truong beo
KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Câu 1: Khái niệm hh và 2 thuộc tính hh. Ý nghĩa?
* Khái niệm hàng hóa :
Hàng hóa - là sản phẩm của lao động
- thỏa mãn được nhu cầu nào đó of con người thông qua trao đổi mua bán.
- Tồn tại ở 2 dạng :+ vô hình : các dich vụ : EMS, mobile….v…v…
+ hữu hình : sắt, thép , gạo
- Có 2 thuộc tính : gtri sử dụng và gtri
* Hai thuộc tính của hh:
1. Giá trị sử dụng
- Giá tri sử dụng của hh là công dụng của hh thỏa mãn nhu cầu nào đó của con ng.
VD : gạo, rau, thịt cá thỏa mãn nhu cầu ăn uống của con người
- Cơ sở của GTSD của hh là do những thuộc tính tự nhiên( vật lý, hóa học) của vật quy định.
VD: than có tính chất vật lý là tỏa nhiệt -> dung làm chất đốt
- GTSD phụ thuộc vào sự pt của KH-KT, cùng với sự pt của KH-KT và lực lượng sx ngày càng phát hiện ra nhiều công dụng của vật phẩm
VD: trong gạo có chất làm trắng da -> sử dụng làm kem dưỡng trắng da, sữa rửa mặt
- GTSD là phạm trù vĩnh viễn ( tính có ích của vật phẩm).
2. Giá trị của hh: để hiểu đc giá trị hh, phải đi từ gtri trao đổi.
- Gtri trao đổi là 1 qhệ về số lượng, tỷ lệ theo đó 1 gtri sd loại này đc trao đổi với những giá trị sd loại khác.
VD: 1m vải = 8 kg thóc.
- Cơ sở để thực hiện trao đổi hh chính là lao động hao phí để tạo ra hh, nó tạo thành gtri của hh. è gtri của hh là hao phí LĐXH của ng sx kết tinh trong hh, phản ánh qhệ xh gữa những ng sx => là thuộc tính xh của hh. Là phạm trù lịch sử.
* Ý nghĩa:
Nghiên cứu 2 thuộc tính của hh có ý nghĩa thực tiễn trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của hh nước ta hiện nay cần phải chú ý cả 2 mặt: gtri sd và gtri .
- Thực trạng năng lực cạnh tranh của hh VN so với các nước khác trên thế giới còn thua kém cả về giá cả và giá trị sd.
- Biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh.:
+ Giảm chi phí sx, hạ giá thành sản phẩm: Áp dụng, cải tiến KH-KT để tăng năng suất LĐ, hợp lý hóa sx, tổ chức lao động kế hoạch và chiến lược sử dụng lao động, tổ chức quản lý sxkd và quản lý tài chính, thực hiện tiết kiệm.=> Hàng hóa có gía cả hợp lý
+ Nâng cao gtri sd của hh: đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn , kỹ thuật nghiệp vụ cho các cán bộ công nhân viên chức của DN. Đổi mới, thay thế máy móc, thiết bị dây chuyền công nghệ, nghiên cứu áp dụng các tiến bộ KHKT vào sx. => sx tốt hơn, phù hợp nhu cầu người tiêu dùng.
Câu 2: Nội dung và tác động của quy luật giá trị. Ý nghĩa
Quy luật giá trị là quy luật căn bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa, ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa ở đó có sự tồn tại của quy luật giá trị.
Nội dung của quy luật giá trị:
- Yêu cầu: quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa phải đc tiến hành trên cơ sở hao phí LĐXH cần thiết – nghĩa là trên cơ sở giá trị xã hội của hàng hóa.
- Cụ thể:
+ Đối với sản xuất: quy luật giá trị yêu cầu hao phí LĐXH cá biệt của các chủ thể sx phải nhỏ hơn hoặc bằng hao phí LĐXH cần thiết.
+ Đối với lưu thông: trao đổi hàng hóa cũng phải dựa trên cơ sở hao phí L ĐXH cần thiết, có nghĩa là trao đổi theo nguyên tắc ngang giá.
- Biểu hiện của quy luật giá trị: thông qua sự vận động lên xuống của giá cả thị trường mà quy luật giá trị phát huy tác dụng: vì giá trị là cơ sở của giá cả nên trc hết giá cả phụ thuộc vào giá trị, hàng hóa nào nhiều giá trị thì giá cả của nó càng cao và ngược lại, trên thị trường ngoài giá trị thì giá cả còn phụ thuộc vào sức cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền.
Tác dụng của quy luật giá trị.
- Điều tiết sx và lưu thông hàng hóa thông qua sự biến động của giá cả thị trường.
Điều tiết sx tức là điều hòa, phân bổ các yếu tố sx giữa các ngành các lĩnh vực của nền kinh tế.
Tác dụng này của quy luật giá trị thông qua sự biến động giá cả hàng hóa trên thị trường dưới tác động của quy luật cung cầu: Nếu ngành A nào đó có cung > cầu => giá cả hàng hóa giảm => thua lỗ hoặc phá sản => ngành này bị thu hẹp => TLSX và sức LĐ chuyển sang ngành khác => cung giảm đến mức nào đó bằng cầu. Ngược lại nếu ngành B nào đó có cung < cầu => giá cả tăng cao hơn giá trị => thu đc nhiều lãi => quy mô sx của ngành này đc mở rộng => cung tăng ( ng sx đổ xô vào ngành này) đến mức nào đó cung = cầu.
Như vậy thông qua sự vận động của giá cả thị trường Quy luật giá trị điều tiết sx hàng hóa bằng cách làm cho TLSX và sức lao động đc di chuyển từ ngành có giá trị thấp ít lợi nhuận sang ngành có giá trị cao nhiều lợi nhuận => quy mô ngành ít lợi nhuận bị thu hẹp và quy mô ngành nhiều lợi nhuận đc mở rộng, tạo nên tỷ lệ cân đối tạm thời cho nền kinh tế.
Điều tiết lưu thông: sự biến động của giá cả thị trường cũng có tác dụng thu hút luồng hàng từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao => lưu thông hàng hóa đc thông suốt.
Như vậy sự biến động giá cả thị trường ko những chỉ rõ sự biến động về kinh tế mà còn có tác dụng điều tiết nền kinh tế hàng hóa
- Kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lý hóa sx, tăng năng suất lao động, lực lượng sx xã hội tăng trưởng nhanh
Để đứng vững trong cạnh tranh thu đc nhiều lợi nhuận và tránh bị phá sản thì những ng sx hàng hóa phải tìm biện pháp giảm hao phí lao động cá biệt xuống thấp hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội ít nhất. Muốn vậy ng sx phải cải biến kỹ thuật, nâng cao trình độ ng LĐ, cải tiến, tổ chức quản lý, thực hiện tốt tiết kiệm => năng suất lao động tăng => thúc đấy LLSX phát triển.
- Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa ng sx thành kẻ giàu ng nghèo.
Dưới tác dụng của quy luật giá trị và 1 số quy luật khác => 2 hiện tượng trái ngc:
+ Những ng có đc sx thuận lợi, đc trang bị kỹ thuật tốt có trình độ quản lý tốt thì hàng hóa sx ra có gtri cá biệt phù hợp giá trị xã hội cần thiết => thu đc nhiều lãi => làm ăn ngày càng thành đạt.
+ Những ng ko có điều kiện sx như trên hoặc gặp phải những rủi ro thì dẫn đến bị thua lỗ có thể tới phá sản.
Tác dụng này của quy luật giá trị => 2 kết quả:
- Góp phần đào thải những yếu tố lạc hậu yếu kém, đồng thời kích thích các nhân tố tích cực phát triển.
- Phân hóa xã hội thành ng giàu ng nghèo => sự bất bình đẳng trong xã hội
* Ý nghĩa: nghiên cứu ND, tác dụng của quy luật giá trị có ý nghĩa:
- Lý luận: ở nước ta hiện nay quy luật giá trị còn tồn tại và phát huy tác dụng là tất yếu khách quan bởi nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường ( kinh tế hàng hóa pt ở trình độ cao hơn) nên tất yếu có sự hoạt động của cá quy luật kinh tế khách quan, trước hết là quy luật giá trị.
- Thực tiễn: quy luật giá trị đã và đang phát huy tác dụng trong nền kinh tế:
+ Góp phần điều tiết nền kinh tế: ở nhiều địa phương ng nông dân chuyển từ trồng lúa sang trồng hoa; gần đây giá cà phê tăng cao khiến nhiều ng mở rộng diện tích trồng cà phê..
+ Thúc đẩy các chủ thể kinh tế tích cực cải tiến kỹ thuật, nâng cao NSLĐ… góp phần đưa nền kinh tế pt.
+ Khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, giữa các vùng miền có phần dãn ra hơn
- Biện pháp để phát huy tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của quy luật: nhà nước ta đã có những chủ trương, cs kinh tế xã hội cụ thể:
+ Điều tiết thu nhập, hỗ trợ vốn đầu tư cho ng nghèo, xã nghèo, vùng nghèo..
+ Hướng dẫn nông dân chuyển dịch cơ cấu vật nuôi, cây trồng phù hợp, hạn chế chuyển đổi tràn lan tự phát…
Câu 3: Hàng hóa sức lao động. Ý nghĩa
Hàng hóa sức LĐ: C.Mác viết: “Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thế chất và tinh thần tồn tại trong một cơ thể , trong một con ng đang sống, và đc ng đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó”
Điều kiện biến sức LĐ thành hàng hóa: Khi ng có sức LĐ đc tự do về thân thể tức là có quyền sở hữu sức LĐ của mình thì mới có thể đem bán sức LĐ đồng thời họ phải ko có TLSX nên ko có cách nào là bán sức LĐ. Khi đó sức LĐ trở thành hàng hóa hay hàng hóa sức LĐ
Con đường để tạo ra 2 điều kiện trên:
- Sự phân hóa những ng sx hàng hóa nhỏ dưới tác động của các quy luật kinh tế khách quan ( trc hết là quy luật giá trị)
- Sự tích lũy nguyên thủy của tư bản: giai cấp thống trị dùng bạo lực tước đoạt TLSX của những ng sx nhỏ, buộc họ phải đi làm thuê để kiếm sống.
* Phân tích hàng hóa sức LĐ: Hàng hóa sức lao động cũng có 2 thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng
- Giá trị:
+ Giá trị hàng hóa SLĐ cũng do thời gian lao động xã hội cần thiết để sx và tái sx sức LĐ quyết định. Muốn tái sx ra sức LĐ ng LĐ phải tiêu dùng 1 lượng tư liệu sinh hoạt nhất định. Do vậy thời gian LĐ xã hội cần thiết để tái sx ra sức LĐ sẽ đc quy thành thời gian LĐ xã hội cần thiết để sx ra những tư liệu sinh hoạt ấy, hay nói cách khác giá trị hàng hóa sưc LĐ đc đo gián tiếp bằng giá trị những tư liệu sinh hoạt để tái sx sức LĐ.
+ Là hàng hóa đặc biệt giá trị hàng hóa sức LĐ khác với hàng hóa thông thường ở chỗ nó bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử.
+ Giá trị hàng hóa sức LĐ là do những bộ phận sau hợp thành:
Một là, giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để tái sx sức LĐ, duy trì đời sống công nhân.
Hai là, phí tổn đào tạo công nhân.
Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho con cái công nhân.
Để biết đc sự biến đổi của giá trị sức LĐ trong một thời kì nhất định, cần nghiên cứu 2 loại nhân tố tác động đối lập nhau của giá trị sức LĐ. Một mặt, sự tăng nhu cầu trung bình của xã hội về hàng hóa và dịch vụ, về học tập và trình độ lành nghề, đã làm tăng giá trị sức LĐ; mặt khác, sự tăng năng suất lao động xã hội cũng làm giảm giá trị sức LĐ.
Trong điều kiện của CNTB ngày nay, dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, sự khác biệt của công nhân về trình độ lành nghề, sự phức tạp của LĐ và mức độ sử dụng năng lực trí óc của họ tăng lên. Tất cả những điều đó ko thể ko ảnh hưởng đến giá trị sức LĐ bj che lấp đằng sau đại lượng trung bình của giá trị sức LĐ.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa sức LĐ chỉ thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức LĐ tức là quá trình LĐ của ng công nhân. Quá trình đó là quá trình sx ra 1 loạt hàng hóa nào đó; đồng thời là quá trình tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân hàng hóa sức LĐ. Phần lớn hơn đó chính là giá trị thặng dư mà nhà TB chiếm đoạt. Như vậy, giá trị sd của hàng hóa sức LĐ có tính chất đặc biệt là nguồn gốc sinh ra giá trị, tức là nó có thể tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Đó là chìa khóa để giải thích mâu thuẫn của công thức chung của TB.
* Phân biệt hàng hóa sức LĐ và hàng hóa thông thường:
- Giống nhau: đều là hàng hóa, đều có 2 thuộc tính
- Khác nhau:
+ Giá trị: hàng hóa sức LĐ đc đo gián tiếp thông qua giá trị các tư liệu sinh hoạt cần thiết cho người LĐ, vợ con ng LĐ và chi phí đào tạo họ; còn giá trị hàng hóa thông thường đc đo trực tiếp bằng hao phí LĐ sx ra chính hàng hóa đó.
Giá trị hàng hóa sức LĐ bao hàm yếu tố tinh thần và lịch sử; còn giá trị hàng hóa thông thường chỉ có yếu tố lịch sử.
+ Giá trị sử dụng: hàng hóa sức LĐ có giá trị sử dụng độc đáo: khi nhà tư bản tiêu dùng nó, nó có khả năng tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân (tạo ra giá trị thặng dư cho nhà TB); còn hàng hóa thông thường khi ng ta tiêu dùng nó, giá trị sử dụng sẽ mất dần đi.
* Rút ra ý nghĩa:
- Lý luận: là “ chìa khóa” để giải thk mâu thuẫn trong công thức chung của TB (T-H-T’).
- Thực tiễn: sức LĐ chính là nguồn gốc tạo ra của cải nói chung và giá trị mới nói riêng => cần quan tâm đến việc sx, tái sx ra số lượng chất lượng sức LĐ
+ Quan tâm tới việc nâng cao chất lượng cuộc sống người LĐ: cải thiện đời sống vật chất, tinh thần, chăm lo sức khỏe cho ng lao động..
+ Quan tâm công tác đào tạo giáo dục, coi đây là quốc sách để đào tạo đội ngũ LĐ có chất lượng cao trong toàn xã hội.
Câu 4: Phương pháp sx giá trị thặng dư. Ý nghĩa
Như ta đã biết giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức LĐ do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không. Mục đích của các nhà TB là sx ra giá trị thặng dư tối đa vì vậy các nhà TB dùng nhiều phương pháp để tăng tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư. Khái quát có 3 phương pháp để đạt đc mục đích đó là sx giá trị thặng dư tuyệt đối, sx giá trị thặng dư tương đối và siêu ngạch
- Giá trị thặng dư tuyệt đối:
Ban đầu nền sx TBCN với kỹ thuật còn thấp, tiến bộ chậm chạp thì phương pháp chủ yếu để tăng giá trị thặng dư là kéo dài ngày lao động của công nhân, trong đk thời gian lao động tất yếu ko đổi nhờ đó kéo dài thời gian lao động thặng dư còn gọi là thặng dư tuyệt đối.
Khi kéo dài tuyệt đối ngày lao động mà thời gian lao động tất yếu ko đổi => thời gian lao động thặng dư tăng lên nên tỷ suất giá trị thặng dư tăng lên.
Các nhà TB tìm mọi cách kéo dài ngày lao động nhưng ngày LĐ có những giới hạn nhất định do thể chất và tinh thần ng LĐ quy định, họ cần thời gian nghỉ ngơi giải trí lấy sức khỏe. Mặt khác sự kéo dài ngày LĐ còn vấp phải sự phản kháng của CN.
Giới hạn ngày LĐ ko thể bằng thời gian LĐ tất yếu vì nó sẽ làm thời gian LĐ thặng dư = 0 do đó về mặt kinh tế ngày LĐ phải dài hơn thời gian LĐ tất yếu nhưng ko thể vượt quá giới hạn về thể chất và tinh thần của người LĐ.
Trong phạm vi giới hạn này độ dài ngày LĐ là 1 đại lượng ko cố định, ngắn hay dài phụ thuộc vào việc đấu tranh giữa giai cấp CN và TS trên cơ sở tương quan lực lượng quyết định.
- Giá trị thặng dư tương đối.
Khi nền sx TBCN pt cao đến giai đoạn đại CN cơ khí, kỹ thuật tiến bộ, các nhà TB chuyển sang phương thức bóc lột dựa trên cơ sở tăng năng suất LĐ tức bóc lột giá trị thặng dư tương đối
Giá trị thặng dư đc tạo ra bằng cách rút ngắn thời gian LĐ tất yếu trong đk độ dài ngày LĐ ko đổi, nhờ đó kéo dài tương ứng thời gian LĐ thặng dư, gọi là giá trị thặng dư tương đối.
Giả sử ngày LĐ 8h: 4h LĐ tất yếu, 4h LĐ thặng dư
ðTỷ suất giá trị thặng dư m’= 4/4.100% = 100%
Khi ngày LĐ ko đổi mà CN chỉ cần 3h LĐ đã tạo ra đc 1 lượng giá trị mới bằng với sức LĐ của mình
ðm’= 5/3.100% = 166%
Do thời gian LĐ tất yếu có quan hệ với giá trị sức LĐ => để rút ngắn tgian LĐ tất yếu phải giảm giá trị sức LĐ => giảm giá trị những tư liệu sinh hoạt thuộc phạm vi tiêu dùng của CN. Điều này chỉ có thể thực hiện nhờ tăng năng suất lao động trong các ngành sx ra TLSX để sx ra những tư liệu sinh hoạt đó.
Vậy trong thời kì này phương pháp sx ra giá trị thặng dư tương đối chiếm ưu thế hơn pp sx giá trị thặng dư tuyệt đối. Lịch sử pt của lực lượng sx và của năng suất lao động xã hội dưới CNTB đã trải qua 3 giai đoạn: hợp tác giản đơn, công trường thủ công và đại công nghiệp cơ khí, đó cũng là quá trình nâng cao trình độ bóc lột giá trị thặng dư tương đối.
- Giá trị thặng dư siêu ngạch.
C.Mác gọi giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối vì chúng đều dựa trên cơ sở tăng năng suất LĐ mặc dù một bên dựa vào tăng năng suất LĐ cá biệt, còn một bên dựa vào tăng năng suất LĐ xã hội.
=> Vậy giá trị thặng dư siêu ngạch là giá trị thặng dư thu trội hơn giá trị thặng dư bình thường nhờ giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị cá biệt của hàng hóa trên cơ sở tăng năng suất LĐ cá biệt bằng cách cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sx.. nó chỉ do 1 số nhà TB có kỹ thuật tiến tiến thu đc. Vậy nên nó ko chỉ biểu hiện mối quan hệ giữa tb với LĐ làm thuê mà còn trực tiếp biểu hiện mối quan hệ cạnh tranh giữa các nhà tb.
* Phân biệt m tương đối với m siêu ngạch:
- Giống nhau: đều dựa trên cơ sở tăng NSLĐ, đều do CN làm thuê tạo ra.
- Khác nhau:
+ m tương đối dựa trên cơ sở tăng năng suất LĐXH, do nhiều nhà tb trong xã hội thu đc.
+ m siêu ngạch dựa trên tăng NSLĐ cá biệt do nhà tb cá biệt thu đc.
ðm siêu ngạch là hình thái biến tướng của m tương đối
* Ý nghĩa:
- Lý luận: Giải quyết rõ hơn mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản: m đc tạo ra ntn
- Thực tiễn: Nếu xem xét dưới góc độ kinh tế - kỹ thuật thì đây chính là những bp kinh tế cần thiết để pt sx, nâng cao lợi nhuận của các DN trong mọi nền kinh tế, kể cả ở nước ta hiện nay.
Câu 5: Tích lũy tư bản. Ý nghĩa
· Thực chất và động cơ của tích lũy TB.
- Thực chất: tích lũy tb là biến 1 phần giá trị thặng dư thành tb phụ thêm( TB bất biến phụ thêm và TB khả biến phụ thêm), để mở rộng sx nguồn gốc duy nhất của tích lũy TB là giá trị thặng dư. Nếu ko có giá trị thặng dư thì nhà TB ko có tích lũy.
- Động cơ
+ Do yêu cầu của quy luật giá trị thặng dư, nguồn gốc duy nhất của tích lũy tư bản là m. Muốn có nhiều m nhà TB phải mở rộng quy mô sx cả chiều rộng và chiều sâu
+ Do yêu cầu của quy luật giá trị và cạnh tranh, các nhà TB phải tích lũy. Nếu ko tích lũy thì ko có TB để đổi mới công nghệ làm cho sx cá biệt theo hướng tối ưu, giảm giá trị cá biệt của hàng hóa xuống thấp hơn mức chung của XH, để đứng vững trong cạnh tranh.
· Các nhân tố quyết định quy mô của tích lũy TB
TH1: Với 1 khối lượng giá trị thặng dư nhất định thì quy mô tích lũy TB phụ thuộc vào tỷ lệ phân chia khổi lượng giá trị thặng dư thành quỹ tích lũy hay quỹ tiêu dùng của nhà TB.
TH2: Khi tỷ lệ % giá trị thặng dư đã xác định => quy mô tích lũy TB phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư. Do đó những nhân tố ảnh hưởng tới khối lượng giá trị thặng dư cũng chính là nhân tố quyết định quy mô tích lũy TB, bao gồm các nhân tố:
- Trình độ bóc lột sức LĐ(m’)
C.Mác giả định rằng sự trao đổi giữa CN và nhà TB là sự trao đổi ngang giá tức là tiền công bằng giá trị sức LĐ, nhưng thực tế CN ko chỉ bị nhà TB chiếm đoạt LĐ thặng dư mà còn bị chiếm đoạt 1 phần tất yếu tức cắt xén tiền công để tăng tích lũy TB.
Ngoài ra các nhà TB còn nâng cao trình độ bóc lột sức LĐ bằng cách tăng cường độ LĐ và tăng dài ngày LĐ để tăng khối lượng giá trị thặng dư nhờ đó tăng tích lũy TB.
- Trình độ năng suất LĐ xã hội
Năng suất LĐXH tăng => giá cả TLSX và TL tiêu dùng giảm, điều này dẫn đến 2 hệ quả:
+ Với khối lượng giá trị thặng dư nhất định phần dành cho tích lũy có thể tăng lên, nhưng tiêu dùng của các nhà TB ko giảm, thậm chí có thể cao hơn trc
+ Một lượng giá trị thặng dư nhất định dành cho tích lũy có thể chuyển hóa thành 1 khối lượng TLSX và sức LĐ phụ thếm lớn hơn trc.
=> Như vậy NSLĐ xã hội tăng lên sẽ có thêm những yếu tố vật chất để biến giá trị thặng dư thành TB mới, nên làm tăng quy mô tích lũy. Nếu NSLĐ cao thì LĐ sống sd đc nhiều LĐ quá khứ hơn, LĐ quá khứ đó lại tái hiện dưới hình thái có ích mới, được sử dụng làm chức năng của TB ngày càng nhiều, do đó cũng làm tăng quy mô của tích lũy TB.
- Sự chênh lệch ngày càng tăng giữa TB sd và TB tiêu dùng
TB sd là lượng TB biểu hiện dưới hình dạng tư liệu LĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng đc đưa vào sx. TB tiêu dùng là phần TB sd đc chuyển vào sp mới dưới hình thức khấu hao.
Trong quá trình sx, tất cả các bp của TB sd đều hoạt động nhưng chúng chỉ hao mòn dần, giá trị của chúng chuyển dần vào sp mới. Mặc dù vậy trong suốt tgian LĐ nó vẫn có công dụng như khi còn đủ giá trị. Nên nếu ko kể đến phần giá trị đã chuyển vào sp mới thì máy móc phục vụ ko công chẳng khác j lực lượng tự nhiên.
Lực lượng sx càng pt, máy móc càng hiện đại, phần giá trị của nó chuyển vào sp mới trong cùng 1 tgian càng ít, thì sự chênh lệch giữa TB sd và TB tiêu dùng càng lớn, quy mô tích lũy cũng tăng.
- Quy mô của TB ứng trc
Quy mô của TB ứng trc ngày càng lớn thì khối lượng giá trị thặng dư ngày càng lớn , do đó tạo điều kiện tăng quy mô tích lũy TB.
Theo CT: M = m’.V
Nếu m’ ko đổi mà V tăng => M tăng => tích lũy TB tăng
Tóm lại, để nâng cao quy mô tích lũy TB cần khai thác triệt để lực lượng LĐXH, tăng NSLĐ, sử dụng triệt để năng lực thiết bị máy móc và tăng quy mô vồn đầu tư.
· Ý nghĩa của việc nghiên cứu tích lũy TB đối với nền kinh tế nước ta hiện nay.
VN đang trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, nhu cầu tích lũy vốn rất lớn và đang mâu thuẫn gay gắt với tình trạng xuất phát điểm của nền kinh tế còn thấp, thu nhập của ng dân ít. Việc nghiên cứu tích lũy TB có ý nghĩa xây dựng cơ sở lý thuyết cho việc tìm kiếm giải pháp về vồn nhằm đẩy mạnh CNH, HĐH và thực hiện tái SX mở rộng nền kinh tế quốc dân.
Phải có cơ chế huy động mọi nguồn lực của XH( lao động, tài nguyên, vốn, công nghệ,..) vào sx , tăng TN, tạo nguồn vốn tích lũy và tiêu dùng theo hướng ưu tiên cho tích lũy; thực hiện quay vòng vốn nhanh. Đặc biệt, phải nâng cao hiệu quả hoạt động của các DN trong nền KT và tăng NSLĐ XH , mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại..
Câu 6: Tính tất yếu, tác dụng của cơ cấu kinh tế nhiều thành phần. Liên hệ
* Tính tất yếu:
- Cơ sở lý luận : theo quan điểm của chủ nghĩa Mac-LN: Qui luật QHSX phải phù hợp với tính chất và trình độ pt của LLSX là quy luật ktế chung cho mọi phương thức sxxh -> trong 1 xh mà LLSX có nhiều trình độ thì tất yếu có nhiều kiểu QHSX. Đặc điểm ktế phổ biến của thời kỳ quá độ lên CNXH là nền ktế có nhiều thành phần (cả XHCN + phi XHCN) => Việc ptriển nền ktế nhiều tp của nước ta hoàn toàn phù hợp với qdiểm của CN Mac-LN, phù hợp với thực tế của VN è tất yếu khách quan.
- Cơ sở thực tiễn: Trong TK quá độ nước ta có những đặc điểm KT-XH sau:
1: Khi bước vào thời kỳ QĐ lên CNXH điểm xuất phát về trình độ LLSX và phân công lao động, năng suất LĐ, trình độ pt cũng thấp, tồn tại ở nhiều thang bậc khác nhau. Xuất phát từ quy luật chung phổ biến - mối quan hệ biện chứng giữa (LLSX) và (QHSX) mỗi thành phần kinh tế bao giờ cũng thích ứng với một tính chất và trình độ nhất định của LLSX, theo đó LLSX là nội dung và luôn có vai trò quyết định với QHSX và đồng thời với thành phần kinh tế. Ở nước ta, do tính đa dạng về trình độ của LLSX nên về hình thức QHSX và thành phần kinh tế được đa dạng hoá là tất yếu.
2: Xã hội cũ để lại một số thành phần kinh tế tồn tại lâu dài trong thời kỳ quá độ(ktế cá thể, tiểu chủ, ktế TB tư nhân…). Bên cạnh đó xuất hiện nhiều tp ktế mới trong quá trình cải tạo, xây dựng, ptriển k tế XHCN( ktế nhà nước, ktế tập thể….) Các thành phần ktế cũ và mới tồn tại khách quan, có quan hệ với nhau tạo thành cơ cấu ktế trongg thời kì quá độ..
3: Đứng trước nhiều nhiệm vụ KT-XH đc đặt ra ( tăng trưởng ktế, ổn định đời sống nhân dân, tăng thu nhập….) đòi hỏi phải giải phóng mọi tiềm năng ( vốn, tài nguyên, lao động,…)để thực hiện các nhiêm vụ đó một cách tốt nhất ..
4: Lực lượng lao động dồi dào, nhu cầu LĐ là rất lớn trong khi việc giải quyết việc làm trong nền ktế tập trung, bao cấp chỉ có hạn.
è Việc ptriển ktế nhiều tp là tất yếu.
* Thực tiễn của đất nước:
Tại Ðại hội Ðảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986, Việt Nam đã đưa ra đường lối đổi mới toàn diện, trong đó phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm. Nội dung cơ bản của cải cách kinh tế ở Việt Nam là:
(i) Chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, với nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức sở hữu, trong đó, kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân…đều được khuyến khích phát triển
(ii) Chuyển từ một nền kinh tế khép kín sang nền kinh tế mở, chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới; (iii) tăng trưởng kinh tế gắn kết với tiến bộ, công bằng xã hội, xoá đói giảm nghèo và bảo vệ môi trường, vì mục tiêu phát triển con người và phát triển bền vững
Đảng Cộng sản và Nhà nước Việt Nam đang tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN, bảo đảm nguyên tắc tất cả quyền lực Nhà nước đều thuộc về nhân dân; đề cao vai trò của Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước và có chức năng giám sát tối cao; đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ theo hướng xây dựng cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, cơ quan hành pháp thống nhất, thông suốt, hiện đại; Xây dựng hệ thống tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, quyền con người.
Sau hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới, Việt Nam ngày nay là một đất nước có chế độ chính trị- xã hội ổn định, nền kinh tế phát triển năng động, một điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư và du lịch nước ngoài. Kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao 7-8%/năm và liên tục trong hơn 20 năm qua; cơ cấu kinh tế có những bước chuyển biến tích cực theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Thể chế kinh tế thị trường đã được xây dựng và ngày càng hoàn thiện. Hội nhập kinh tế quốc tế và kinh tế đối ngoại có nhiều bước tiến quan trọng. Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Đời sống của đại bộ phận dân cư được nâng lên rõ rệt. Việt Nam cơ bản đã hoàn thành nhiều mục tiêu thiên niên kỷ, đặc biệt là giảm nghèo từ 58% năm 1993 xuống còn 12% năm 2008, được Liên Hợp Quốc và cộng đồng quốc tế đánh giá cao.
Việc phát huy những mặt làm được, khắc phục những nhược điểm còn tồn tại cần đặt trong sự gắn kết với 3 quá trình: về ngắn hạn là tiếp tục đối phó với tác động của suy thoái toàn cầu; về trung hạn cần chủ động chuẩn bị cho thời kỳ “hậu khủng hoảng”; về dài hạn là chuẩn bị Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm tới để đưa nước ta lên bước phát triển mới về chất là về cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Câu 7: Thành phần kinh tế nhà nước trong cơ cấu ktế nhiều thành phần . Liên hệ ptriển của những tp ktế này trong những năm vừa qua.
* Đn: Là tp ktế dựa trên hình thức sở hữu toàn dân (sở hữu nhà nước), việc tổ chức sx kd được tiến hành theo chế độ hạch toán k tế, thực hiện phân phối theo LĐ. Các bộ phận ktế nhà nước: DN nhà nước, các tổ chức ktế của nhà nước, các tài sản thuộc sở hữu toàn dân.
* Vai trò của k tế nhà nước: KTNN giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.
- Tính tất yếu: KTNN giữ vai trò chủ đạo vì: KTNN dựa trên hình thức sở hữu cao nhất, chín muồi nhất. Nắm các mạch máu ktế then chốt của đất nước( Vd: hệ thống NH, tài chính, bảo hiểm..) Có phương thức quản lý & phân phối tiến bộ hơn 1 số tp kinh tế khác.
- Biểu hiện vai trò chủ đạo: KTNN đi đầu về nâng cao năng suất LĐ chất lượng và hiệu quả, nhờ đó thức đẩy sự tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Hỗ trợ các thành phần ktế khác bằng nhiều hình thức( hiện nay nước ta cũng đã thực hiện được một chính sách tương đối hệ thống giúp đào tạo nguồn nhân lực, hỗ trợ công nghệ …) Kinh tế NN là lực lượng vật chất để nn điều tiết nền ktế( VD hệ thống kho bac dự trữ, NH là công cụ để nhà nước điều tiết tt, thực hiện các chính sách vĩ mô) è KTNN cùng với kinh tế tập thể dần dần trở thành nền tảng của nền k tế quốc dân.
* Phương hướng:
-Sắp xếp lại DNNN theo hướng : XD, củng cố , hiện đại hóa các tổng công ty nhà nước. Thực hiện cổ phần hóa và đa dạng hóa sở hữu đối với những doanh nghiệp mà nhà nước ko cần nắm giữ.. Giao bán, khoán, cho thuê cac DNNN loại nhỏ mà NN ko cần năm giữ. Sáp nhập, giải thể, cho phá sản những DN hoạt dông ko hiệu quả và ko thực hiện đc các biện pháp trên.
- Nâng cao hiệu qua ktế NN: Về quản lý k tế., về năng suất chất lg sxkd.
* Thực tiễn quá trình phát triển thành phần ktế NN trong những năm vừa qua.
Những thành tựu đạt được:
Dự thảo báo cáo chính trị tại Đại hội X của Đảng xác định: ‘‘Phát triển nền kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân”. Đây là một quan điểm hoàn toàn đúng đắn, bởi đó là một trong những yếu tố đảm bảo cho nền kinh tế thị trường của nước ta phát triển ổn định lành mạnh và theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng: “Doanh nghiệp Nhà nước là lực lượng nòng cốt trong phát triển, giữ vai trò chủ đạo của nền kinh tế đất nước”
Trong những năm qua kinh tế xã hội tăng trưởng mạnh, hầu hết các doanh nghiệp phát triển hiệu quả và đồng bộ, đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tăng vọt, mức sống người lao động nâng cao... đúng như lộ trình mà Đảng, Nhà nước và Chính phủ đã đề ra.
Qua 5 năm thực hiện (2001-2005), bằng các hình thức sắp xếp, đổi mới, các DN nhà nước đã phát triển theo hướng đa sở hữu, mở rộng kinh doanh và đạt được một số thành tựu quan trọng, đặc biệt là mang lại hiệu quả rõ rệt cho hoạt động của DN. Hầu hết các công ty nhà nước được sắp xếp đều chuyển sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên, công ty mẹ - công ty con và một số tổng công ty đã trở thành những tập đoàn kinh tế lớn. Hoạt động này đã tạo điều kiện cho các loại hình công ty trên bảo toàn và phát triển được nguồn vốn, duy trì được tốc độ tăng trưởng, hiệu quả sản xuất cao, bù đắp được các khoản lỗ và đóng góp hơn 40% giá trị GDP cho ngân sách Nhà nước. Hơn nữa, việc bán cổ phần ưu đãi cho các nhà đầu tư chiến lược cũng đã góp phần quan trọng tăng tiềm năng tài chính và khả năng cạnh tranh của DN trên thị trường.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, thành phần kinh tế NN vẫn bộc lộ những mặt yếu kém. Các DNNN từ lâu nay vẫn được coi là thành phần chủ đạo trong các nền kinh tế đang chuyển đổi. Đánh giá chung của nhiều cấp lãnh đạo, nhà chuyên môn và của chính nhiều người trong cuộc là những người có trách nhiệm điều hành các DNNN đều thừa nhận sự yếu kém của thành phần kinh tế này và chính sự yếu kém đó là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự trì trệ của cả nền kinh tế. Ở Việt Nam, các DNNN hiện sử dụng một tỷ lệ lớn các nguồn lực nhưng lại tạo ra quá ít việc làm và có mức tăng năng suất lao động thấp (nhận hơn một nửa trong toàn bộ vốn cho vay của hệ thống ngân hàng chính thức nhưng chỉ tạo ra chưa đến 10% số việc làm) . Đầu tư, phát triển sản xuất của các DNNN thiếu hiệu quả do không gắn với thị trường và thiếu chiến lược đầu tư hợp lý
Trong hoạt động sắp xếp, đổi mới DNNN, thời gian qua cũng còn một số hạn chế. Theo đánh giá của Ban chỉ đạo, tuy DN được cơ cấu lại khá cơ bản song quy mô sản xuất của nhiều DN chưa lớn. Nhiều DN còn sử dụng công nghệ cũ và lạc hậu, sức cạnh tranh kém. Tỷ lệ nợ trên vốn của nhiều DN còn quá cao nên không có khả năng thanh toán hoặc khả năng thanh toán nợ thấp. Hơn nữa, hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh trong cùng một tổng công ty vẫn còn diễn ra, trong đó đáng lưu ý là cơ chế quản lý DN còn bất cập. Nói chung, kết quả sản xuất kinh doanh của DN chưa tương xứng với đầu tư của Nhà nước. Chính sách ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập cho DN cổ phần hoá còn chưa bình đẳng. Mô hình công ty TNHH 1 thành viên chưa tạo các quyền chủ động cho DN.Nguyên nhân chính dẫn đến hạn chế là do cơ chế chính sách về hoạt động này chưa hoàn chỉnh. Nhiều văn bản chưa được quy định cụ thể, chưa xác định được các giá trị thương hiệu, quyền sử đất và hình thức đấu giá cổ phần còn chưa phong phú.Mặt khác hạn chế trên còn do sự phối hợp giữa các Bộ, ngành, địa phương còn thiếu đồng bộ, không kịp thời. Các tổ chức tài chính trung gian chưa làm tốt vai trò môi giới để thu hút các nhà đầu tư mua cổ phần. Đội ngũ cán bộ làm công tác sắp xếp, đổi mới DN chưa chuyên nghiệp.
Để khắc phục tình trạng này chủ trương đẩy mạnh đổi mới DNNN với mục tiêu kinh tế nhà nước giữ vững vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần đã và đang được triển khai. Có thể kể ra các giải pháp đổi mới như cổ phần hoá, điều chỉnh cơ cấu doanh nghiệp, tập trung vào những ngành, lĩnh vực then chốt và địa bàn quan trọng, hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh; bổ sung sửa đổi cơ chế, chính sách, đổi mới và hiện đại hóa công nghệ và quản lý của đại bộ phận doanh nghiệp nhà nước; đầu tư phát triển và thành lập mới doanh nghiệp nhà nước ở những lĩnh vực, địa bàn cần thiết...
Câu 8: Phân tích 2 ND cơ bản của CNH-HĐH trong thời kì quá độ. Liên hệ tt
CNH-HĐH ở nước ta hiện nay là 1 tất yếu khách quan, bắt nguồn từ yêu cầu xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật của CNXH. Mỗi phương thức sx bao giờ cũng tồn tại trên 1 cơ sở vật chất kỹ thuật nhất định.
* 2 nội dung cơ bản của CNH-HĐH trong thời kì quá độ lên CNXH ở nước ta
- Phát triển LLSX, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CHXH. Nước ta đang định hướng đi lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, quá trình CNH-HĐH tất yếu phải được tiến hành bằng cách mạng KH và công nghệ. Để thực hiện được yêu cấu đó chúng ta cần: trang bị TLSX hiện đại cho nền ktế, phát triển KH-CN, pt nguồn nhân lực.
- Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại, hợp lý và phân công lại lao động XH:
+ Xây dựng cơ cấu ktế hợp lý:
Cơ cấu kinh tế: là tổng thể các bộ phận hợp thành, cùng với vị trí, tỷ trọng và quan hệ tương tác phù hợp giữa các bộ phận trong hệ thống ktế quốc dân. Cơ cấu ktế đc xem xét dưới góc độ cơ cấu ngành(CN-NN-DV…) , cơ cấu vùng (các vùng k tế theo lãnh thổ) và cơ cấu thành phần kinh tế (ktế nn, ktế tập thể…) Trong cơ cấu kinh tế thì cơ cấu ngành là bộ phận có tầm quan trọng đặc biệt, là bộ xương của cơ cấu k tế.
Biểu hiện của cơ cấu ktế hiện đại :
Phản ánh đc & đúng các qluật khách quan nhất là các quy luật ktế và xu hướng vận đông pt kt- xh của đất nước.
NN phải giảm dần về tỷ trọng, CN và DV phải tăng dần về tỷ trọng
Phù hợp với xu hướng tiến bộ của khoa học và công nghệ đã và đang diễn ra như vũ bão trên thế giới.
Cho phép khai thác tối đa mọi tiềm năng của đất nước, của các ngành, các địa phương, các thành phần kinh tế.
Thực hiện tốt sự phân công và hợp tác quốc tế theo xu hương toàn cầu hóa ktế, do vây, cơ cấu kinh tế đc tạo dựng phải là “ cơ cấu mở”
Nội dung XD cơ cấu ktế hiện đại ở nc ta: Đảng ta đã xác đinh cần tập trung XD 1 cơ cấu ktế hợp lý, mà “ bộ xương” của nó là cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp - dịch vụ gắn với phân công và hợp tác quốc tế sâu rộng. Kết hợp công nghệ với trình độ, tranh thủ công nghệ mũi nhọn, tiên tiến vừa tận dụng đc nguồn LĐ dồi dào, vừa cho phép rút ngắn khoảng cách lạc hậu, vừa phù hợp với nguồn vốn có hạn của nước ta; lấy quy mô vừa và nhỏ là chủ yếu, có tính đến quy mô lớn nhưng phải là quy mô hợp lý & có điều kiện; giữ được nhịp độ phát triển hợp lý, tạo ra sự cân đối giữa các ngành, các lĩnh vực k tế và các vùng trong nền k tế…
+ Phân công lại LĐXH: sự phân công lao động xh trong quá trình CNH tuân thủ các quá trình có tính quy luật sau:
Tỷ trọng và số tuyệt đối LĐ nông nghiệp giảm dần, tỷ trọng và số tuyệt đối LĐ công nghiệp ngày càng tăng
Tỷ trọng LĐ trí tuệ ngày càng tăng và chiếm ưu thế so với LĐ giản đơn trong tổng LĐXH.
Tốc độ tăng LĐ trong các ngành phi sx tăng nhanh hơn mức độ tăng LĐ trg các ngành sx vật chất.
* Thực tiễn phát triển LLSX, xây dựng cơ cấu ktế mới ở nước ta những năm qua:
Những năm qua, LLSX trong ngành công nghiệp tăng cả về lượng lẫn về chất. Mức trang bị vốn cho công nhân trung bình tăng 11,07/ năm và mức trang bị TSCĐ cho một CN tăng 16,53/năm. Việc ứng dụng KH-CN vao sản suất ngày càng được đẩy mạnh.
Với đường lối đổi mới, chúng ta đã từng bước làm cho nền kinh tế sống động, sức sx pt khá nhanh, cơ sỏ vật chất đc tăng cường, đời sống nhân dân ko ngừng đc cải thiện. Tốc độ tăng trườn GDP bình quân đạt 7.5% một năm. Cơ cấu kinh tế ngành, vùng có sự chuyển dịch tích cự theo hướng CNH, HĐH. Cơ cấu các thành phần kinh tế trong ngành CN chuyển dịch theo hướng tích cực: CN quốc doanh giảm dần (từ 34,16% năm 2000 còn 16,5% năm 2008) về CN ngoài quốc doanh tăng dần ( từ 24,55% năm 2000 còn 33,15% năm 2008). Khu vực CN có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh: năm 2000 chiếm tỷ trọng 41,3 % nhưng năm 2008 chiếm 45,6%. Năm 1988 nước ta còn phải nhập khâu hơn 60 vạn tấn lương thực, đến nươc 2008 đã trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ 2 thế giới. Nhiều ngành kinh tế như bưu chính viễn thông, điện tử, tin học, hàng không.. đã bắt kịp nhịp pt của thế giới.
Câu 9: Phân tích 5 điều kiện tiền đề để thực hiện thắng lợi của sự nghiệp CNH-HĐH XHCN ở VN.
Những tiền đề thực hiện thắng lợi CNH-HĐH XHCN ở VN:
1: Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả
Tầm quan trọng: Vốn là đk quan trong nhất để CNH-HĐH để phát triển LLSX, XD cơ sở vật chất KT ngày một hiện đại đòi hỏi phải có nhiều vốn trong và ngoài nước trongg đó ng vốn trog nước là quyết định, nguồn vốn bên ngoài là quan trọng.
Tích lũy vốn từ nội bộ nền ktế là chủ yếu và quyết định vì đây là nguồn lực nội sinh của nền kinh tế và là đk để XD ktế độc lập. Tích lũy vốn trg nướcc đc thực hiện trên cơ sở hiệu quả sx, nguồn của nó là LĐ thặng dư của người LĐthuộc tất cả các thành phần ktế. Biện pháp: tăng NSLĐ xh trên cơ sở ứng dụng tiến bộ KH và công nghệ, hợp lý hóa sx, khai thác và sd có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nước, thực hiện tiết kiệm, chống tham nhũng lãng phí, có chính sách kinh tế phù hợp.
Nguồn vốn từ bên ngoài rất quan trọng nhất là trong thới kì đầu CNH-HĐH, vốn thu hút từ bên ngoài được huy động từ các nước trên thế giới dưới nhiều hình thức khác nhau: vốn viện trợ, vốn vay ngắn hạn, dài hạn; vốn đầu tư của nước ngoài vào các hoạt động SXKD, liên doanh, liên kết. Biện pháp: Đẩy mạnh các hình thức hợp tác quốc tế; tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho các nhà sxkd nước ngoài , tranh thủ mọi sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế, vay vốn ở các nước, cam kết trả nợ đúng hạn
Thực tiễn: kể từ khi đổi mới đến nay, nước ta đã có nhiều tiến bộ trong việc tích lũy và thu hut vốn từ bên ngoài cho CNH-HĐH.
- Về vốn trg nước: năm 1989 đã tích lũy đc 7% GDP, năm 2003 tổng tích lũy lên tới 35,09% GDP. Đây là một cố gắng lớn trong đk mức thu nhập bình quân đầu ng còn rất thấp, chưa ra khỏi ngưỡng nghèo.
- Về vốn đầu tư nước ngoài: tính đến 19/12/2008 đã đạt 64,011 tỷ USD Tổng doanh thu của khối các doanh nghiệp FDI trong năm 2008 lên đến 50,55 tỷ USD, tăng 24,4% so với năm 2007. Trong đó, giá trị xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI năm 2008 đạt 24,465 tỷ USD, chiếm khoảng 40% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. Một kỷ lục nữa liên quan đến FDI.. Năm 2008, khối doanh nghiệp FDI đã đóng góp vào ngân sách nhà nước 1,982 tỷ USD, tăng 25,8% so với năm 2007
Các nguồn vốn trên đã và đang đóng vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp CNH-HĐH đất nước
2: Đào tạo nguồn nhân lực
Tầm quan trọng: là đk tiền đề thứ 2 đảm bảo thắng lợi cho CNH-HĐH, nguồn nhân lực quyết định tốc độ và chất lượng CNH-HĐH. Sự nghiệp CNH-HĐH là sự nghiệp cách mạng của quần chúng, trong đó, lực lượng cán bộ khoa học và công nghệ, khoa học quản lý và công nhân lành nghề đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Quá trình CNH-HĐH đòi hỏi phải có đầy đủ nguồn nhân lực về số lượng, đảm bảo về chất lượng, có trình độ cao. Đáp ứng được đòi hỏi đó phải coi trọng con người và đặt con ng vào vị trí trung tâm của sự pt.
- Về số lượng LĐ: phụ thuộc vào quy mô dân số, sự hoàn thiện của hệ thống y tế, bảo vệ sức khỏe.
- Về chất lượng: phải coi trọng việc đầu tư vào giáo dục, đào tạo, giáo dục đào tạo phải trở thành quốc sách hàng đầu. Phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên nguồn nhân lực, đảm bảo cơ cấu, quy mô phát triển hợp lý, đáp ứng yêu cầu của mỗi thời kỳ trong quá trình CNH-HĐH, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ KH-CN cao => pt kinh tế
Thực tế :
Tính đến cuối năm 2006, Việt Nam có tổng cộng 45,3 triệu lao động, trong đó ba phần tư là lao động ở nông thôn. Tuy nhiên, theo ông Nguyễn Đại Đồng, Vụ trưởng Vụ Lao động và việc làm thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, sau nhiều năm phát triển, thị trường lao động Việt Nam vẫn “chưa tương xứng với yêu cầu về nguồn lao động cho thị trường”. Theo ông Đồng, hiện mới chỉ có 32% số lao động là đã qua đào tạo và tỷ lệ lao động đã có chứng chỉ đào tạo ngắn hạn là 14,4%. Báo cáo về tình hình thị trường lao động Việt Nam do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội soạn thảo đã khẳng định: “Việt Nam thiếu trầm trọng lao động kỹ thuật trình độ cao và lao động dịch vụ cao cấp trong các ngành tài chính, ngân hàng, du lịch, bán hàng... nên nhiều nghề và công việc phải thuê lao động nước ngoài trong khi lao động xuất khẩu đa phần có trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp hoặc mới chỉ qua giáo dục định hướng”.
Kỹ năng làm việc của lao động Việt Nam, đặc biệt các lao động mới ra trường là nỗi lo thường trực của doanh nghiệp. Theo ý kiến của nhiều chủ doanh nghiệp, các cán bộ phụ trách nhận sự thì nguyên nhân chính của thực trạng này nảy sinh ngay từ trong giảng đường, sinh viên chỉ được học kiến thức mà chưa được rèn luyện kỹ năng. Nhiều doanh nghiệp đã phải đào tạo lại sinh viên khi ra trường và vừa đào tạo vừa phải lo lắng vì nhân viên luôn có ý định nhảy việc, tìm công việc mới để có thêm "kinh nghiệm".
Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam vừa thực hiện điều tra, khảo sát thực trạng việc làm, thu nhập và đời sống của người lao động trong các doanh nghiệp FDI tại một số địa phương thu hút nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Theo đó, khoảng 74% lao động có việc làm ổn định, 22% lao động không có việc làm ổn định, 4% thiếu việc làm. Chỉ có khoảng 50% lao động có đào tạo được làm đúng nghề.
3: Phát triển KH-CN: thực chất của CNH-HĐH là phát triển KH-CN. KH-CN là động lực của CNH-HĐH.
Biên pháp: Tập trung tạo động lực và tăng thêm nguồn vốn cho pt KH-CN, gắn KH-CN với sxkd, phát triển nguồn nhân lực, đẩy mạnh hợp tác quốc tế, tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý hoạt động KH-CN
Thực tế: Trong 20 năm đổi mới, nếu không có KH&CN, chúng ta không thể có những thành tựu như bây giờ. Nhờ việc làm chủ công nghệ tiên tiến mà ngành đóng tàu nước ta đang có cơ hội xếp vào top 10 nước trên thế giới. Nhờ có các giống mới, quy trình canh tác mới... đã góp phần đưa nước ta thành nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới.. Nhưng khách quan mà nói, KH&CN thời gian qua vẫn chưa xứng với vị trí là quốc sách hàng đầu, là động lực của nền kinh tế. Đội ngũ cán bộ đông nhưng chất lượng không cao, các công bố quốc tế của VN rất thấp, số sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp được cấp bằng bảo hộ ít ỏi, số các công trình có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế xã hội cũng rất ít.
Đầu tư cho lĩnh vực này của nhà nước còn thấp (2% tổng chi ngân sách, khoảng 0,5 - 0,6% GDP), tỷ trọng đầu tư của doanh nghiệp còn ít, chưa đến 0,1% GDP. Bởi hầu hết doanh nghiệp đều là các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, ban đầu phải lo tồn tại trong thương trường, chưa có điều kiện đầu tư cho KH&CN. Các doanh nghiệp lớn chủ yếu là doanh nghiệp nhà nước thì đầu tư cho lĩnh vực này rất thấp, thậm chí thấp hơn tư nhân. Hãy so sánh: đầu tư cho KH&CN trên đầu người Việt Nam năm 2007 là khoảng 5 USD, ở Hàn Quốc là khoảng 1000 USD, còn ở Trung Quốc năm 2004 là khoảng 20 USD. Tỷ lệ đầu tư của Trung Quốc cho KH&CN từ ngân sách Nhà nước so với khu vực ngoài Nhà nước khoảng 1 : 3, còn VN thì ngược lại khoảng 5 : 1.
4: Mở rộng và nâng cao hiệu quả kt đối ngoại:
Mở cửa và hội nhập phải được coi là một giải pháp rất quan trọng và là một điều kiện tiền đề ko thể thiếu được của CNH-HDH ở nc ta. Kt đối ngoại tạo ra khả năng và điều kiệ đẻ các nước chậm phát triển tranh thủ vốn kỹ thuật công nghệ kinh nghiệm tổ chức quản lý… để đẩy mạnh CNH-HDH. Vì vậy để nâng cao hiệu quả kt đối ngoại, chung ta cần có một dg lối ktdn đúng đắn vừa đạt hiệu quả kinh tế cao , két hợp được sức mạnh dân tộc, vừa giữ vũng được độc lập chủ quyền dân tộc, xây dựng thành công CNXH ở nước ta.
Hình thức: đa phương hóa đối tác, quán triệt ngtac đôi bên cùng có lợi, ko can thiệp vào nội bộ của nhau, ko phân biệt chế độ CT- XH, cải cách cơ chế xuất-nhập khẩu, thu hút mạnh vốn và đầu tư nước ngoài, thu hút kỹ thuật, nhân tài và kinh nghiệm quản lý của các nước phát triển.du lịch, liên doanh, lien kết
Thực trạng:
Hoạt động xuất-nhập khẩu của Việt Nam có xu hướng tăng nhanh và tốc độ tăng trưởng trung bình (15-20%) cao hơn tốc độ tăng trưởng bình quân GDP (7-8) kể từ khi tiến hành công cuộc đổi mới kinh). Điều đó thể hiện mức độ hội nhập của nền kinhtế Việt Nam ngày càng lớn vào nền kinh tế thế giới và khẳng định xu hường hội nhập thông thể đảo ngược của Việt Nam mà trước hết và trực tiếp là lĩnh vực xuất-nhập khẩu. Kim ngạch xuất khẩu Việt Nam đạt con số kỷ lục là 32,44 tỷ USD vào năm 2005 và cũng trong năm này, kim ngạch nhập khẩu đạt 36,98 tỷ USD. Việt Nam đã có quan hệ thương mại với khoảng 160 quốc gia và vùng lãnh thổ. Đây là yếu tố khẳng định sự thành công của đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, mở rộng, đa dạng hoá và đa phương hoá của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Tuy nhiên hoạt động xuất-nhập khẩu vẫn bộc lộ những hạn chế, cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu còn lạc hậu, chủ yếu là các mặt hàng dễ sản xuất, hàm lượng giá trị tăng thêm thấp và là mặt hàng sử dụng nhiều tài nguyên thiên nhiên và lao động giản đơn như dầu khí, hàng nông sản nhiệt đới, hàng dệt may…Nhiều mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam có kim ngạch xuất khẩu lớn như hồ tiêu, gạo, cà phê…có khả năng chi phối đến giá cả thế giới nhưng thiếu cơ chế thực hiện. Nhiều thị trường đã được mở ra đối với hàng hoá xuất-nhập khẩu của Việt Nam bao gồm cả thị trường châu Á, châu Âu, châu Mỹ và gần đây đã phât trểin quan hệ với thị trường châu Phi là thị trường có rất nhiều tiềm năng
Pháp luật bảo vệc quyền sở hữu công nghiệp được hoàn thiện dần, nhiều hình thức chuyển giao công nghệ đã được áp dụng và có xu hướng thúc đẩy sự phát triển của thị trường công nghệ Việt Nam
5: Tăng cường sự lãnh đạo của NN: là điều kiện tiền đề quyết định thắng lợi của sự nghiệp CNH-HĐH ở nước ta. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng nhằm đảo bảo nền kinh tế phát triển theo đúng định hướng XHCN.
Biên pháp: Nâng cao hiệu lực và hiệu quả quả lý nhà nước, coi đó là nhân tố trực tiếp quết định sự thành công của CNH-HDH nền k tế quốc dân.
Câu 10: Vai trò của ngành NH trong việc thực hiện các chủ trương của Đảng và NN.
* Ngân hàng theo nghĩa cổ điển là 1 xí nghiệp kinh doanh tiền tệ, thực hiện các nghiệp vụ: Huy dộng vốn, cho vay và thanh toán.
Ở nước ta thời kỳ kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp chỉ có 1 loại NH duy nhất là NHNN có chi nhánh ở các tỉnh huyện, thực hiện chức năng quản lý NN về tiền tệ và kinh doanh tiền tệ.
Chuyển sang cơ chế mới, cơ chế thị trường có sự quản lý của NN hệ thống NH nước ta đc tổ chức thành 2 cấp: NHNN và NH trung gian.
NHNN là định chế công cộng, có thể độc lập or trực thuộc chính phủ, thực hiện các chức năng: độc quyền phát hành tiền, là ngân hàng của các ngân hàng, ngân hàng của chính phủ và chịu trách nhiệm trong việc quản lý NN về các hoạt động về tiền tệ, tín dụng cho mục tiêu phát triển và ổn định của cộng đồng.
NHTG: trung gian ở đây được hiểu là trung gian giữa NHNN với nền kinh tế và trung gian tài chính. NHTG là một loại đinh chế tài chính mà hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền đó để cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Từ định nghĩa ta có thể thấy nghiệp vụ chính của NHTG là NV huy động vốn, cho vay vốn và NV thanh toán.
* Qua các chức năng và nghiệp vụ của mình,hệ thống NH đã góp phần thực hiện các chủ trương lớn của Đảng và NN.
- Vai trò của hệ thống NN trong việc phát triển ktế nhiều tp: Trong hệ thống NHTG có nhiều tổ chức NH thuộc nhiều thành phần ktế khác nhau cùng tham gia trong lĩnh vực tiền tệ- ngân hàng. VD: NH quốc doanh( agri), NH liên doanh( vietcom), NH nước ngoài(ANZ). Ngân hàng cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế vay vốn để đầu tư vào SXKD, đồng thời NH cũng giám sát được các hoạt động kinh tế góp phần tạo ra một môi trường kinh doanh lành mạnh, tạo sự ổn định trrong đời sống KTXH => tạo sân chơi bình đẳng cho các thành phần kinh tế trong quá trình sxkd.
- Vai trò của hệ thống NN trong việc đẩy mạnh CNH-HĐH:
+ NHNN: chức năng quan trọng nhất của NHNN là chức năng điều hành chính sách tiền tệ. Chính sách tiền tệ là CS ktế vĩ mô mà trong đó NHNN sử dụng các công cụ của mình để điều tiết và và kiểm soát khối lượng tiền trong lưu thông nhằm đảm bảo sự ổn định giá trị tiền tệ đồng thời thúc đẩy sự tăng trưởng ktế và đảm bảo công ăn việc làm, thu nhập cho nhân dân. Thông qua các chức năng, nhiệm vụ của mình NHNN đã góp phần tạo môi trường ktế vĩ mô thuận lợi để phát triển KT- XH.
+ Hệ thống NHTG là công cụ quan trọng thúc đẩy sự phát triển của sx, lưu thông hh. Nhờ có hệ thống NHTG mà tiền tiết kiệm của các cá nhân, tổ chức trong xh được đưa vào quá trình vận động của nền kinh tế. Nó trở thành chất dầu bôi trơn cho bộ máy kinh tế hoạt động thông qua việc di chuyển các nguồn lực của xh từ nơi chưa sử dụng, còn tiềm năng vào quá trình sử dụng phục vụ hoạt động sxkd nâng cao mức sống xh. Thêm nữa, với vai trò là trung gian thanh toán, các NH thực hiện dịch vụ thanh toán cho nền kinh tế, từ đó thúc đẩy nhanh quá trình luân chuyển hh, luân chuyển vốn trong xh, tiết kiệm chi phí thanh toán cho từng cá nhân, DN, nâng cao hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế..
Thông qua các hoạt động của mình( đặt biệt là hoạt động tạo vốn, cung ứng vốn cho nền ktế) đã góp phần tạo ra tiền đề quan trọng đảm bảo thắng lợi CNH-HĐH.
- Vai trò của hệ thống NN trong việc phát triển ktế tt định hướng XHCN: Thông qua các hoạt động trên, hệ thống NH góp phần thực hiện các giải pháp cơ bản để phát triển kinh tế thị trường: hình thành, phát triển kinh tế nhiều tp, đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước.
Những đóng góp quan trọng của hệ thống ngân hàng đối với nền kinh tế và quá trình đổi mới ở Việt Nam trong hơn 20 năm qua
Đại hội Đảng lần thứ VI và những văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam đã mở đường cho công cuộc đổi mới đất nước theo hướng chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong 20 năm qua, công cuộc đổi mới nền kinh tế đã đạt được nhiều thành công, các chỉ số kinh tế cơ bản như GDP, xuất nhập khẩu, đầu tư, thu chi ngân sách nhà nước đều đạt cao và bền vững, tệ nạn xã hội được đẩy lùi, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.
Có được kết quả trên, ngoài sự đóng góp chung của cả nước, phải kể đến những nỗ lực của các ngành, các cấp, trong đó có ngành ngân hàng.Trong từng thời kỳ, đổi mới hoạt động ngân hàng được coi là đột phá khẩu và có những đóng góp tích cực cho quá trình đổi mới và phát triển kinh tế Việt Nam, thể hiện ở những nội dung chính sau:
Thứ nhất, đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, từng bước duy trì sự ổn định giá trị đồng tiền và tỉ giá, góp phần cải thiện kinh tế vĩ mô, môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh;
Thứ hai, góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh và hoạt động xuất nhập khẩu. Đây là kết quả tác động nhiều mặt của đổi mới hoạt động ngân hàng, nhất là những cố gắng của ngành ngân hàng trong việc huy động các nguồn vốn trong nước cho đầu tư phát triển, trong việc đổi mới chính sách cho vay và cơ cấu tín dụng theo hướng căn cứ chủ yếu vào tính khả thi và hiệu quả của từng dự án, từng lĩnh vực ngành nghề để quyết định cho vay. Dịch vụ ngân hàng cũng phát triển cả về chất lượng và chủng loại, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh;
Thứ ba, tín dụng ngân hàng đã đóng góp tích cực cho việc duy trì sự tăng trưởng kinh tế với nhịp độ cao trong nhiều năm liên tục. Với dư nợ cho vay nền kinh tế chiếm khoảng 35-37% GDP, mỗi năm hệ thống ngân hàng đóng góp trên 10% tổng mức tăng trưởng kinh tế của cả nước;
Thứ tư, đã hỗ trợ có hiệu quả trong việc tạo việc làm mới và thu hút lao động, góp phần cải thiện thu nhập và giảm nghèo bền vững. Thông qua nguồn vốn tín dụng cho các chương trình và dự án phát triển sản xuất kinh doanh, hàng năm hệ thống ngân hàng đã góp phần tạo thêm được nhiều việc làm mới, nhất là tại các vùng nông thôn. Việc sử dụng nguồn vốn NH cho mục đích này ngày càng có tính chuyên nghiệp, minh bạch và hiệu quả, nhất là từ khi tín dụng chính sách được tách bạch với tín dụng thương mại và giao cho Ngân hàng Chính sách xã hội đảm nhiệm;
Thứ năm, góp phần tích cực vào việc bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững. Đóng góp này được thể hiện qua công tác thẩm định dự án, quyết định cho vay vốn ngân hàng cho các dự án và giám sát thực hiện một cách chặt chẽ sau khi cho vay, các TCTD luôn chú trọng yêu cầu các khách hàng đảm bảo an toàn và hiệu quả trong việc sử dụng vốn vay, tuân thủ các cam kết quốc tế và các qui định về bảo vệ môi trường.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro