Vận dộng quay quanh Mặt Trời của Trái ðất
2.2.2. Vận ñộng quay quanh Mặt Trời của Trái ðất
2.2.2.1. ðặc ñiểm vận ñộng
Trong khi chuyển ñộng quanh trục, ñồng thời Trái ðất cũng chuyển ñộng quanh
Mặt Trời. Mặt Trời ñã tạo ra một lực hấp dẫn ñể giữ cho các thiên thể trong Hệ Mặt
Trời chuyển ñộng xung quanh nó, trong ñó có Trái ðất. Tuy nhiên, Trái ðất không bị
rơi vào Mặt Trời vì Trái ðất vận ñộng quanh Mặt Trời theo quỹ ñạo elíp gần tròn với
vận tốc rất lớn (trung bình là 29,8 km/s). Vận tốc này sinh ra lực ly tâm, lực ly tâm của
Trái ðất vừa ñủ ñể triệt tiêu lực hấp dẫn của Mặt Trời ñối với Trái ðất nên Trái ðất
không bị rơi vào Mặt Trời.
Trái ðất vận ñộng quanh Mặt Trời theo quỹ ñạo elíp gần tròn, elíp này có hai
tiêu ñiểm cách nhau khoảng 5 triệu km, trong ñó Mặt Trời là một tiêu ñiểm. Quỹ ñạo
elíp chuyển ñộng của Trái ðất quanh Mặt Trời có ñộ dài khoảng 943.040.000 km.
Quỹ ñạo elíp
Tiêu ñiểm
3-5/7
Viễn nhật Cận nhật
1-3/1
152,171 triệukm 5 triệu km 147,166 tr km
Hình 2.19. Quỹ ñạo chuyển ñộng của Trái ðất quanh Mặt Trời
Do chuyển ñộng trên quỹ ñạo elíp, nên trong khi chuyển ñộng có lúc Trái ðất
ñến gần Mặt Trời nhất gọi là ñiểm cận nhật, cách Mặt Trời 147.166.480 km (vào ngày
1-3 tháng 1); lúc ở xa Mặt Trời nhất là ñiểm viễn nhật, cách Mặt Trời 152.171.500 km
49
(vào ngày 3-5 tháng 7); khoảng cách trung bình 149.597.887,5 km. Vì vậy, khi ñứng trên Trái ðất quan sát ta sẽ thấy khung Mặt Trời lớn nhất vào ñầu tháng 1 và nhỏ nhất những ngày ñầu tháng 7. Vận tốc chuyển ñộng trên quỹ ñạo thay ñổi, khi ở ñiểm cận nhật lực hút của Mặt Trời lớn, nên vận tốc tăng lên lớn nhất, bằng 30,3 km/s; còn ở viễn nhật ñiểm, vận tốc giảm xuống nhỏ nhất, bằng 29,3 km/s. Vận tốc trung bình 29,783 km/shay 107.218 km/h.
Mặt phẳng chứa quỹ ñạo chuyển ñộng của Trái ðất gọi là mặt phẳng Hoàng
ñạo. Mặt phẳng Hoàng ñạo cắt thiên cầu theo một ñường tròn lớn gọi là Hoàng ñạo.
Thiên cầu
Hoàng ñạo
Quỹ ñạo
Tráiðất
Mặt phẳng Hoàng ñạo
Hình 2.20. Quỹ ñạo Trái ðất, mặt phẳng Hoàng ñạo, Hoàng ñạo, thiên cầu.
Trái ðất chuyển ñộng quanh Mặt Trời có chiều từ Tây sang ðông, cùng chiều tự quay quanh trục nếu nhìn từ Bắc thiên cực xuống mặt phẳng quỹ ñạo. Thời gian Trái ðất chuyển ñộng ñược một vòng trên quỹ ñạo hết 365 ngày 5 giờ 48 phút 46 giây (365,2422 ngày), thời gian này gọi là năm Thiên văn.
Mặt phẳng xích ñạo
66o33’
Mặt phẳng Hoàng ñạo
23o27’
Hình 2.21. ðộ nghiêng của trục Trái ðất với mặt phẳng Hoàng ñạo
50
Trong khi chuyển ñộng, mặt phẳng xích ñạo Trái ðất nghiêng với mặt phẳng
Hoàng ñạo một góc 23o 27'. Vì thế, trong khi chuyển ñộng trên quỹ ñạo trục Trái ðất
luôn nghiêng với mặt phẳng Hoàng ñạo góc 66o33' và luôn giữ nguyên phương, không
ñổi hướng (trục Trái ðất luôn giữ phương song song với chính nó) trong quá trình
chuyển ñộng trên quỹ ñạo (thực ra nếu quan sát trong một thời gian dài thì vẫn có sự
thay ñổi do hiện tượng tiến ñộng với chu kỳ 26.000 năm, hiện nay thiên cực Bắc nằm
rất gần sao Bắc cực, sau 13.000 năm nữa sao Chức Nữ sẽ là sao Bắc cực). Chuyển
ñộng ñó gọi là chuyển ñộng tịnh tiến của Trái ðất quanh Mặt Trời.
2.2.2.2. Hệ quả của vận ñộng
- Chuyển ñộng biểu kiến của Mặt Trời giữa hai chí tuyến
Trong khi chuyển ñộng quanh Mặt Trời trục nghiêng của Trái ðất luôn hướng về phía ngôi sao Bắc cực. Vì vậy, có lúc nửa bán cầu Bắc ngả về phía Mặt Trời (22/3 -
22/9), có lúc nửa bán cầu Nam ngả về phía Mặt Trời (24/9 - 20/3).
Hàng năm vào ngày 21/3 (ngày Xuân phân), ánh sáng Mặt Trời chiếu thẳng góc
vào xích ñạo, lúc ñó ñứng ở xích ñạo ta thấy Mặt Trời nằm ngay trên ñỉnh ñầu vào
ñúng 12 giờ trưa (thiên ñỉnh). Sau ñó (22/3) Mặt Trời chuyển ñộng dần lên phía Bắc,
ñến 22/6 (ngày Hạ chí) Mặt Trời chiếu thẳng góc lên vĩ ñộ 23o27’ Bắc (chí tuyến Bắc).
Từ chí tuyến Bắc, Mặt Trời lại chuyển ñộng quay về xích ñạo, ñến 23/9 (ngày Thu
phân) chiếu thẳng góc lên xích ñạo (0o). Từ 24/9 Mặt Trời chuyển ñộng xuống Nam
bán cầu và chiếu thẳng góc lên vĩ ñộ 23o27’ Nam (chí tuyến Nam) vào ngày 22/12
(ngày ðông chí), sau ñó Mặt Trời chuyển ñộng quay trở lại xích ñạo vào ngày 21/3.
Quỹ ñạo elíp
Tiêu ñiểm
3-5/7
Viễn nhật Cận nhật
1-3/1
152,171 triệukm 5 triệu km 147,166 tr km
Hình 2.19. Quỹ ñạo chuyển ñộng của Trái ðất quanh Mặt Trời
Sự chuyển ñộng ảo giác của Mặt Trời trong một năm giữa khu vực nội chí
tuyến gọi là chuyển ñộng biểu kiến của Mặt Trời (chuyển ñộng nhìn thấy nhưng không có thực).
Như vậy, trong một năm ta thấy từ 22/3 ñến 22/9 Bắc bán cầu ngả về phía Mặt
Trời, từ 24/9 ñến 20/3 Nam bán cầu ngả về phía Mặt Trời. Ngày 21/3 và 23/9 trục Trái
51
ðất ñứng thẳng nên không quay bán cầu nào về phía Mặt Trời, ngày 22/6 trục Trái ðất
ở Bắc bán cầu nghiêng mạnh nhất về phía Mặt Trời; ngày 22/12 trục Trái ðất ở Nam
bán cầu lại nghiêng mạnh nhất về phía Mặt Trời.
Với ñặc ñiểm chuyể hn ñộng này, ánh sáng Mặt Trời chỉ chiếu thẳng góc xuống
khu vực nội chí tuyến mỗi năm 2 lần, trên chí tuyến mỗi năm một lần, từ chí tuyến Bắc
và Nam trở về cực không ncó hiện tượng chiếu thẳng góc và ở vùng ngoài chí tuyến
Bắc về cực Bắc suốt năm chỉ thấy Mặt Trời ở phương Nam, còn vùng ngoài chí tuyến
Nam về cực Nam suốt năm lại thấy Mặt Trời ở phương Bắc. Chuyển ñộng biểu kiến
còn là nguyên nhân gây ra sự thay ñổi nhiệt ñộ trên bề mặt Trái ðất trong năm (Hà
Nội hai lần Mặt Trời chiếu t hhẳng góc khoảng 25-26 tháng 5 và 18-19 tháng 7).
- Sự thay ñổi các thời kỳ nóng - lạnh trong năm
Nhiệt của bề mặt ñất phụ thuộc vào góc nhập xạ và thời gian chiếu sáng của
Mặt Trời. Do trục của Trái nðất nghiêng trên mặt phẳng Hoàng ñạo nên khi chuyển
ñộng tịnh tiến quanh Mặt T rrời có lúc nửa cầu Bắc ngả về phía Mặt Trời, lúc nửa cầu
Nam ngả về phía Mặt Trời tạo nên sự luân phiên các thời kỳ nóng, lạnh ở hai nửa cầu
Bắc, Nam.
Từ 22/3 ñến 22/9, nửa cầu Bắc ngả về phía Mặt Trời nên có góc nhập xạ lớn và
thời gian chiếu sáng dài (do Mặt Trời chuyển ñộng biểu kiến từ xích ñạo về chí tuyến
Bắc rồi lại về xích ñạo nên ưnửa cầu Bắc thấy Mặt Trời nằm cao trên ñường chân trời),
ñây là thời kỳ nóng của bán cầu Bắc. Còn nửa cầu Nam thời kỳ này không có Mặt Trời
lên thiên ñỉnh, góc nhập xạ tnhỏ (Mặt Trời nằm thấp trên ñường chân trời) nên ñây là
thời kỳ lạnh. Từ 24/9 ñến 20/3 diễn ra ngược lại, bán cầu Nam là thời kỳ nóng còn bán
cầu Bắc là thời kỳ lạnh. Riêng ở khu vực xích ñạo góc tới của Mặt Trời thay ñổi không
ñáng kể, nên sự phân biệt thời kỳ nóng lạnh không rõ ràng.
Hình 2.23. Vận ñộng của Trái ðất và các mùa trong năm
Trên quỹ ñạo của Trái ðất có 2 vị trí xuân phân (21/3) và thu phân (23/9) là
mốc ñánh dấu thời kỳ nóng lạnh trong năm.
ðể tính góc nhập xạ Mặt Trời trong năm, người ta sử dụng công thức:
52
Trường hợp vĩ ñộ φ cần tính góc nhập xạ Mặt Trời lớn hơn xích vĩ của Mặt Trời
(δ), φ ≥ δ:
hA = 90o - φA + δ (tại bán cầu mùa hạ)
hB = 90o - φA - δ (tại bán cầu mùa ñông)
Trường hợp vĩ ñộ φ cần tính góc nhập xạ Mặt Trời nhỏ hơn xích vĩ của Mặt Trời (δ), φ ≤ δ:
hA = 90o + φA - δ (tại bán cầu mùa hạ)
hB = 90o - φA - δ (tại bán cầu mùa ñông)
- Hiện tượng ngày ñêm dài ngắn khác nhau
Trong khi chuyển ñộng quanh Mặt Trời, nếu trục Trái ðất thẳng ñứng thì ta sẽ có ñường vòng tròn phân chia sáng tối ñi qua ñịa trục, ñiều này sẽ làm cho thời gian ngày và ñêm trên Trái ðất ở bất cứ ñâu (trừ ñiểm cực) có thời gian ngày và ñêm bằng nhau (12 tiếng ngày và 12 tiếng ñêm).
Tuy nhiên, vì ñịa trục Trái ðất nghiêng trong khi chuyển ñộng quanh Mặt Trời
nên vòng tròn phân chia sáng tối luôn thay ñổi. Từ 22/3 - 22/9 bán cầu Bắc ngả về phía
Mặt Trời, trục Trái ðất ở Bắc bán cầu nghiêng hẳn về phía Mặt Trời. Vòng tròn phân
chia sáng tối không trùng với ñịa trục, nằm sau ñịa trục Bắc nhưng lại nằm trước ñịa
trục Nam, ngày ở bán cầu Bắc dài hơn ngày ở bán cầu Nam. ðây là thời gian bán cầu
Bắc nghiêng về phía Mặt Trời, nên vị trí của Mặt Trời trên ñường chân trời cao ñã làm
cho thời gian lặn của Mặt Trời muộn, nhưng lại mọc sớm hơn (kéo dài thời gian chiếu
sáng), hiện tượng ñó làm cho thời gian ngày dài hơn thời gian ñêm. Thời gian ngày
càng kéo dài khi càng ñi về cực.
22/3 - 22/9 24/9 - 20/3
Hình 2.24. Diện tích chiếu sáng theo thời kỳ trong năm
Từ 24/9 - 20/3 diễn ra ngược lại ở nửa cầu Nam. Khi bán cầu Nam ngả về phía Mặt Trời, nên bán cầu Nam có ngày dài hơn bán cầu Bắc. Thời gian ngày của bán cầu Nam cũng dài hơn ñêm, càng ñi về cực Nam ngày càng dài.
Vào thời ñiểm ngày hạ chí 22/6, Mặt Trời lên thiên ñỉnh tại chí tuyến Bắc lúc
12 giờ trưa. Trong ngày này, tất cả mọi ñiểm ở bán cầu Bắc ñều có ngày dài nhất trong năm, còn vào ngày ñông chí 22/12 thì ngược lại ở bán cầu Nam.
53
Ở khu vực xích ñạo, ngày - ñêm luôn luôn bằng nhau, từ vòng cực Bắc
(66o33’B) về cực Bắc trong thời gian từ 22/3 ñến 22/9 là khu vực nằm trước vòng
phân chia sáng tối (mặt Trời luôn nằm cao trên ñường chân trời, phần cực dẹt này ngả
hẳn về phía Mặt Trời) nên suốt thời gian này chỉ có ngày không có ñêm (gọi là ngày
ñịa cực), thời gian ngày kéo dài 186 ngày. Trong thời gian ñó, từ 66o33’N về cực Nam
do nằm hoàn toàn sau vòng sáng tối nên trong suốt thời gian này chỉ có ñêm (gọi là
ñêm ñịa cực). Thành phố Xanh Pêtecbua của Nga ở khoảng 60oB, vào ngày 22/6 Mặt
Trời lặn lúc 21 giờ 14 phút nhưng mới 2 giờ 44 phút ñã mọc, thời gian hoàng hôn lại
kéo dài nên ñúng nửa ñêm vẫn sáng trời ñủ ñể viết mà không cần ñèn, người Nga gọi
là “ðêm trắng”.
Còn Nam bán cầu ngược lại, từ 24/9 ñến 20/3 vòng phân chia sáng tối nằm trước ñịa trục nên trong thời gian này từ 66o33’ về cực Nam chỉ có ngày, thời gian ngày kéo dài 179 ngày (số ngày ở bán cầu Bắc nhiều tới 186 ngày là do thời gian từ 22/3 - 22/9 Trái ðất chuyển ñộng trên quỹ ñạo ở khu vực gần ñiểm viễn nhật, sức hút Mặt Trời giảm nên vận tốc chuyển ñộng giảm làm kéo dài số ngày. Còn ở bán cầu Nam chỉ có 179 ngày, là vì thời gian từ 24/9 - 20/3 Trái ðất chuyển ñộng trên quỹ ñạo ở khu vực gần ñiểm cận nhật, sức hút Mặt Trời lớn làm cho vận tốc tăng lên nên chỉ chuyển ñộng trong từng ñó ngày). Trong lúc này, từ vòng cực Bắc trở về cực bắc do nằm sau vòng phân chia sáng tối nên chỉ có ñêm.
Ngày 21/3 Ngày 22/6 Ngày 23/9 Ngày 22/12
Hình 2.25. Diện tích ñược chiếu sáng vào các ngày phân và ngày chí
Bảng 2.5. Thời gian ngày dài nhất trong năm trên các vĩ ñộ ở nửa cầu Bắc và
Nam vào ngày 22/6.
Vĩ ñộ
66o33’
65o
60o
50o
40o
30o
20o
10o
0o
Thời gian ngày dài nhất ở
nửa cầu Bắc
24h 0 phút
21h 09 phút
18h 30 phút
16h 08 phút
14h 51 phút
13h 56phút
13h 13 phút
12h 35 phút
12h 0 phút
Thời gian ngày dài nhất
Ở nửa cầu Nam
0h 0 phút
2h 51 phút
5h 30 phút
7h 42 phút
9h 09 phút
10h 04 phút
10h 47 phút
11h 25 phút
12h 0 phút
54
Bảng 2.6. Số ngày hoặc ñêm dài 24 giờ ở các vĩ ñộ từ vòng cực trở lên
Nửa cầu Bắc 90o 85o 80o 75o 70o Nửa cầu Nam
Số ngày có 24 giờ 186 161 134 103 65 Số ngày có 24
toàn ngày giờ toàn ñêm
Số ngày có 24 giờ 179 153 127 97 60 Số ngày có 24
toàn ñêm giờ toàn ngày
Cách tính ngày ñêm như trên là tính về phương diện thiên văn, nghĩa là xem
ban ngày là thời gian Mặt Trời ở trên ñường chân trời, còn ban ñêm là thời gian Mặt
Trời ở dưới ñường chân trời. Trong thực tế có sự biến ñộng. Vì bao quanh mặt ñất là
các lớp khí quyển song song, nó có tác dụng khúc xạ ánh sáng Mặt Trời, nên Mặt Trời
trước khi mọc và sau khi lặn một thời gian vẫn khúc xạ ánh sáng ñến mặt ñất, làm cho
mặt ñất sáng trước khi Mặt Trời mọc và chưa tối ngay sau khi Mặt Trời lặn. Vì vậy, so
với ngày theo thiên văn thì ngày thực tế thường dài hơn và ñêm ngắn hơn. Chẳng hạn,
tại xích ñạo ngày theo thiên văn là 12 giờ nhưng ngày thực tế dài gần 12 giờ 5 phút;
ñêm gần 11 giờ 55 phút. Vị trí có ngày ñịa cực và ñêm ñịa cực trong thực tế cũng có
thay ñổi so với lý thuyết và thuần túy thiên văn, ngày ñịa cực bắt ñầu từ vĩ tuyến
65o59’; ñêm ñịa cực bắt ñầu từ vĩ tuyến 67o7’. Thời gian ñêm ñịa cực cũng không phải
là tối hết mấy tháng liền, mà cứ 24 giờ lại có ánh bình minh và hoàng hôn liên tiếp
nhau một thời gian ngắn, càng gần cực thì thời gian ngày càng ngắn lại và ánh sáng
càng yếu. Từ vĩ ñộ 85o sẽ không còn hiện tượng ñó nữa, chỉ còn lại ñêm tối suốt 24
giờ.
- Các vành ñai nhiệt trên Trái ðất
Do trục Trái ðất nghiêng trên mặt phẳng quỹ ñạo (66o 33'), nên quanh năm Mặt
Trời chỉ chiếu thẳng góc xuống khu vực nội chí tuyến (23o27’B - 23o27’N) làm cho
khu vực này nhận ñược năng lượng Mặt Trời lớn nhất, nóng quanh năm gọi là ñới
nóng hay nhiệt ñới; khu vực ngoại chí tuyến ñến vòng cực (23o27’- 66o33’) của mỗi
bán cầu không có hiện tượng Mặt Trời chiếu thẳng góc, góc chiếu chếch nên nhận
ñược lượng nhiệt trung bình, khí hậu mát mẻ, ôn hòa gọi là ñới ôn hòa hay ôn ñới;
vùng từ vòng cực Bắc và Nam ñến cực Bắc và Nam (66o33’- 90o), nhận ñược lượng
nhiệt của Mặt Trời nhỏ nhất nên lạnh giá quanh năm gọi là vành ñai hàn ñới hay ñới
lạnh. Sự phân chia này chỉ căn cứ vào một nhân tố là sự phân bố bức xạ Mặt Trời, nên
chỉ có giá trị về mặt lý thuyết. Dựa vào ñường ñẳng nhiệt hàng năm ñể phân chia có:
Vµnh ®ai l¹nh100C
Vanh ñai on hoaø
Vòng ñai lạnh 200C
Vòng ñai Vanh ñai nong
ôn hòa
Vòng ñai nóng 200C
Vanh ñai on hoaø
600B
300B
300N
600N
a b Vµnh ®ai l¹nh100C
Hình 2.26. Vành ñai nhiệt theo vĩ ñộ (a) và theo ñường ñẳng nhiệt (b)
55
+ Vành ñai nóng: giới hạn bởi ñường ñẳng nhiệt hàng năm + 20o ở mỗi bán cầu + Vành ñai ôn hòa: nằm giữa ñường ñẳng nhiệt hàng năm + 20o và + 10o.
+ Vành ñai lạnh nằm giữa ñường ñẳng nhiệt +10o và 0o
+ Vành ñai băng giá vĩnh viễn, nhiệt ñộ trung bình 0o.
- Cách tính lịch và các loại lịch
ðể tính toán thời gian, con người Cổ ñại ñã dựa vào thiên văn ñể làm lịch, ñến nay biết ñược 3 loại lịch: âm lịch, dương lịch và âm - dương lịch.
• Âm lịch: Là loại lịch cổ của người Xume, tiền thân của người Babilon. Họ căn
cứ vào vận ñộng của Mặt Trăng quanh Trái ðất ñể tính năm, tháng. Vì mỗi chu kỳ
trăng chỉ có 29,5 ngày, nên họ quy ước mỗi năm có 12 tháng: tháng lẻ (1,3,5,7,9,11)
có 30 ngày, tháng chẵn (2,4,6,8,10,12) có 29 ngày, như vậy một năm có 354 ngày.
Loại lịch này ñược làm ra bởi những người làm nghề chăn nuôi, ít phụ thuộc vào thời
tiết nên lịch này ñã không phù hợp với hiện tượng thời tiết của tự nhiên.
• Dương lịch: ðược người Ai Cập sử dụng từ thời cổ ñại, dương lịch căn cứ chủ yếu vào sự vận ñộng của Trái ðất quanh Mặt Trời ñể tính năm, tháng.
Trái ðất vận ñộng quanh Mặt Trời một vòng mất 365 ngày 5 giờ 48 phút 46 giây, thời gian này là năm thật gọi là năm thiên văn. Nhưng ñể tiện cho việc làm lịch, người ta chỉ lấy chẵn 365 ngày, gọi là năm lịch. ðó là dương lịch.
Nếu lấy tròn 365 ngày làm một năm lịch thì năm lịch sẽ ngắn hơn năm thiên
văn khoảng 1/4 ngày, cứ 4 năm mất gần 1 ngày. Như vậy, sau một số năm lịch sẽ
không ñúng với biểu hiện của thời tiết và khí hậu. Năm 45 sau Công nguyên, Hoàng
ñế La Mã là Giun Xêda (Jules César) ñã giao cho Sossigène sửa lại dương lịch cũ ở La
Mã, bằng cách cứ sau 3 năm (ñến năm thứ tư) lại có một năm nhuận có thêm 1 ngày,
năm nhuận có 366 ngày. Năm ñó gọi là năm nhuận. Năm nhuận ñược quy ñịnh là năm
mà con số của năm chia hết cho 4 (ví dụ: 2004, 2008, 2012). Xêda cũng quy ñịnh mỗi
năm có 12 tháng, tháng lẻ (1,3,5,7,9,11) có 31, tháng chẵn 30 ngày, tháng 2 có 29 ngày
(do Xêda cắt bớt 1 ngày cho vào tháng 7 là tháng sinh của ông). Lịch ñó gọi là lịch
Juli. Sau Xêda, hoàng ñế Ôgust (Augustus) lại cắt một ngày của tháng 2 thêm vào
tháng sinh của mình là tháng 8. Sở dĩ rút bớt các ngày của tháng 2 là vì ñây là tháng xử
tội nhân tử hình. ðồng thời sửa các tháng 9 và 11 từ 31 ngày chỉ còn 30 ngày, thay cho
các tháng 10 và 12 từ 30 ngày lên 31 ngày. Năm nhuận tháng 2 có 29 ngày. Với cách
tính này thì mỗi năm thật chậm hơn năm lịch là 11 phút 14 giây, sau 384 năm lịch
chậm mất 3 ngày.
Năm 325 lịch này ñược sửa lại, nhưng ñến 1582 lịch này ñã chậm mất 10 ngày,
Giáo hoàng Grêgoa XIII (Grégoire) lúc ấy ñã quyết ñịnh bỏ 10 ngày sai (ñổi ngày
5/10/1582 lên 15/10/1852) kể từ năm 325 sau công nguyên cho phù hợp với lễ phục
sinh vào ngày 21/3 và từ ñó cứ 100 lần nhuận trong 400 năm lại bỏ ñi 3 ngày. Những
năm nhuận bị bỏ là những năm cuối thế kỷ mà con số hàng trăm không chia chẵn cho
4 như: 1700, 1800, 1900...(17, 18, 19 không chia chẵn cho 4).
56
Năm nhuận ñược quy ñịnh là năm mà con số của năm chia hết cho 4, những năm chứa số nguyên thế kỷ thì phải chia hết cho 400. (Ví dụ: các năm 1700,1800,1900 không có nhuận vì không chia chẵn cho 400, những năm nhuận là 1600, 2000, 2400). Lịch này gọi là lịch Grêgoa hiện thế giới vẫn sử dụng. Với cách tính này, lịch chúng ta ñang sử dụng sẽ còn ñúng trong một thời gian dài nữa.
Bảng 2.7. Các tháng, ngày của dương lịch
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Ngày 31 28 31 30 31 30 31 31 30 31 30 31
• Âm - dương lịch: ðược xây dựng trên cơ sở cả 2 vận ñộng của Mặt Trăng
quanh Trái ðất và Trái ðất quanh Mặt Trời. Một năm âm dương lịch cũng có 12
tháng, mỗi tháng có 29 hoặc 30 ngày theo chu kỳ vận ñộng của Mặt Trăng quanh Trái
ðất là 29,5 ngày. Cho nên mỗi năm Âm dương lịch chỉ có 354 hoặc 355 ngày ngắn
hơn dương lịch 10 ngày. ðể ñảm bảo sự hài hòa phù hợp giữa ñộ dài của âm lịch và
dương lịch, cũng như sự phù hợp của thời tiết và khí hậu, người ta ñã ñặt ra lịch nhuận.
Cứ khoảng 3 năm lại có một năm nhuận 13 tháng, năm nhuận ñược tính là lấy năm
dương lịch chia cho 19, nếu số dư là một trong các số 0, 3, 6, 9, 11, 14, 17 thì ñó là
năm nhuận.
Vì âm - dương lịch ñược tính toán dựa vào chu kỳ vận ñộng của Mặt Trăng
quanh Trái ðất ñể phân chia các tháng, nên nó sai với chu kỳ chuyển ñộng của Trái
ðất quanh Mặt Trời mỗi năm khoảng 10 ngày. Mặc dù cứ 3 năm ñã có 1 tháng nhuận,
nhưng có năm lịch vẫn sai với chu kỳ chuyển ñộng của Trái ðất tới 20 ngày. Do ñó
các mùa của thời tiết không tuần hoàn như dương lịch, nếu căn cứ vào vào âm - dương
lịch ñể làm nông nghiệp sẽ không phù hợp, nên cần sử dụng dương lịch.
Hiện nay bên cạnh dương lịch, nước ta vẫn sử dụng âm - dương lịch (quen gọi
là âm lịch) vì âm - dương lịch gắn liền với nhiều phong tục tập quán của nhân dân ta.
- Cách tính mùa và các mùa trong năm
Do Mặt Trời chuyển ñộng biểu kiến trên Trái ðất trong khu vực nội chí tuyến, nên có sự phân bố và hấp thụ năng lượng Mặt Trời khác nhau trong một năm, ñặc ñiểm ñó ñã sinh ra mùa.
Ở nửa bán cầu Bắc:
• Mùa xuân từ 21- 3 ñến 22 - 6, lúc này Mặt Trời bắt ñầu chuyển ñộng biểu kiến
từ xích ñạo lên chí tuyến Bắc. Lượng nhiệt Mặt Trời bắt ñầu tăng lên, thời gian chiếu
sáng dài ra, nhưng do vừa trải qua mùa ñông nên bị tỏa nhiệt mạnh, mặt ñất còn lạnh,
nên lượng nhiệt bức xạ của Mặt Trời làm cho nhiệt ñộ chưa tăng cao, thời tiết ấm áp,
ôn hòa.
• Mùa hạ từ 22 - 6 ñến 23 - 9, lúc này Mặt Trời chuyển ñộng biểu kiến từ chí tuyến Bắc về xích ñạo. Mặt ñất và cả trong không khí ñã tích lũy ñược nhiệt lớn trong mùa xuân, nhưng lại ñược nhận thêm bức xạ lớn, nhiệt ñộ mặt ñất và không khí tăng cao nên thời tiết nóng nực.
57
• Mùa thu từ 23 - 9 ñến 22 - 12, lúc này Mặt Trời chuyển ñộng biểu kiến xuống chí tuyến Nam, tuy không nhận ñược bức xạ Mặt Trời lớn nhưng lượng nhiệt tích trữ trong mùa hạ còn cao. Vì vậy, lượng nhiệt giảm dần, thời tiết mát mẻ.
• Mùa ñông từ 22 - 12 ñến 21- 3, Mặt Trời tiếp tục chuyển ñộng biểu kiến ở Nam bán cầu, bề mặt ñất và khí quyển ñã bị giảm nhiệt trong mùa thu nay tiếp tục mất nhiệt, nên nhiệt ñộ ở Bắc bán cầu xuống thấp nhất thời tiết lạnh giá.
Ở nửa bán cầu Nam, biểu hiện mùa hoàn toàn ngược lại. Lúc bán cầu Bắc là
mùa xuân - bán cầu nam là mùa thu, bán cầu Bắc mùa hạ - bán cầu Nam mùa ñông,
bán cầu Bắc mùa thu - bán cầu Nam mùa xuân, bán cầu Bắc mùa ñông - bán cầu Nam
mùa hạ.
Sự biểu hiện mùa chỉ rõ rệt ở vùng ôn ñới, những nước nằm trong khu vực nội chí tuyến và ngoài vòng cực Bắc và Nam biểu hiện mùa không hoàn toàn rõ rệt.
Nước ta nằm trong khu vực nội chí tuyến nên biểu hiện mùa không rõ rệt.
Cách tính mùa này chỉ phù hợp với vùng có khí hậu ôn ñới, các nước ở vùng ôn ñới sự phân hóa khí hậu ra 4 mùa rõ rệt và
phù hợp theo dương lịch.
* Theo lịch phương ðông, khu vực
nằm trong nội chí tuyến cách tính mùa có
khác. Khi 4 ngày chính (xuân phân, hạ chí,
thu phân, ñông chí) ñó là ngày giữa mùa của
4 mùa. Còn cách tính mùa là:
+ Mùa xuân: từ 5/2 lập xuân ñến 6/5
+ Mùa hạ: từ 6/5 lập hạ ñến 8/8
Hình 2.27. Phân chia mùa theo dương lich
+ Mùa thu: từ 8/8 lập thu ñến 8/11 và âm dương lịch ở bán cầu Bắc
+ Mùa ñông: từ 8/11 lập ñông ñến 5/2.
* Trong thực tế người ta còn chia ra các mùa: mùa khí hậu (mùa nóng, mùa lạnh, mùa mưa, mùa khô), mùa thủy văn (mùa lũ, mùa cạn), mùa nông nghiệp (theo thời vụ: vụ chiêm, vụ mùa)...
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro