Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

VIỆT NAM 1930 - 1945

Chương II: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1930 - 1945

Bài 14: PHONG TRÀO CÁCH MẠNG VIỆT NAM 1930- 1935


I. VN trong những năm khủng hoảng KT thế giới(1929- 1933)
1. Tình hình kinh tế.
- Từ 1930 KT nước ta bước vào thời kì suy thoái.
+ Nông nghiệp: Lúa gạo sụt giá, ruộng đất bỏ hoang.
+ Công nghiệp: sản lượng các ngành đều giảm.
+ Xuất nhập khẩu: đình đốn, hàng hoá khang hiếm, giá cả đắt đỏ.
-> Kinh tế VN suy yếu trầm trọng.
2. Tình hình xã hội
- Tình trạng đói khổ của nhân dân lao động càng trầm trọng thêm:
+ CN: thất nghiệp, đồng lương ít ỏi.
+ ND: mất đất, sưu thuế nặng, bần cùng hoá.
+ Các tầng lớp giai cấp khác: đòi sống gặp nhiều khó nhăn.
-> Mâu thuẫn dân tộc, mâu thuẫn giai cấp ngày càng sâu sắc, làm bùng nổ các cuộc đấu tranh.
II. Phong trào CM 1930 – 1931 và Xô viết Nghệ- Tĩnh.
1. Phong trào CM 1930 – 1931
a. Nguyên nhân.
- Tác động của khủng hoảng KT 1929 – 1933.
- Chính sách đàn áp, khủng bố của thực dân Pháp.
- Sự ra đời và lãnh đạo của Đảng CSVN.
b. Diễn biến.
- 2 – 4/1930 nổ ra nhiều cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân.
- 5/1930 trên phạm vi cả nước, bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh nhân ngày QT lao động (1.5).
- 6,7,8 /1930 liên tiếp nổ ra các cuộc đầu tranh.
- 9/1930, phong trào lên cao, nhất ở Nghệ An và Hà Tĩnh, nông dân biểu tình có vũ trang tự vệ, chính quyền địch ở các thôn xã tan vỡ, thay vào đó các “Xô viết” thành lập.
2. Xô viết Nghệ -Tĩnh.
* Sự thành lập:
- 9/1930, phong trào ở Nghệ - Tĩnh phát triển đến đỉnh cao -> chính quyền địch ở các thôn xã tan vỡ.
- Trước tình hình đó, Đảng lãnh đạo quần chúng thành lập các “xô viết”.
* Chính sách:
- Chính trị: thực hiện các quyền tự do dân chủ cho nhân dân, thành lập đội tự vệ đỏ và TAND.
- Kinh tế: chia ruộng đất công cho dân cày nghèo, bãi bỏ các thứ thuế,xóa nợ cho người nghèo,…
- Văn hoá – xã hội: mở lớp dạy chữ quốc ngữ, các tệ nạn xã hội bị xóa bỏ,…
=> Những chính sách của chính quyền XV đem lại lợi ích cho nhân dân lao động . Điều đó tỏ rõ bản chất ưu việt của một chính quyền mới – chính quyền của dân, do dân, vì dân.
- Kết quả: Giữa 1931 PTCM trong cả nước tạm lắng do chính sách khủng bố dã man của Pháp.
3. Hội nghị lần thứ nhất BCH TW lâm thời Đảng CSVN (10. 1930).
- 10. 1930 Hội nghị BCHTW lâm thời tại Hương Cảng- Trung Quốc.
- Nội dungHN:
+ Đổi tên Đảng là Đảng CS Đông Dương.
+ Cử BCHTW chính thức do Trần Phú làm Tổng bí thư.
+ Thông qua Luận cương chính trị Trần Phú khởi thảo.
- Nội dung của Luận cương chính trị:
+ Tính chất CM ĐD: là cuộc CMTS DQ sau khi hoàn thành tiến thẳng lên con đường XHCN.
+ Nhiệm vụ chiến lược: Đánh PK và ĐQ.
+ Động lực: CN và ND.
+ Lãnh đạo CM: ĐCS ĐD.
+ Vị trí CM: là bộ phận của CMTG.
* Hạn chế: thể hiện trong việc xác định nhiệm vụ CM và lực lượng CM.
4. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào CM 1930 – 1931.
- Khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng, quyền lãnh đạo của GCCN đối với CMĐD.
- Khối liên minh công – nông được hình thành.
- Để lại nhiều bài học quý báu về công tác tư tưởng, xây dựng khối liên minh công nông và mặt trận dân tộc thống nhất, về tổ chức lãnh đạo quần chúng đấu tranh.
-> là cuộc tập dược đầu tiên cho Tổng KN tháng Tám sau này.
III. Phong trào CM trong những năm 1932 – 1935.
1. Cuộc đấu tranh phục hồi phong trào CM.
* Nguyên nhân: Do chính sách khủng bố của thực dân Pháp, lực lượng CM bị thiệt hại nặng nề.
* Diễn biến:
- Ở trong tù: Đảng viên CS và những chiến sĩ yêu nước kiên cường đấu tranh, tổ chức vượt ngục.
- Ở bên ngoài:
+ Các Đảng viên timg các gây dựng lại cơ sở Đảng và quần chúng.
+ 1932 các đ/c hải ngoại về nước tổ chức ban lãnh đạo TW của Đảng.
6/1932, Ban lãnh đạo TW ra chuwong trình hành động của Đảng.
* Kết quả: Đầu 1935 các tổ chức Đảng & phong trào quần chúng được phục hồi.
2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất của Đảng cộng sản Đông Đương (3. 1935).
- Từ 27 – 31/3/1935 Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất của Đảng được triệu tập tại Ma Cao (Trung Quốc).
- Nội dung :
+ Xác định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt là: củng cố và phát triển Đảng, chống chiến tranh đế quốc.
+ Thông qua nghị quyết , điều lệ Đảng.
+ Bầu BCH TW do Lê Hồng Phong làm Tổng bí thư.
- Ý nghĩa:
+ Đánh dấu các tổ chức đảng được phục hồi từ trung ương đến địa phương.
+ Tổ chức và phong trào quần chúng được phục hồi.

Bài 15: PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936- 1939


I. Tình hình thế giới và trong nước

1. Tình hình thế giới
- CNPX xuất hiện và nắm chính quyền ở Đức, Ý, Nhật ráo riết chạy đua vũ trang để chuẩn bị chiến tranh thế giới.
- Đại hội VII QTCS (7/1935) đề ra chủ trương thành lập MTND các nước chống phát xít, chiến tranh.
- Tháng 6. 1936 Mặt trận nhân dân Pháp lên cầm quyền ở Pháp đã cho thực hiện một số chính sách tiến bộ ở thuộc địa.
2. Tình hình trong nước
a. Kinh tế:
- Trong những năm 1936 – 1939 kinh tế Việt Nam có sự phục hồi và phát triển.
- Tuy nhiên chỉ tập trung vào một số ngành đáp ứng nhu cầu của thực dân Pháp và nhu cầu chuẩn bị cho chiến tranh.
- Kinh tế Việt Nam vẫn lạc hậu và lệ thuộc vào Pháp – không đáp ứng được nhu cầu cuộc sống của nhân dân.
b. Xã hội:
- Công nhân thất nghiệp còn nhiều, lương chưa bằng trước.
- Nông dân : mất đất, địa tô cao, đói khổ, nợ nần.
- Tiểu tư sản một số thất nghiệp, lương thấp, thuế cao, giá cả sinh hoạt đắt đỏ.
- Tư sản dân tộc ít vốn, bị tư bản Pháp chèn ép.
- Đa số nhân dân vẫn sống trong cảnh khó khăn, cực khổ  vì vậy họ sẵn sàng đấu tranh đòi tự do, cơm áo (đòi quyền dân sinh, dân chủ).
II. Phong trào dân chủ 1936 - 1939
1. Hội nghị Ban chấp hành trung ương ĐCS Đông Dương tháng 7. 1936
- Tháng 7/1939 Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương họp ở Thương Hải (Trung Quốc) để đề ra chủ trương mới trong giai đoạn 1936 – 1939.
- Nhiệm vụ chiến lược cách mạng: chống đế quốc, chống phong kiến. Nhiệm vụ trước mắt: chống bọn phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh đòi tự do, cơm áo, hoà bình.
- Phương pháp đấu tranh: kết hợp công khai và bí mật hợp pháp và bất hợp pháp.
- Chủ trương mặt trận nhân dân thống nhất phản đế ĐD. (3/1938 đổi thành MTDCDD)
2. Những phong trào đấu tranh tiêu biểu:
a. Đấu tranh đòi tự do, dân sinh, dân chủ.
- Phong trào ĐD đại hội (1936)
- Phong trào đón Gô- Đa (1937)
- Cuộc mitting lớn tại Hà Nội (1. 5. 1938)
b. Đấu tranh nghị trường
- Đảng đưa người ra tranh cử vào Viện Dân biểu ở Trung và Bắc Kỳ,Hội đồng Quản hạt Nam kỳ. . để đấu tranh công khai.
c. Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí.
- Đảng xuất bản các tờ báo công khai: Tiền Phong, Lao động. Tin tức …nhiều sách chính trị- lý luận,
Các tác phẩm văn học hiện thực phê phán…được xuất bản.
- Tác động: các tầng lớp nhân dân được giác ngộ về con đường CM của Đảng.
3. Ý nghĩa, bài học kinh nghiệm của phongtrào dân chủ 1936- 1939
a. Ý nghĩa:
- Cuộc vận động dân chủ 1936- 1939 là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức, do Đảng lãnh đạo.
- Kết qủa: chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh dân chủ…
- Quần chúng được giác ngộ, tham gia vào mặt trận, trở thành lực lượng chính trị hùng hậu của CM. Đội ngũ cán bộ,đảng viên được rèn luyện,trưởng thành.
b. Bài học kinh nghiệm:
- Tích lũy được nhiều bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất. tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai. Đồng thời thấy được hạn chế của mình.
 Phong trào dân chủ 1936- 1939 là cuộc tập dượt, chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau nầy.

Bài 16 PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC
VÀ TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM (1939-1945)
NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA RA ĐỜI


I. TÌNH HÌNH VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM 1939-1945
1. Tình hình chính trị
- 9/1939, CTTG II bùng nổ. Pháp đầu hàng Đức tác động lớn đến tình hình ĐD.
- Ở ĐD, đô đốc Đờcu lên làm toàn quyền đã thực hiện nhiều chính sách nhằm vơ vét sức người sức của phục vụ chiến tranh.
- Cuối 9/1940, Quân Nhật tiến vào miền Bắc VN. Pháp ở ĐD nhanh chóng đầu hàng.
- 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp.Các đảng phái chính trị tăng cường hoạt động. Quần chúng nhân dân sục sôi khí thế CM, săn sàng vùng lên khởi nghĩa.
2. Tình hình kinh tế- xã hội
- Thực dân Pháp thực hiện chính sách kinh tế chỉ huy : tăng thuế cũ, đặt thêm thuế mới, kiểm soát việc sản xuất và phân phối, ấn định giá cả…
- Phát xít Nhật:
+ Buộc Pháp nộp khoản tiền lớn và xuất sang Nhật than, sắt , cao su…
+ Bắt nông dân phá lúa trồng đay , thầu dầu phục vụ vhiến tranh.
+ Một số công ty Nhật đầu tư vào khai thác phục vụ nhu cầu quân sự.
- Hậu quả: chính sách vơ vét , bóc lột của P-N  cuối năm 1944 đầu 1945 có gần 2 triệu đồng bào chết đói  tất cả các tầng lớp giai cấp (trừ tay sai đế quốc, đại địa chủ và tư sản mại bản) đều bị ảnh hưởng đời sống.
II. PHONG TRÀO GẢI PHÓNG DÂN TỘC TỪ THÁNG 9/1939 ĐẾN THÁNG 3/1945
1. Hội nghị Ban chấp hành TWĐCSĐD tháng 11/1939.
a. Hoàn cảnh: Tháng 11/1939, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng triệu tập.
b. Nội dung hội nghị:
- Xác định nhiệm vụ , mục tiêu trước mắt: đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng dân tộc, làm cho ĐD hoàn tòan độc lập.
- Tạm gác khẩu hiệu CMRĐ đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ, chống tô cao, lãi nặng. Khẩu hiệu lập chính quyền Xô viết thay bằng khẩu hiệu lập Chính phủ dân chủ cộng hòa.
- Về mục tiêu phương pháp đấu tranh:
+ Chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh dân chủ sang đánh đổ đế quốc và tay sai.
+ Từ hoạt động hợp pháp nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật .
+ Chủ trương thành lập MTDTTNPDĐD thay cho MTDCDD.
b. Ý nghĩa: đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng về chỉ đạo chiến lược, thể hiện sự nhạy bén về chính trị và năng lực sáng tạo của Đảng.
2. Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kỳ mới
a. Khởi nghĩa Bắc Sơn (27/9/1940):
- Nguyên nhân :
+ Ngày 22 – 9/1940, Nhật nhảy vào Lạng Sơn, thực dân Pháp thua rút chạy qua châu Bắc Sơn.
+ Nhân cơ hội đó, Đảng bộ Bắc Sơn lãnh đạo nhân dân nổi dậy khởi nghĩa.
- Diễn biến :
+ Ngày 27/9/1940, nhân dân nổi dậy chặn đánh thực dân Pháp, chiếm đồn Mỏ Nhai, lập chính quyền cách mạng, đội du kích Bắc Sơn thành lập.
+ Nhật – Pháp cấu kết với nhau, Pháp quay lại Lạng Sơn đàn áp khởi nghĩa.
- Kết quả : khởi nghĩa thất bại.
- Ý nghĩa :
+ Mở đầu thời kì đấu tranh vũ trang giải phóng dân tộc.
+ Để lại nhiều bài học kinh nghiệm.
b. Khởi nghĩa Nam Kì (23/11/1940)
- Nguyên nhân :
+ Binh lính và thanh niên Nam Kì bị thực dân Pháp đưa đi làm bia đỡ đạn, chống lại quân Xiêm – Thái Lan Không khí đấu tranh phản đối việc đưa lính ra trận sôi sục ở Nam Kì.
+ Xứ ủy Nam Kì chuẩn bị phát động khởi nghĩa,
- Diễn biến :
+ Bùng nổ ngày 23/11/1940, lan rộng từ miền Đông đến miền Tây Nam Bộ.
- Kết quả - ý nghĩa :
+ Do kế hoạch bị bại lộ, thực dân Pháp kịp thời đối phó nên khởi nghĩa thất bại.
+ Thể hiện tinh thần yêu nước, sẵn sàng đấu tranh của nhân dân Nam Bộ.
c. Binh biến Đô Lương (13/1/1941)
- Nguyên nhân : do binh lính bất bình nổi dậy.
- Diễn biến : 13/1/1941 binh lính chợ Rạng nổi dậy chiếm đồn Đô lương vạch kế hoạch đánh thành Vinh nhưng thất bại.
- Ý nghĩa : Thể hiện tinh thần yêu nước, ý thức giác ngộ của binh lính.
3. Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5/1941)
- Hoàn cảnh:
+ 28/1/1941 Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng
+ 10 đến 19/5/1941: Người chủ trì Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Pắc Bó (Hà Quảng-Cao Bằng):
- Nội dung của Hội nghị :
+ Khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng Việt Nam là giải phóng dân tộc.
+ Tiếp tục tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất thay bằng khẩu hiệu “giảm tô, giảm thuế, chia lại ruộng công …”
+ Chủ thành lập mặt trận Việt Nam độc lập Đồng minh (Việt Minh).
+ Xác định hình thức của cuộc khởi nghĩa giành chính quyền là đi từ khởi nghĩa từng phần lên tổng khởi nghĩa.
+ Coi chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân.
- Ý nghĩa :
+ Hội nghị đã hoàn chỉnh chủ trương được đề ra từ Hội nghị Trung ương tháng 11/1939.
+ Có tầm quan trọng đặc biệt, quyết định đến thắng lợi của cách mạng tháng Tám 1945.
4. Chuẩn bị tiến tới Tổng khởi nghĩa giành chính quyền:
a. Xây dựng lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang:
- Xây dựng lực lượng chính trị:
+ Vận động quần chúng tham gia Việt Minh.
+ 1943 Đảng đề ra bản Đề cương văn hoá Việt Nam
+ 1944 Đảng Dân chủ Việt Nam và Hội Văn hoá Cứu quốc Việt Nam được thành lập.
- Xây dựng lực lượng vũ trang:
+ Các đội du kích ở căn cứ địa Bắc Sơn-Vũ Nhai được thành lập
+ 14/2/1941:các đội du kích ở Bắc Sơn-Vũ Nhai thống nhất thành Trung đội Cứu quốc quân
+ 7/1941 đến tháng 2/1942: Cứu quốc quân phát động chiến tranh du kích trong 8 tháng
+15/91941: Trung đội Cứu quốc quân II ra đời
- Xây dựng căn cứ địa:
+ Xây dựng căn cứ địa Bắc Sơn-Vũ Nhai
+ 1941:Nguyễn Ái Quốc chọn Cao Bằng làm căn cứ địa
b. Gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền:
- Từ ngày 25 đến ngày 28/2/1943 Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp tại Võng La (Đông Anh, Phúc Yên)
- Căn cứ Bắc Sơn-Vũ Nhai: Cứu quốc quân hoạt động mạnh, tuyên truyền vũ trang, gây dựng cơ sở chính trị
- 25/2/1944:Trung đội Cứu quốc quân III ra đời
- 1943:Ban Việt Minh liên tỉnh Cao Bắc Lạng lập ra 19 ban “Xung phong Nam tiến”
- 7/5/1944 Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị “Sửa soạn khởi nghĩa” kêu gọi nhân dân “Sắm vũ khí đuổi thù chung”(10/8/1944)
- 22/12/1944 Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân được thành lập.
III. Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền:
1. Khởi nghĩa từng phần (từ tháng 3 đến giữa tháng 8/1945)
a. Hoàn cảnh lịch sử:
- Thế giới : Chiến tranh bước vào giai đoạn cuối, phát xít Đức, Nhật đứng trước nguy cơ thất bại.
- Đông Dương: Mâu thuẫn Pháp-Nhật trở nên gay gắt
- 20 giờ ngày 9/3/1945: Nhật đảo chính Pháp. Pháp đầu hàng. Nhật thiết lập chính phủ Trần Trọng Kim và đưa Bảo Đại lên làm Quốc trưởng
b. Chủ trương của Đảng
- 12/3/1945: Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị “Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”
- Nội dung chỉ thị :
+ Kẻ thù chính trước mắt là: phát xít Nhật
+ Khẩu hiệu: “Đánh đuổi Pháp Nhật”được thay bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”
+ Hình thức đấu tranh: từ bất hợp tác, bãi công,bãi thị đến biểu tình, thị uy, vũ trang, sẵn sàng chuyển qua hình thức tổng khởi nghĩa
+ Quyết định “phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho Tổng khởi nghĩa”
- Khởi nghĩa từng phần dâng lên ở nhiều nơi
2. Sự chuẩn bị cuối cùng trước ngày Tổng khởi nghĩa:
- 15 đến ngày 20/4/1945: Ban Thường vụ Trung ương Đảng triệu tập Hội nghị Quân sự cách mạng Bắc Kì. Uỷ ban quân sự cách mạng Bắc Kì được thành lập.
- 16/4/1945: Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị thành lập Uỷ ban Dân tộc giải phóng Việt Nam
- 15/5/1945: Việt Nam Cứu quốc quân và Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân thống nhất thành Việt Nam giải phóng quân
- 4/6/1945: Khu giải phóng Việt Bắc được thành lập. Uỷ ban lâm thời Khu giải phóng được thành lập. Việt Bắc trở thành căn cứ địa cách mạng cả nước.
3. Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945:
a. Nhật đầu hàng Đồng minh, lệnh Tổng khởi nghĩa được ban bố:
- Đầu tháng 8/1945: quân Đồng minh tiến công mạnh mẽ quân Nhật ở châu Á, Thái Bình Dương
- 8/8/1945: Liên Xô tuyên chiến với Nhật
- 15/8/1945: Nhật đầu hàng Đồng minh không điều kiện. Nhật và chính phủ Trần Trọng Kim hoang mang. Điều kiện thuận lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến.
- 13/8/1945: Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc, ra quân lệnh số 1, phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước
- 14 đến ngày 15/8/1945: Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào.
- 16 đến ngày 17/8/1945: Đại hội Quốc dân triệu tập ở Tân Trào tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, cử Uỷ ban Dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.
b. Diễn biến cuộc Tổng khởi nghĩa:
- Từ 14/8/1945, một số địa phương căn cứ vào tình hình cụ thể và vận dụng “Chỉ thị Nhật-Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” đã khởi nghĩa giành chính quyền.
- Chiều 16/8/1945:một đơn vị giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy, từ Tân Trào tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên.
- 18/8/1945: nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành được chính quyền sớm nhất cả nước.
- Ở Hà Nội, chiều 17/8 quần chúng tổ chức mít tinh tại Nhà hát lớn; thực hiện quyết định của Uỷ ban khởi nghĩa, tối 19/8 cuộc khởi nghĩa giành thắng lợi
- Ở Huế, 23/8 khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân. Ngày 25/8 giành chính quyền ở Sài Gòn.
- 28/8/1945: cuộc Tổng khởi nghĩa đã giành thắng lợi trong cả nước.
- Chiều 30/8, Vua Bảo Đại thoái vị,chế độ phong kiến sụp đổ.
IV. Nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà được thành lập (2/9/1945):
- 25/8/1945:Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng Trung ương Đảng và Uỷ ban Dân tộc Giải phóng dân tộc Việt Nam về Hà Nội.
- 28/8/1945:Uỷ ban dân tộc giải phóng dân tộc Việt Nam cải tổ thành Chính phủ lâm thời nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà.
- 2/9/1945:Quảng trường Ba Đình lịch sử,Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà
V. Nguyên nhân thắng lợi,ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng Tám năm 1945:
1. Nguyên nhân thắng lợi:
* Nguyên nhân chủ quanSGK)
* Nguyên nhân khách quan: (SGK)
2. Ý nghĩa lịch sử:
- Mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc, phá tan xiềng xích nô lệ của Pháp Nhật, lật nhào ngai vàng phong kiến, lập nên nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà.
- Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam, mở đầu kỷ nguyên mới của dân tộc: độc lập, tự do, nhân dân lao động nắm chính quyền, giải phóng dân tộc gắn liền với gải phóng dân tộc
- Góp phần làm suy yếu của chủ nghĩa đế quốc, góp phần các dân tộc thuộc đia đấu tranh tự giải phóng”
3. Bài học kinh nghiệm:
- Phải có đường lối đúng đắn, trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác Lê Nin vào thực tiễn Việt Nam
- Phải tập hợp các lực lượng yêu nước rộng rãi trên cơ sở khối liên minh công nông
- Phải biết kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, tiến hành khởi nghĩa từng phần, chớp thời cơ Tổng khởi nghĩa

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro