Vlookup
a. Hàm VLOOKUP.
- Công dụng của hàm VLOOKUP là tìm kiếm giá trị ở cột đầu tiên của bảng (hoặc mảng), và cho kết quả là giá trị ở cùng dòng thuộc cột xác định nào đó của bảng (hoặc mảng).
- Cú pháp của hàm VLOOKUP:
=VLOOKUP(lookup_value,table_array,col_index_num,range_lookup)
+ Lookup_value là giá trị tìm kiếm ở cột đầu tiên của mảng. Lookup_value có thể là value (text, numbers, or logical values), reference, hoặc text string.
+ Table_array là mảng để tìm kiếm dữ liệu.
+ Nếu range_lookup là TRUE, giá trị của cột đầu tiên của table_array phải sắp xếp theo thứ tự tăng dần: ..., -2, -1, 0, 1; nếu không thì hàm VLOOKUP có thể không đưa ra giá trị đúng. Nếu range_lookup là FALSE, table_array không cần phải sắp xếp.
+ Chữ viết hoa hoặc không hoa là tương đương.
+ Col_index_num là cột thứ n của mảng có chứa dữ liệu kết quả. Nếu col_index_num nhỏ hơn 1, VLOOKUP trả về #VALUE! Giá trị sai; nếu col_index_num lớn hơn số cột của table_array, VLOOKUP trả về #REF!.
+ Range_lookup là giá trị logic. Range_lookup có thể điền là TRUE hoặc FALSE. Nếu không điền giá trị range_lookup, thì chương trình ngầm định là TRUE. Nếu được điền TRUE hoặc không điền gì cả, thì hàm này chỉ tìm kiếm gần đúng. Nếu được điền FALSE, thì hàm này tìm kiếm chính xác. Nếu không thấy giá trị tìm kiếm, thì hàm trả về #N/A.
* Chú ý:
- Nếu hàm VLOOKUP không thấy lookup_value, và range_lookup là TRUE, thì hàm sẽ sử dụng giá trị lớn nhất nhỏ hơn hoặc bằng lookup_value.
- Nếu lookup_value nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất ở cột đầu tiên của table_array, VLOOKUP trả về #N/A.
- Nếu hàm VLOOKUP không thấy lookup_value, và range_lookup là FALSE, VLOOKUP trả về #N/A.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro