê, kéo bó bột từ dưới gối đến ngón chân. Lưu ý:

          + đẩy cẳng chân nhẹ từ trong ra, giữ cho trục hơi cong.

          + Đẩy cẳng chân tại ổ gãy từ dưới lên không cho trục sa gấp góc tại ổ gãy.

- Bột từ dưới gối tới ngón chân, gối gấp 5-10 độ, Rạch dọc bột.

- Bột để đủ 3-4 tháng.

          2- Bột vùi đinh.

                   - Thường áp dụng gãy nhiều mảnh không vững.

     - Khi nắn xong, xuyên 1 đinh ở dưới lồi củ xương chầy, 1 đinh dưới ổ gãy 3-4 cm, sau đó bó bột vùi đinh,

                   - Rạch dọc để bột và đinh 4-6 tuần.

          3- Xuyên đinh kéo liên tục.

                   - CĐ:           Gãy chéo vát không vững

                                                Gãy hở độ I, II

- Xuyên đinh qua xương Gót or phần thấp x.Chầy.

                   - Tạ nặng 4 -5 kg sau đó giảm tạ 3 còn 3kg, sau 3-4 tuần bó bột tròn cho tỳ

                   - Với gãy hở độ I, II:

                             + Cắt lọc, rạch rộng, để hở.

                             + Chăm sóc kỹ hàng ngày cho đến khi giảm sưng nề.

+ Sau 1 -2 tuần: khi đầu xương vào vị trí tốt -> xem xét mổ kết hợp xương + đóng kín VT.

          3- Khung cố định ngoài.

                   - CĐ: Gãy hở nặng độ III, đến muộn.

                   - Mục đích:  Dễ chăm sóc VT hở.

                                                          Các đầu xương vào vị trí tốt.

          4- Đinh nội tuỷ.

                   - CĐ:Gãy 1/3 giữa x.Chầy, gãy chéo xoắn.

                                      Gãy 2 tầng. 

                   Gồm 2 loại PT:      Đinh nội tuỷ mở

                                                                             Đinh nội tuỷ kín: trên màn tăng sáng

                             (Ưu nhược điểm xem lại phần gãy thân xương đùi)

                   - Loại đinh: Kunstcher cong.

     à Ngày nay hay sử dụng PT: Đóng đinh nội tuỷ kín có 4 chốt: trên cùng là chốt chéo từ ngoài vào trong, tử trên xuống + 3 chốt ngang.

+ Có thế dùng cho gãy cao, gãy thấp, gãy nhiều mảnh.

          5- Nẹp vít.

                   à CĐ: rộng hơn ĐNT: gãy cao, gãy thấp, gãy vát ngắn, gãy có mảnh lớn

                   à PP:         Nẹp vít ngoài màng xương.

                                                Nẹp vít dưới màng xương.

                   à Ưu-nhược điểm: Xem lại gãy thân xương đùi.

                   à Nẹp vít cố định rất vững, song còn yếu, để lâu 18 tháng lới lấy bỏ.

IV- Biến chứng.

          1- Gãy hở.

                   à Lâm sàng: Phân theo Gustilo.

                   à Điều trị.

- Cần băng ngay VT: rất quan trọng đề phòng bội nhiễm VT. Băng thường có 4 lớp:

      + Vài lớp gạc không dính lông vào VT.

      + Một lớp bông thấm nước: Hút máu và dịch.

      + Một lớp bông không thấm nước để giữ êm và ko cho bội nhiễm.

+ Băng ép đều tay ngoài cùng để hãm máu thêm và bất động 1 phần.

                             - Tại phòng chuẩn bị mổ:

                                      + Vô cảm: Thường tê tuỷ sống.

                                      + Rửa VT bằng nhiều nước với xà phòng Betadin (20-30 lít).

                                      + Lấy hết dị vật ở nông, cắt móng chân, cạo lông xung quanh.

                             - Xử lý VT phần mềm: theo nguyên tắc: Cắt lọc-rach rộng-để hở.

                                      + Cắt lọc: là thì bẩn cần làm trước:

. Mục đích: Lấy hết dị vật nhất là dị vật hữu cơ để ngăn ngừa viêm nhiễm yếm khí, loại bỏ tổ chức hoại tử mất chất sống.

                                                . §­êng r¹ch réng: = ®­êng kÝnh ®o¹n chi

. Tæ chøc d­íi da bÈn th× c¾t läc thªm.

                                                . Làm sạch các đầu xương bẩn.

                                      + Rạch rộng: là thì sạch -> Thay toàn bộ dụng cụ.

. Rach rộng VT theo trục chi hình Z. Đầu chi gãy càng sưng nề, càng phải rạch rộng, cân rạch rộng hơn da.

. Cắt lọc tổ chức dập nát phía sâu bên trong đến tổ chức cơ lành

. Kiểm tra cơ lành: dựa vào độ chắc, độ co cơ, chảy máu tốt.

                                      + Xử lý mạch thần kinh:

                                                . Nối mạch or ghép mạch (nếu gãy cao)

                                                . Nối thần kinh: Nối bao or sợi thần kinh.

                             - Xử lý xương - cố định xương gãy.

                                      + Mảnh xương nhỏ thì nên lấy bỏ.

                                      + Mảnh to dính phần mềm: làm sạch sau đó đặt lại.

                                      + Mảnh to rời: đặt lại như miếng xương ghép.

      + Kết hợp xương ngay: khi gãy hở độ I, II đến sớm trước 8 giờ, PTV có kinh nghiệm. Đây là PP tốt: xương được che phủ, tỷ lệ liền xương khá cao nhưng thận trọng vì dễ nhiễm khuẩn.

                                      + Khung cố định ngoài: gãy hở độ III, nặng, đến muộn sau 8 giờ.

                                                . Ưu điểm:   Cố định vững mà ko có dị vật

                                                                                      Đạt được vị trí giải phẫu nhờ áp đúng vị trí ổ gãy.

                                                . Nhược:                Nhiễm khuẩn chân đinh, tỷ lệ chậm liền khá cao.

                                      + Kéo liên tục: xuyên đinh qua xương gót kéo liên tục

                                                . Trọng lượng kéo = 1/6 – 1/8 trọng lượng cơ thể.

                                                . Ưu điểm:   Chi được bất động tốt, chóng giảm sưng nề.

                                                                                      Đạt được vị trí giải phẫu khá tốt (sau khung cố định).

                                                . Thời gian kéo: 4 – 6 tuần.

. Chăm sóc VT hở trong thời gian kéo. Sau 1-2 tuần nếu VT liền tốt, không bị nhiễm khuẩn, hoại tử, có thể tiến hành kết hợp xương.

. Sau khi kéo tạ, có thể tiến hành bó bột hỗ trợ.

                                      + Bó bột: dễ làm ở mọi nơi nhưng kết quả giải phẫu thường kém.

                                                . VT được chăm sóc qua đường rạch bột để hở.

                                                . Nhược: khó chăm sóc VT, không bất động được xương gãy.

                             - Để hở.

          2- Hội chứng chèn ép khoang cẳng chân.

                   Chẩn đoán và điều trị: dựa vào LS và Đo AL khoang bằng PP Whitesides:

                   à LS: Matsen đưa ra 5 biểu hiện LS của HC:

                             - Đau quá mức thông thường của 1 gãy xương, mặc dù đã bất động chi                            - Căng cứng toàn bộ cẳng chân.

- Tê bì và có cảm giác kiến bò ở đầu ngón, về sau không còn nhận biết được các ngón.         

- Đạu tăng khi vận động thụ động, căng dãn cơ bắp.

- Liệt vận động các ngón.

                   à Vị trí:

-         Khoang trước:thường gặp sau gãy kín nhẹ, màng liên cốt ko rách, máu tụ và phù nề làm chèn ép ĐM chày trước. Xuất hiện muộn 24giờ sau gãy.

-         Khoang sau: bắp chân căng cứng, đây là biến chứng nặng, gặp ở gãy 1/3 trên xương chày.

                   à CLS và điều trị: đo AL khoang = PP Whitesides:

-         Nếu ALK < 30 mmHg: Chưa có CEK: cho vào viện theo dõi + xử trí các thương tổn gãy xương hở: Cắt lọc – rạch rộng - để hở.

-         Nếu ALK > 30 mmHg: tiến hành rạch cân giải phóng CEK:

+ Đường rạch: suốt chiều dàì cẳng chân, rạch đứt cân nông và cân sâu (cân nội cơ dép), lấy hết máu tụ, kiểm tra bó mạch khoeo và chày sau.

+ Rạch cân 4 khoang = 2 đường rạch: đường rạch ngoài(vào khoang bên và khoang trước), đường rạch sau (vào khoang sau nông và sâu)

+ Khâu vá da sau 1-2 tuần.

          3- Mất da.

-   Da bị lóc thường được cắt bỏ. rạch theo ô quân cờ, or đính lại, băng hơi ép. Da lóc thường bị hoại tử.

-   Nếu mất da, lộ xương -> trong cấp cứu chỉ nên phủ gạc mổ lên xương lộ, sau đó chuyển đến cơ sở chuyên khoa để chuyển vạt che xương. Có nhiều cách chuyển vạt da:

     + Chuyển vạt lân cận, vạt từ chân kia, hiện nay hay làm vạt da cơ rời, nối mạch vi phẫu.

V- DI chứng.

          1- Khớp giả nhiễm trùng

                   à Nếu trục xương xấu:

-         Đặt lại vị trí giải phẫu.

-         Cố định bên ngoài.

-         Sau này ghép xương xốp sau ngoài.

à Nếu mất đoạn xương:

-         Làm dính chày mác.

-         Chuyển xương mác sang xương chày.

-         Chuyển xương Mác có mạch nuôi, nối vi phẫu.

-         Trong khi chờ liền, cố định bên ngoài.

2- Can lệch:

-   Góc lệch > 50 thì tất cả các hướng lệch đều không thể chấp nhận được nhất là đối với BN đang trong độ tuổi lao động.

-   Khi ổ gãy chưa liền: sửa bột nắn thêm.

-   Khi ổ gẵy đã liền: Xét theo kết quả cơ năng và thẩm mỹ, ảnh hưởng cơ năng xét trước, hình thức xét sau.

-   Mổ sửa can lệch: đục xương, đặt lại cố định với nẹp vít có ép or đinh và ghép thêm xương xốp.

          3- Chậm liền khớp giả:

                   à      Sau gãy quá 4 tháng là chậm liền.

                   Điều trị:

-         Nếu xương Mác không gãy: cắt đoạn xương Mác khoảng 2 cm.

-         Nếu quá 5 tháng vẫn thấy khe sáng ở giữa 2 đầu xương -> Ghép xương xốp.

à Quá 6 tháng sau gãy là Khớp giả

-         LS: có loại khớp giả chặt và khớp giả lủng lẳng. Khám thấy ổ gãy không vững, đau khi tỳ.

-         Nguyên nhân: nắn lại nhiều lần – Gãy hở bị mất da – Xương di lệch nhiều qúa – Gãy vụn nhiều mảnh - Cố định quá ngắn - kỹ thuật kém.

-         Điều trị:

o       Đục gãy x.Mác.

o       Cố định vững thẳng trục với đinh nội tuỷ or nẹp vít + Ghép xương xốp.

4- Loạn dưỡng Sudek.

-   BN bột quá lâu – Không chịu tỳ khi tập đi - bị gãy nặng - Giập nát phần mềm rộng.

     -        XQ: mất vôi rộng ở cẳng chân và bàn chân.

-   Quan trọng: khuyến khích BN tập tỳ, tập co cơ chủ động, băng chun định kỳ, gác cao chân.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: