vat lieu co khi
http://www.vuongdhsp.com/giaotrinh/cokhidaicuong/p2/scos/
http://www.ebook.edu.vn/?page=1.17&view=16968
Câu 1
Thép cacbon là một hợp kim có hai thành phần cơ bản chính là sắt và cacbon(c<2,14 %), trong khi các nguyên tố khác có mặt trong thép cacbon là không đáng kể. Thành phần phụ trợ trong thép cacbon là mangan (tối đa 1,65%), silic (tối đa 0,6%) và đồng (tối đa 0,6%). Lượng cacbon trong thép càng giảm thì độ dẻo của thép cacbon càng cao. Hàm lượng cacbon trong thép tăng lên cũng làm cho thép tăng độ cứng, tăng thêm độ bềnnhưng cũng làm giảm tính dễ uốn và giảm tính hàn. Hàm lượng carbon trong thép tăng lên cũng kéo theo làm giảm nhiệt độ nóng chảy của thép.
đặc diểm : rẻ tiền vid dể nấu luyện ko dùng các nguyên tố hợp kim đắt tiền
đảm bảo cơ tính nhất định có tính công nghệ đúc hàn gia công áp lực cắt gọt tốt
độ bền ở trạng thái thường hóa thấp giới hạn đàn hồi độ độ dai thấp
độ thấm tôi thấp ,độ bền độ cứng ở nhiệt độ cao rất thấp
khả năng chống mài mòn tháp so với thép hợp kim do sau lkhi tôi có rất ít các loại cacbit hợp kim được tạo thành
khả năng chống mài mòn ngay ở trong môi trường ko khí thấp trên bề mặt dể bị gỉ
Ứng dụng :
Dùng để chế tạo những chi tiết chịu lực nhỏ dùng trong xay dựng và giao thông vận tải
Dùng để chế tạo các chi tiết máy chịu lực cao
Dùng làm các dụng cụ cắt khuôn dập dụng cụ đo …..
Câu 4 nhiệt luyện
Nhiệt luyện là tập hợp các nguyên công nung nóng kim lọai đến một nhiệt độ nhật định và giự nhiệt o một nhiệt độ nhát định sau đó làm nguội với tốc độ nhất định nhằm làm thay đổi tổ chức bên trong của kl do đó làm thay đổi tinh chất của kim loại
Mục đích :
Làm ổn định tổ chức và làm đều tổ chức của kl, khử biến dạng dư cải thiện tính chất công nghệ tăng khả năng cắt gọt hay gia công áp lực
Làm tăng cơ tính của vật liệu kéo dài tuổi thọ nâng cao khả năng làm việc cho chi tiết máy
Cải thiện tính chất vật lý và hóa học của mottj số thép đặc biệt
câu 5
Khái niêm giãn đồ trạng thái :
Là biểu đồ biểu thị tráng thái tổ chức của hệ hợp kimđã cho trên hệ trục nhiệt độ và tph học
Do công sức của nhiều nhà khoa học trong các viện nghiên cứu người ta đã lập nên được hầu hết giãn đồ trạng thái của các hệ hợp kim quan trọng .có thể tìm chúng ỏ trong các tài liệu kĩ thuật.
Công dụng gđtt :
Cho biets cấu tạo bên trong của hợp kim với tp xá định khac nhau thông qua giãn đồ trạng thái này để biết được cơ tính của chúng do biết cách sử dụng hợp lý vật liệu làm bằng hợp kim đó
Qua dãn giãn đồ trạng thái xác định dc chế độ nhiệt cho các công nghẹ .luyện kim và đúc (xá định t0=),rèn (xác định t0 bắt đầu và kết thúc khi gia công ) .nhiệt luyện (xá định các t0 của từng pp nhiệt luyện ) ,hàn (t0 hàn) của hợp kim có tp xác định
Y nghia: giãn đồ trạng thái là cơ sở nghiên cứu nhiệt luyện thép và để tìm các tính chất của thép và gang
Câu 6 đinh nghĩa gang
Gang là hợp kim của sát với các bon với tp c >2,14 %
Ngoài ra còn có các nguyên tố thường gặp mn,si,p, s,mn và si là 2 nguyên tố có hại trong gang nên càng ít càng tốt
Đặc tính cơ bản của gang
Nhiệt độ nóng chảy thấp nên dể nấu chảy hơn thép
Dể nấu luyện
Tính đúc tốt
Dể gia công cắt
Chịu nén tốt
Với đặc tính: điểm nóng chảy thấp, độ chảy loãng tốt, tính đúc tốt, dễ gia công, có khả năng chịu mài mòn, nên giá thành gia công rất thấp, do đó gang được sử dụng trong rất nhiều chi tiết, lĩnh vực khác nhau.
Cau 6
Chế độ hàn TIG bao gồm các thông số sau:
- Cường độ dòng điện hàn.
- Thời gian tăng cường độ dòng điện hàn lên giá trị đã chọn.
- Thời gian giảm cường độ dong điện hàn đến khi tắt hồ quang với mục đích tránh lõm cuối đường hàn.
- Tốc độ hàn.
- Đường kính điện cực W, que hàn (dây hàn) phụ.
- Thời gian mở và đóng khí bảo vệ trước khi gây hồ quang và tắt hồ quang.
- luu luong khi va kich co chup khi
Cau 7 ER 70s-2
ER electrode rod
70 do ben keo
s solit : day dac
2 tp hoa hoc que han
Cau 2 vật liệu hàn tig
3.1. Khí bảo vệ
Bất kỳ loại khí trơ nào cũng có thể dùng để hàn TIG, song Argon và Heli được ưa chuộng hơn cả vì giá thành tương đối thấp, trử lượng khí khai thác dồi dào.
Argon là loại khí trơ không màu, mùi, vị và không độc. Nó không hình thành hợp chất hóa học với bất cứ vật chất nào khác ở mọi nhiệt độ hoặc áp suất. Ar được trích từ khí quyển bằng phương pháp hóa lỏng không khí và tinh chế đến độ tinh khiết 99,9 %, có tỷ trọng so với không khí là 1,33. Ar được cung cấp trong các bình áp suất cao hoặc ở dạng khí hóa lỏng với nhiệt độ -- 184 0C trong các bồn chứa.
Heli là loại khí trơ không màu, mùi, vị. Tỷ trọng so với không khí là 0,13 được khai thác từ khí thiên nhiên, có nhiệt độ hóa lỏng rất thấp – 272 0C, thường được chứa trong các bình áp suất cao.
Hình 2 : So sánh hai loại khí bảo vệ Argon
Heli
Dễ mồi hồ quang do năng lượng ion thấp
Nhiệt độ hồ quang thấp hơn
Bảo vệ tốt hơn do nặng hơn
Lưu lương cần thiết thấp hơn
Điện áp hồ quang thấp hơn nên năng lượng hàn thấp hơn
Giá thành rẻ hơn
Chiều dài hồ quang ngắn, mối hàn hẹp
Có thể hàn chi tiết mỏng
Khó mồi hồ quang do năng lượng ion hóa cao
Nhiệt độ hồ quang cao hơn
Bảo vệ kém hơn do nhẹ hơn
Lưu lượng sử dụng cao hơn
Điện áp hồ quang cao hơn nên năng lượng hàn lớn hơn
Giá thành đắt hơn
Chiều dài hồ quang dài, mối hàn rộng
Thường dùng hàn các chi tiết dày, dẫn nhiệt tốt
Lựa chọn khí bảo vệ
Không có một quy tắc nào khống chế sự lựa chọn khí bảo vệ đối với một công việc cụ thể. Ar , He hoặc hổn hợp của chúng đều có thể sử dụng một cách thành công đối với đa số các công việc hàn, với sự ngoại lệ là khi hàn trên những vật cực mỏng thì phải sử sụng khí Ar. Ar thường cung cấp hồ quang êm hơn là He. Thêm vào đó, chi phí đơn vị thấp và những yêu cầu về lưu lượng thấp của Ar đã làm cho Ar được ưa chuộng hơn từ qua
3.2. Điện cực tungsten
Tungsten ( Wolfram) được dùng làm điện cực do tính chịu nhiệt cao, nhiệt độ nóng chảy cao (3410 0C), phát xạ điện tử tương đối tốt, làm ion hóa hồ quang và duy trì tính ổn định hồ quang, có tính chống oxy hóa rất cao.
Hai loạI điện cực sử dụng phổ biến trong hàn TIG :
Tungstène nguyên chất (đuôi sơn màu Xanh lá) : chứa 99,5% tungsten nguyên chất, giá rẻ song có mật độ dòng cho phép thấp, khả năng chống nhiểm bẩn thấp, dùng khi hàn với dòng Xoay chiều (AC) áp dụng khi hàn nhôm hoặc hợp kim nhẹ.
Tungstène Thorium (chứa 1 đến 2 % thorium {ThO2} - đuôi sơn màu đỏ) : có khả năng bức xạ electron cao do đó dòng hàn cho phép cao hơn và tuổi thọ được nâng cao đáng kể. Khi dùng điện cực này hồ quang dễ mồi và cháy ổn định, tính năng chống nhiểm bẩn tốt, dùng với dòng một chiều (DC) áp dụng khi hàn thép hoặc inox.
Ngoài ra còn có :
Tungstène zirconium (0,15 đến 0,4% zirconium { ZrO2} - đuôi sơn màu nâu ) có đặc tính hồ quang và mật độ dòng hàn định mức trung gian giữa tungsten pure và tungsten thorium, thích hợp với nguồn hàn AC khi hàn nhôm. Ưu điểm khác của điện cực là không có tính phóng xạ như điện cực thorium.
Tungstène Cerium ( 2% cerium { CeO2} - đuôi sơn màu cam ) : nó không có tính phóng xạ, hồ quang dễ mồi và ổn định, có tuổi bền cao hơn, dùng tốt với dòng DC hoặc AC.
Tungsten Lathanum { La2O3} có tính năng tương tự tungsten cerium.
3.3 Que hàn TIG
Phương pháp hàn TIG có thể hàn không dùng que đắp, tùy thuộc vào dạng mối nối và kim loại hàn . Đồng thời khi hàn trên vật liệu mỏng có thể dùng kiểu mối hàn bẻ mí và hàn không que . Cũng có thể áp dụng cách hàn này cho các mối hàn kiểu bẻ gờ (Edge) hoặc các mối hàn góc ngoài.
Chọn kim loạI đắp :
Thành phần của que đắp cần phải phù hợp tốt nhất với thành phần của kim loại hàn để bảo đảm mối hàn đồng nhất , mà không có các cấu trúc bất lợi về mặt luyện kim.
Que đắp được dùng phải là loại đáp ứng được các yêu cầu của phương pháp TIG : Que phảI được bọc một lớp vật liệu chống oxýt hóa (Đồng / Nickel …) đủ dày để bảo vệ que hàn mà không gây ra các tác động bất lợi về mặt luyện kim như rỗ khí , ngậm oxýt / silic.
Kim loại đắp và kim loại hàn hòa tan vào nhau khi hàn , tỉ lệ này thay đổi theo độ ngấu sâu của vũng chảy vào vật liệu hàn và đôi khi độ ngấu thiếu hoặc thái quá cũng gây ra các cấu trúc bất lợi cho thành phần kim loại của mối hàn. Mặt khác phải bảo đảm que hàn được tẩy sạch dầu mỡ và bụi/ rỉ khi hàn để hạn chế bọt , rỗ khí
cau 10 gang]
http://www.vuongdhsp.com/giaotrinh/cokhidaicuong/p2/scos/
http://www.ebook.edu.vn/?page=1.17&view=16968
Câu 1
Thép cacbon là một hợp kim có hai thành phần cơ bản chính là sắt và cacbon(c<2,14 %), trong khi các nguyên tố khác có mặt trong thép cacbon là không đáng kể. Thành phần phụ trợ trong thép cacbon là mangan (tối đa 1,65%), silic (tối đa 0,6%) và đồng (tối đa 0,6%). Lượng cacbon trong thép càng giảm thì độ dẻo của thép cacbon càng cao. Hàm lượng cacbon trong thép tăng lên cũng làm cho thép tăng độ cứng, tăng thêm độ bềnnhưng cũng làm giảm tính dễ uốn và giảm tính hàn. Hàm lượng carbon trong thép tăng lên cũng kéo theo làm giảm nhiệt độ nóng chảy của thép.
đặc diểm : rẻ tiền vid dể nấu luyện ko dùng các nguyên tố hợp kim đắt tiền
đảm bảo cơ tính nhất định có tính công nghệ đúc hàn gia công áp lực cắt gọt tốt
độ bền ở trạng thái thường hóa thấp giới hạn đàn hồi độ độ dai thấp
độ thấm tôi thấp ,độ bền độ cứng ở nhiệt độ cao rất thấp
khả năng chống mài mòn tháp so với thép hợp kim do sau lkhi tôi có rất ít các loại cacbit hợp kim được tạo thành
khả năng chống mài mòn ngay ở trong môi trường ko khí thấp trên bề mặt dể bị gỉ
Ứng dụng :
Dùng để chế tạo những chi tiết chịu lực nhỏ dùng trong xay dựng và giao thông vận tải
Dùng để chế tạo các chi tiết máy chịu lực cao
Dùng làm các dụng cụ cắt khuôn dập dụng cụ đo …..
Câu 4 nhiệt luyện
Nhiệt luyện là tập hợp các nguyên công nung nóng kim lọai đến một nhiệt độ nhật định và giự nhiệt o một nhiệt độ nhát định sau đó làm nguội với tốc độ nhất định nhằm làm thay đổi tổ chức bên trong của kl do đó làm thay đổi tinh chất của kim loại
Mục đích :
Làm ổn định tổ chức và làm đều tổ chức của kl, khử biến dạng dư cải thiện tính chất công nghệ tăng khả năng cắt gọt hay gia công áp lực
Làm tăng cơ tính của vật liệu kéo dài tuổi thọ nâng cao khả năng làm việc cho chi tiết máy
Cải thiện tính chất vật lý và hóa học của mottj số thép đặc biệt
câu 5
Khái niêm giãn đồ trạng thái :
Là biểu đồ biểu thị tráng thái tổ chức của hệ hợp kimđã cho trên hệ trục nhiệt độ và tph học
Do công sức của nhiều nhà khoa học trong các viện nghiên cứu người ta đã lập nên được hầu hết giãn đồ trạng thái của các hệ hợp kim quan trọng .có thể tìm chúng ỏ trong các tài liệu kĩ thuật.
Công dụng gđtt :
Cho biets cấu tạo bên trong của hợp kim với tp xá định khac nhau thông qua giãn đồ trạng thái này để biết được cơ tính của chúng do biết cách sử dụng hợp lý vật liệu làm bằng hợp kim đó
Qua dãn giãn đồ trạng thái xác định dc chế độ nhiệt cho các công nghẹ .luyện kim và đúc (xá định t0=),rèn (xác định t0 bắt đầu và kết thúc khi gia công ) .nhiệt luyện (xá định các t0 của từng pp nhiệt luyện ) ,hàn (t0 hàn) của hợp kim có tp xác định
Y nghia: giãn đồ trạng thái là cơ sở nghiên cứu nhiệt luyện thép và để tìm các tính chất của thép và gang
Câu 6 đinh nghĩa gang
Gang là hợp kim của sát với các bon với tp c >2,14 %
Ngoài ra còn có các nguyên tố thường gặp mn,si,p, s,mn và si là 2 nguyên tố có hại trong gang nên càng ít càng tốt
Đặc tính cơ bản của gang
Nhiệt độ nóng chảy thấp nên dể nấu chảy hơn thép
Dể nấu luyện
Tính đúc tốt
Dể gia công cắt
Chịu nén tốt
Với đặc tính: điểm nóng chảy thấp, độ chảy loãng tốt, tính đúc tốt, dễ gia công, có khả năng chịu mài mòn, nên giá thành gia công rất thấp, do đó gang được sử dụng trong rất nhiều chi tiết, lĩnh vực khác nhau.
Cau 6
Chế độ hàn TIG bao gồm các thông số sau:
- Cường độ dòng điện hàn.
- Thời gian tăng cường độ dòng điện hàn lên giá trị đã chọn.
- Thời gian giảm cường độ dong điện hàn đến khi tắt hồ quang với mục đích tránh lõm cuối đường hàn.
- Tốc độ hàn.
- Đường kính điện cực W, que hàn (dây hàn) phụ.
- Thời gian mở và đóng khí bảo vệ trước khi gây hồ quang và tắt hồ quang.
- luu luong khi va kich co chup khi
Cau 7 ER 70s-2
ER electrode rod
70 do ben keo
s solit : day dac
2 tp hoa hoc que han
Cau 2 vật liệu hàn tig
3.1. Khí bảo vệ
Bất kỳ loại khí trơ nào cũng có thể dùng để hàn TIG, song Argon và Heli được ưa chuộng hơn cả vì giá thành tương đối thấp, trử lượng khí khai thác dồi dào.
Argon là loại khí trơ không màu, mùi, vị và không độc. Nó không hình thành hợp chất hóa học với bất cứ vật chất nào khác ở mọi nhiệt độ hoặc áp suất. Ar được trích từ khí quyển bằng phương pháp hóa lỏng không khí và tinh chế đến độ tinh khiết 99,9 %, có tỷ trọng so với không khí là 1,33. Ar được cung cấp trong các bình áp suất cao hoặc ở dạng khí hóa lỏng với nhiệt độ -- 184 0C trong các bồn chứa.
Heli là loại khí trơ không màu, mùi, vị. Tỷ trọng so với không khí là 0,13 được khai thác từ khí thiên nhiên, có nhiệt độ hóa lỏng rất thấp – 272 0C, thường được chứa trong các bình áp suất cao.
Hình 2 : So sánh hai loại khí bảo vệ Argon
Heli
Dễ mồi hồ quang do năng lượng ion thấp
Nhiệt độ hồ quang thấp hơn
Bảo vệ tốt hơn do nặng hơn
Lưu lương cần thiết thấp hơn
Điện áp hồ quang thấp hơn nên năng lượng hàn thấp hơn
Giá thành rẻ hơn
Chiều dài hồ quang ngắn, mối hàn hẹp
Có thể hàn chi tiết mỏng
Khó mồi hồ quang do năng lượng ion hóa cao
Nhiệt độ hồ quang cao hơn
Bảo vệ kém hơn do nhẹ hơn
Lưu lượng sử dụng cao hơn
Điện áp hồ quang cao hơn nên năng lượng hàn lớn hơn
Giá thành đắt hơn
Chiều dài hồ quang dài, mối hàn rộng
Thường dùng hàn các chi tiết dày, dẫn nhiệt tốt
Lựa chọn khí bảo vệ
Không có một quy tắc nào khống chế sự lựa chọn khí bảo vệ đối với một công việc cụ thể. Ar , He hoặc hổn hợp của chúng đều có thể sử dụng một cách thành công đối với đa số các công việc hàn, với sự ngoại lệ là khi hàn trên những vật cực mỏng thì phải sử sụng khí Ar. Ar thường cung cấp hồ quang êm hơn là He. Thêm vào đó, chi phí đơn vị thấp và những yêu cầu về lưu lượng thấp của Ar đã làm cho Ar được ưa chuộng hơn từ qua
3.2. Điện cực tungsten
Tungsten ( Wolfram) được dùng làm điện cực do tính chịu nhiệt cao, nhiệt độ nóng chảy cao (3410 0C), phát xạ điện tử tương đối tốt, làm ion hóa hồ quang và duy trì tính ổn định hồ quang, có tính chống oxy hóa rất cao.
Hai loạI điện cực sử dụng phổ biến trong hàn TIG :
Tungstène nguyên chất (đuôi sơn màu Xanh lá) : chứa 99,5% tungsten nguyên chất, giá rẻ song có mật độ dòng cho phép thấp, khả năng chống nhiểm bẩn thấp, dùng khi hàn với dòng Xoay chiều (AC) áp dụng khi hàn nhôm hoặc hợp kim nhẹ.
Tungstène Thorium (chứa 1 đến 2 % thorium {ThO2} - đuôi sơn màu đỏ) : có khả năng bức xạ electron cao do đó dòng hàn cho phép cao hơn và tuổi thọ được nâng cao đáng kể. Khi dùng điện cực này hồ quang dễ mồi và cháy ổn định, tính năng chống nhiểm bẩn tốt, dùng với dòng một chiều (DC) áp dụng khi hàn thép hoặc inox.
Ngoài ra còn có :
Tungstène zirconium (0,15 đến 0,4% zirconium { ZrO2} - đuôi sơn màu nâu ) có đặc tính hồ quang và mật độ dòng hàn định mức trung gian giữa tungsten pure và tungsten thorium, thích hợp với nguồn hàn AC khi hàn nhôm. Ưu điểm khác của điện cực là không có tính phóng xạ như điện cực thorium.
Tungstène Cerium ( 2% cerium { CeO2} - đuôi sơn màu cam ) : nó không có tính phóng xạ, hồ quang dễ mồi và ổn định, có tuổi bền cao hơn, dùng tốt với dòng DC hoặc AC.
Tungsten Lathanum { La2O3} có tính năng tương tự tungsten cerium.
3.3 Que hàn TIG
Phương pháp hàn TIG có thể hàn không dùng que đắp, tùy thuộc vào dạng mối nối và kim loại hàn . Đồng thời khi hàn trên vật liệu mỏng có thể dùng kiểu mối hàn bẻ mí và hàn không que . Cũng có thể áp dụng cách hàn này cho các mối hàn kiểu bẻ gờ (Edge) hoặc các mối hàn góc ngoài.
Chọn kim loạI đắp :
Thành phần của que đắp cần phải phù hợp tốt nhất với thành phần của kim loại hàn để bảo đảm mối hàn đồng nhất , mà không có các cấu trúc bất lợi về mặt luyện kim.
Que đắp được dùng phải là loại đáp ứng được các yêu cầu của phương pháp TIG : Que phảI được bọc một lớp vật liệu chống oxýt hóa (Đồng / Nickel …) đủ dày để bảo vệ que hàn mà không gây ra các tác động bất lợi về mặt luyện kim như rỗ khí , ngậm oxýt / silic.
Kim loại đắp và kim loại hàn hòa tan vào nhau khi hàn , tỉ lệ này thay đổi theo độ ngấu sâu của vũng chảy vào vật liệu hàn và đôi khi độ ngấu thiếu hoặc thái quá cũng gây ra các cấu trúc bất lợi cho thành phần kim loại của mối hàn. Mặt khác phải bảo đảm que hàn được tẩy sạch dầu mỡ và bụi/ rỉ khi hàn để hạn chế bọt , rỗ khí
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro