v2t kttnmt
R - Resources
r - Recycling / Renewable
P - Product
C - Consumer
W - Waste
T - Total
M - Marginal
E - Externalities
S - Social
C - Cost
B - Benefits
A - Assimilation
Tối đọc qua nhớ từ nào lại chém tiếp
Câu 2: tác động của hoạt động kinh tế đến môi trường
- Khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên: sản xuất các vật chất đáp ứng nhu cầu con người và xã hội, với qui mô ngày càng lớn, hình thức ngày càng đa dạng, nếu mức độ khai thác < khả năng phục hồi => môi trường được cải thiện và ngược lại
- Thải chất thải vào môi trường
C
R=W=Wr+Wp+Wc , R tăng thì W tăng
- Tác động trục tiếp vào môi trường
- Thay đổi trữ lượng tài nguyên
Câu 3: vai trò của tn mt đến phát triển kinh tế
- nơi chứa đựng chất thải
A; khả năng đồng hóa của môi trường
r: Vật liệu tái chế
W>A chất lượng môi trường đảm bảo
W<A chất lượng môi trường suy giảm
- Nơi cung cấp tài nguyên
h: mức khai thác y: khả năng phục hồi
- là không gian sống của con người; đem lại phúc lợi cho con người
- là nơi cung cấp thông tin cho con người: thiên thạch thiên văn vũ trụ thiên nhiên…
- là nơi giảm nhẹ tác động của thiên nhiên: che chở bão, điều hòa khí quyển, ozzoon…
Câu 4: phân tích mối quan hệ giữa mức độ khai thác khả năng phục hồi tài nguyên và chất lượng tài nguyên
Sơ đồ như câu 3 ý 2 chém đeeeeeee
h: mức khai thác y: khả năng phục hồi
Câu 5; mối quan hệ giữa chất thải khả năng đồng hóa chất lượng và chất lượng môi trường
A; khả năng đồng hóa của môi trường
r: Vật liệu tái chế
W>A chất lượng môi trường đảm bảo
W<A chất lượng môi trường suy giảm
Câu 6: phát triển bền vững là gì mô hình phát triển bền vững thấp và cao
· phát triển bền vững
- theo Herman Daly: 1 thế giới bền vững là một thế giới ko sử dụng nguồn tài nguyên tái tạo như… nhanh hơn sự tái tạo chúng(h<y), ko sử dụng các nguồm tài nguyên ko tái tạo như… nhanh hơn quá trình tạo ra loại thay thế , không thải ra các chất độc hại nhah hơn quá trình đất hấp thụ và vô hiệu hóa chúng
- theo Bumetland: là loại phát triển lành mạnh vừa đáp ứng nhu cầu hiện tại đồng thời ko xâm phạm lợi ích thế hệ tương lai
- theo ủy ban quốc tế về môi trường: WCED: là sự phát triển đáp ứng nhu cầu đời nay mà không làm tổn hại tới khả năng đáp ứng nhu cầu của đời sau. Hay chính là việc cải thiện chất lượng cuộc sống con người trong khả năng chịu đựng của hệ sinh thái
ð túm lại: là một sự phát triển lành mạnh trong đó sự phát triển của cá nhân này không làm thiệt hịa tới lợi ích cá nhân khác, cá nhân=> cộng đồng. cộng đồng => cộng đồng, thế hệ hôm nay=> thế hệ mai sau
· mô hình phát triển bền vững mức thấp:
tuân theo giả thiết 2 về pphast triển bền vững: nâng cao mức sống chỉ thực hiện khi giảm nguồn vốn tn dự trữ, tuy nhiên sự hoán đảo cho nhau chỉ ở mức giới hạn
thừa nhận Kmin=> mức sống(SOL) đạt SOL1theo ZXWY,
giảm tn để tăng SOL và ngược lại, tại Kmin ko còn gì để đánh đổi thực chất là việc bán TN để lấy thu nhập=> ko bền vững
SOL1
· phát triển bền vững mức cao
tăng SOL ó tăng KN, khi có một lượng Kn thích hợp KN* có thể lựa chọn các hướng pt khác nhau
SOL tăng Kn giữ nguyên hướng WP
SOL giữ nguyên KN tăng hướng WQ
SOL và KN đều tăng hướng WJ
Đây là kiểu áp dụng cho nguồn TN tái tạo được để đảm bảo phát triển được nhưng không làm cạn kiệt nguồn tài nguyên
Câu 7: Các chỉ tiêu đánh giá mức độ pt bền vững
- chỉ tiêu đánh giá sự thành đạt của một nước trước 1992
dùng chỉ tiêu GNP( tổng thu nhập quốc dân), GDP(tổng sản phẩm trong nước tính theo đầu người
cao GDP> 10.000 USD/người/năm, 1000<trung bình <10.000, kém <1000
- chỉ tiêu đánh giá sự thành đạt của một nước sau 1992
có thể dùng chỉ số phát triển con người HDI gồm:
GNP bình quân đầu người
Chỉ số phản ánh trình độ dân trí
Chỉ số phản ánh tiến bộ y tế xã hội
Chỉ số phản ánh tự do con người HFI
V.dụ VN HDI= 0.539 đứng thứ 120/174 quốc gia( 1995)
- chỉ số cân bằng giới
Câu 8; thế nào là ngoại ứng cho ví dụ về ngoại ứng tích cực và tiêu cực, tại sao ngoại ứng gây ra thất bại của thị trường
· Ngoại ứng: Xuất hiện khi quyết định sản xuất tiêu dùng của một cá nhân này có ảnh hưởng trục tiếp tới tiêu dùng của cá nhân khác mà không thông qua giá cả thị trường
· Ngoại ứng tích cực: Xuất hiện khi quyết định sản xuất tiêu dùng của một cá nhân này mang lại lợi ích cho cá nhân khác mà không thông qua giá cả thị trường
VD; trồng rừng vừa mang lại thu nhập cho người trồng và những người xung quanh như chắn gió bão, tạo bóng…
· Ngoại ứng tiêu cực: Xuất hiện khi quyết định sản xuất tiêu dùng của một cá nhân này gây thiệt hại lợi ích cho cá nhân khác mà không thông qua giá cả thị trường
VD: đốt gạch, mang lợi ích cho cá nhân này nhưng gây ảnh hưởng xấu tới cá nhân khác
· Ngoại ứng gây ra thất bại cho thị trường
Thị trường thất bại: khi cung cầu không gặp nhau, giá thị trường không phản ánh đầy đủ chi phí hay các lợi ích mà thị trường mang lại
- trong qtsx có thể xuất hiện các ngoại ứng việc xuất hiện các ngoại ứng làm cho CP cá nhân có sự khác biệt so với CP xã hội hoặc lợi ích cá nhân là khác so với lợi ích xã hội
- tại điểm cân bằng thị trường giá cả khoogn phản ánh đầy đủ CP xhội hay lợi ích xã hội đã phát sinh(thị trường đã thất bại trong việc phản ánh CP và lợi ích của quá trình sản xuất)
- sự thất bại của thị trường đã gây ra sự khác biệt giá trị thị trường và giá trị xã hội ngăn cản thị trường cạnh tranh để đạt cân bằng hiệu quả xã hội
Câu 9: Mức ô nhiễm tối ưu, cách xác định mức ô nhiễm tối ưu
Mưc ô nhiễm tối ưu; là mức ô nhiễm mà tại đó lợi ích ròng của xã hội là lớn nhất, ứng với mức ô nhiễm ta có mức sản lượng tối ưu đối với xh
Cách xác định:
Đối vói các nhà sinh thái: mong muốn Dn sản xuất tại điểm Q=< Q1 để ko gây ô nhiễm môi trường
Với DN sx mong muốn sx tại điểm Qp vì mức tối đa lợi nhuận
Các nhà KTTNMT muốn DN sx ở Q* mức sản lượng tối ưu vói xh mang lại lợi ích ròng cho xã hội cao nhất
+Nếu dn sx tại Q* thì TPr = S0AEQ * và TC= SEQ*Qo
Lợi ích ròng xh = Tpr – TC = S0AQo
+Nếu DN sx tại Q1<Q* thì TPr=S0AKQ1 TC=SQoHQ1
Lợi ích ròng xh= S0AKHQ1 < S0AQo (1)
+Nếu DN sx tại Q2 >Q* TPr= S0ANQ2 TC=SQoMQ2
Lợi ích ròng xh= S0ANQ2- SQoMQ2 = S0AEQo- SMEN< S0Aqo (2)
(1)(2)=>lợi ích ròng xh tại Q1 và Q2 < Q* mức sản lượng tối ưu là Q* tương ứng vói mức ô nhiễm tối ưu W*
Câu 10; Lý thuyết Ronald Coase về quyền sở hữu và thị trường, hạn chế của lý thuyết này
* Nội dung lý thuyết Ronald Coase
Dùng để điều chỉnh mức hoạt động từ Qp về Q* chỉ cần giao quyền sở hữu về TNMT cho một bên (hoặc bên gây ô nhiễm hoặc bên bị ô nhiễm ) 2 bên tự thỏa thuận với nhau về mức spsx ra Q* . Khi quyền sở hữu về tnmt được xác định 1 cách rõ ràng thì mức sản lượng sx ra bằng mức sản lượng tối ưu của xã hội thông qua thỏa thuận tối ưu, không cần có sự can thiệp của chính phủ
- Nếu quyền sở hữu tnmt thuộc về người bị ô nhiễm:
Người bị ô nhiễm không muốn có ô nhiễm mức hoạt động Q ở 0 để dc sx => thỏa thuận với người sở hữu môi trường để tăng mức sản xuất từ Q=0 lên Q=Q1 và tiến tới mức Q* tối ưu , người sx phải trả chi phí ngoại ứng cho người sở hữu môi trường nhưng phải chịu ngoại ứng
Thỏa thuận tới mức sx Q1 người gây ô nhiễm thu một khoản lợi nhuận OabQ1 người bị ô nhiễm nhận thiệt hại OcQ1 => thỏa thuận để đền bù một khoản OcQ1 < OabQ1 và người sx dc lợi ròng Oabc
Thỏa thuận dừng lại ở Q* người gây ô nhiễm đền bù cho người bị ô nhiễm OEQ người sx dc lợi nhuận ròng OaE tương đương với lợi nhuận ròng xã hội vì đã trừ đi chi phí sản xuất cá nhân và chi trả ngoại ứng
- Quyền S hữu thuộc về người gây ô nhiễm
Điểm xuất phát của người sx sẽ là Qp vì khí đó lợi nhuận của nsx là lớn nhất có quyền xả thải ó chi phí ngoại ứng max
Người chịu ô nhiễm thỏa thận nsx chỉ gây ô nhiễm và sx ở mức Q2 => khoản thiệt hại Q2kiQp>Q2HQp(thu nhập của nguoif gây ô nhiễm ) người chịu ô nhiễm sẵn sàng đền bù bên gây ô nhiễm khoản thu nhập mất đi của người gây ô nhiễm để không phải gánh chịu mức hậu quả do ô nhiễm > mức đền bù cho tới mức Q* tối ưu
Cả hai trường hợp hai bên ko cần sự can thiệp của chính phủ
· hạn chế:
- chi phí giao dịch lớn: Coase đã không đề cập tói chi phí giao dịch trong quá trình thỏa thuận này đôi khi chí phí này rất lớn có thể vượt quá lợi ích mà quá trình thỏa thuận mang lại cho một trong hai bên =>thỏa thuận sẽ ko diễn ra
- Có nhiều gây ô nhiễm hoặc nhiều người cùng chịu ô nhiễm việc tập hợp thống nhất tìm ra đại diện đứng ra thỏa thuận gặp khó khăn đôi khi là không thể thực hiện dc
- Việc xác định mưc ngoại ứng tiêu cực do ô nhiễm gây ra khó khăn
- Đe dọa để dc đền bù:tn thuộc người bi ô nhiễm nhưng những người xung quanh không chịu tác động nhưng vẫn đòi đền bù , tn thuộc người gây ô nhiễm chưa sx ô nhiễm nhưng vẫn lợi dụng để đòi dc đền bù, đe dọa không đền bù sẽ sản xuất
-
câu 11: thuế pigou? tác dụng của thuế trong quản lí ô nhiễm
Câu 12:
Tiêu chuẩn môi trường? tác dụng của nó trong quản lí áp dụng tiêu chuẩn môi trường trong quản lí ô nhiễm
TCMT là chuẩn mực là giới hạn cho phép được qui định dùng làm căn cứ để qli môi trường là một trong những biện pháp của chính phủ nhằm giamt thiểu ô nhiễm bảo vệ môi trường do nhà nước đề ra
f2
f*
f1
Tác dụng
- dựa vào qui định các tcmt các cơ quan ksoat sẽ giám sát các hoạt động của người gây ra ô nhiễm
- về mặt pháp lí trước hết định ra tcmt trên cơ sở đó quyết định mức ô nhiễm và sau đó là việc giám sát mức ô nhiễm để điều chỉnh mức độ hoạt động sx về mức tối ưu về mặt kinh tế
- khi sử dụng S*=> lệ phí phải nộp Of*EQ* cơ sở tính thuế dựa vào chi phí ngoại ứng, còn tcmt dựa vào thu nhập cá nhân MNPB để tính lệ phí, tiêu chuẩn mt thành công nhất ở S* nếu tcmt nới rộng tới S2 => lệ phí là Of2E2Q2 với f2 lệ phí/ 1 đơn vị sp => mâu thuẫn giữa thuế và tc, thất bại ở S1, S2
- cho biết tỷ lệ tn mt sẽ được sdung hết, và báo hiệu sự khan hiếm ngày càng tăng đối với người sdung
- giúp khôi phục thế cân bằng giữa những tác động dc và ko đc trong phân tích lợi ích cho .. .hay giữa những quá trình có thể qui thành tiền hay ko
- đối với một quá trình dựa trên pt lợi ích – chi phí đánh giá môi trường sẽ giúp cho nsx cân nhắc ra quyết định nhằm giảm bớt khó khăn
- Có thể cung cấp dấu hiệu hiệu qquar kt đúng hơn
- Tạo ra nền tảng khá an toàn cho những chính sách thuyết phục người Sdungj tài nguyên hiệu quả hơn
Để thực hiện chính sách người gây ô nhiễm phải trả tiền thì các nhà quản lý phải biết được người gây ô nhiễm phải trả bao nhiêu xèng
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro