2
501. Nguyên khí đại thương: bị thương nặng
502. Nguyệt hắc phong cao: trăng mờ, gió lớn, thích hợp làm những chuyện mờ ám; cũng có thể hiểu là tình cảnh nguy hiểm
503. Nhã nhiên thất tiếu: cười nhàn nhã
504. Nhạc liễu khai hoa: vui vẻ như hoa nở
505. Nhạc nhạc dung dung
506. Nhâm nhân tể cát: bản thân mặc cho người ta làm thịt
507. Nhân duyên tế hội: duyên số cho phép gặp nhau
508. Nhân định thắng thiên: ý chí của con người có thể thắng được hoàn cảnh, số phận
509. Nhân gian địa ngục
510. Nhân họa đắc phúc: người gặp họa lớn không chết tất có phúc .
511. Nhãn mạo lục quang: mắt phát sáng
512. Nhàn ngôn toái ngữ: tin đồn nhảm
513. Nhân nhân mà dị (gốc??)
514. Nhân quả luân hồi: quy luật nhân quả
515. Nhân sinh như mộng: đời người như giấc mộng
516. Nhân thần cộng phẫn: người và thần đều phẫn nộ
517. Nhân tiểu thất đại: vì việc nhỏ mà sai mất việc lớn
518. Nhân trung chi long: kẻ đẹp đẽ hoặc tài hoa hơn người
519. Nhân trung long phượng: rồng phượng trong loài người
520. Nhàn vân dã hạc: mây thảnh thơi nhàn rỗi, hạc hoang dã tự do, chỉ những con người sống tự do, an nhàn
521. Nhập bất phu xuất: thu nhập không đủ tiêu xài
522. Nhập gia tùy tục: đi đến đâu phải học quy củ phong tục nơi đó
523. Nhập mạc chi tân: khách quen, khách VIP, thường là của kỹ nữ
524. Nhập tình nhập lý: hợp tình hợp lý
525. Nhất châm kiến huyết: lời nói trúng tâm sự
526. Nhất cử thành danh: một chuyện làm nên danh tiếng
527. Nhất cử nhất động: mỗi một hành động cử chỉ, thường là những hành động cử chỉ ấy có ảnh hưởng đến người hoặc việc khác
528. Nhất cử lưỡng tiện: làm một việc mà lại kết hợp giải quyết được luôn cả việc khác
529. Nhất đao lưỡng đoạn: một nhát dao chém đứt thành hai đoạn, chỉ hành động dứt khoát, cắt đứt quan hệ
530. Nhất đổ phương dung
531. Nhất khái chi luận: nhìn chung mà nói
532. Nhất khí a thành: liên tục trong một hơi, không đứt quãng
533. Nhất kiến chung tình: vừa gặp đã yêu
534. Nhất kiến như cố: mới gặp mà như bạn bè lâu năm
535. Nhất lao vĩnh dật: một lần mệt mỏi để đổi lấy cả đời không lo lắng
536. Nhật lý vạn ky: bận rộn nhiều việc
537. Nhất minh kinh nhân: chỉ một hành động mà khiến người khác phải kinh hãi
538. Nhất nặc thiên kim: lời nói đáng giá ngàn vàng
539. Nhất ngôn cửu đỉnh: một lời nói ra thì cả thiên hạ giang sơn đều đã nghe thấy rõ
540. Nhật nguyệt tinh thần: mặt trời, mặt trăng, ngôi sao
541. Nhật nguyệt vô quang: mặt trời mặt trăng đều mất đi ánh sáng
542. Nhất nhãn vạn niên: nhìn nhau một lần, nhớ nhau vạn năm
543. Nhất phi trùng thiên: một bước lên trời
544. Nhất sinh nhất thế
545. Nhất sương tình nguyện: đơn phương cho rằng
546. Nhất thành bất biến: nhất quán, vĩnh không thay đổi, thủy chung như một, bản tính không đổi
547. Nhất thanh nhị sở: hiểu biết rõ ràng
548. Nhất tiếu khuynh thành: cười một cái làm nghiêng ngả cả thành trì
549. Nhất tự thiên kim: một chữ đáng giá ngàn lượng vàng – Câu nói vàng ngọc
550. Nhất túy phương hưu: không say không về
551. Nhất tuyết tiền sỉ
552. Nhĩ tấn tư ma: vành tai và tóc mai chạm vào nhau, ý chỉ cùng nhau thân thiết, quấn quýt
553. Nhiếp hồn đoạt phách: giống câu hồn đoạt phách
554. Như ảnh tùy hình: như hình với bóng
555. Như hồ quán đỉnh: bỗng dưng thấu triệt
556. Như hoa mỹ quyến: cô gái đẹp như hoa
557. Nhu tình tự thủy: tình cảm ôn nhu như nước
558. Nhược liễu phù phong: yểu điệu như cành liễu đong đưa theo gió
559. Nhược nhục cường thực: kẻ yếu phải chết, kẻ mạnh thì sống
560. Nữ nhi tình trường: lưới tình của nữ giới, nguyên văn “nữ nhi tình trường, anh hùng khí đoản” ý chỉ vướng vào vòng tục luỵ trai gái thì người anh hùng sẽ không còn chí khí nữa
561. Nùng tình mật ý: tình ý ngọt ngào sâu đậm
562. Nùng trang diễm mạt: trang điểm để được xinh đẹp
563. Oai qua liệt tảo: người quái dị, có vấn đề có thể là diện mạo hay tính cách
564. Ôn hương nhuyễn ngọc: miêu tả người con gái trẻ tuổi thân thể trắng nõn mềm mại, toát ra hơi thở thanh xuân ấm áp
565. Ôn lương cung kiệm: tính cách ôn hòa khiêm nhường
566. Ôn nhu nhàn thục: chỉ người con gái mềm dẻo, dịu dàng
567. Ôn nhuận như ngọc: ấm áp, ôn nhu như ngọc
568. Phá phủ trầm chu: đập nồi dìm thuyền
569. Phàm phu tục tử: kẻ phàm tục, kẻ quê mùa, kẻ theo lề thói cũ
570. Phân cân thác cốt: lấy gân rút xương
571. Phân đạo dương tiêu: chia tay hai ngả
572. Phản khách vi chủ: đảo khách thành chủ
573. Phàn long phụ phượng: vịn rồng bám phượng giống như “thấy người sang bắt quàng làm họ”
574. Phản phác quy chân: đem phức tạp trở thành đơn giản
575. Pháp bất vị thân: pháp luật không thiên vị người thân
576. Phi lễ vật thị: nguyên văn “Phi lễ vật thị, phi lễ vật thính, phi lễ vật ngôn, phi lễ vật động” – không nhìn điều sai, không nghe điều tầm bậy, không nói điều trái, không làm điều quấy
577. Phiên giang đảo hải: sông cuộn biển gầm, ý nói trong lòng chấn động.
578. Phiên nhược kinh hồng: Nhẹ nhàng bay vút như chim hồng khi qua biển
579. Phiên thiên phúc địa: nghiêng trời lật đất
580. Phiên vân phúc vũ: kẻ có thể thao túng trời đất
581. Phiêu phiêu dục tiên: nhẹ nhàng muốn lên tiên
582. Phô thiên cái địa: trút xuống mọi nơi
583. Phô trương thanh thế: phô bày lực lượng, thanh thế một cách rầm rộ mà thực ra không có gì đáng kể
584. Phong cuốn vân tản: gió cuốn mây tan
585. Phong hoa tuyệt đại: miêu tả vẻ đẹp, vô cùng đẹp
586. Phong hoa tuyết nguyệt: gió hoa tuyết trăng, những thứ đẹp nhất của tự nhiên
587. Phong sinh thủy khởi: cuộc sống, việc buôn bán náo nhiệt
588. Phong tiêm lãng khẩu: đầu sóng ngọn gió
589. Phong tình vạn chủng: đủ loại phong tình
590. Phong trần phó phó: vẻ mệt mỏi, dính bụi bặm trên đường
591. Phong vân biến sắc: thường chỉ tâm tình của con người biến đổi
592. Phong vận do tồn: vẻ đẹp, khí chất thời trẻ vẫn còn được giữ lại
593. Phủ để trừu tâm: rút củi đáy nồi
594. Phù dung trướng noãn: người đẹp dưới trướng
595. Phú khả địch quốc: vô cùng giàu có
596. Phụ mẫu chi dân: quan lại như cha mẹ dân – Câu này có ý nghĩa là dân phải kính trọng các quan chức như cha mẹ nhưng ngược lại quan chức cũng phải đối xử tốt lành với dân như đối với con cái mình vây.
597. Phu phục hà cầu: không cầu gì khác
598. Phù quang lược ảnh
599. Phu quý thê vinh: chồng giàu thì vợ sang
600. Phu xướng phụ tùy: chồng nói vợ theo
601. Phúc bạc mệnh thiển: ít phúc mạng ngắn
602. phúc chí tâm linh: phúc đến thì lòng cũng sáng ra (khi vận may đến, thì người ta linh hoạt khôn ngoan hơn)
603. Phúc thiên mệnh đại: kẻ may mắn giữ mệnh
604. Phúc trạch thâm hậu
605. Phụng thiên thừa vận: chiếu theo ý trời
606. Phương tâm ám hứa: đơn phương hứa hẹn định ước
607. Quái lực loạn thần: quái dị, dũng lực, phản loạn, quỷ thần
608. Quan báo tư thù
609. Quân lâm thiên hạ
610. Quan môn tróc tặc: đóng cửa bắt trộm
611. Quan tâm tắc loạn: bởi vì quá quan tâm ai nên mới không thể bình tĩnh suy xét
612. Quân tử chi giao: giao tiếp giữa những người quân tử với nhau
613. Quân tử hảo cầu: trong ” yểu điệu thục nữ quân tử hảo cầu” người con gái xinh đẹp ngoan ngoãn thì người con trai sẽ mong muốn.
614. Quân tử nhất ngôn/Quân tử nhất nặc: quân tử chỉ nói một lời
615. Quang minh chính đại: đường hoàng chính đáng
616. Quốc sắc thiên hương: đẹp nghiêng nước nghiêng thành
617. Quốc thái dân an: đất nước thái bình, nhân dân an nhàn
618. Quỷ khiếp thần sầu/ Quỷ khóc thần sầu
619. Quy tâm như tiễn: nóng lòng trở về
620. Quyền khuynh hướng dã: kẻ có quyền lực thao túng cả triều đình
621. Sắc đảm bao thiên: háo sắc đến liều mạng
622. Sắc tức thị không: xem sắc đẹp như không có gì
623. Sắc vị câu toàn: mong muốn được cả sắc đẹp và hương vị
624. Sách sách xưng kì: tấm tắc xưng kì
625. Sấn hỏa đả kiếp: cháy nhà hôi của
626. Sát kê cảnh hầu: giết gà dọa khỉ
627. Sát na phương hoa: vẻ đẹp trong một khoảnh khắc
628. Sát ngôn quan sắc: biết phân tích lời nói và quan sát sắc mặt để hiểu ý đồ của người khác
629. Sát nhân diệt khẩu: giết người để hủy nhân chứng
630. Sầu mi khổ kiểm: vẻ mặt ưu sầu, nhăn nhó
631. Si nam oán nữ: chỉ những người nặng tình
632. Si tâm vọng tưởng: hy vọng hão huyền
633. Sinh bất khả luyến: cả đời không thể yêu ai được nữa
634. Sính cường đấu ngoan: muốn tỏ ra mình mạnh (nên) đánh nhau rất tàn nhẫn
635. Sinh ký tử quy: sinh ra là sống tạm, chết là về nơi vĩnh viễn
636. Sinh long hoạt hổ: khỏe mạnh hoạt bát
637. Sinh ly tử biệt: sống chết chia lìa
638. Sinh tử chi giao: sống chết vẫn là bạn
639. Sinh tử lập hiện: sống chết ngay lập tức hiển hiện
640. Sinh tử tương tùy: cùng sống cùng chết
641. Sở tác sở vi: hành động đã thực hiện
642. Sơn cùng thủy tận: bước đường cùng
643. Sơn minh hải thệ: trịnh trọng thề ước, thề non hẹn biển
644. Sơn minh thủy tú: phong cảnh núi non tươi đẹp
645. Song hỷ lâm môn: hai việc vui cùng đến một lúc
646. Song túc song phi: thành một đôi với nhau
647. Sức cùng lực kiệt: cạn kiệt sức lực
648. Súc địa thành thốn
649. Tạ chủ long ân: cảm tạ khi được ban ơn, thường là đối với vua
650. Tá đao sát nhân: mượn đao giết người
651. Tá lực đả lực: mượn lực để trả đòn
652. Tá thi hoàn hồn: mượn xác sống lại
653. Tả ủng hữu bão: bên trái ôm, bên phải ấp
654. Tác kiển tự phược: mua dây buộc mình
655. Tài đại khí thô: giàu có, xa xỉ
656. Tài đức vẹn toàn/ Tài sắc vẹn toàn: có cả tài năng lẫn sắc đẹp
657. Tái ông thất mã: tái ông mất ngựa, không biết là họa hay là phúc
658. Tài sơ học thiển: có chút hiểu biết
659. Tâm bình khí hòa: điềm tĩnh
660. Tâm cao khí ngạo: kiêu ngạo, thường chỉ tính cách những con người có tài
661. Tam cô lục bà: nghĩa đen 3 cô gái và 6 bà già, nghĩa bóng ắm chuyện, hay xăm soi chuyện người khác mỗi khi phụ nữ gặp nhau.
662. Tam cung lục viện: chỉ hậu cung của vua chúa, hay quan lại
663. Tam đại đồng đường: gia đình ba thế hệ cùng chung sống
664. Tâm đãng thần trì: tâm hồn tinh thần để đi đâu, không chú ý
665. Tam giáo cửu lưu: dùng để chỉ đủ mọi hạng người trong xã hội
666. Tâm hoa nộ phóng: sung sướng, hớn hở
667. Tầm hoa vấn liễu: ý chỉ kẻ phong lưu, ham mê sắc đẹp
668. Tâm hoài bất quỹ: trong lòng có ý đồ xấu
669. Tâm hoảng ý loạn: tâm ý loạn lạc, hoảng sợ
670. Tam hồn lục phách
671. Tâm hữu linh tê: lòng có linh tê
672. Tâm hữu sở chúc
673. Tâm kinh đảm chiến: khiếp đảm kinh hồn
674. Tam môi lục sính: lễ vật trong hôn nhân thời xưa, ám chỉ được cưới hỏi đàng hoàng
675. Tâm ngoan thủ lạt: thủ đoạn ngoan độc
676. Tâm như chỉ thủy: lòng như nước chảy, ý chỉ dứt khoát, lòng không còn vướng bận
677. Tâm phiền ý loạn: tâm tư phiền loạn
678. Tâm phù khí táo: trong lòng không yên
679. Tâm phục khẩu phục
680. Tam sinh tam thế
681. Tam sinh hữu hạnh: phúc đức ba đời
682. Tâm tế như phát: kẻ cẩn thận và tinh tế
683. Tam thê tứ thiếp: nhiều vợ nhiều thiếp
684. Tâm thuật bất chính: lòng không ngay thẳng
685. Tam tòng tứ đức: đạo làm vợ của phụ nữ phong kiến
686. Tâm viên ý mã: Lòng hưu dạ vượn
687. Tâm viên ý mãn: thỏa mãn
688. Tâm vô thành phủ
689. Tâm ý nhất động
690. Tàn hoa bại liễu: hoa tàn liễu héo, chỉ người con gái đã hết sắc đẹp, còn nghĩa là kỹ nữ
691. Tân nguyệt như câu
692. Táng tận thiên lương: không có lương tâm
693. Tẩu hỏa nhập ma
694. Tẩu vi thượng sách: chạy là thượng sách
695. Tế da nộn thịt: da thịt yếu ớt
696. Tễ mi lộng nhãn: nháy mắt ra hiệu, chọc ghẹo
697. Tề nhân chi phúc: có may mắn được cả thê lẫn thiếp
698. Tê tâm liệt phế: đau khổ tột cùng
699. Tế thủy trường lưu: êm ả, bình lặng nhưng lâu dài
700. Thạch phá thiên kinh: phá đá động trời
701. Thâm bất khả trắc: sâu không thể lường
702. Thâm căn cố đế: định kiến từ lâu, không dễ phá bỏ
703. Thâm cung bí sử: chuyện thần bí trong cung
704. Thâm minh đại nghĩa: hiểu biết đúng sai
705. Tham quan ô lại: quan lại tham lam, bòn rút, vơ vét của dân
706. Thâm sơn cùng cốc: nơi núi sâu hang cùng; nơi núi rừng hẻo lánh xa xôi
707. Thâm tàng bất lậu: tính tình, tài hoa, mưu kế ẩn sâu không ai biết
708. Thâm tình khoản khoản
709. Thâm tư thục lự: suy xét kỹ càng
710. Thản trần tương đối: bộc bạch, chia sẻ bí mật
711. Thân bại danh liệt: thanh danh sự nghiệp tiêu tan chẳng còn gì
712. Thân bất do kỷ: bất đắc dĩ
713. Thân kinh bách chiến: người đã trải qua nhiều sóng gió đấu tranh, người có lắm kinh nghiệm
714. Thần thanh khí sảng: tinh thần khoan khoái, tâm tình thư sướng
715. Thần tiên quyến lữ: thần tiên yêu nhau
716. Tháng sáu tuyết bay (gốc??): lời đồn đãi, chuyện không có thật
717. Thanh đăng cổ phật
718. Thanh đông kích tây: giương đông kích tây
719. Thành gia lập nghiệp: lập gia đình rồi gây dựng sự nghiệp
720. Thanh mai trúc mã
721. Thanh phong minh nguyệt: gió nhẹ trăng sáng
722. Thanh phong phất liễu: gió phất qua sợi liễu
723. Thanh sam chi giao
724. Thanh tâm quả dục: giữu cho tâm hồn luôn thanh sạch, đè nén dục vọng
725. Thanh xuất vu lam: trò giỏi hơn thầy, con hơn cha, v.v…
726. Thảo mộc giai binh: nghi ngờ lung tung
727. Thao thao bất tuyệt: nói chuyện không ngừng
728. Thập diện mai phục: mai phục mười mặt, chỉ hành động có chuẩn bị tính toán chu đáo
729. Thập lý đào hoa: đào hoa mười dặm
730. Thất chủy bát thiệt: ồn ào huyên náo, nhiều người cùng nói
731. Thất điên bát đảo: cuống quýt và lộn xộn đến cực độ vì hoảng hốt
732. Thất hồn lạc phách: hồn phách thất lạc, thường là sợ hãi
733. Thất khiếu linh lung: thất khiếu lả lướt
734. Thất linh bát lạc: chỗ này chỗ kia, nằm rải rác
735. Thất loạn bát tao/ Loạn thất bát tao: mất trật tự, lộn xộn
736. Thất nguyệt lưu hỏa: mưa sao băng trong tháng bảy
737. Thất oai bát nữu: nghiêng nghiêng ngả ngả
738. Thất tình lục dục: bảy thứ tình cảm, sáu thứ ham muốn
739. Thâu tâm đào phế: thật lòng yêu thương, lấy hết tấm lòng, tim gan phổi ra
740. Thệ bất lưỡng lập: thề không đội trời chung
741. Thế đan lực bạc: thế đơn, lực yếu
742. Thế ngoại cao nhân: bên ngoài có người tài giỏi hơn
743. Thế sự vô thường: cuộc sống luôn thay đổi bất ngờ
744. Thế thiên hành đạo: thay trời hành đạo
745. Thị cường lăng nhược: ỷ mạnh hiếp yếu
746. Thiên ân vạn tạ: ảm ơn ân huệ ngàn vạn lần
747. Thiên băng địa liệt
748Thiên bất dung gian: Trời không dung túng cho việc/kẻ xấu
749. Thiên can vật táo: trời nắng, mọi vật khô hanh
750. Thiên chân vạn xác: hoàn toàn xác thật
751. Thiên chân vô tà: ngây thơ vô tội
752. Thiên chi kiêu tử: con cưng của trời
753. Thiên chuy bách luyện: ý chỉ luyện tập rất nhiều lần
754. Thiên cổ bêu danh: để tiếng xấu ngàn năm
755. Thiên đại chê cười: khụ, cái này chưa tìm ra từ gốc
756. Thiên đao vạn quả: chém ngàn vạn nhát đao
757. Thiên địa bất dung: trời đất không tha
758. Thiên địa biến sắc: trời đất thay đổi
759. Thiên địa đồng thọ: thọ ngang trời đất
760. Thiên đố anh tài/Thiên đố hồng nhan: giống như hồng nhan bạc mệnh
761. Thiện giải nhân ý
762. Thiên hạ hồng vũ: chuyện lạ, chuyện hiếm có
763. Thiên hoa loạn trụy: ngàn hoa rơi loạn
764. Thiên hoang địa lão: đến ngàn vạn năm sau, đến lúc không còn trời đất
765. Thiên hôn địa ám: trời đất âm ú tăm tối
766. Thiên kiều bá mị: xinh đẹp, quyến rũ
767. Thiên kì bách quái: những thứ kỳ lạ và quái gở
768. Thiên kim chi khu: thân thể đáng giá ngàn vàng, thân thể quý giá
769. Thiên kim nan cầu: ngàn vàng khó cầu, chỉ thứ quý giá
770. Thiên kinh địa nghĩa: chuyện đương nhiên
771. Thiên la địa võng: âm mưu được bày khắp nơi, không thể trốn thoá
772. Thiên luân chi nhạc
773. Thiên nam địa bắc: trời nam đất bắc
774. Thiện nam tín nữ: Tín đồ Phật giáo nói chung
775. Thiên ngôn vạn ngữ: ngàn vạn lời muốn nói
776. Thiên nhai hải giác: chân trời góc biển
777. Thiên nhân giao chiến: cực kỳ khó xử
778. Thiên nhân vĩnh cách: chia ly bởi sống chết
779. Thiên phương dạ đàm: chuyện mơ tưởng hão huyền, chuyện sẽ không xảy ra
780. Thiên quân vạn mã: quân đông ngựa mạnh
781. Thiên sinh lệ chất: bẩm sinh xinh đẹp
782. Thiên sơn vạn thủy: nói người đi rất xa, qua nhiều núi nhiều sông
783. Thiên tác chi hòa: mọi sự hòa hợp vui vẻ
784. Thiện tác chủ trương
785. Thiên tài địa bảo: bảo vật trong trời đất
786. Thiên tân vạn khổ: vạn ngàn cực khổ
787. Thiên tháp địa hãm: trời sập đất lở
788. Thiên thượng địa hạ: trên trời dưới đất.
789. Thiên thương hại lý: tàn nhẫn, không có tính người
790. Thiên ti vạn lũ: ý chỉ quan hệ mật thiết, rối ren
791. Thiên toàn địa chuyển: trời đất đảo lộn
792. Thiên trường địa cửu: lâu dài sánh bằng trời đất
793. Thiên y bách thuận: trăm y ngàn thuận
794. Thiên y vô phùng: không hề sai sót
795. Thiết diện vô tư: công bằng chính trực
796. Thiểu ngôn quả ngữ: ít nói kiệm lời
797. Thiểu thiện khả trần: ít chuyện để nói
798. Thính phong biện vị: nghe tiếng gió mà phán đoán vị trí
799. Thịnh tình khoản đãi: tiếp đón nhiệt tình
800. Thổ khí như lan: hơi thở giống như mùi hoa lan
801. Thoại lý hữu thoại: trong lời nói có ẩn ý
802. Thoát thai hoán cốt: giống “thay da đổi thịt”, tở thành một người hoàn toàn khác
803. Thông tình đạt lý: thấu hiểu lý lẽ
804. Thủ hạ lưu tình: nhẹ tay
805. Thủ khẩu như bình: giữ bí mật tốt
806. Thủ nhi đại chi: thay thế
807. Thụ sủng nhược kinh: được yêu thương mà nơm nớp lo sợ
808. Thủ thân như ngọc: giữ gìn thân thể để trong sạch như ngọc
809. Thú thê sinh tử
810. Thu thủy trường thiên
811. Thuận lý thành chương: cứ như vậy mà thành
812. Thuận thủy thôi chu: thuận nước dong thuyền
813. Thuần tức thiên lý: một hơi ngàn dặm
814. Thục khinh thục trọng: cái nào nhẹ, cái nào nặng
815. Thúc thủ vô sách: bó tay
816. Thực tủy tri vị: ăn qua một lần liền nhớ hương vị
817. Thương cân động cốt: trọng thương đến gân cốt
818. Thương hải tang điền: bãi biển hóa nương dâu, việc thay đổi theo thời gian
819. Thượng lộ bình an: lên đường bình an
820. Thượng lủi hạ khiêu: hoạt bát nhảy nhót
821. Thượng ốc trừu thê: lên nhà rút thang, qua cầu rút ván
822. Thưởng tâm duyệt mục: đáng được thưởng thức, đẹp mắt đẹp lòng
823. Thương thiên hại lý: chuyện sai trái, vi phạm đạo lý
824. Thượng thiện nhược thủy: nước là tốt nhất
825. Thượng tường yết ngõa: cửa nhà tan hoang
826. Thương xuân bi thu: thương xuân thu buồn
827. Thủy hỏa bất dung: nước lửa không hợp
828. Thủy mạn kim sơn: lũ lụt ngập tràn
829. Thủy tính dương hoa: chỉ người phụ nữ lẳng lơ, bắt cá hai tay
830. Thủy trung lao nguyệt: mò trăng đáy nước
831. Tích thủy bất lậu: một giọt nước cũng không lọt
832. Tích thiện phùng thiện: làm lành gặp lành
833. Tích tiểu thành đại: gớp nhỏ thành lớn
834. Tích tự như kim: kiệm lời như vàng
835. Tiêm tiêm ngọc thủ: ngón tay ngọc ngà, thon dài
836. Tiền căn hậu quả: nguyên nhân hậu quả
837. Tiền dâm hậu sát/ Tiền gian hậu sát: trước cưỡng hiếp, sau giết hại
838. Tiền đồ kham ưu
839. Tiên lễ hậu binh: trước đàm phán, đàm phán không được mới đấu tranh
840. Tiền ngưỡng hậu phiên: cười đến cả người lung lay
841. Tiên phát chế nhân: ra tay trước để chế phục đối thủ
842. Tiên phong đạo cốt: phong cách của người tu tiên
843. Tiến thoái lưỡng nan: rơi vào tình cảnh éo le, không biết tiến hay lùi
844. Tiên trảm hậu tấu: làm việc trước, báo cáo sau
845. Tiểu kiều lưu thủy: cầu nhỏ nước chảy
846. Tiếu lý tàng đao: nụ cười cất chứa dao găm
847. Tiểu nhân đắc chí: tiểu nhân được dịp lên mặt
848. Tín khẩu khai hà: nói năng lung tung
849. Tín thệ đán đán
850. Tinh bì lực tẫn: giống “sức cùng lực kiệt”
851. Tình chân ý thiết: thiết tha, thật lòng
852. Tình chàng ý thiếp: trai gái có tình cảm với nhau
853. Tỉnh đế chi oa: Ếch ngồi đáy giếng
854. Tình hà dĩ kham: tình làm sao kham/ làm sao chịu được đả kích
855. Tình hữu độc chung: tiếp xúc với nhau lâu ngày rồi nảy sinh tình cảm
856. Tinh phong huyết vũ: gió tanh mưa máu
867. Tình thâm ý trọng: tình cảm sâu nặng
858. Tình thiên phích lịch: sét đánh giữa trời quang, chuyện xấu đột ngột xảy ra
859. Tinh Vệ điền hải (Tinh Vệ lấp biển): thành ngữ nói về ý chí của người bị oan ức quyết tâm trả thù
860. Toan điềm khổ lạt: chua ngọt đắng cay, ý chỉ cảm giác hỗn độn phức tạp
861. Toàn tâm toàn ý
862. Tốc chiến tốc thắng: đánh nhanh thắng nhanh
863. Tôn sư trọng đạo: Kính thầy trọng đạo
864. Tòng thiên nhi hàng: trên trời giáng xuống
865. Tống thượng sở thuật
866. Trà dư tửu hậu: chuyện vặt vãnh bát quái trong dân cư
867. Trạch tâm nhân hậu: người có tấm lòng nhân hậu
868. Trảm đinh tiệt thiết: chém đinh chặt sắt
869. Trầm ngư lạc nhạn: ý nói nhan sắc tuyệt vời đến nổi cá bị quyến rũ không muốn bơi xa, nhạn cũng ngẫn ngơ, sà xuống chiêm ngưỡng
870. Trảm thảo trừ căn: nhổ cỏ tận gốc
871. Trần ai lạc định: mọi chuyện đã định
872. Trang Chu mộng điệp: chuyện không biết thực hư
873. Trang mô tác dạng: giả vờ làm ra, chỉ làm hình dáng
874. Tráng niên sớm thệ: tuổi còn sung sức mà chết sớm
875. Tranh quyền đoạt lợi
876. Tri kỉ tri bỉ: Biết mình biết người
877. Trị quốc an bang: cai trị đất nước, an ổn dân tộc
878. Tri thư đạt lễ: học rộng và cư xử đúng lễ nghi
879. Trì trung chi vật: vật trong ao, chỉ những người vô dụng
880. Trọng chấn phu cương/ Trọng chấn thê cương: khôi phục quyền uy của người làm chồng/ làm vợ
881. Trọng nam khinh nữ: coi trọng con trai hơn con gái
882. Trọng nghĩa khinh tài: coi trọng nghĩa tình hơn tiền tài
883. Trọng sắc khinh hữu: coi trọng sắc đẹp hơn bạn bè
884. Tru di cửu tộc: giết chín họ
885. Trư du mông tâm: kẻ bị che mắt, vô lương tâm
886. Trung trinh tiết liệt: thường chỉ người con gái có danh dự, trinh tiết
887. Trường sinh bất lão: trẻ sống mãi không già
888. Trượng thế khinh người: ỷ thế khinh người
889. Trường tương tư thủ
890. Từ bi vi hoài: kẻ nhân hậu từ bi như Phật
891. Tự cáo phấn dũng: tự nguyện đề cử bản thân
892. Tự cao tự đại: kiêu căng ngạo mạn
893. Tự cấp tự túc : tạo cho mình những cái cần dùng, lo đủ lấy mình
894. Tự dĩ vi thị: cho mình là đúng
895. Tự cổ dĩ lai : từ xưa tới nay
896. Tự châm tự ẩm
897. Tự viễn nhi cận: từ xa đến gần
898. Tứ chi bách hải: toàn thân
899. Tứ cố vô thân: cô độc, không có người thân thích
900. Tư định chung thân: bản thân tự nhận định hôn nhân
901. Tú hoa chẩm đầu: gối thêu hoa, bao cỏ, kẻ vô dụng
902. Tự lực cánh sinh
903. Tú ngoại tuệ trung: vừa xinh đẹp lại thông minh
904. Tú sắc khả xán: tú sắc khả cơm
905. Tư sấm dân trạch
906. Tự sinh tự diệt: tự lớn lên ròi tự chết đi
907. Tử tâm tháp địa: trung thành tận tâm, ngu trung
908. Tu thân dưỡng tính: rèn luyện bản thân, tính cách
909. Tứ thư ngũ kinh: những bộ sách làm nền cho Nho giáo
910. Tự thủy lưu niên: thời gian trôi qua như nước chảy
911. Tụ tinh hội thần: tập trung tinh thần
812. Tử triền lạn đả: dây dưa đến chết
813. Tựa tiếu phi tiếu: cười mà như không
814. Tức sự trữ nhân: những chuyện buồn phiền tức tối tích tụ trong người
815. Tuế nguyệt vô tình: năm thángvô tình
916. Tuế nguyệt tĩnh hảo: năm tháng yên bình
917. Tương kế tựu kế: lợi dụng kế của đối phương mà lập kế đối phó lại
918. Tương kính như tân: kính nhau như khách
919. Tương phùng hận vãn: hối tiếc vì gặp nhau quá muộn
920. Tương thân tương ái: thân thiết với nhau
921. Tướng tự tâm sinh: dung mạo xấu nhưng có tấm lòng trong sáng ngay thẳng, tướng mạo được sinh ra từ trong tâm
922. Tướng tự tâm diệt: dung mạo đẹp nhưng độc ác, thì tướng đẹp đẽ đó cũng sẽ mất đi
923. Tửu hậu loạn tính: sau khi uống rượu thì tính tỉnh trở nên loạn
924. Tửu nhập ngôn xuất: rượu vào lời nói ra
925. Tùy tâm sở dục: tùy ý mà làm
926. Tuyệt địa phùng sinh: ở hoàn cảnh tuyệt vọng mà sống sót thoát khỏi
927. Tuyết trung tống thán (tặng than ngày tuyết): giúp người lúc khó khăn
928. U niên thất tiếu: cười lặng lẽ
929. Úng trung tróc miết: bắt ba ba trong chum, nói về việc ra tay bắt địch khi địch không còn đường thoát
930. Ước pháp tam chương: đàm phán, thương lượng với nhau
931. Ương cập trì ngư: bị liên lụy
932. Ưu tai du tai: nhàn nhã
933. Ưu tâm xung xung: lo lắng không dứt
934. Uyên ương hí thủy: khụ, nam nữ cùng tắm
935. Vạn chúng chúc mục: (được) vạn người săm soi ngắm nghía
936. Vạn cổ lưu phương: Vạn cổ lưu danh
937. Vân cuốn vân thư: khi mây cuồn cuộn, khi mây nhẹ nhàng trôi
938. Vân đạm phong khinh: nhàn nhạt như mây trôi, nhẹ nhàng như gió thổi, không màng đến điều gì
939. Vân khai nguyệt minh: trời sáng sau cơn mưa, hạnh phúc sau khi vượt qua đau khổ
940. Vận trù duy ác: bày mưu tính kế
941. Vạn kiếp bất phục: muôn đời muôn kiếp không thể trở lại, quay lại được
942. Vạn mã bôn đằng: chỉ khí thế ngút trời
943. Văn sở vị văn: chưa từng nghe thấy
944. Vạn tiễn xuyên tâm: vạn tên xuyên tim
945. Vạn toàn chi sách: kế sách vẹn toàn, chu đáo
946. Vạn vô nhất thất: không hề sai sót
947. Văn võ song toàn: có cả tài văn lẫn võ
948. Vật cực tất phản: ép buộc quá sẽ phản tác dụng, vui quá hóa buồn
949. Vật tẫn kỳ dụng
950. Vây Ngụy cứu Triệu: kế thứ 2 trong 36 kế
951. Vị quốc vong thân: Chết vì nước
952. Vì tình sở khốn: vì tình yêu mà rối rắm khổ sở
953. Vinh hoa phú quý: cuộc sống sung sướng, đầy đủ vật chất
954. Vinh quy bái tổ: Về làng để lễ tổ tiên mình cám ơn công ơn sinh thành ra mình
955. Vinh sủng không kinh: được yêu thích, sung sướng nhưng không kinh hãi
956. Vĩnh tuyệt hậu hoạn: diệt trừ hậu hoạn
957. Vô câu vô thúc: không bị câu thúc
958. Vô dục vô cầu: không có ham muốn, không có nhu cầu
959. Vô hỉ vô bi: không vui không buồn
960. Vô khiên vô quải: không có gánh nặng, không có thân nhân
961. Vô kiên bất tồi: cứng đến đâu cũng có thể phá
962. Vô kỳ bất hữu: lạ đến đâu cũng có thể có
963. Vô sự tự thông: không cần học cũng có thể nắm rõ
964. Vô tâm vô phế: không tim không phổi, chỉ những con người suy nghĩ đơn giản, vô tâm, thậm chí là nhẫn tâm
965. Vô thanh vô tức: không tiếng động
966. Vô tiền khoáng hậu: điều chưa từng xảy ra trong quá khứ và cũng rất khó xảy ra trong tương lai
967. Vô tung vô ảnh: không tung tích, không bóng hình
968. Vô ưu vô lự: không lo lắng ưu sầu
969. Vong ân phụ nghĩa: quên mất ơn nghĩa
970. Vọng văn vấn thiết: nghe – xem – hỏi – sờ, thường chỉ phương pháp khám bệnh
971. Vũ đao lộng thương: múa đao, diễn thương
972. Vu oan giá họa: đổ tội cho người khác, giống “gắp lửa bỏ tay người”
973. Vũ quá thiên tình: sau cơn mưa trời lại sáng
974. Vượt lửa quá sông (gốc?)
975. Xá sinh vong tử: liều mạng
976. Xảo đoạt thiên công: vật được chế tạo khéo léo sinh động
977. Xảo ngôn như lưu: nói năng khéo léo trôi trảy như rót vào tai
978. Xảo thiệt như hoàng: miệng lưỡi trơn tru
979. Xảo tiếu thiến hề: bộ dáng liếc mắt xinh đẹp, nụ cười có duyên
980. Xuân phong đắc ý: vui vẻ phơi phới
981. Xuân phong hóa vũ: gió xuân hóa thành mưa, ý nói cảm giác rất thoải mái
982. Xuân tiêu khổ đoản: thời gian ân ái chỉ sợ ngắn
983. Xuất giá tòng phu: vợ khi đã gả đi phải theo chồng
984. Xuất hồ ý liêu: ngoài ý liệu
985. Xuất kỳ bất ý: đột nhiên, bất ngờ
986. Xuất quỷ nhập thần: hành tung không nắm được
987. Xuất sinh nhập tử: vào sinh ra tử
988. Xuất song nhập đối: đi đâu cũng có đôi có cặp
989. Xúc cảnh sinh tình: tiếp xúc với cảnh vật mà nảy sinh tình cảm
990. Xuy chi lấy tị: khinh thường
991: Xử biến bất kinh: xử lý biến cố mà không kinh sợ, hoảng loạn, bình tĩnh
992. Y cẩm hồi hương: Áo gấm về làng
993. Y giả nhân tâm: Người hành nghề y cứu người có tấm lòng nhân hậu
994. Y hương tấn ảnh: miêu tả sự lộng lẫy đẹp đẽ của phục sức trên người, cũng có ý ám chỉ phụ nữ hoặc chỉ những thứ hay thấy ở những yến hội xa hoa
995. Ý loạn tình mê: say mê, bấn loạn trong chuyện tình cảm
996. Y quan cầm thú
997. Ý vị thâm trường: ý tứ sâu xa, thú vị
998. Yểm nhĩ đạo linh: bịt tai trộm chuông, nghĩa là tự lừa dối mình, không lừa dối được người
999. Yển kì tức cổ/ Yểm kì tức cổ: xếp cờ im trống
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro