dutnieudaosau
ĐỨT NIỆU ĐẠO SAU
I- Đại cương.
- ĐN: Đứt niệu đạo là tình trạng lưu thông nước tiểu bị gián đoạn từ bàng quang ra ngoài.
- Đây là 1 cấp cứu ngoại khoa đòi hỏi phải chẩn đoán và xử trí sớm nhằm tránh các biến chứng như: viêm tấy lan toả TSM, áp xe TSM, hẹp niệu đạo…
- Đứt NĐS là 1 trong các tai biến của vỡ xương chậu, chiếm tỷ lệ 10 – 15%.
- ĐNĐS thường bị che lấp trong tình trạng BN nặng -> khó khăn cả về chẩn đoán và điều trị.
- Nguyên tắc xử trí: hồi sức, cấp cứu BN thoát khỏi tình trạng nguy hiểm và tránh các sai sót biến chứng đứt NĐS.
1- Nguyên nhân vỡ xương chậu.
- TNGT (đập vùng mông xương chậu xuống nền đường) 70 – 80%
- TNSH
* Phân loại vỡ xương chậu: theo phân loại của Pennal và Tile 1980, các loại vỡ xương chậu liên quan nhiều đến đứt niệu đạo sau và thương tổn đường tiết niệu dưới là:
- Vỡ toác x.mu cả 2 cung trước ngành chậu mu, ngồi mu di lệch ko vứng chiếm 70%
- Toác xương mu.
- Vỡ xương mu 1 bên, toác khớp cùng chậu cùng bên or đối diện.
- Vỡ xương mu và gãy xương chậu Malgaine.
Cơ chế: VXC làm rách cân đáy chậu giữa nên niệu đạo sau, chủ yếu là đoạn niệu đạo màng dị giằng xé, đứt or di lệch.
2- Thương tổn đứt niệu đạo sau.
Các thương tổn có thể gặp:
à Đứt niệu đạo màng (hoành niệu dục) thực sự là ống niệu đạo dài 2 – 2,5cm, đứt hoàn toàn or không hoàn toàn: 80%, kèm theo dập nát cơ vân.
à Vỡ tuyến tiền liệt (do đè ép gây dập nát hay đầu xương gãy đâm vào), niệu đạo tiền liệt cũng bị tổn thương: 5 – 10%.
à Phối hợp đứt đoạn niệu đạo màng + niệu đạo tuyến tiền liệt: 10 – 15%.
à Đứt niệu đạo sau kèm theo vỡ BQ.
3- Thương tổn tụ máu trên cân đáy chậu và trong khung chậu.
4- Các thương tổn phối hợp như: Chấn thương bụng….
II- Chẩn đoán.
Trước 1 bệnh nhân có tổn thương vỡ xương chậu, cần kiểm tra xem có phối hợp đứt niệu đạo sau hay ko
1- Bệnh cảnh chấn thương chung.
à SHOCK chấn thương:
- da xanh, niêm mạc nhợt,
- M nhanh nhỏ khó bắt, HA tụt nhiều,
- Vã mồ hôi, kích thích or li bì.
- HC, Hb, Hct giảm mạnh.
à Biểu hiện vỡ xương chậu:
- Đau xương cánh chậu, xương mu, xương cùng.
- No pháp giãn cánh chậu (+)
- Khám bụng xem có biểu hiện của chấn thương bụng kín ko, có biểu hiện VFM ko: nếu có -> nghi ngờ vỡ BQ trong FM.
- Chụp XQ xương chậu để đánh giá mức độ tổn thương chậu
à Chấn thương tạng phối hợp.
- Lâm sàng và cận lâm sàng giúp chản đoán xác định tổn thương.
2- Đứt niêu đạo sau.
à Lâm sàng.
- Đau tức vùng BQ, bí tiểu.
- Rỉ máu ra miệng sáo.
- Chỉ có tụ máu trước quanh rìa hậu môn, kô có tụ máu TSM.
- Thăm trực tràng: Đau cả vùng niệu đạo tuyến tiền liệt, có thể cảm nhận mất tính liên tục của niệu đạo.
o Có thể sờ thấy chỗ gãy xương mu.
à Chụp niệu đạo ngược dòng ( Retrograde Urography)
- Thuốc cản quang tràn ra ngoài niệu đạo sau, bao quanh tuyến tiền liệt hay lan ra đáy chậu.
- Phân loại mức độ đứt niệu đạo sau:
o Loại 1: Niệu đạo bị căng giãn, chưa bị đứt hoàn toàn: 17%
o Loại 2: Niệu đạo bị đứt ko hoàn toàn or hoàn toàn nhưng cân đáy chậu giữa còn nguyên vẹn: 17%
o Loại 3: Niệu đạo bị đứt rời, cân đáy chậu giữa bị xé rách kèm theo rách tuyến tiền liệt và đầu niệu đạo hành cũng bị tổn thg: 66%.
à Siêu Âm:
- Dịch ngoài BQ (trong FM, ngoài FM…), đường vỡ BQ.
- Tổn thương tạng trong ổ bụng phối hợp, làm thêm XNo khác để chẩn đoán xác định.
III- Nguyên tắc điều trị.
1- Hồi sức chống sốc:
- Ổn định huyết động: Truyền dich, máu, huyết tương,
- Đánh gía chức năng Gan, Thận.
- Giảm đau, an thần, bất động chi gãy, xương chậu vỡ.
- Thông thoáng đường thở: oxy, trợ tim mạch.
2- Phẫu thuật cấp cứu.
- CĐ cho những BN có thương tổn phối hợp phải phẫu thuật như: chấn thương tạng rộng, tạng đặc, CTSN…
- Tuỳ từng loại tổn thương mà PP phẫu thuật khác nhau.
3- Đứt niệu đạo sau.
à Dẫn lưu BQ trên xương mu:
à Mổ mở nối niệu đạo thì đầu: Không nên:
- Tăng tình trạng liệt dương
- Tăng tình trạng không kiềm chế được.
- Tăng hẹp niệu đạo.
- Chảy máu khó cầm.
à Mổ nội soi nối niệu đạo thì đầu:
- Là kỹ thuật tốt, nếu làm được.
- giảm nguy cơ hẹp niệu đạo sau mổ.
- Không gây RL cương dương, RL xuất tinh, không kiềm chế.
§
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro