tự do hóa mậu dịch và bảo hộ mậu dịch
Trả lời:
CS TMQT là một bộ phận trong CS KTĐN của một quốc gia.
CS TMQT là một hệ thống các quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc và các công cụ, biện pháp thích hợp mà nhà nước sử dụng để điều chỉnh các hoạt động TMQT của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định phù hợp với định hướng, chiến lược, mục đích đã định trong chiến lược phát triển KT – XH của quốc gia đó.
Mỗi một quốc gia có CS TMQT khác nhau, tuy nhiên chúng đều vận động theo những quy luật chung và chịu sự chi phối của hai xu hướng cơ bản sau:
Xu hướng tự do hóa thương mại và xu hướng bảo hộ mậu dịch.
Xu hướng tự do hóa TM
Cơ sở: do quá trình quốc tế hóa đời sống KTế thế giới, lực lượng SX phát triển vượt ra ngoài phạm vi biên giới 1 quốc gia, phân công lao động QT phát triển cả bề rộng lẫn bề sâu, vai trò các công ty đa quốc gia được tăng cường, các quốc gia xây dựng “kinh tế mở” để khai thác triệt để lợi thế so sánh của nền KT mỗi nước. Trong khi đó tự do hóa TM phù hợp với xu thế phát triển của nhân loại và mang lại lợi ích cho mỗi quốc gia, cho dù trình độ phát triển có khác nhau.
Nội dung: nhà nước áp dụng các biện pháp cần thiết để giảm thiểu những trở ngại trong hàng rào thuế quan và hàng rào phi thuế trong quan hệ mậu dịch QT, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các hoạt động TMQT cả bề rộng lẫn bề sâu. Xu hướng ngày nay là giảm thuế và giảm bớt hạn ngạch thay bằng hạn ngạch thuế quan.
Kết quả: ngày càng mở cửa dễ dàng hơn thị trường nội địa cho hàng hóa, công nghệ nứoc ngoài cũng như các hoạt động dịch vụ quốc tế được xâm nhập vào thị trường nội địa, đồng thời cũng đạt được một sự thuận lợi hơn từ phía các bạn hàng cho việc xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ từ trong nước ra nước ngòai => tăng cường xuất khẩu & nới lỏng nhập khẩu.
Các biện pháp: điều chỉnh nới lỏng dần theo những thỏa thuận song phương & đa phương giữa các quốc gia đối với các công cụ bảo hộ mậu dịch đã và đang tồn tại trong quan hệ TMQT; Hình thành các liên kết KTQT với các tổ chức KTQT nhằm mục đích tự do hóa TM trước hết trong khuôn khổ đó.
Xu hướng bảo hộ mậu dịch
Cơ sở: do sự phát triển không đều và sự khác biệt trong điều kiện tái sản xuất giữa các quốc gia, do sự chênh lệch về khả năng cạnh tranh giữa các công ty trong nước với nước ngoài, do một số nguyên nhân lịch sử, hay các lý do về chính trị, XH đưa đến yêu cầu phải bảo hộ mậu dịch.
Nội dung: sử dụng các công cụ như: thuế quan, các biện pháp kỹ thuật như hạn ngạch, tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn, tiêu chuẩn kỹ thuật,…. Xu thế ngày nay là tăng các biện pháp tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng,…
Các biện pháp: tăng thuế, đề ra các chỉ tiêu về chất lượng, an toàn kỹ thuật khắt khe hơn…
Mục đích chủ yếu: bảo vệ thị trường trong nước trước sự xâm nhập ngày càng mạnh mẽ của các luồng hàng hóa bên ngòai.
Hai xu hứong trên có tác động mạnh mẽ đến CS TMQT của mỗi quốc gia qua từng thời kỳ. Tuy chúng đối nghịch nhau, gây nên những tác động ngược chiều nhau đến hoạt động TMQT nhưng lại thống nhất, không bài trừ nhau.
Hai xu hướng này được sử dụng kết hợp với nhau, VN cũng áp dụng cùng lúc 2 xu hướng này trong chính sách KTĐN của mình.
Với chủ trương hội nhập KT khu vực và thế giới, VN đang tiến tới tự do hóa TM, chúgn ta đã gia nhập nhiều tổ chức kinh tế lớn như “Khu vực mậu dịch tự do ASEAN”, “Tổ chức thương mại quốc tế - WTO”… gia nhập vào các tổ chức này VN đã cam kết thực hiện cắt giảm thuế quan. Ví dụ thực hiện theo lộ trình cắt giảm thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN tiến tới cắt bỏ thuế quan hòan tòan trong khu vực ASEAN, áp dụng mức thuế quan MFN cho hàng hóa các nước được hưởng chế độ tối huệ quốc, giảm thuế nhiều mặt hàng xuống khi tham gia vào WTO.
Ngoài ra chúng ta còn dỡ bỏ hạn ngạch đối với một số các mặt hàng như: “không áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với hàng hóa nhập khẩu thỏa mãn các điều kiện được hưởng thuế suất CEPT” theo quy định tại Thông tư số 45/2005/TT-BTC ngày 6/6/2005 của Bộ Tài chính, dỡ bỏ hạn ngạch dệt may vào thị trường Hoa Kỳ, …
Chuyển việc cấm xuất khẩu một số mặt hàng hiện nay sang áp dụng điều chỉnh bằng thuế xuất khẩu, tiếp tục giảm và thu hẹp dần mặt hàng chịu thuế xuất khẩu. Mở rộng diện các nhóm hàng hoá dịch vụ xuất khẩu được hưởng thuế suất thuế GTGT 0% nhằm góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng độ mở của nền kinh tế, tạo điều kiện để nước ta có thể mở rộng và phát triển thị trường ở nước ngoài.
Đối với thuế nhập khẩu nên có sự nghiên cứu để giảm thuế suất tối đa, chuyển tối đa các quy định phi thuế quan sang thuế quan
Tuy nhiên để bảo hộ cho nền kinh tế non trẻ trước sức ép quá mạnh của các nền kinh tế khác nhà nước cũng đưa ra nhiều biện pháp bảo hộ cho nền kinh tế:
Sử dụng những biện pháp phi thuế , thuế, hệ thống giấy phép nội địa, các biện pháp kỹ thuật để hạn chế hàng hóa nhập khẩu
Nâng đỡ các nhà xuất khẩu nội địa bằng cách giảm hay miễn thuế xuất khẩu, thuế doanh thu, thuế lợi tức, trợ cấp xuất khẩu,… để có thể thâm nhập thị trường nước ngòai dễ dàng.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro