van pham 6
CÁCH ĐỔI SANG CÂU NGHI VẤN (CÂU HỎI)
Nhìn trong câu xem có is, am, are hay không, nếu có thì ta đem ra đầu câu thì sẽ thành câu hỏi.
Ví dụ:
He is a student : anh ấy là học sinh
Nhìn trong câu ta thấy có is nên đem ra đầu câu:
Is he a student ? Có phải anh ấy là học sinh không ?
Cách trả lời như sau:
- Nếu câu hỏi là : are you... thì trả lời là : Yes, I am ( phải ) / No, I'm not (không phải)
- Nếu câu hỏi là đàn bà, con gái thì trả lời là : Yes, she is ( phải ) / No, she isn't (không phải)
Ví dụ:
Is Mary a student ? Có phải Mary là học sinh không ?
Yes, she is : phải
No, she isn't : không phải
- Nếu câu hỏi là đàn ông, con trai thì trả lời là : Yes, he is ( phải ) / No, he isn't (không phải)
- Nếu câu hỏi là vật - số ít thì trả lời là : Yes, it is ( phải ) / No, it isn't (không phải)
Is this a book ? : có phải đây là quyển sách không ?
Yes, it is : phải
No, it isn't : không phải
- Nếu câu hỏi là số nhiều (người / vật gì cũng vậy) thì trả lời là : Yes, thay are ( phải ) / No, they aren't (không phải)
Are these your books ? có phải đây là những quyển sách của bạn không ?
Yes, they are : phải
No, they aren't : không phải
CÁCH DÙNG A / AN
Trong tiếng Anh, a và an đều có nghĩa là một nhưng chúng được dùng trong những trường hợp khác nhau.
- Nếu một danh từ bắt đầu bằng 1 trong các nguyên âm sau thì ta dùng an :a , e, i, o, u
- Nếu một danh từ bắt đầu không phải trong 5 nguyên âm trên thì ta dùng a
Ví dụ:
A book ( chữ book bắt đầu là b không nằm trong 5 nguyên âm trên nên dùng a)
An eraser ( chữ eraser bắt đầu là e nằm trong 5 nguyên âm trên nên dùngan)
A pen ( chữ pen bắt đầu là p không nằm trong 5 nguyên âm trên nên dùnga)
A rat ( chữ rat bắt đầu là r không nằm trong 5 nguyên âm trên nên dùng a)
An apple ( chữ apple bắt đầu là a nằm trong 5 nguyên âm trên nên dùngan)
An ink-pot ( chữ ink-pot bắt đầu là i nằm trong 5 nguyên âm trên nên dùngan)
Ứng dụng :
Các em mở sách bài tập trang 14 phần C ;
Trong bài tập này người ta cho các hình vẽ và yêu cầu các em ghi tên các vật đó ra:
a) hình tấm bảng : người ta làm mẫu ghi sẵn là : a board
b) hình cây thước
c) hình cái bàn học
..............
Từ hình b trở đi các em phải tự ghi tên vật dụng đó ra, khi ghi các em nhớ lưu ý các chữ bắt đầu bằng nguyên âm hay không để dùng a hay an cho đúng nhé
CÁCH ĐỔI SANG SỐ NHIỀU
Trong các dạng bài tập người ta thường yêu cầu đổi sang số nhiều nên các em cần biết cách đổi như sau:
Số ít ===> số nhiều
it ===> they
This ===> these
That ===> those
He ===> they
she ===> they
I ===> we
Is ===> are
Am ===> are
A, an ===> bỏ
Đối với danh từ thì bình thường ta chỉ việc thêm s vào phía sau
Ví dụ:
A book : 1 quyển sách
Books : những quyển sách
Ngoại lệ:
Tuy nhiên có một số danh từ ngoại lệ có cách biến đổi khác mà các em cần nhớ:
1) Danh từ tận cùng là : sh, ch, s, z..... thì các em phải thêm es chứ không được thêm s như bình thường
Bench ==> benches
Bus ==> buses
2) Danh từ tận cùng là f hoặc fe :
Đổi f thành v rồi thêm es
Knife ==> knives
Bookself ==> bookselves
3) Danh từ tận cùng là y :
Đổi y thành i rồi thêm es :
Country =====> countries
Tuy nhiên nếu trước y có nguyên âm thì thêm s bình thường
Boy ===> boys
4) Chữ people là số nhiều sẵn rồi nên không được thêm s nữa , số ít của nó là person
ĐẠI TỪ -- SỞ HỮU
Các em cũng cần học thuộc các đại từ và sở hữu của chúng như dưới đây:
I (tôi) ====> my ( của tôi)
He ( anh ấy) ====> his ( của anh ấy)
She (cô ấy ) ====> her ( của cô ấy)
You ( bạn) ====> your ( của bạn)
We (chúng tôi) ====> our ( của chúng tôi)
They (họ ) ====> their ( của họ )
It ( nó ) ====> its ( của nó )
ĐỘNG TỪ TO BE
Các em sẽ làm quen với khái niệm "động từ to be" , be là động từ nguyên mẫu, tức là chữ gốc của nó khi chưa biến đổi. Khi dùng trong câu, các em phải biển đổi nó ra hình thức khác chứ không để nguyên chữ be mà dùng nhé. Các em xem be như là khúc vải mà mẹ mua ở chợ về, có khi nào các em lấy khúc vải đó quấn vào mình để đi học, đi chơi không ? chắc hẳn là không rồi phải không ? vậy thì khi làm bài nhớ đừng để chữ be y nguyên như vậy mà dùng nhé. Trở lại chuyện khúc vải, muốn mặc được, mẹ sẽ may cho các em thành những bộ đồ thật đẹp, này nhé : khi đi học thì các em sẽ mặc đồ đồng phục của nhà trường, khi đi chơi thì các em lại mặc bộ khác đẹp hơn nhiều phải không? Tóm lại là đối với mỗi trường hợp mà từ khúc vải ban đầu các em sẽ nhờ thợ may biến nó thành những bộ trang phục khác nhau. Cách dùng be ở đây cũng vậy, tùy theo trường hợp mà nó sẽ biến thành những chữ khác nhau ( như các bộ đồ của các em vậy đó ), cách biến đổi như sau:
Nếu chủ từ là I thì các em biến chữ be đó thành am
Nếu chủ từ là số nhiều thì các em biến chữ be đó thành are
Nếu chủ từ là số ít thì các em biến chữ be đó thành is
Riêng chữ you dù là số ít hay nhiều gì cũng luôn dùng are nhé
Vì dụ:
Hoa is a student ( Hoa là 1 người nên là số ít )
I am a boy ( I nên dùng am )
My mother is a teacher ( my mother :mẹ tôi => 1 người nên là số ít , dùng is )
Mary is a student ( Mary là 1 người nên là số ít dùng is )
Mary and Tom are students ( Mary và Tom cộng lại thành 2 người nên là số nhiều dùng are )
CÁCH NÓI GIỜ
Cách hỏi giờ :
What time is it ? Mấy giờ rồi ?
- Nếu giờ đúng thì chỉ có 1 cách trả lời như sau:
It's + giờ + o'clock
it's 6 o'clock : 6 giờ
it's 10 o'clock : 10 giờ
- Nếu giờ lẻ thì chỉ có 2 cách trả lời như sau:
1) Cách dễ :
Giờ trước phút sau :
6h20 : six twenty
8h35 : eight thirty- five
2 ) Cách khó :
- Từ 30 phút trở xuống
phút + past + giờ
2h20 : twenty past two
7h5 : five past seven
- 30 phút trở lên:
Đổi sang giờ kém rồi áp dụng công thức :
phút + to + giờ
3h50 ( đổi thành 4 giờ kém 10 ) => ten to four
lƯU Ý : ( chỉ áp dụng cho cách khó )
15 phút có thể đổi thành a quarter
30 phút' có thể đổi thành half
7h 15 : a quarter past seven
8h30 : half past eight
CÁCH ĐỌC S TẬN CÙNG
Chữ S tận cùng một chữ sẽ có 3 cách đọc như sau:
1) Đọc là /S/ khi chữ có tận cùng là :
F, K, P, T
Ví dụ : book, pump
2) Đọc là /iz/ khi chữ có tận cùng là :
S, X, CH, SH, GE, CE
Ví dụ :
Bus, wash, dance
3) Đọc là /z/ khi chữ có tận cùng là :
Các chữ còn lại ngoài các chữ thuộc 2 trường hợp trên
Ví dụ:
pen, eraser
LƯU Ý :
Khi có chữ E ở cuối thì không tính nhé
Ví dụ :
Mate : các em vẫn tính là chữ T ở cuối
Cách dùng A, AN
Trong bài tập các em thường được yêu cầu điền a, an vào chỗ trống, cách làm như sau:
1) AN dùng trước một chữ bắt đầu là một nguyên âm, các nguyên âm là :
A, E ,I, O, U
Ví dụ:
An eraser
An apple
2) A dùng trước một chữ bắt đầu là một phụ âm ( ngoài các chữ ở trên ra )
Ví dụ:
A pen
A book
CÁCH ĐỔI SANG CÂU NGHI VẤN
Câu nghi vấn là dạng câu hỏi mà các em phải trả lời là Yes hoặc No, cách đổi như sau:
- Nhìn trong câu xem có is, am, are, can .... hay không, nếu có thì đem ra đầu câu
Ví dụ:
He is a student.
Nhìn trong câu có chữ is nên ta đem nó ra đầu câu:
Is he a student ?
- Nếu trong câu không có các chữ trên thì các em mượn trợ động từ do,does rồi để đầu câu.
Mượn do khi chủ từ là I, you hoặc số nhiều ( số nhiều là có từ 2 người hoặc vật trở lên)
Ví dụ:
They go to school.
Do they go to school ?
Mượn does khi chủ từ là số ít (số ít là có 1 người hoặc vật )
Khi mượn does thì động từ trong câu không còn thêm s, es nữa ( việc này các em hay quên lắm đấy nhé )
Ví dụ:
He goes to school.
Does he go to school ?
CÁCH ĐẶT CÂU HỎI CHO TỪ GẠCH DƯỚI
BƯỚC 1:
Đổi sang nghi vấn ( như hướng dẫn ở bài trên)
BƯỚC 2:
Đổi cụm từ gạch dưới thành chữ hỏi rồi đem để ở đầu câu.
Cách đổi cụm từ gạch dưới thành chữ hỏi như sau:
NGƯỜI :WHO
VẬT : WHICH
THỜI GIAN :WHEN
NƠI CHỐN:WHERE
GIỜ :whaT TIME
PHƯƠNG TIỆN ĐI LẠI, WALK.. HOW
SỐ LƯỢNG :HOW MANY (phải đem danh từ phía sau số lượng để sau how many , nếu danh từ đó số ít thì phải đổi thành số nhiều)
GẠCH DƯỚI ĐỘNG TỪ dùng WHAT ( thêm DO vào chỗ động từ- nếu động từ có ING thì thêm DOING)
Ví dụ 1:
I go to school at 6 o'clock
Bước 1 : đổi sang nghi vấn
Do you go to school at 6 o'clock ? ( I phải đổi thành you )
Bước 2:
Đổi cụm từ gạch dưới thành chữ hỏi rồi đem để ở đầu câu.
Từ gạch dưới là giờ nên đổi thành what time :
What time do you go to school ?
Ví dụ 2:
There is one books on the table
Bước 1 : đổi sang nghi vấn ( có is nên đem ra đầu)
Is there one books on the table?
Bước 2:
Đổi cụm từ gạch dưới thành chữ hỏi rồi đem để ở đầu câu. ( one là số lượng nên ta dùng how many)
How many is there books on the table?
Đem danh từ phía sau số lượng ( book ) để sau how many , nếu danh từ đó số ít thì phải đổi thành số nhiều) book => books
=> How many books is there on the table?
Vì books là số nhiều nên is đổi thành are
=> How many books are there on the table?
THÌ HIỆN TẠI TIẾP DIỄN
Công thức :
Chủ từ +is / am / are + động từ thêm ing
Dịch là : đang
Cách dùng:
Chỉ sự việc đang xảy ra ở thời điểm hiện tại
Dấu hiệu:
Trong câu có các chữ sau:
Now
At the moment
At present
Đầu câu có dấu chấm cảm !
Trả lời cho câu hỏi where is/are
Ghi chú về cách thêm ing:
- Nếu gặp 1 chữ e ở cuối thì bỏ e rồi mới thêm ing
Ví dụ:
dance => dancing
- Nếu tận cùng là 1 phụ âm , trước đó có 1 nguyên âm thì gấp đôi phụ âm đó rồi mới thêm ing
Ví dụ:
sit => sitting
CAN / MUST
Can : có thể
Can not = can't : không thể
Must : phải
Must not = mustn't : không được
Cách dùng:
Động từ nào đi sau tất cả các chữ trên đều là nguyên mẫu , không thêm s hay es gì cả
Ví dụ:
You can go straight : bạn có thể đi thẳng
You must slow down : bạn phải đi chậm lại
You mustn't turn right : bạn không được quẹo phải
HOW MUCH – HOW MANY
1) How much :
How much có 2 cách dùng:
- Cách dùng thứ nhất dùng hỏi về số lượng – Đi với danh từ không đếm được, không có S ( dịch là : bao nhiêu )
Ví dụ
How much rice ….: bao nhiêu gạo
How much meat… : bao nhiêu thịt
Các em thấy là các chữ rice (gạo) , meat ( thịt) đều không có S phía sau
- Cách dùng thứ hai dùng hỏi về giá tiền – Phía sau không có danh từ ( dịch là : giá bao nhiêu)
Ví dụ:
How much is a banana ? Một quả chuối giá bao nhiêu ?
How much are two bars of chocolate ? Hai thỏi sô cô la giá bao nhiêu ?
Các em thấy là khi hỏi về giá tiền thì ngay sau chữ much không có danh từ nào hết mà chỉ có is hoặc are mà thôi.
Cách trả lời về giá tiền, các em xem người ta hỏi về số ít hay số nhiều , nếu số ít các em trả lời :
It is + giá tiền
Nếu số nhiều, các em trả lời :
They are + giá tiền
Ví dụ:
How much is a banana ? Một quả chuối giá bao nhiêu ?
It is 2,000 dong : nó giá 2.000 đồng
How much are two bars of chocolate ? Hai thỏi sô cô la giá bao nhiêu ?
They are 5,000 dong : chúng giá 5.000 đồng
2) How many :
How many chỉ có một cách dùng, mang nghĩa : bao nhiêu – Đi với danh từ đếm được số nhiều, phía sau có S ( trừ các chữ như people, children là không thêm S )
Ví dụ:
How many bananas do you want ? bạn muốn bao nhiêu quả chuối ?
THÌ TƯƠNG LAI GẦN
Công thức:
Chủ từ + is / am / are going to + động từ nguyên mẫu
Trong đó is/am/are + động từ nguyên mẫu được dịch là : dự định sẽ
Thì tương lai gần dùng để diễn tả một dự định đã có chuẩn bị trước ở tương lai. Trong câu thường có các dấu hiệu sau:
Tomorrow : ngày mai
Tonight : tối nay
Soon : chẳng bao lâu nữa
Someday : một ngày nào đó
Next week : tuần tới
Next month : tháng tới
Next year : năm tới
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro