Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

vấn đề ôn tập NV

I.              So sánh tiền gửi thanh toán với tiền gửi có kì hạn

-   Tiền gửi thanh toán:Là loại tiền gửi mà khi gửi vào ngân hàng, khách hàng được sử dụng khoản tiền gửi đó vào bất cứ thời điểm nào để phục vụ cho nhu cầu thanh toán.

-   Tiền gửi có kì hạn: Là khoản tiền gửi mà khi gửi vào ngân hàng, khách hàng chỉ được rút ra sau một khoảng thời gian nhất định.

* Điểm giống nhau:

•          Đối tượng: đều là cá nhân, doanh  nghiệp, tổ chức.

•          Tiện ích:  là những dịch vụ sinh lời và an toàn.

•          Tính số dư giống nhau. 

* Điểm khác nhau:

Tiền gửi thanh toán:

-       Do tính chất linh hoạt nên tiền gửi thanh toán được sử dụng để cho vay ngắn hạn.

•          Đặc điểm:    

-           Không thoả thuận thời điểm rút tiền cụ thể.

-          Không hạn chế số lần gửi, rút và giao dịch thanh toán qua ngân hàng.

•          Quy trình giao dịch:

-           Khi gửi sẽ đi kèm với một giao dịch tạo tài khoản tiền gửi khi thanh toán.

•          Cách tính và trả lãi:

-          Tiền gửi thanh toán có lãi suất thấp nhất trong các loại tiền gửi.

-          Trả lãi hàng tháng vào 1 ngày cụ thể.

-          Ngân hàng tự động trả lãi bằng cách tự động nhập lãi vào tài khoản để tiếp tục sinh lãi vào tháng kế tiếp.

-          Tiền lãi được tính theo số dư thực tế trên tài khoản tiền gửi cuối ngày, bằng phương pháp tích số

•          Mục đích: Là loại tiền gửi để chủ yếu phục vụ cho nhu cầu giao dịch, thanh toán

Tiền gửi có kì hạn: 

-          Tiền gửi tương đối ổn định nên thường sử dụng để cho vay trung, dài hạn. 

•          Đặc đểm: 

-           Thoả thuận thời điểm rút tiền cụ thể (ngày đáo hạn)

-          Số tiền gửi chỉ nộp một lần và chỉ được rút tiền sau khi hết kì hạn.  

•          Quy trình giao dịch 

-           Khi gửi phải kí một hợp đồng tiền gửi quy định những điều khoản chặt chẽ (kì hạn, lãi suất…)  

•          Cách tính và trả lãi: 

•          Tiền gửi có kì hạn có lãi suất hấp dẫn, lãi suất cao. 

•          Trả lãi vào cuối kì hoặc đầu kì. 

•          Tiền gửi định kì nếu đến hạn mà khách hàng chưa rút tiền sẽ được nhập lãi vào vốn, đồng thời ngân hàng sẽ tái lập 1 kì hạn mới kì hạn mới tương ứng với kì hạn ban đầu. 

•          Nếu khách hàng rút tiền trước thời gian đáo hạn thì chỉ được hưởng lãi không kì hạn  

•          Mục đích: Chủ yếu là sinh lời,  chuyển nhượng, cầm cố, …

II.            So sánh tiền gửi TK có kì hạn với tiền gửi TK không kì hạn

-   Tiền gửi TK ko kì hạn.Là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiên có thể rút bất kỳ lúc nào mà không phải chịu bất kỳ phí nào

-   Tiền gửi TK có kì hạn:Là loại hình tiền gửi chỉ được rút ra sau một khoản thời gian nhất định (ở Việt Nam có thể rút trước hạn)

* Điểm giống nhau:

•          Đều là phương thức tiền gửi tiết kiệm

•          Đều là tiền nhàn rỗi của khách hàng

•          Đều là tiền gửi vào ngân hàng để lấy lãi

•          Đều là hình thức tiết kiệm an toàn, sinh lời .

•          Về tiện ích:

•           Khách hàng có thể cầm cố sổ tiết kiệm để vay vốn hay bảo lãnh cho người thứ 3 vay vốn…

•           Là cơ sở để chứng minh năng lực tài chính

•          Được cầm cố hay chuyển nhượng tại các ngân hàng

•           Được dễ dàng chuyển đổi các hình thức tiền gửi

•           Được ủy quyền

·         Đối tượng: cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài cư trú dài hạn tại VN có đủ năng lực hành vi dân sự, năng lực pháp luật dân sự.

·          Thủ tục

Mỗi lần gửi sẽ có 1 sổ tiết kiệm và khách hàng sẽ được ngân hàng mở một tài khoản.

Có cùng một hình thức tính lãi nhất định: số tiền gủi*lãi suất*số ngày

* Điểm khác nhau:

Tiền gửi TK ko kì hạn. 

•          Có thể rút tiền bất cứ lúc nào mà không phải trả thêm bất kỳ khoản phí nào

•          Lãi suất thấp

•          Phương thức tính lãi:  căn cứ vào số tiền và thời gian thực gửi

•           Phương thức trả lãi:tiền lãi được trả hằng tháng căn cứ vào ngày mở thẻ tiết kiệm và tự động ghi có vào tài khoản

Tiền gửi TK có kì hạn:

-     Chỉ  được rút ra sau 1 khoản thời gian nhất định, nếu rút trước thì khách hàng có thể bị phạt hoặt mất tiền lời (do chuyển từ lãi suất có kỳ hạn sang lãi suất không kỳ hạn) tùy theo từng ngân hàng.

•                      -  Lãi suất cao

•                      - Phương thức tính lãi: căn cứ vào số tiền và kỳ hạn gửi

•                     - Phương thức trả lãi : sau, trước, hoặc định kỳ

 III.           So sánh cho vay HMTD với cho vay từng lần

  HMTD.: Là số dư nợ cao nhất mà ngân hàng cam kết sẽ thực hiện cho một khách hàng, có hiệu lực trong một thời gian nhất định.

Từng lân: Là phương thức cho vay mà ngân hang sẽ tiến hành cho vay trên từng khế ước vay.

* Điểm giống nhau:

  Là phương thức cho vay ngắn hạn.

  Khách hàng cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp cần huy động vốn.

  Tổng dư nợ trên các khế ước không vượt quá mức cho vay.

  Về mặt cơ bản thì điều kiện vay, quy trình vay, lãi suất, cách giải ngân đều có điểm giống nhau.

* Điểm khác nhau:

HMTD( cho vay luân chuyển)

Đối tượng và phạm vi áp dụng cho vay:

+Khách hàng có toàn bộ nhu cầu vay phát sinh trong kì kế hoạch.

 +Những khách hàng truyền thống và có thu chi thường xuyên.

Đặc điểm cho vay: Vốn tín dụng chỉ tham gia 1 phần, 1 giai đoạn trong chu trình SXKD.

- Cách lập hồ sơ: Người vay chỉ lập hồ sơ 1 lần cho nhiều khoản vay, ngân hàng cấp cho khách 1 hạn mức, chỉ giới hạn dư nợ, không giới hạn doanh số.

-Quản lý cho vay: Quản lý theo dư nợ cho vay tức là nếu đối tượng vay phù hợp thì vay bao nhiêu cũng được miễn là dư nợ  vay phải nhỏ hơn hoặc bằng HMTD.

-Kì hạn trả nợ:Không định kỳ hạn nợ cụ thể cho từng lần giải ngân.

-Cách giải ngân:Có thể giải ngân làm nhiều lần trong hạn mức cho phép.

- Chi phí :Cho vay toàn bộ chi phí phát sinh trong doanh nghiệp trong 1 thời gian nhất định. Thời gian duy trì hạn mức thường là 12 tháng

-Thủ tục đơn giản

- Khách hàng chủ động được nguồn vốn vay

- Chỉ khống chế hạn mức đã duyệt cho vay (dư nợ theo hạn mức), không khống chế số tiền và số lần vay nợ và trả nợ (doanh số vay có thể cao hơn nhiều so với hạn mức)

- Cho vay theo hạn mức tín dụng chỉ dựa vào bảng kê chứng từ xin vay của khách hàng.

-Ưu điểm: Đây là hình thức vay tiên tiến, có nhiều ưu điểm, lợi ích cho doanh nghiệp như chủ động vốn, thủ tục đơn giản..

-Nhược điểm:  Không phổ biến ở Việt nam do các doanh nghiệp không có nhu cầu vốn thường xuyên, hành lang pháp lí chưa chặt chẽ dẫn đến việc ngân hàng khó xử lí trong việc phạt nợ quá hạn... vì vậy ngân hàng ít cung cấp dịch vụ này. 

 *Công thức tính:

Nhu cầu vay vốn lớn nhất = (Chi phí SX/Vòng quay VLĐ) - Vốn CSH - VHĐ khác

TỪNG LẦN

-Đối tượng và phạm vi áp dụng cho vay:

+Dựa trên từng đối tượng vay cụ thể.

+Áp dụng với khách hàng mới và không có thu chi thường xuyên.

 -Đặc điểm cho vay:Vốn tín dụng tham gia vào toàn bộ chu trình sản xuất.

 - Cách lập hồ sơ: Người vay sẽ phải làm hồ sơ vay vốn cho từng lần vay với lãi suất, thời hạn trả tiền và số tiền vay xác định. 

   -Quản lý cho vay: Quản lý theo doanh số.

  -Kì hạn trả nợ: Định kỳ hạn nợ cụ thể cho khoản cho vay; Người vay trả nợ một lần khi đáo hạn.

  -Cách giải ngân: Giải ngân một lần toàn bộ HMTD.

_ Chi phí :Cho vay từng phương án cụ thể.

-Thời gian cho vay bằng chu kì luân chuyển vốn của khách hàng

- Thủ tục vay rườm rà, tốn chi phí thời gian

- Khách hàng không chủ động được nguồn vốn, hiệu quả sử dụng vốn vay không cao do có thể phát sinh vào một thời điểm nào đó khách hàng vừa có số nợ vay trên tài khoản cho vay vừa có số dư có trên tài khoản tiền gửi..

- Khống chế dư nợ và doanh số cho vay, được nhận tiền vay nhiều lần nhưng tổng số tiền nhận không vượt mức vay đã duyệt.

- Cho vay từng lần dựa vào hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng

- Ưu điểm:Phổ biến ở Việt Nam vì doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả,không cần vốn thường xuyên, trong khi ngân hàng với nghiệp vụ chưa cao nên cho vay theo hình thức này ít rủi ro hơn.

-Nhược điểm:Thủ tục rườm rà, doanh nghiệp không linh động trong việc sử dụng vốn do phải lập hồ sơ cho từng lần vay, chỉ thích hợp với doanh nghiệp có nhu cầu vốn không định kì

 *Công thức tính:

Nhu cầu vay vốn lớn nhất = NC vay VLĐ - Vốn CSH & Vốn HĐ khác

IV.          So sánh giữa Chiết khấu và Cho vay

* Điểm giống nhau:

n  Đều là các nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng thương mại.

n  Đều có đối tượng khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp.

* Điểm khác nhau:

Cho vay

+ Về khái niệm: Cho vay ngắn hạn là một hình thức cho vay đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn lưu động của ngân hàng được thực hiện dựa trên cơ sở doanh nghiệp phải khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn vốn của mình.

+ Về điều kiện:  Khách hàng phải có những điều kiện:

         * Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự, chịu trách nhiệm dân sự.

         * Có mục đích vay hợp pháp.

         * Có phương án kinh doanh và dự án đầu tư khả thi.

         * Có năng lực tài chính đủ đảm bảo trả nợ trong suốt thời hạn cam kết.

         * Có tài sản đảm bảo theo đúng quy đinh của pháp luật.

+ Về đối tượng

-           Giá trị vật tư, hàng hóa và các khoản chi phí để thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống.

-            Các nhu cầu tài chính hợp lí.

+ Về thời hạn:  Là khoảng thời gian được tính từ lúc nhận khoản vay đầu tiên cho đến khi hoàn trả hết nợ và lãi cho vay.

-          Cách xác định căn cứ vào:

             * Chu kì sản xuất kinh doanh.

            * Thời hạn thu hồi vốn của thương vụ hoặc phương án sản xuất

              * Khả năng trả nợ của khách hàng.

+ Về quy trình:  Khá phức tạp.

Chiết khấu:

+ Về khái niệm:Chiết khấu là một kĩ thuật cấp tín dụng mà ngân hàng sẽ mua lại các chứng từ có giá trước khi đến hạng thanh toán với một số tiền bé hơn giá trị thanh toán của chứng từ khi đến hạn, chênh lệch giữa hai số tiền này chính là lợi tức chiết khấu, hoa hồng chiết khấu mà ngân hàng được hưởng.     

+ Về điều kiện: Điều kiện chiết khấu:

       * Đối với người chiết khấu: phải thỏa mãn những điều kiện cấp tín dụng hiện hành.

        * Đối với chứng từ có giá: phải có quyền sở hữu hợp pháp; phải còn trong thời gian hiệu lực thanh toán; phải hợp lệ, hợp pháp, các yếu tố trên chứng từ phải đầy đủ, rõ ràng, không cạo sửa, tẩy xóa; phải đảm bảo khả năng thanh toán.  

+ Về đối tượngCác chứng từ có giá được chiết khấu gồm có:

     * Thương phiếu, hối phiếu.

     * Trái phiếu.

     * Các giấy nợ khác: chứng chỉ tiền gởi, kì phiếu ngân hàng, sổ tiết kiệm định mức,…

+ Về thời hạn: Là khoảng thời gian để ngân hàng tính tiền lãi chiết khấu.

Cách xác định: tính từ ngày chiết khấu cho đến ngày đến hạn thanh toán.

+ Về quy trình:    Đơn giản nhanh chóng hơn so với cho vay.

Tại sao phương pháp chiết khấu hạn chế áp dụng ở Việt Nam?

n  Ngân hàng hạn chế chiết khấu chứng từ có giá vì tính rủi ro trong thanh khoản quá cao.

n   Hơn nữa trong một số trường hợp những chứng từ này còn bị ràng buộc bởi các văn bản hành chính do Ngân hàng Nhà nước ban hành chỉ đạo các ngân hàng thương mại.

V.           So sánh cho vay dự án với cho thuê tài chính

-   Cho vay dự án: là loại hình chi vay mới áp dụng ở VN. Theo đó các dự án đầu tư của nhà nước, hay cảu doanh nghiệp về phát triển SXKD, cơ sở hạ tầng, dịch vụ, đời sống…nếu tính toán được hiệu quả kinh tế, có tính khả thi mà thiếu vốn thì ngân hàng sẽ cho vay dự án đầu tư,giúp đơn vị chủ đầu tư có vốn để hoàn thành dự án đầu tư.

-   Cho thuê tài chính: là hoạt động tín dụng trung dài hạn thong qua việc cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác.

* Điểm giống nhau:

v  Đều là hoạt động tín dụng trung và dài hạn

v   Mục đích : cho vay SXKD

v   Vai trò:Góp phần thu hút vốn đầu tư để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

v  Phương thức tính lãi tương tự nhau

v  Quy trình thẩm định như nhau

v   Điều kiện cấp tín dụng gần như nhau:

§   năng lực pháp lý

§  Khả năng tài chính

§  Dự án SXKD và phương án sử dụng tài sản cho thuê

§  Thực hiện đầy đủ các quy định khác

* Điểm khác nhau:

Cho thuê tài chính:

Ø  Hình thức TD thông qua việc cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và động sản..

    Đặc điểm

Ø  Có thể tài trợ gần 100% nhu cầu vốn cho bên đi thuê

Ø  Gồm 3 chủ thể tham gia là bên cho thuê, bên thuê nhà cung cấp

Ø  Bên cho thuê là người sở hữu tài sản. Bên đi thuê có nghĩa vụ bảo quản TS. Do đó bên thuê không được cầm cố, chiết khấu, hay thế chấp TS

Ø  Hồ sơ thuê nộp cho công ty tài chính

Ø  Thời hạn cho thuê chiếm phần lớn thời gian hữu dụng của TS, thiết bị và thời hạn này không thể hủy ngang theo ý muốn chủ quan của các bên liên quan( trừ trường hợp hợp đồng cho thuê bị vi phạm)

Cho vay dự án:

Ø  Hình thức TD thông qua việc cho vay vốn

Đặc điểm

Ø  Phải có vốn tự có tham gia vào dự án

Ø  Chỉ gồm 2 chủ thể tham gia là chủ dự án đầu tưngân hàng..

Ø  TS thuộc quyền sở hửu của doanh nghiệp. Do đó DN được quyền bán thế chấp, chuyển nhượng TS.

Ø  Hồ sơ thuê nộp cho ngân hàng

Ø  Thời hạn cho vay là khoảng thời gian tính từ lúc nhận khoản vay đầu tiên trong quá trình giải ngân. Cho đến khi dự án đưa vào sử dụng, phát huy tác dụng và phải hoàn trả hết nợ và lãi cho ngân hàng.

VI.          So sánh cho vay với cho thuê tài chính 

-   Cho vay: Cho vay, còn gọi là tín dụng, là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất. Do hoạt động này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên đi vay gọi là con nợ

-   Cho thuê tài chính: là hoạt động tín dụng trung dài hạn thong qua việc cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác.

* Điểm giống nhau:

v  Là hoạt động tín dụng của ngân hàng góp phần thu hút vốn đầu tư để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

v  Phương thức tính lãi tương tự nhau

v  Quy trình thẩm định như nhau

v  Điều kiện cấp tín dụng gần như nhau:

§   năng lực pháp lý

§  Khả năng tài chính

§  Dự án SXKD và phương án sử dụng tài sản cho thuê

§  Thực hiện đầy đủ các quy định khác

v  Mang lại thu nhập cho ngân hàng, đáp ứng nhu cầu khách hàng.

* Điểm khác nhau:

Cho thuê tài chính:

Ø  Giải ngân bằng máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và động sản..

Đặc điểm

Ø  Có thể tài trợ gần 100% nhu cầu vốn cho bên đi thuê

Ø  Gồm 3 chủ thể tham gia là bên cho thuê, bên thuê nhà cung cấp

Ø  Bên cho thuê là người sở hữu tài sản. Bên đi thuê có nghĩa vụ bảo quản TS. Do đó bên thuê không được cầm cố, chiết khấu, hay thế chấp TS

Ø  Khách hàng là doanh nghiệp

Ø  Khách hàng không được hủy ngang hợp đồng

Ø  Hồ sơ thuê nộp cho công ty tài chính

Ø  Hình thức cho thuê ít.

Ø  Mục đích:Phục vụ sản xuất kinh doanh

Ø  Là hoạt động cho vay trung và dài hạn

Cho vay:

Ø  Giải ngân bằng vốn tiền mặt

Đặc điểm

Ø  Phải có vốn tự có

Ø  Chỉ gồm 2 chủ thể tham gia là chủ dự án đầu tưngân hàng..

Ø  TS thuộc quyền sở hửu của khách hàng

Ø  Khách hàng là cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp...

Ø  Khách hàng có thể kết thúc hợp đồng trước thời hạn

Ø  Hồ sơ thuê nộp cho ngân hàng

Ø  Sản phẩm cho vay đa dạng.

Ø  Mục đích:Phục vụ sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng.

Ø  Là hoạt động tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn

VII.         So sánh nghiệp vụ Chiết khấu và Bao thanh toán

Chiết khấu là nghiệp vụ mà trong đó Ngân hàng thương mại đứng ra trả tiền trước cho các hối phiếu hoặc các chứng từ có giá chưa đến hạn thanh toán của người thụ hưởng (người sở hữu chứng từ) bằng cách khấu trừ ngay một số tiền nhất định.

Bao thanh toán là nghiệp vụ tín dụng gián tiếp của Ngân hàng thương mại, theo đó, ngân hàng thương mại đồng ý cấp tín dụng cho nhà cung cấp ( người bán) nếu nhà cung cấp xuất trình một bộ chứng từ thanh toán, trên cơ sở hợp đồng thương mại đã ký kết với bên mua. Nói cách khác thì bao thanh toán là việc ngân hàng hoặc tổ chức tài chính đứng ra trả tiền ngay cho người bán, theo chứng từ mà người bán xuất trình (ứng trước tiền hàng). Sau đó, ngân hàng sẽ đòi tiền từ người mua theo hợp đồng bao thanh toán đã ký kết.

Giống nhau

-          Đối tượng tham gia phải có đầy đủ tư cách pháp nhân, chứng từ phải rõ ràng, hợp pháp…

-          Đều là nghiệp vụ tín dụng gián tiếp

-          Ngân hàng sẽ khấu trừ đi một khoản tiền trên giá trị của chứng từ

-          Giúp cho khách hàng (người sở hữu chứng từ chiết khấu hay người bán đối với bao thanh toán)  có tiền để đáp ứng nhu cầu thanh toán

-          Ngân hàng sẽ đứng ra đảm bảo việc thu nợ

-          Tạo ra tài sản sinh lời cho ngân hàng thương mại

Khác nhau:

Chiết khấu:

-          Quy trình và thủ tục đơn giản

-          Khả năng thanh toán luôn được đảm bảo

-          Ngân hàng chấp nhận tất cả các chứng từ có giá chưa đến hạn thanh toán

-          Khách hàng không chịu rủi ro truy đòi

Bao thanh toán:

-          Quy trình, thủ tục phức tạp. Bao quá trình thẩm định, hình thành hợp đồng, thực hiện, nộp chứng từ xin tài trợ thanh toán, thẩm định tài trợ , hoàn tất

-          Khả năng thanh toán phụ thuộc vào bên mua

-          Đơn vị bao thanh toán chỉ chấp nhận các khoản nợ thương mại dưới 6 tháng

-          Khách hàng ( người bán ) có thể chịu rủi ro truy đòi khi bên mua mất khả năng thanh toán

VIII.    So sánh điểm tiền gửi tk có kì hạn và chứng từ có giá

Tiên gửi TK có kì hạn Là loại hình tiền gửi chỉ được rút ra sau một khoản thời gian nhất định (ở Việt Nam có thể rút trước hạn)

Chứng từ có giá: là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, trong đó xác nhận quyền tài sản của một chủ thể nhất định (tổ chức, cá nhân) xét trong mối quan hệ pháp lý với các chủ thể khác. Phát hành các chứng từ có giá là hình thứ huy động vốn ko thường xuyên được thực hiện dưới hình thức NH sẽ phát hành các chứng từ có giá.

Giống nhau:

-       Đều là hình thức huy động vốn của ngân hàng

-       Rút ra sau 1 thời gian nhất định

-       Là phương án tích lũy tiền an toàn, sinh lời cho những KH có nguồn vốn tiền nhàn rỗi trong hiện tại và nguồn sử dụng trong tương lai

-       Cách tính lãi: số dư*t*lãi suất

-       Phương thức trả lãi: trước, sau, định kì

-       Đều có thể được cầm cố, chuyển nhượng tại các ngân hàng

-       Tạo ra nguồn vốn tương đối nhất định

-       Sổ tiết kiệm, chứng từ đều là những hàng hóa trên thị trường tài chính

-       Tiện ích: sinh lời, an toàn,..

Khác nhau

Tiền gửi TK có kì hạn

-       Là một trong những hình thức huy động vốn thường xuyên

-       Đối tượng: chủ yếu là KHCN

-       Có thể rút trước hạn

-       Nguồn vốn tương đối ổn định

-       Lãi suất thấp hơn

-       Nếu đến kì hạn mà KH chưa rút, NH sẽ nhập lãi vào vốn, tái lập kì hạn tự động cho KH theo lãi suất tại thời điểm tái đáo hạn.

-       Không khống chế sử dụng mục đích

 Chứng từ có giá:

-       Hình thức huy động vốn ko thường xuyên

-       Đối tượng: cá nhân, DN, tổ chức, cơ quan

-       Không thể rút trước hạn

-       ổn định hơn

-       Lãi suất cao hơn

-       Không được tái lập

-       Sử dụng đúng mục đích

IX.          Nghiệp vụ Tín dụng

1.     Đối tượng khách hàng

Cá nhân

•       Cá nhân

•       Hộ gia đình

•       Hộ cá thể

•       Hộ nông dân

•       Doanh nghiệp tư nhân

Doanh nghiệp

•       Doanh nghiệp Nhà nước

•       Công ty Cổ phần

•       Công ty TNHH

•       Công ty Liên doanh

•       Công ty 100% vốn nước ngoài

•       Công ty hợp doanh

•       Hợp tác xã

2.     Tiêu chí đánh giá

•       Tư cách pháp nhân

•       Mục đích vay vốn

•       Thời hạn vay

•       Tài sản đảm bảo

•       Khả năng tài chính

3.     Đặc điểm khách hàng cá nhân

•       Công đân Việt Nam đang cư trú tại Việt Nam hoặc công dân nuớc ngoài đang cư trú tại Việt Nam

•       Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.

•       Có đầy đủ năng lực tài chính và nguồn trả nợ rõ ràng để thực hiện các nghĩa vụ với ngân hàng

•       Mục đích vay vốn : Tiêu dùng, mua Bất động sản, đầu tư kinh doanh và các hình thức khác .

•       Thời hạn vay : tùy vào mục đích vay vốn và khả năng tài chính mà thời hạn có khác nhau

•       Hình thức bảo đảm: Bất động sản, Bảo lãnh bằng tài sản bên thứ 3, Bào hiểm rủi ro tín dụng v..v..

•       Nguồn hoàn trả :  thu nhập cá nhân hoặc là khả năng sinh lời nếu là đầu tư kinh doanh

4.     Đặc điểm khách hàng Doanh nghiệp

•       Cty, doanh nghiệp, HTX hoạt động hợp pháp theo Pháp luật Việt Nam

•       Có đầy đủ năng lực tài chính thực hiên nghĩa vụ với ngân hàng

•       Mục đích vay vốn : đầu tư sản xuất kin doanh, đầu tư dự án

•       Thời hạn vay ; Tùy theo mục đích mà thời hạn dưới 1 năm (ngắn hạn) hoặc trên 1 năm (trung và dài hạn)

•       Hình thức bảo đảm : tài sản doanh nghiệp, bảo hiểm tài chính

•       Nguồn hoàn trả : Doanh thu từ hoạt động kinh doanh

X.           Điều kiện vay vốn của ngân hàng

Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi có đủ các điều kiện sau

1.Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự,chịu trách nhiệm dân sự theo qui định pháp luật.

a. Đối với KH vayy là pháp nhân và cá nhân ViệT Nam:

-Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự.

-Cá nhân và chủ DN tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.

-Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.

-Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.

-Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.

b.Đối với khách hàng vay vốn là pháp nhân và các nhân nước ngoài phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự theo qui định pháp luật của nước mà pháp nhân đó quốc tịch.

            Hoặc cá nhân đó là công dân , nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ luật dân sự nước CH XHCN VN ký kết hoặc tham gia qui định.

2.Mục đích sử dụng vốn hợp pháp.

3.Có khả năng tài chính, đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.

4.Có dự án đầu tư, phương án sản xuất,kinh doanh khả thi và có hiệu quả hoặc có dự án đầu tư,phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với qui định pháp luật.

5.Thực hiện các qui định về bảo đảm tiền vay theo qui định của chính phủ và hướng dẫn của NHNN VN.

Ngân hàng thực hiện những điều sau để giúp khách hàng thực hiện tốt điều kiện này

•          -Ngân hàng cần phải tuyên truyền cho KH hiểu rõ và nắm bắt được các điều kiện mà NH đó cần đối với cho vay.

•          -KH phải trang bị được cho mình báo cáo tài chính minh bạch rõ ràng( đây chính là điều kiện quan trọng để KH tiếp cận được nguồn vốn vay).

•          -NH luôn có chính sách mở cửa trong việc xét duyệt hồ sơ tín dụng, nhất là yếu tố tài sản bảo đảm.Như vậy,KH có thêm điều kiện tiếp cận vốn vay.

•          -NH luôn nâng cao năng lực tài chính của mình để đảm bảo vốn cung cấp tín dụng cho KH.

•          -Khả năng lãi suất cho vay thỏa thuận mà NH đưa ra phải phù hợp với khả năng kinh doanh của KH và phỉa ổn định

XI.          Theo luật TCTD 2010

Điều 128. Giới hạn cấp tín dụng

1. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.

2. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.

3. Mức dư nợ cấp tín dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không bao gồm các khoản cho vay từ nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân hoặc trường hợp khách hàng vay là tổ chức tín dụng khác.

4. Mức dư nợ cấp tín dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này bao gồm cả tổng mức đầu tư vào trái phiếu do khách hàng phát hành.

5. Giới hạn và điều kiện cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước quy định.

6. Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng và người có liên quan vượt quá giới hạn cấp tín dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp tín dụng hợp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

7. Trong trường hợp đặc biệt, để thực hiện nhiệm vụ kinh tế – xã hội mà khả năng hợp vốn của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa đáp ứng được yêu cầu vay vốn của một khách hàng thì Thủ tướng Chính phủ quyết định mức cấp tín dụng tối đa vượt quá các giới hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với từng trường hợp cụ thể.

8. Tổng các khoản cấp tín dụng của một tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại khoản 7 Điều này không được vượt quá bốn lần vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: