Viêm phế quản -phổi
Trình bày đặc điểm đại thể và vi thể, liên hệ lâm sàng của viêm phế quản - phổi
· Định nghĩa
- Là một bệnh viêm cấp tính của phổi có các đặc điểm:
+ Tổn thương khu trú thành từng ổ
+ Có cả viêm phế quản lẫn tổn thương nhu mô phổi.
+ Tổn thương không đồng đều về không gian và thời gian.
- Phân loại cổ điển có 2 loại:
· Viêm phế quản- phổi ổ rải rác
- Đại thể:
+ {}Hai phổi sưng, sung huyết, mặt ngoài lồi lõm không đều.
+ Mặt cắt thấy rõ tính chất không đều:
üRải rác cả 2 phổi có những ổ viêm to nhỏ thất thường
üMàu sắc loang lổ, khác nhau giữa các ổ và trong từng ổ
+ Các ổ viêm có ranh giới rõ, hình nón cụt, đỉnh hướng về rốn phổi. Ấn chảy nước đục như mủ lẫn máu, cắt bỏ vào nước chìm.
- Vi thể:
+ {}Tổn thương điển hình là hạt quanh phế quản Charcot- Rindfleisch:
üGiữa hạt viêm là một phế quản bị viêm mủ
üXung quanh là nhiều hình thái viêm phế nang khác nhau, càng gần phế quản càng nặng{}
+ Trên thực tế, viêm phế quản có thể thấy nhiều hình thái: viêm long, viêm chảy máu, viêm tắc
· Viêm phế quản - phổi giả thuỳ
- Hay gặp ở trẻ sơ sinh và nhũ nhi
- Đại thể:
+ Mặt ngoài màng phổi màu đỏ tím/ đỏ lừ như cục tiết.
+ Mặt cắt sưng phù, loang lổ, quan sát kỹ mới thấy các ổ viêm sẫm màu dày đặc, tạo thành những khối viêm lớn. Bóp vùng tổn thương dễ mủn nát
- Vi thể:
+ Hầu như không gặp hạt quanh phế quản{}
+ Tổn thương không đồng đều:
üViêm phế quản: biểu mô phủ bị tổn thương ở những mức độ khác nhau. Lòng chứa dịch rỉ viêm chủ yếu là chất nhầy tơ huyết, nhiều TB mủ, hồng cầu, đại thực bào. Vách phù, sung huyết, xâm nhập viêm.
üViêm phế nang: nặng và đa dạng hơn, không theo trình tự như hạt quanh phế quản, gồm các dạng: nước, long, chảy máu, mủ, sùi, nổi bật là dạng mủ và chảy máu.
· Liên hệ lâm sàng
- Triệu chứng không khác nhau rõ rệt giữa các thể bệnh, phụ thuộc vào cơ địa và vi khuẩn gây bệnh.
- Những triệu chứng ban đầu giống viêm phế quản cấp.
- Khi bệnh tiến triển, triệu chứng nặng hơn: sốt cao, rét run, thở nhanh và khó thở, mạch nhanh, tím tái, đờm có bọt lẫn máu, mủ.
- Khác với viêm phổi, diện đông đặc không đủ to để làm tăng rung thanh và gõ đục, nhưng gây ran nổ nhỏ hạt, đồng thời tạo thành những bóng mờ rải rác hai phế trường.
- 2 nhóm bệnh không điển hình về lâm sàng:
+ Triệu chứng nghèo nàn, lặng lẽ ở những cơ địa yếu sẵn/ bệnh mạn tính. Tổn thương phổi có thể rất nặng nề, trong khi không có triệu chứng đặc biệt.
+ Triệu chứng ồn ào quá mức, diễn biến rất cấp tính, thường nguỵ trang một tổn thương của màng não, não. Xảy ra do vi khuẩn độc tính cao (tụ cầu)
+ Chụp Xquang phổi sẽ hạn chế sai lầm.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro