Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

bcsaumosoiongmatchu

Câu: CÁC BIẾN CHỨNG CỦA SỎI OMC

Đại cương.

          - ĐN: Sỏi OMC là sỏi nằm trong đường mật chính, từ chỗ ống túi mật gặp ống gan chung tới chỗ ống mật đổ vào Tá Tràng (bóng Vater).

          -        Sỏi có thể hình thành tại chỗ or từ trên xuống (gan, túi mật)

     -    Tính chất sỏi ở VN chủ yếu là muối mật calci – Bilirubinate, do nhiễm khuẩn và ứ trệ, đặc biệt là vai trò của giun đũa.

          -        Sỏi đơn thuần thường ít mà phối hợp với sỏi trong gan (70%)

          -        Hậu quả của sỏi OMC là:

                   + Cản trở lưu thông mật xuống Tá Tràng.

                   + Gây ra các biến chứng nặng nếu ko được xử lý.

-    Cần phải chẩn đoán và xử trí kịp thời các biến chứng, nếu ko sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng, thậm chí tử vong.

Các biến chứng:

I- Viêm đường mật cấp.

-    Đường mật ứ trệ, giãn do sỏi tắc ko hoàn toàn, lâu ngày -> tạo điểu kiện cho VK phát triển (E.Coli; Enterobacter…)

          à Lâm sàng.

-         Cơ năng:

o       Đau vùng gan tăng lên, nhưng ko dữ dội lắm.

o       H/c nhiễm trùng rõ: Sốt cao 39 – 40o, sốt nóng, rét.

o       Vàng da ngày càng đậm, nước tiểu ít, sẫm màu.

o       Kèm theo RL tiêu hoá: buồn nôn, nôn.

-         Toàn thân:

o       H/c nhiễm trùng rõ.

o       Da niêm mạc vàng đậm, mệt mỏi chán ăn.

-         Thực thể:

o       Gan to đều, mật độ mềm, ấn có phản ứng vùng dưới sườn (P).

o       Túi mật to vừa, ko căng lắm.

à Cận lâm sàng.

-         XQ: Bóng gan to, bóng túi mật to, có thể có hơi trong đường mật.

-         SÂ Gan mật: gan to, túi mật to.

o       Đường mật trong và ngoài gan giãn.

o       Có thể thấy nguyên nhân gây tắc mật: Giun, sỏi..

-         XN máu:

o       BC tăng cao, chủ yếu là BNĐNTT.

o       Bilirubin tăng cao, chủ yếu là Bilirubin trực tiếp. Men Photphatase kiềm tăng cao

o       XN c/n Gan: Tỷ lệ Prothrombin, Tỷ lệ A/G; GOT, GPT…

o       XN c/n Thận: Ure, Creatinin tăng cao nếu có suy thận.

-         ERCP: Xác định nguyên nhân gây tắc.

Viêm đường mật cấp nếu ko được điều trị có thể chuyển sang Áp Xe đường mật.

à Điều trị.

-         Nguyên tắc: điều trị nội khoa.

-         KS phổ rộng với các VK đường ruột, cả ái khí lẫm yếm khí. Kết hợp KS

o       Cephalosporin III: Cefobis;

o       Aminosid:         Gentamycin.

o       Metronidazole.

Nên dùng theo KS đồ là tốt nhất (Kq cấy mật).

-         Điều chỉnh cân bằng nước điện giải, c/n Gan, Thận: Truyền dịch, bổ gan, lợi tiểu.

-         Có thể giảm áp lực đường mật: chọc mật qua da, lấy sỏi qua ERCP, dẫn lưu Kehr.

 

II- Viêm mủ và Áp xe đường mật.

          Xuất hiện mủ và nhiều ổ apxe nhỏ ở đường mật trong nhu mô gan -> C/n Gan bị huỷ hoại trầm trọng.

          Bệnh cảnh LS biểu hiện của Viêm đường mật cấp + Suy giảm c/n Gan thận, và những ổ apxe Gan.

          à Lâm sàng.

-         Toàn thân:   Nhiễm khuẩn nặng: Sốt cao, liên tục, môi khô, lưỡi bẩn, hơi thở hôi, toàn trạng suy kiệt.

          + Biểu hiện suy thận: Phù 2 chi dưới, đái ít, ure máu cao…

                   -        Cơ năng: Đau vùng gan.

                             + Vàng da đậm, nước tiểu sẫm màu.

                             + Ngứa.

-         Thực thể.

o       Gan to cả 2 thuỳ, có thể sờ thấy lổn nhổn ổ apxe nhỏ trên bề mặt Gan, dễ nhầm với Ung thư.

o       Rung Gan (+), ấn kẽ sườn 9 đường nách giữa bên phải, rất đau.

o       Túi mật to or bình thường.

à Cận lâm sàng.

-         CTM: BC tăng cao, chủ yếu là BCĐNTT, máu lắng tăng.

-         Sinh hoá:

o       Tắc mật: Bilirubin trực tiếp tăng cao.

o       C/n Gan: GOT, GPT tăng cao, Transamins tăng cao,

§        RL c/n đông maú: Tỷ lệ Prothrombin giảm

o       C/n Thận: Ure, Creatinin tăng.

-         SÂ: Gan to đều, nhiều ổ loãng âm nhỏ khắp Gan

o       Đường mật trong và ngoai Gan giãn,

o       Có thể thấy nguyên nhân tắc: Giun, sỏi.

-         XQ: Bóng Gan to, túi mật to

o       Có thể thấy hơi trong đường mật.

o       Có thể thấy hình ảnh ổ apxe gan vỡ vào tạo thành ổ apxe dưới cơ hoành.

à Biến chứng.

-         Vỡ vào FM gây VFM toàn thể, or được khu trú thành ổ apxe khu trú dưới cơ hoành.

-         Vỡ vào màng phổi gây tràn mủ màng phổi.

-         Vỡ vào phế quản gây rò mật.

-         Apxe gan (T) có thể vỡ vào màng tim gây tràn mủ màng tim, 1 biến chứng rất nặng.

à Điều trị.

-         Hồi sức tốt: Rất quan trọng, vì đây là 1 biến chứng nặng, c/n Gan Thận bị huỷ hoại nhiều.

o       Kháng sinh toàn thân, phổ rộng.

o       Cân bằng nước điện giải,

o       Điều chỉnh c/n Gan, chức năng đông máu, chức năng thận.

-         Mổ sớm, giải quyết nguyên nhân gây tắc.

o       Đường mổ: tốt nhất là đường trắng giữa, thăm dò tốt các tổn thg.

o       Giải quyết nguyên nhân gây tắc: giun, sỏi

o       Rửa đường mật, đặt DL Kehr.

o       Với các ổ apxe ở gan:

§        Khi đã vỡ: Hút sạch, vì dễ gây dò mật về sau.

§        Khi chưa vỡ or ở sâu: Dẫn lưu bằng cách phá các ổ đó qua đường mật rửa và dẫn lưu qua ống Kehr.

§        Nhiều ổ apxe khu trú ở 1 phân thùy: cắt thuỳ gan, nhất là gan trái.

-         Xử lý biến chứng:

o       VFM: lau rửa ổ bụng thật sạch, tránh nguy cơ viêm dính ruột.

o       Tràn mủ màng phổi: chọc hút dẫn lưu màng phổi,

o       Vỡ lên PQ: dẫn lưu tự nhiên 1 thời gian.

o       Chèn ép tim cấp: Chọc hút or mở màng tim tối thiểu.

*        Áp xe đường mật mặc dù được hồi sức tốt nhưng tiên lượng còn nặng, tỷ lệ tử vong cao.

III- Tắc mật cấp do sỏi kẹt Oddi.

          à ĐN: Là tình trạng tắc mật cấp và hoàn toàn do sỏi kẹt Oddi hay lấp chặt phần thấp của OMC.

                   Hậu quả:                + Toàn bộ đường mật trong và ngoài Gan bị giãn cấp tính.

+ Áp lực đg mật tăng cao, nước mật thấm qua thành đg mật, túi mật và mặt gan vào trg ổ bụng -> VFM mật, thấm mật FM.

          à Lâm sàng.

-         Đau bụng vùng gan dữ dội, cơn đau quặn gan điển hình.

-         Bụng chướng ít, phản ứng or co cứng vùng HSF.

-         H/c tắc mật cấp: vàng da tăng dần, gan to, mềm, ấn đau. Túi mật to.

-         BN đến muộn:

+ VFM: nôn, bí trung đại tiện.

+ H/c nhiễm trùng

          à Cận lâm sàng.

                   -        SÂ:    + Đường mật trong và ngoài Gan giãn nhiều.

                                                + Túi mật căng to.

                                                + Nguyên nhân gây tắc: sỏi kẹt ở cơ Oddi: tăng âm kèm bóng cản.

                                                + Có thể có dịch tự do trong ổ bụng, dịch dưới gan.

                   -        XQ:   + Bóng gan to, bóng túi mật to.

                                                + Vùng hạ vị mờ.

                   -        Máu và sinh hoá.

                                                + Bilirubin tăng cao, chủ yêu là trực tiếp.

                                                + Bn đến muộn: h/c nhiễm trùng: BC tăng cao, chủ yếu ĐNTT.

                                                + Amylase có thể cao (viêm tuỵ)

          à Điều trị.

-         Mổ cấp cứu.

-         BN đến sớm: ERCP mở cơ thắt Oddi lấy sỏi.

-         BN đến muộn: biểu hiện của VFM mật, thấm mật FM.

o       Đường mổ: trắng giữa trên rốn.

o       Mở OMC lấy sỏi + Rửa đường mật + DL Kehr hoặc dẫn lưu đường mật đơn thuần.

-         Trong 1 số trường hợp, chọc mật qua da để giảm áp lực đg mật trước.

IV- Chảy máu đường mật.

          à ĐN: Là tình trạng viêm đường mật do tắc mật, đặc biệt là có apxe đường mật, ổ apxe này vỡ vào mạch máu gây thông thương các nhanh ĐM nhỏ với đường mật.

                   Máu chảy trong đường mật tạo thành cục máu đông, rơi xuống Tá Tràng -> nôn ra máu, ỉa phân đen.

          à Lâm sàng.

-         H/c chảy máu đường tiêu hoá trên: Nôn ra máu, ỉa phân đen với t/c:

o       Thường sau cơn đau bụng vùng Gan.

o       Nôn ra máu có t/c đặc biệt: dạng thỏi bút chì, sau nôn ra máu thì đỡ đau bụng hơn.

o       Chảy máu mang tính dai dẳng, ko theo quy luật nào.

-         Biển hiện kín đáo của tắc mật:

o       Vàng da, vàng mắt, nước tiểu vàng, ngứa.

o       Gan to,  mật độ mềm, ấn đau tức, rung gan (+).

o       Túi mật to.

-         H/c Nhiễm trùng.

o       Sốt cao, rét run, môi khô, lưỡi bẩn, hơi thở hôi…

à Phân độ mất máu.

Nhẹ

vừa

nặng

Toàn thân

Bình thường

Có biểu hiện sốc

Sốc: Da xanh, nm nhợt, vã mồ hôi…

M (nhịp/p)

< 100

100 – 120

> 120

HA (mmHg

> 100

100 – 90

< 90

Hct %

> 3,5

3,0 – 3,5

< 3,0

HC

3,0

3,0 – 2,5

< 2,5

Hb

> 110

110 – 90

< 90

à Cận lâm sàng.

-         CTM: h/c thiếu máu: như trên 3 mức độ.

o       H/c nhiễm trùng: BC tăng cao, chủ yếu là BCĐNTT.

-         Sinh hoá: Bilirubin tăng cao, men Photphatase kiềm tăng.

-         SÂ:         + gan to, túi mật to.        

o       Ổ loãng âm rải rác trên bề mặt gan,

o       Nguyên nhân tắc: Sỏi, giun.

-         XQ:   + Bóng gan to, bóng túi mật to.

-         Nội soi: từ thực quản xuống tá tràng, thấy máu chảy ra từ bóng Vater,

+ Loại trừ các nguyên nhân chảy máu ở Thực Quản và Loét DD.

+ ERCP: nguyên nhân gây tắc.

          à Chẩn đoán phân biệt.

-         Chảy máu do loét DD – TT.

-         Chảy máu do tăng áp lực TM cửa.

Chẩn đoán dựa vào:

-         Tiền sử bệnh.

-         Tính chất chảy máu.

-         Biểu hiện toàn thân,

-         Nội soi, siêu âm.

à Điều trị.

-         Hồi sức.

o       Truyền máu (or dịch cao phân tử) nếu có mất máu nhiều.

o       Cân bằng nước điện giải, đảm bảo HA.

o       KS phổ rộng: Cephalosporin III, Metronidazol

-         Mổ cấp cứu nếu chảy máu ko cầm.

o       Mở OMC giải quyết nguyên nhân tắc mật.

o       Tìm vị trí chảy máu:

§        Tại Gan: Thắt ĐM gan riêng (xuất phát từ ĐM Gan chung), hoặc cắt vùng gan có nguồn gốc chảy máu.

§        Tại túi mật: Cắt túi Mật.

o       Đặt DL Kehr: bơm rửa đường mật, kiểm tra tình trạng chảy máu.

V- Thấm mật Phúc Mạc – Viêm FM mật.

          à ĐN:       

-         Thấm mật FM: Mật ứ đọng trên chỗ tắc ở OMC, thấm qua thành ống mật, thành túi mật, tràn vào ổ bụng mang theo VK -> Nhiễm trùng FM nhiễm độc.

o       Không có lỗ thông trực tiếp từ thành ống mật vào ổ bụng.

-         Viêm FM mật: Là VFM toàn thể do nước mật tràn vào ổ bụng qua lỗ thủng từ thành ống mật, thành túi mật hoại tử vào ổ bụng. Đây là nước mật thực sự nên tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc nặng hơn rất nhiều.

à Chẩn đoán:

     Cả 2 đều biểu hiện bởi 2 HC: VFM + Tắc mật.

     Biểu hiện nhiễm trùng nhiễm độc ở VFM mật nặng hơn Thấm mật FM.

-         HC VFM:

o       Đau bụng từng cơn vùng MSF sau đó lan ra khắp bụng.

o       Buồn nôn, bí trung đại tiện.

o       Co cứng thành bụng, nhất là thành bụng bên (P).

o       Cảm ứng FM, phản ứng thành bụng (+).

o       Gõ đục vùng thấp, thăm trực tràng: Douglas phồng và đau.

-         H/c Tắc Mật.

o       Da niêm mạc vàng, nước tiểu sẫm màu.

o       Khó khám Gan, túi mật do co cứng thành bụng.

o       Rung gan (+), Ấn kẽ liên sườn 9 đường nách giữa bên (P) đau chói.

-         Toàn thân: HCNT (+)

o       Sốt cao, liên tục,

o       Môi khô, lưỡi bản hơi thở hôi.

o       Đai ít, vô niệu or Shock do nhiễm khuẩn nhiễm độc.

àCận lâm sàng.

-         Biểu hiện nhiễm khuẩn: BC tăng cao, chủ yếu là BCĐNTT.

o       Máu lắng tăng.

-         Biểu hiện tắc mật:

o       Bilirubin toàn phần tăng cao, chủ yếu là Bilirubin trực tiếp.

o       SÂ: gan to, túi mật to, có sỏi

§        Dịch trong ổ bụng.

o       XQ: ít thông tin: bóng Gan to, bóng túi mật to.

o       Liệt ruột cơ năng.

-         Biểu hiện nhiễm độc.

o       RL c/n Gan: GOT, GPT tăng cao.

o       RL đông máu: Tỷ lệ Prothrombin giảm.

o       RL c/n thận: Ure, Creatinin tăng cao.

à Điều trị.

     Tiến hành mổ cấp cứu, xử trí như 1 VFM -> Phải chuẩn bị BN thật tốt

-         Hồi sức: Cân bằng nước điện giải.

o       KS phổ rộng.

o       Điều chỉnh c/n Gan, thận, chức năng đông máu.

o       Sonde DD.

-         Lau sạch ổ bụng, đặt DL ổ bụng.

-         Giải quyết nguyên nhân tắc mật: sỏi, giun.

-         DL đường mật: Kehr, bơm rửa kiểm tra lưu thông đường mật phía dưới.

VI- Viêm tuỵ cấp do sỏi đường mật.

          à Đại cương:

-         Thường gặp trong trường hợp sỏi đường mật kích thước nhỏ vài mm, đặc biệt là sỏi túi mật di chuyển xuống phần thấp của OMC.

-         Cơ chế được nhiều người công nhận: sỏi di chuyển xuống phần thấp của OMC, gây kẹt tắc tại cơ ODDI, chỗ đổ chung của ống tuỵ chính và OMC -> làm cản trở lưu thông của ống tuỵ chính Wirsung -> tạo điều kiện cho dịch mật trào ngược trở lại ống Wirsung -> Hoạt hoá men Tripsinogen thành Trypsin (bt men này được hoạt hoá bởi Enterokinase ở tá tràng) -> men này tự tiêu huỷ tuỵ gây VTC.

-         Thường gặp thể VTC thể phù nề, tuy nhiên cũng có thể gặp VTC thể hoại tử và chảy máu.

-         Chẩn đoán VTC do sỏi đường mật thường gặp trong 2 bối cảnh:

o       BN được chẩn đoán là tắc mật thử, Amylase máu cao.

o       Người bệnh đang được điều trị tắc mật cấp thì phát hiện ra sỏi.

à Lâm sàng.

-         Cơ năng:

o       Cơn đau của VTC:

§        Đau dữ dội vùng thượng vị, phải tìm tư thế chống đau: chổng mông.

§        Đau liên tục, xuyên ra sau lưng, lan lên vai trái.

§        Có thể: buồn nôn, nôn, bí trung đại tiện.

o       Hoàng đảm: thường kín đáo.

§        Vàng da, niêm mạc: từ từ tăng dần. Tiền sử có thể diễn biễn trước đó nhiều đợt

§        Nước tiểu đỏ, ngứa.

-         Toàn thân:

o       Biểu hiện vàng da thường kín đáo.

o       DH nhiễm khuẩn trong thời gian đầu cũng ít thấy.

o       Có thể có truỵ mạch.

-         Thực thể:

o       Bụng chướng lệch, chủ yếu vùng thượng vị.

o       Ấn có phản ứng phía bụng trên, or co cứng vùng thượng vị.

o       Điểm sườn lưng trái ấn đau.

o       DH tắc mật ko rõ: Gan và túi mật có thể to or ko. Thường xuất hiện sau vài ngày or vài tuần.

à Cận lâm sàng:

-         Amylase máu tăng cao: gấp 4 – 5 lần bình thường sau 24 giờ.

-         BC tăng cao, chủ yếu BCĐNTT

-         Bilirubin máu tăng cao, chủ yếu là Bilirubin trực tiếp.

-         Ở thể nặng: Có thể GOT, GPT tăng cao, Ure, Creatinin tăng cao.

-         SÂ: Có thể phát hiện ra sỏi ở phần thấp OMC, sỏi túi mật, đường mật trong và ngoài gan giãn, gan to đều cả 2 thuỳ, túi mật có thể to.

o       H/a tuỵ tăng kích thước, giảm âm, có dịch quanh tuỵ or có ổ chảy máu và dịch trong ổ bụng.

-         CLVT đánh giá chính xác mức độ tổn thường của VTC: Tuỵ tăng kích thước, có dịch quanh tuỵ, các ổ chảy máu, or biến chứng của VTC như nang giả tuỵ, áp xe tuỵ…

à Điều trị:

     -        Với VTC do sỏi đường mật thì nên mổ sớm để giải quyết nguyên nhân:        

-   Giải quyết nguyên nhân gây tắc mật: mở đường mật lấy sỏi, Rửa đường mật, DL Kehr or cắt túi mật.

     -        Với tổn thương VTC:

               + Thể phù nề: dẫn lưu Hậu cung mạc nối sau khi rạch bao tuỵ.

+ Thể chảy máu or hoại tử: Lấy hết phần tuỵ hoại tử, đặt dẫn lưu. Tuỳ vị trí và mức độ tổn thương mà quyết định xử trí có cắt tuỵ hay ko.

-         Nên mở thông Hỗng tràng để nuôi dưỡng BN những ngày sau, tránh kích thích tuỵ sản xuất dịch tuỵ.

VII- Xơ Gan mật:

          Là tình trạng mật ứ đọng lâu ngày cả trong và ngoài Gan, diễn biến nhiều đợt -> Huỷ hoại và gây suy tế bào Gan.

VIII- Truỵ tim mạch.

          Là 1 cấp cứu: do ổ apxe thuỳ Gan trái do viêm đường mật vỡ vào màng tim gây chèn ép tim cấp.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: