TRÌNH MINH ĐẠO TIÊN SINH GIA HUẤN
BÀI THỨ 1
人生百藝
文學為先
儒士是珍
詩書是寶
Nhân sinh bách nghệ
(Nghĩa là trăm nghề đều do người đời sinh ra cả)
Văn học vi tiên
(Văn học hàng đầu của quốc gia vốn quý của dân tộc)
Nho sĩ thị trân
(Học trò là những mầm non yêu quý của dân tộc)
Thi thư thị bảo
(Sách vở là tinh hoa của bậc Thánh hiền quý như vàng)
DIỄN CA
Nhân xem cuộc sống đang thì
Nếu không nghề nghiệp lấy gì nuôi thân
Văn chương vốn qúy rất cần
Học hành cốt để vinh thân sau này
Nghìn kinh vạn quyển trong tay
Cố công mài thép có ngày nên kim
....................
BÀI THỨ 2
古者聖賢
易子而教
德荇純和
擇為師友
Cổ giả thánh hiền
(Những bậc thánh hiền ngày xưa)
Dịch tử nhi giáo
(Trao đổi con cho người khác dậy dỗ)
Đức hạnh thuần hoà
(Mong con thấm nhuần tính nết hiền tốt)
Trạch vi sư hữu
(Chọn thày chọn bạn cho con)
DIỄN CA
Đời xưa những bậc thánh hiền
Dậy con mà cũng kiêm thêm thày ngoài
Mong con nên đức nên tài
Thày hay thì lại phải nài trò ngoan
Thấm nhuần đức hạnh cho toàn
Học thày học bạn đàng hoàng hẳn hoi
Làm cho rạng rỡ giống nòi
Con Hồng cháu Lạc đời đời vẻ vang
………………….
BÀI THỨ 3
養而不教
乃父之過
教而不嚴
乃師之惰
學問不勤
乃子之惡
Dưỡng nhi bất giáo
(Nuôi con mà kém phần dậy dỗ)
Nãi phụ chi quá
(Thế là lỗi tại người cha)
Giáo nhi bất nghiêm
(Dậy học trò mà không nghiêm)
Nãi sư chi noạ
(Thế là lỗi ở bậc làm thày)
Học vấn bất cần
(Học trò vào lớp không lo chăm chỉ học hành)
Nãi tử chi ác
(Đấy là đứa học trò hư hỏng)
DIỄN CA
Nuôi con chẳng dậy đến nơi
Đời cha tắc trách con thời sinh hư
Học trò dốt nát văn từ
Tại thày nhu nhược quá ư lơ là
Vào trường chợp mắt bỏ qua
Ấy là những đứa thứ ba học trò
Công nuôi công dậy đều to
Cả hai đều biết so đo đồng đều
....................
BÀI THỨ 4
後從先覺
監古知今
Hậu tòng tiên giác
(Nghĩa là người biết sau nhờ ở người biết trước)
Giám cổ tri kim
(Nghĩa là xét việc đời xưa mà biết việc đời nay)
DIỄN CA
Người sau hiểu rõ căn nguyên
Là nhờ người trước đã xuyên qua rồi
Việc xưa đã trải mấy đời
Đến nay kinh nghiệm ta thời suy ra
Khôn từ trong cửa khôn ra
Trường đời đã dậy cho ta nhiều bài
....................
BÀI THỨ 5
學有三心
不可失一
父母厚實
子學勤敏
嚴師作成
Học hữu tam tâm
(Nghĩa là người học trò cần có ba điều)
Bất khả thất nhất
(Nghĩa là không thể thiếu xót phần nào)
Phụ mẫu hậu thật
(Nghĩa là cha mẹ chất phát thật thà)
Tử học cần mẫn
(Nghĩa là con cái học hành cần mẫn siêng năng)
Nghiêm sư tác thành
(Nghĩa là há chẳng phải thày giỏI trò ngoan sao
DIỄN CA
Ba điều cốt yếu trong tâm
Không thể thiếu sót một phần nào đây
Mẹ cha phúc hậu thế này
Hẳn là con cháu mai này khôi nguyên
Khuyên ai chí ở cho bền
Ơn thày dậy dỗ đã nên con người
BÀI THỨ 6
人有三情
可事如一
非父不生
非君不榮
非師不成
Nhân hữu tam tình
(Nghĩa là người ta sống trên đời có 3 cái ơn)
Khả sự như nhất
(Ba điều ấy nên chọn lấy một)
Phi phụ bất sinh
(Không có cha thì không có mình)
Phi quân bất vinh
(Không có vua thì mình không có vinh hiển)
Phi sư bất thành
(Không thày không làm nên sự nghiệp)
DIỄN CA
Người ta sống ở trên đời
Ba điều ân nghĩa ta thời phải ghi
Một lòng tâm niệm như y
Không cha hồ dễ có chi thân mình
Không vua mình chẳng nên vinh
Không thày há dễ gì mình làm nên
Trong ba điều ấy còn thêm
Chữ trung chữ hiếu phải xem hàng đầu
....................
BÀI THỨ 7
有道德者
子孫聰明
無道德者
子孫愚眛
Hữu đạo đức giả
(Nghĩa là những người đạo đức mà lại tích thiện)
Tử tôn thông minh
(Con cháu thông minh giỏi giang)
Vô đạo đức giả
(Nghĩa là những người kém phần đạo đức)
Tử tôn ngu muội
(Con cháu ngu si)
DIỄN CA
Người mà đạo đức thấm nhuần
Trước thềm hoè quế dự phần vinh quang
Người mà ăn bậy nói quàng
Hẳn là con cháu phải mang vụng về
Giọt sau giọt trước đúng ghê
Trồng chanh há lại ăn lê được nào
....................
BÀI THỨ 8
養男不教
不如養驢
養女不教
不如養豬
Dưỡng nam bất giáo
(Nghĩa là nuôi con trai mà không dậy dỗ)
Bất như dưỡng lư
(Thà chẳng bằng nuôi con lừa)
Dưỡng nữ bất giáo
(Nuôi con gái không dậy dỗ)
Bất như dưỡng trư
(Không bằng nuôi con heo)
DIỄN CA
Sinh con mà chẳng dậy khôn
Dùi mài kinh sử sớm hôm theo đò
Con gái nay đã hết thời
Tam tòng tứ đức việc đời chẳng siêng
Cửu canh tần tảo thường xuyên
Dong công ngôn hạnh chính chuyên đủ đường
Nếu không dậy bảo cho tườn
Thà nuôi con vật để tương trợ mình
Hai đường một nhục một vinh
Tự mình tạo lấy cho mình trách ai
....................
BÀI THỨ 9
教訓之初
先守禮法
不知問答
是謂愚癡
Giáo huấn chi sơ
(Nghĩa là dậy dỗ con cái buổi ban đầu)
Tiên thủ lễ pháp
(Nghĩa là biết thế nào là lễ phép gọi dạ bảo vâng)
Bất tri vấn đáp
(Nghĩa là không biết đối đáp thưa gởI kính già yêu trẻ)
Thị vi ngu si
(Nghĩa là dậy con người ngu si đần độn)
DIỄN CA
Dậy con từ thủa còn thơ
Dậy vợ từ thủa bơ vơ mới về
Vào thưa ra gởi đề huề
Biết đường giao tế mọi bề hẳn hoi
Kính già yêu trẻ lựa lời
Nếu mà thất lễ suốt đời ăn năn
Người khinh khinh cả nước mình
Đi thưa về gởi phân minh mới là
....................
BÀI THỨ 10
不教而善
非聖而何
教而後善
非賢而何
教而不善
非愚而何
困而知之
非智而何
Bất giáo nhi thiện
(Nghĩa là không học mà đã biết trước rồi)
Phi Thánh nhi hà
(Nghĩa là bậc Thánh nhân đấy)
Giáo nhi hậu thiện
(Nghĩa là học mà hiểu biết được)
Phi Hiền nhi hà
(Nghĩa là bậc Hiền nhân)
Giáo nhi bất thiện
(Nghĩa là học mà không đạt được điều gì)
Phi ngu nhi hà
(Nghĩa là chẳng phải hạng ngu dốt đó sao)
Khốn nhi tri chi
(Nghĩa là gặp lúc nguy khốn mà biết xử trí)
Phi trí nhi hà
(Nghĩa là đây chẳng là bậc trí thức sao)
DIỄN CA
Người mà chẳng học vẫn hay
Thì là bậc thánh xưa nay vẫn tường
Người mà thông suốt từ chương
Là bậc hiền triết ta thường kính tôn
Dùi mài đèn sách sớm hôm
Thế mà tích thiện còn quên thì là
Ngu đần thực chẳng nói ngoa
Gặp lúc nguy khốn liệu mà gỡ ra
Cùng thông xử sự khéo mà
Là người trí thức rõ ra rành rành
BÀI THỨ 11
有田不耕
倉廩虛空
有書不教
子孫頑愚
倉廩空兮
歲時乏食
子孫愚兮
禮義全無
Hữu điền bất canh
(Có ruộng mà bỏ hoang không cầy cấy)
Thương lẫm hư không
(Có thóc lúa đâu mà để vào kho)
Hữu thư bất giáo
(Có sách mà không chịu đọc)
Tử tôn ngoan ngu
(Nghĩa là những đứa con thuộc loại ngu ngốc)
Thương lẫm không hề
(Có thóc gạo trong kho không dùng)
Tuế thời phạp thực
(Nghĩa là năm tháng con cháu chịu đói khát)
Tử tôn ngu hề
(Nghĩa là con cháu đã ngu si đần độn)
Lễ nghĩa toàn vô
(Nghĩa là đã vậy nên không hiểu gì là lễ nghĩa)
DIỄN CA
Ruộng đồng thẳng cánh bỏ hoang
Thóc đâu mà chứa kho tàng rỗng không
Sách mà đọc chẳng được thông
Con cháu dốt nát ăn không ngồi rồi
Trong kho gạo chẳng đầy nồi
Quanh năm đói khổ suốt đời lầm than
Cháu con vất vả gian nan
Lễ nghĩa quên hết mọi đàng còn đâu
Người đời xưa đã có câu
Phú sinh lễ nghĩa từ lâu rồi mà
Trông người lại ngẫm đến ta
Cùng nòi cùng giống con nhà Lạc Long
....................
BÀI THỨ 12
凡人不學
冥如夜行
聽書如聳
望字如盲
Phàm nhân bất học
(Nghĩa là sinh ra kiếp con người mà không học)
Minh như dạ hành
(Nghỉa là mù mờ như đêm tối)
Thính thư như tủng
(Nghe truyện không lọt vào tai)
Vọng tự như manh
(Coi chữ như mù, chỉ thấy giấy trắng mực đen)
DIỄN CA
Đã sinh ra kiếp con người
Ai không đi học thì đời bỏ đi
Trong đầu mờ mịt biết gì
Nghe truyện như điếc như si đấy mà
Trông vào quyển sách mắt hoa
Thánh kinh hiền truyện đọc hoà sao đây
Rõ ràng là kẻ ngu ngây
Không thày hồ dễ gì mày làm nên
....................
BÀI THỨ 13
幼而勤學
長則施行
正心修身
齊家治國
Ấu nhi cần học
(Lúc nhỏ cần chăm chỉ học)
Trưởng tắc thi hành
(Lúc lớn đem sở học ra thi hành)
Chính tâm tu thân
(Rèn tâm sửa mình cũng như thiện quả
Tề gia trị quốc
(Nhà yên nước thịnh)
DIỄN CA
Gắng công đèn sách dùi mài
Ngày sau thành đạt trổ tài giúp dân
Dằn lòng sửa tính tu thân
Nhà yên, nước thịnh muôn phần vẻ vang
....................
BÀI THỨ 14
士修於家
自鄉而國
科目朝爵
有讀書人
Sĩ tu ư gia
(Nghĩa là kẻ sĩ sửa sang việc nhà)
Tự hương nhi quốc
(Nghĩa là từ việc làng đến việc nước)
Khoa mục triêu tước
(Nghĩa là những người đỗ đạt ra làm quan)
Hữu độc thư nhân
(Nghĩa là những người có đọc sách cả)
DIỄN CA
Sửa sang việc họ việc nhà
Đấy là kẻ sĩ của ta trong làng
Những người đỗ đạt làm quan
Bởi vì chăm học bảng vàng đề tên.
....................
BÀI THỨ 15
貧而勤學
可以立身
富而勤學
益榮其名
開卷有益
志者竟成
Bần nhi cần học
(Nghĩa là nghèo mà chăm chỉ học hành)
Khả di lập thân
(Nhờ đó mà lập nên sự nghiệp)
Phú nhi cần học
(Nghĩa là giầu mà chăm chỉ học hành)
Ích vinh kỳ danh
(Nhờ đó mà địa vị càng cao)
Khai quyển hữu ích
(Đọc sách rất có ích lợi vô cùng)
Chí giả cánh thành
(Có chí ắt sẽ thành công)
DIỄN CA
Nghèo mà cố chí học hành
Làm nên sự nghiệp rạng danh tông đường
Giầu mà học hết từ chương
Danh vọng, địa vị bước đường càng cao
Sách xưa đọc được phần nào
Mở mang trí tuệ dạt dào tâm tư
Ếch còn ngồi đọc Châu thư
Huống chi người lại chịu thua vật à
....................
BÀI THỨ 16
博學廣聞
其智益明
不恥下問
義理益精
獨學無友
孤陋寡聞
Bác học quảng văn
(Nghĩa là học vấn càng rộng)
Kỳ trí ích minh
(Nghĩa là trí tuệ càng thêm thông sáng)
Bất sỉ hạ vấn
(Nghĩa là không thẹn mình khi giao tiếpvới kẻ dưới
Nghĩa lý ích tinh
(Tình nghĩa càng sâu rộng thêm ra)
Độc học vô hữu
(Học mà không có bạn trao đổi)
Cô lậu quả văn
(Nghĩa là ý văn nông cạn lời lẽ khôngsâu xa)
DIỄN CA
Học mà càng rộng càng cao
Trí tuệ minh mẫn quát bao đủ điều
Kẻ trên người dưới noi theo
Đổi trao học vấn mọi chiều nông sâu
Khổng Tử, Hạng Thác gặp nhau
Chuyện trò trao đổi mấy câu để đời
Học mà không bạn đua đòi
Lời văn eo hẹp ếch ngồi trong hang
....................
BÀI THỨ 17
人有五倫
綱常為首
不知綱常
何異禽獸
蜂蟻有主
況於人乎
三綱九疇
古今不易
Nhân hữu ngũ luân
(Nghĩa là người đời có năm luân thường)
Cương thường vi thủ
(Nghĩa là cương thường là đầu của giềngmối)
Bất tri cương thường
(Nghĩa là người mà không biết đếncương thường)
Hạ dị cầm thú
(Nghĩa là có khác gì loài chim muông)
Phong nghĩ hữu chủ
(Con ong cái kiến còn có trên dưới)
Huống ư nhân hồ
(Nghĩa là huống chi là con người)
Tam cương cửu trù
(Nghĩa là ba giềng chín mối)
Cổ kim bất dịch
(Nghĩa là từ xưa đến nay vẫn không thayđổi)
DIỄN CA
Người đời tôn trọng năm luân
Cương thường rất trọng rất cần cho ta
Nếu không thông suốt thì là
Chẳng bằng cầm thú còn ra giống gì
Hãy xem ong kiến bé ti
Mà còn trên dưới uy nghi rõ ràng
Huống hồ người ở trần hoàn
Ba giềng chín mối không màng mẻ chi
Sống còn như thế khác gì
Túi cơm giá áo còn chi là người
Xưa nay hồ dễ đổi dời
Ngũ luân còn mãi để người suy tôn
....................
BÀI THỨ 18
為君止敬
為身止忠
為父止慈
為子止孝
為兄止愛
為弟止龔
為婦止和
朋友止信
長幼止謙
鄉党止和
鄰旁止讓
Vi quân chỉ kính
(Nghĩa là chỉ ở mực kính)
Vi thân chỉ trung
(Nghĩa là làm tôi chỉ ở mực trung)
Vi phụ chỉ từ
(Làm cha chỉ mức từ)
Vi tử chỉ hiếu
(Làm con chỉ ở mức hiếu)
Vi huynh chỉ ái
(Làm anh chỉ ở mức yêu mến)
Vi đệ chỉ cung
(Làm em chỉ ở mức cung kính)
Vi phụ chỉ hoà
(Làm vợ chỉ ở mức thuận)
Bằng hữu chỉ tín
(Nghĩa là bè bạn chỉ ở mức tín)
Trưởng ấu chỉ khiêm
(Nghĩa là lớn nhỏ chỉ ở mức khiêm nhường)
Hương đảng chỉ hoà
(Làng xóm chỉ ở mức hoà mục)
Lân bàng chỉ nhượng
(Lối xóm chỉ ở mức nhường nhau)
DIỄN CA
Làm vua phải kính phải tôn
Làm tôi thì phải sớm hôm trung thành
Làm cha thì phải hiền lành
Làm con đạo hiếu cho minh mới là
Làm anh thì phải ái da
Làm em thì phải cung hoà mới hay
Làm chồng hoà nhã như vầy
Làm vợ thuận thảo mới hay gia đình
Bạn bè chữ tín chớ khinh
Lớn, nhỏ, bác ái thật tình đáng khen
Xóm làng hoà mục mới nên
Láng giềng thì phải khiêm nhường mới hay
Ai mà giữ được như vầy
Cương thường đạo cả ở đây đó mà
Trông người mà ngắm lại ta
Một dầy một mỏng cũng là một thôi
Ở đời nên biết mùi đời ...
....................
BÀI THỨ 19
行者讓路
耕者讓畔
過闕則下
過廟則趨
Hành giả nhượng lộ
(Nghĩa là đi đường nên nhường lối cho người đi gấp)
Canh giả nhượng bạn
(Nghĩa là cầy ruộng nhường lối chongười đi qua)
Quá khuyết tắc hạ
(Qua đền đài thì nên xuống ngựa)
Quá miếu tắc xu
(Nghĩa là qua miếu thì nên đi lẹ)
DIỄN CA
Đi đường nhường bước cho nhau
Cầy ruộng nhường lối cho trâu ra vào
Qua đình xuống ngựa cởi bao
Qua đền rảo bước nhìn vào làm chi
Ấy là theo phép lễ nghi
Người trên đâu có trách chi đến mình
....................
BÀI THỨ 20
出入起居
非禮不整
言語飲食
非禮不肅
Xuất nhập khởi cư
(Nghĩa là ra vào ngồi đứng)
Phi lễ bất chỉnh
(Nghĩa là nếu không giữ lễ không nghiêm trang)
Ngôn ngữ ẩm thực
(Khi ăn uống lúc nói năng)
Phi lễ bất túc
(Nếu không giữ lễ thì không được chỉnhtề)
DIỄN CA
Khi ăn ở lúc ra vào
Càng nhiều lễ nghĩa càng cao phẩm bình
Người mà vô lễ đáng khinh
Thật là dơ dáng dạng hình khó coi
Sao cho rạng rỡ giống nòi
Con nhà văn hiến đời đời nêu gương
BÀI THỨ 21
修身寡欲
勤儉齊家
禁止奢華
須防後用
Tu thân quả dục
(Nghĩa là sửa mình thì nên ít dục vọng)
Cần kiệm tề gia
(Nghĩa là cần kiệm là đạo tề gia có phéptắc)
Cấm chỉ xa hoa
(Nghĩa là không nên xa xỉ lãng phí tiềnbạc)
Tu phòng hậu dụng
(Nghĩa là dự phòng mai mốt cần dùngđến)
DIỄN CA
Sửa mình nên bớt dục đi
Tề gia thì phải chi ly từng đồng
Ngăn ngừa mọi sự lông bông
Dành tiền để lại chi dùng ngày mai
Chỉ lo không đức không tài
Không lo không đứng, không ngồi vào đâu
....................
BÀI THỨ 22
得榮思辱
居安思危
道高德重
不恥齊衣
Đắc vinh tư nhục
(Nghĩa là được vinh hiển hãy nhớ đến lúc sa cơ)
Cư an tư nguy
(Nghĩa là được ở yên ổn phòng lúc có biến động)
Đạo cao đức trọng
(Nghĩa là người có đạo cao đức trọng)
Bất sỉ tề y
(Nghĩa là mặc áo xấu cũng không ai chêmình)
DIỄN CA
Mùa đông mà sắm áo the
Phòng khi nực nội mùa hè sang năm
Mưa dầm gió rét căm căm
Vẫn đan chiếc quạt lăm lăm đề phòng
Khi vinh nhớ đến lúc cùng
Ở yên thì nhớ long đong ngày nào
Những người đức trọng tài cao
Không hổ áo rách tự hào mình sang
....................
BÀI THỨ 23
積穀防饑
積衣防寒
儉則常足
靜則上安
謹備防奸
養子防老
Tích cốc phòng cơ
(Nghĩa là chứa thóc gạo phòng lúc đói)
Tích y phòng hàn
(Nghĩa là may áo đề phòng lúc rét lạnh)
Kiệm tắc thường túc
(Nghĩa là dè xẻn thường đủ dùng)
Tĩnh tắc thượng an
(Nghĩa là bình tĩnh thường yên ổn)
Cẩn bị phòng gian
(Nghĩa là cẩn thận đề phòng kẻ gian)
Dưỡng tử phòng lão
(Nghĩa là nuôi con phòng khi về già)
DIỄN CA
Chứa thóc gạo phòng khi đói kém
May áo quần đợi đến đông sang
Không nên tiêu phí ăn hoang
Hẳn là no đủ đàng hoàng như ai
Lòng bình tĩnh được hoài yên ổn
Cổng ngõ rào phòng trộm vào nhà
Nuôi con phòng lúc tuổi già
Những câu ngạn ngữ cũng là châm ngôn
....................
BÀI THỨ 24
事親既孝
子亦孝之
Sự thân ký hiếu
(Nghĩa là bổn phận mình phải hiếu thảo với cha mẹ)
Tử diệc hiếu chi
(Nghĩa là con mình cũng hiếu thảo với mình)
DIỄN CA
Mình đã hiếu thảo mẹ cha
Giọt sau giọt trước chẳng hoà nhỏ sai
Những người bố thí tiền tài
Hẳn là con cháu ngày mai sang giầu
....................
BÀI THỨ 25
奉養禮儀
莫避污穢
父母在堂
不可遠遊
Phụng dưỡng lễ nghi
(Nghĩa là phụng dưỡng cha mẹ theo lễ nghi)
Mạc tị ô uế
(Nghĩa là không tị hiền đồ dơ bẩn)
Phụ mẫu tại đường
(Nghĩa là cha mẹ còn ở chung nhà)
Bất khả viễn du
(Nghĩa là không nên bỏ đi xa)
DIỄN CA
Sớm chiều phụng dưỡng mẹ cha
Những thứ ô uế cùng là bẩn dơ
Không hề biếng nhác bao giờ
Phiền lòng cha mẹ phải nhờ người ta
Mẹ cha hiện ở trong nhà
Đi thưa về gởi mới là con ngoan
....................
BÀI THỨ 26
身体髮膚
受之父母
不敢毀傷
孝之始也
Thân thể phát phu
(Nghĩa là xương, tóc, lông, da mình)
Thụ chi phụ mẫu
(Nghĩa là đều do cha mẹ sinh ra)
Bất cảm hủy thương
(Không nên hủy bỏ)
Hiếu chi thủy dã
(Nghĩa là thế mới là người con biết nghĩsâu xa)
DIỄN CA
Mình mẩy thịt da
Cha mẹ sinh ra
Không nên hủy hoại
Hiếu thảo đấy mà
Bất hiếu mẹ cha
Chơi bời lêu lổng
Mất nết mất na
Quá đà hư hỏng
....................
BÀI THỨ 27
立身行道
揚名於後
以顯父母
孝之終也
Lập thân hành đạo
(Biết sửa mình hành đạo)
Dương danh ư hậu
(Nghĩa là tiếng khen về sau)
Dĩ hiển phụ mẫu
(Nghĩa là thơm lây đến cha mẹ)
Hiếu chi chung dã
(Nghĩa là con co hiếu với cha mẹ mãi vềsau)
DIỄN CA
Biết sửa mình con thêm hành đạo
Đã nên danh còn tạo đức thêm
Mẹ cha cũng được tiếng khen
Là người đại hiếu gồm kiêm đức tài
....................
BÀI THỨ 28
欲和上下
忍字為先
君臣忍之
國勢保全
父母忍之
自全其道
夫婦忍之
令子不孤
Dục hoà thượng hạ
(Muốn cho trên dưới vui vẻ cả)
Nhẫn tự vi tiên
(Lấy cái nhịn đặt lên hàng đầu)
Quân thần nhẫn chi
(Vua tôi mà áp dụng chữ nhẫn)
Quốc thể bảo toàn
(Quốc gia vững mạnh)
Phụ mẫu nhẫn chi
(Cha mẹ mà áp dụng chữ nhẫn)
Tự toàn kỳ đạo
(Thì gia đạo hoà thuận yên vui)
Phu Phụ nhẫn chi
(Vợ chồng mà áp dụng chữ nhẫn)
Linh tử bất cô
(Nghĩa là con cái khỏi phải bơ vơ)
DIỄN CA
Muốn cho trên dưới thuận hoà
trước tiên chữ nhẫn phải là nêu cao
Vua tôi mà nhẫn thì sao
Quốc gia hưng thịnh kẻ nào dám sang
Mẹ cha mà nhẫn thì an
Gia đạo vui vẻ hoàn toàn lắm thay
Vợ chồng mà nhẫn thì hay
Con cái không phải đêm ngày cô đơn
Chữ nhẫn là chữ tượng vàng
Hễ ai nhẫn được thì càng sống lâu.
....................
BÀI THỨ 29
兄弟忍之
家中無害
朋友忍之
其情不疏
自身忍之
人人愛樂
Huynh đệ nhẫn chi
(Nghĩa là anh em nhường nhịn nhau)
Gia trung vô hại
(Nghĩa là trong nhà vui vẻ)
Bằng hữu nhẫn chi
(Bạn bè mà nhẫn được)
Kỳ tình bất sơ
(Tình bạn không phai lạt)
Tự thân nhẫn chi
(Tự mình mà nhẫn được)
Nhân nhân ái lạc
(Tất cả mọi người đều vui)
DIỄN CA
Anh em như thễ tay chân
Nếu mà nhẫn được thì hay vô ngần
Bạn bè thân thiết vô ngần
Nếu mà nhẫn được mười phần đẹp thay
Tự mình mà nhẫn ai tầy
Mọi người tôn kính bậc thầy khoái chưa
....................
BÀI THỨ 30
家中賭博
男女皆惡
家中有琴
女子必淫
家中有棋
男子必衰
家中有制
男女守禮
Gia trung đổ bác
(Nghĩa là trong nhà chứa cờ bạc)
Nam nữ giai ác
(Con cái đều hư)
Gia trung hữu cầm
(Trong nhà đàn hát tối ngày)
Nữ tử tất dâm
(Con gái hư hỏng)
Gia trung hữu kỳ
(Trong nhà chứa cờ)
Nam tử tất suy
(Con trai lười biếng)
Gia trung hữu chế
(Trong nhà nề nếp)
Nam nữ thủ lễ
(Con cái lễ phép)
DIỄN CA
Trong nhà cờ bạc dông dài
Gái trai mất nết hư hoài gian dâm
Trong nhà đàn hát ầm ầm
Làm ăn biếng nhác chỉ chăm nghe đàn
Gia đình lễ giáo chu toàn
Cháu con ngoan ngoãn nhịp nhàng gửi thưa
Trời còn lúc nắng lúc mưa
Việc gì thì cũng một vừa phải thôi
BÀI THỨ 31
事無大小
無得爭衡
財產分明
圴級群眾
Sự vô đại tiểu
(Nghĩa là không có việc lớn việc nhỏ)
Vô đắc tranh hành
(Nghĩa là không nên tranh dành nhau)
Tài sản phân minh
(Nghĩa là của cải chia đều rõ ràng)
Quân cấp quần chúng
(Nghĩa là ai nấy đều có phần)
DIỄN CA
Việc dầu lớn nhỏ
Rành rẽ chỉ rõ
Tiền bạc phân minh
Tất cả đều có...
..........
BÀI THỨ 32
莫受珠玊
愛子孫賢
和睦為先
成為美俗
Mạc thụ châu ngọc
(Đừng tham châu báo)
Ái tử tôn hiền
(Thích con cháu khôn ngoan)
Hoà mục vi tiên
(Hoà thuận là hơn)
Thành vi mỹ tục
(Nghĩa là gìn giữ lấy nết tốt)
DIỂN CA
Trên đời châu ngọc quý ai tầy
Tham tiếc làm chi những báu này
Chỉ thích con hiền cùng cháu giỏi
Thói thuần nết tốt thật là hay
..........
BÀI THỨ 33
婚姻擇配
先齊家風
清潔閨房
主饋頻藻
寡言謹厚
執順唱隨
Hôn nhân trạch phối
(Cưới vợ nên chọn kỹ)
Tiên tế gia phong
(Trước tiên phải biết việc trong gia đình)
Thanh khiết khuê phòng
(Nghĩa là việc buồng the phải thủy chung)
Chủ quỹ tần tảo
(Nghĩa là mọi việc phải tinh khiết cẩn thận)
Quả ngôn cẩn hậu
(Nói năng giữ lời, dè dặt từng tiếng nói)
Chấp thuận xướng tùy
(Chiều theo ý chồng)
DIỄN CA
Cưới vợ thì phải xem tông
Tam tòng tứ đức có thông mới là
Trước là hiểu việc tề gia
Khuê phòng tiết sạch gia hoà lại trong
Tảo tần việc phải nằm lòng
Già mồm cãi lại thì không ra gì
Sao cho trọn đạo xướng tuỳ
Đẹp người đẹp nết dung nghì nêu gương
..........
BÀI THỨ 34
德荇表儀
不須顏色
子資母德
女出宮妃
子孝孫慈
妻賢子貴
Đức hạnh biểu nghi
(Nghĩa là nết na cẩn thận đáng làm gương mẫu)
Bất tu nhan sắc
(Không cần đẹp mặt mà chỉ chần nết na)
Tử tư mẫu đức
(Con trai nhờ đức của mẹ)
Nữ xuất cung phi
(Con gái lấy chồng sang)
Tử hiếu tôn từ
(Con hiền cháu thảo)
Thê hiền tử quý
(Vợ đẹp con khôn trên đời là quý)
DIỄN CA
Người có nết na
Tâm địa hiền hoà
Làm gương làm mẫu
Rạng rỡ con nhà
Trai nhờ ơn mẹ
Gái đội đức cha
Vẹn vẽ hài hoà
Cửa nhà thịnh vượng
..........
BÀI THỨ 35
孽妻敗嗣
妒婦亂家
巧譎是邪
驕訛是詐
婦人內助
盛衰之由
Nghiệt thê bại tự
(Vợ dữ không có con nối dõi)
Đố phụ loạn gia
(Vợ hay ghen làm hại nhà chồng)
Xảo quyệt thị tà
(Nghĩa là xảo quyệt thật là láu cá)
Kiêu ngoa thị trá
(Chua ngoa thường hay lừa gạt)
Phụ nhân nội trợ
(Nghĩa là bổn phận đàn bà phải tề gia nội trợ)
Thịnh suy chi do
(Nghĩa lả việc thịnh suy đều do tay đàn bà)
DIỄN CA
Câu ca cửa miệng người ta
Vợ dữ mất họ chẳng ngoa chút nào
Hà Đông sư tử mà gào
Để cho gia đạo lao đao chẳng lành
Chua ngoa dối trá đủ vành
Điêu toa, nịnh bợ, đành hanh lắm mà
Đã sinh ra kiếp đàn bà
Tề gia nội trợ mới là đảm đang
..........
BÀI THỨ 36
賢女敬夫
癡人畏婦
Hiền nữ kính phu
(Gái ngoan biết nể chồng)
Si nhân uý phụ
(Trai ngu mới sợ vợ)
DIỄN CA
Gái ngoan trọn đạo cùng chồng
Vào thưa ra gởi một lòng đoan trang
Làm cho rạng rỡ huyên đường
Gia đình hoà thuận cương thường êm ru
Làm trai sợ vợ thật đồ ngu
Coi vợ hơn trời bởi cái u
Sư tử Hà Đông mà rống họng
Cụp tai nẹp gối quá ông từ
..........
BÀI THỨ 37
不正之女
羞以為妻
不中之人
羞以為臣
Bất chính chi nữ
(Nghĩa là người đàn bà bất chính)
Tu dĩ vi thê
(Nghĩa là không nề lấy làm vợ)
Bất trung chi nhân
(Làm bầy tôi mà bất trung)
Tu dĩ vi thần
(Không nên dùng người này)
DIỄN CA
Có chồng mà lại mê trai
Họ hàng khinh bỉ mỉa mai chê cười
Làm tôi mà chẳng vâng lời
Bất trung còn để tiếng đời về sau
..........
BÀI THỨ 38
女知守節
猶士守身
賢妻家寶
賢臣國珍
Nữ tri thủ tiết
(Con gái biết giữ trinh tiết)
Do sĩ thủ thân
(Như người có học giữ mình)
Hiền thê gia bảo
(Vợ hiền là báu vật trong nhà)
Hiền thần quốc trân
(Tôi hiền là báu của nước)
DIỄN CA
Gái thời phải giữ tiết trinh
Cũng như kẻ sĩ giữ mình chẳng ngoa
Vợ hiền là báu trong nhà
Tôi hiền là báu quốc gia hàng đầu
Người xưa thường vẫn cơ cầu
Nhà yên nước mạnh sang giầu bền dai
..........
BÀI THỨ 39
男貴忠勤
女貴貞順
Nam quý trung cần
(Con trai quý ở nết trung hậu và chăm chỉ)
Nữ quý trinh thuận
(Con gái qúy nhất ở nết na trinh tiết)
DIỄN CA
Tôi trung rường cột quốc gia
Siêng năng chăm chỉ học là đỗ cao
Xưa nay những bậc anh hào
Trung quân ái quốc dạt dào tình thương
Gái thì quý nhất đảm đương
Tảo tần khuya sớm cương thường hẳn hoi
Chữ trinh chữ thuận học đòi
Nêu gương hiền phụ giống nòi Lạc Long
..........
BÀI THỨ 40
教婦初來
教子攖孩
Giáo phụ sơ lai
(Nghĩa là dậy vợ từ lúc mới về nhà mình)
Giáo tử anh hài
(Dậy con từ lúc còn thơ)
DIỄN CA
Dậy vợ từ lúc mới về
Tam tòng tứ đức chớ nề đơn sai
Vào thưa ra gửi rõ bài
Công dung ngôn hạnh đức tài phải siêng
Thịnh suy hai chữ chu tuyền
Gia đình hoà thuận vợ hiền con ngoan
Dậy con từ thủa cưu mang
Chữ trung chữ hiếu đảm đang mọi bề
Sớm hôm đèn sách gần kề
Trước thềm hoè quế đề huề sinh tươi
..........
BÀI THỨ 41
欲不可縱
欲縱成災
樂不可極
樂極生哀
Dục bất khả túng
(Nghĩa là lòng dục vọng không nên quá tham)
Dục túng thành tai
(Ham dục vọng nhiều thì mang hoạ)
Lạc bất khả cực
(Vui quá cũng không nên)
Lạc cực sinh ai
(Vui quá hoá buồn phiền)
DIỄN CA
Sắc dục quá đam mê
Nhiều khi thành tai hoạ
Thấy vui chẳng nên ham
Nhỡ đến chỗ bậy bạ
Nhà tan nước mất vì đâu
Trụ Vương, Đát Kỷ yêu nhau thế nào
Khi vui quá chén rượu đào
Đêm xưa Tất Trác làm sao bị cùm
..........
BÀI THỨ 42
女勿貪財
男勿貪色
色易殺人
財易殺身
Nữ vật tham tài
(Nghĩa là con gái không nên tham của)
Nam vật tham sắc
(Con trai không nên tham sắc đẹp)
Sắc dị sát nhân
(Nghĩa là cái đẹp dẫn đến chết người)
Tài dị sát thân
(Của cải dễ gây đến giết người)
DIỄN CA
Gái mà tham của dễ hư
Xưa Kiều tham của để Từ chết oan
Trai mà mê sắc khỏi bàn
Vua Đường mất nước bởi nàng Quý Phi
Sắc tài hai chữ tuỳ nghi
Biết mà sử dụng có gì đáng lo
..........
BÀI THỨ 43
術詐遺之
子孫者亡
道德遺之
子孫者昌
本固枝長
留傳萬代
Thuật trá di chi
(Nghĩa là để của phi nghĩa cho con)
Tử tôn giả vong
(Con cháu sẽ thất bại)
Đạo đức di chi
(Nghĩa là để đức lại cho con)
Tử tôn giả xương
(Nghĩa là con cháu sẽ thịnh vượng)
Bản cố chi trường
Nghĩa là gốc to thì cành dài)
Lưu truyền vạn đại
(Nghĩa là lưu truyền mãi mãi về sau)
DIỄN CA
Đời người để của cho con
Con chẳng được hưởng mà còn mang tai
Thi ân bố đức hoài hoài
Cháu con tận hưởng dài dài về sau
Người đời xưa đã có câu
Cha bòn con rải từ lâu đấy mà
Gốc to cành lá rườm rà
Chính tà hai lẽ liệu mà xét suy
..........
BÀI THỨ 44
不孝者三
無後為大
有親不愛
有兄不敬
求他愛敬
豈可得乎
Bất hiếu giả tam
(Nghĩa là bất hiếu có ba điều)
Vô hậu vi đại
(Không có con nối dõi)
Hữu thân bất ái
(Nghĩa là có cha mẹ mà không kính yêu)
Hữu huynh bất kính
(Có anh mà không kính trọng)
Cầu tha ái kính
(Nghĩa là đừng mong gì ai kính nể mình)
Khởi khả đắc hồ
(Nghĩa là cứ nhìn thì sẽ rõ)
DIỄN CA
Trên đời bất hiếu có ba điều
Không con nối dõi kể là tiêu
Cha mẹ anh em đều chẳng kính
Chắc gì thiên hạ có người theo
Trên đời vô số người như thế
Cha mẹ anh em bỏ tuột chèo
Vác mặt khinh đời ra dáng kẻ
Lấy gương nhìn lại mặt mình coi
..........
BÀI THỨ 45
子果賢矣
今雖貧賤
後必富貴
子不肖矣
今雖富貴
後必貧賤
Tử quả hiền hỹ
(Nghĩa là làm con mà hiếu thảo với cha mẹ)
Kim tuy bần tiện
(Ngày nay tuy có nghèo hèn)
Hậu tất phú quý
((Sau này sẽ giầu sang)
Tử bất tiếu hỹ
(Nghĩa là làm con bất hiếu với cha mẹ)
Kim tuy phú quý
(Ngày nay dù giầu sang)
Hậu tất bần tiện
(Nghĩa là sau này sẽ nghèo khó)
DIỄN CA
Làm con hiếu thảo mẹ cha
Nay tuy nghèo khó mai hoà giầu sang
Làm con bất hiếu trái ngang
Giờ tuy có hẳn núi vàng cũng hư
Đạo trời chí công vô tư
Non hôm già buổi chẳng dư phần nào
..........
BÀI THỨ 46
骨肉貧者
情不可疏
Cốt nhục bần giả
(Nghĩa là thân thích dẫu nghèo)
Tình bất khả sơ
(Nghĩa là tình nghĩa không phai lạt)
DIỄN CA
Anh em thân thích bần cùng
Nghĩa tình vẫn giữ một lòng như xưa
Ngoài đời dù lắm gió mưa
Nhưng trong tình nghĩa thân sơ chẳng hề
..........
BÀI THỨ 47
他人富貴
心不可惡
Tha nhân phú qúy
(Nghĩa là người ta giầu sang)
Tâm bất khả ố
(Tâm ta không ganh ghét)
DIỄN CA
Người giầu bên cạnh nhà ta
Quyết không có chút lòng tà ghét ghen
..........
BÀI THỨ 48
取重於人
是重其身
Thủ trọng ư nhân
(Nghĩa là đem lòng kính trọng người ta)
Thị trọng kỳ thân
(Nghĩa là mình tự trọng lấy mình)
DIỄN CA
Đem lòng kính trọng người ta
Thì là kính trọng mình mà lại khôn
..........
BÀI THỨ 49
莫效小人
惡人勝己
可效君子
成人之美
Mạc hiệu tiểu nhân
(Nghĩa là đừng bắt chước phường tiểu nhân)
Ố nhân thắng kỷ
(Nghĩa là thường ghét người ta hơn mình)
Khả hiệu quân tử
(Nghĩa là kính trọng người quân tử)
Thành nhân chi mỹ
(Nghĩa là giúp người làm việc thiện)
DIỄN CA
Tiểu nhân chớ có nên gần
Nhẹ phần đạo đức nặng phần cheo leo
Đạo người quân tử nên theo
Giúp mình được tốt mọi điều sớm trưa
..........
BÀI THỨ 50
笱無野人
莫養君子
笱無君子
莫治野人
Cẩu vô dã nhân
(Nghĩa là nếu không có người quê mùa)
Mạc dưỡng quân tử
(Thì ai nuôi người quân tử)
Cẩu vô quân tử
(Nghĩa là nếu không có người quân tử)
Mạc trị dã nhân
(lấy ai trị kẻ quê mùa này)
DIỄN CA
Nếu không có bác canh điền
Gạo đâu nuôi bậc thánh hiền đế đô
Không người quân tử ai lo
Việc nhà việc nước biết mò ra sao
Dân gian có câu ca dao
Sấm phải nhờ sứa mới cao tinh thần
Người quân tử kẻ tiểu nhân
Đều có trách nhiệm tinh thần hổ tương
BÀI THỨ 51
居則擇鄰
交則擇友
患難相救
過失相規
Cư tắc trạch lân
(Nghĩa là ở thì nên chọn láng giềng)
Giao tắc trạch hữu
(Nghĩa là chơi thì nên chọn bạn)
Hoạn nạn tương cứu
(Gặp hoạn nạn thì nên giúp đỡ nhau)
Quá thất tương quy
(Có lỗi lầm nên khuyên bảo nhau)
DIỄN CA
Ở thì nên chọn láng giềng
Chơi thì chọn bạn thật hiền mà chơi
Lỡ khi tắt lửa tối trời
Tương thân tương trợ tiền tài cho nhau
Lỡ khi sốt mặt váng đầu
Đem lời khuyên nhủ bằng câu thật thà
Nêu cao chữ nhẫn chữ hoà
Xóm giềng qua lại bên nhà thăm non
..........
BÀI THỨ 52
用人勿疑
疑人勿用
用人不謹
害隨而至
小人失意
起為仇讎
Dụng nhân vật nghi
(Đã tin người thì nên dùng)
Nghi nhân vật dụng
(Không tin thì đừng dùng)
Dụng nhân bất cẩn
(Dùng người không cẩn thận)
Hại tuỳ nhi chí
(Hại đến sau lưng)
Tiểu nhân thất ý
(Nghĩa là kẻ tiểu nhân bất mãn)
Khởi vi cừu thù
(Nghĩa là sẽ trở thành người thù hằn)
DIỄN CA
Tin nhau thì hãy nên dùng
Chưa tin thì hãy đề phòng dò xem
Dùng mà không cẩn cho nên
Ắt là hoạ đến kế bên đấy mà
Tiểu nhân thất ý hẳn là
Sinh ra thù nghịch chẳng qua mếch lòng
..........
BÀI THỨ 53
小人自驕
恃才矜己
無惡小人
是為君子
財上分明
是為丈夫
Tiểu nhân tự kiêu
(Kẻ tiểu nhân thì hay tự kiêu tự đại)
Thị tài căng kỷ
(Nghĩa là ỷ tài khoe mình)
Vô ố tiểu nhân
(Đừng nên ghét họ)
Thị vi quân tử
(Thế mới gọi người quân tử)
Tài thượng phân minh
(Nghĩa là tiền bạc rõ ràng)
Thị vi trượng phu
(Nghĩa là thế mới là người trượng phu)
DIỄN CA
Lối kiêu căng tiểu nhân là thế
Cậy đức tài kiếm kế khoe hay
Ai mà nhẫn nhục cho tầy
Rõ ràng quân tử lòng ngay hoà mình
Tiền bạc lại phân minh rành rẽ
Không khoe khoang là kẻ trượng phu
Trên đời ba sáu đường tu
Khéo tu mọi việc êm ru khó gì
..........
BÀI THỨ 54
貧而無諂
富而無驕
清貧常樂
濁富多憂
勿恃富貴
自輕其貧
恃富輕貧
守錢虜耳
Bần nhi vô siểm
(Nghĩa là nghèo mà không a dua)
Phú nhi vô kiêu
(Giầu mà không khoe khoang)
Thanh bần thường lạc
(Nghèo khó vẫn vui)
Trọc phú đa ưu
(Giầu sang lo nghĩ nhiều)
Vật thị phú qúy
(Nghĩa là chớ cậy mình giầu sang)
Tự khinh kỳ bần
(Nghĩa là khinh người nghèo khó)
Thị phú khinh bần
(Đừng cậy mình giầu có mà khinh người)
Thủ tiền lỗ nhĩ
(Nghĩa là mình là cái nôi đựng tiền ích gì)
DIỄN CA
Nghèo mà chẳng học đua đòi
Giầu mà nhũn nhặn là người khôn ngoan
Thanh bần thường dễ vui an
Còn hơn trọc phú lắm tiền nhiều lo
Mình giầu cậy ở nhà to
Kẻ nghèo ở cái chuồng bò cũng xong
Chẳng qua lòng chửa hiểu lòng
Mình là cái túi để nong tiền vào
Cuộc đời như giấc chiêm bao
Tỉnh ra mới thấy ai nào hơn ai
..........
BẢI THỨ 55
窮人勿罵
窮寇勿追
鳥窮則飛
犬窮則吠
人貪財死
鳥貪食亡
饑寒切身
不顧廉恥
Cùng nhân vật mạ
(Nghĩa là người cũng không nên chửi mắng)
Cùng khấu vật truy
(Nghĩa là giặc đến đường cùng chớ nên theo)
Điểu cùng tắc phi
(Nghĩa là chim cùng đường thì bay)
Khuyển cùng tắc phệ
(Chó đến đường cùng thì cắn lại)
Nhân tham tài tử
(Người tham của thì chết)
Điểu tham thực vong
(Chim tham mồi thì mắc lưới)
Cơ hàn thiết thân
(Nghĩa là đói khổ bực mình)
Bất cố liêm sỉ
(Nghĩa là chẳng kể gì đến liêm sỉ nữa)
DIỄN CA
Không nên đuổI giặc đường cùng
Không nên mắng kẻ dâm khùng làm chi
Chim cùng cất cánh bay đi
Chó cùng cắn bậy có khi hại mình
Người tham của chết đáng khinh
Chim tham mồi mắc lưới rình chụp ngay
Việc đời có dở có hay
Bụng đói cật rét khó bầy sỉ liêm
..........
BÀI THỨ 56
自先責己
而後責人
含血噴人
先污我口
Tự tiên trách kỷ
(Nghĩa là trước nên trách mình đã)
Nhi hậu trách nhân
(Sau mới trách người)
Hàm huyết phún nhân
(Nghĩa là ngậm máu phun người)
Tiên ô ngã khẩu
(Nghĩa là trước tiên dơ miệng mình đã)
DIỄN CA
Trước tiên mình hãy trách mình
Dần dà rồi sẽ phân minh trách người
Những ai thêu dệt chuyện người
Thối mồm đời tặng những lời mỉa mai
..........
BÀI THỨ 57
惡言出口
凶神鋻臨
善念于心
吉身自現
Ác ngôn xuất khẩu
(Nghĩa là lời dữ nói ra)
Hung thần giáng lâm
(Hung thần liền tới)
Thiện niệm vu tâm
(Nghĩa là việc thiện trong lòng)
Cát thân tự hiện
(Nghĩa là thần linh ghi chép)
DIỄN CA
Một lời đạo đức nói ra
Thần minh chứng giám lòng ta thật thà
Những điều bạc ác bàn qua
Hung thần ác qủy hồn ma theo liền
Ở đời vô sự là tiên
Việc mình mình biết chẳng phiền đến ai
..........
BÀI THỨ 58
積善逢善
積惡逢惡
仔細思量
天地不錯
人厚遇厚
處處相逢
謀深禍深
冤冤相報
若遲不報
時身未到
種瓜得瓜
種豆得豆
天網恢恢
蔬而不漏
Tích thiện phùng thiện
(Nghĩa là làm lành gặp lành)
Tích ác phùng ác
(Làm ác gặp ác)
Tử tế tư lường
(Xét kỹ lại mà xem)
Thiên địa bất thác
(Trời đất chẳng lầm lẫn đâu)
Nhân hậu ngộ hậu
(Nghĩa là nhân đức gặp đức nhân)
Xứ xứ tương phùng
(Nghĩa là ở đâu cũng gặp được cả)
Mưu thâm hoạ thâm
(Nghĩa là mưu càng sâu thì hoạ càng lớn)
Oan oan tương báo
(Nghĩa là oán vay oán trả)
Nhược trì bất báo
(Nghĩa là bằng chậm chưa trả)
Thời thân vị đáo
(Nghĩa là ngày giờ chưa đến đó thôi)
Chủng qua đắc qua
(Nghĩa là trồng dưa được dưa)
Chủng đậu đắc đậu
(Trồng đậu ăn đậu)
Thiên võng khôi khôi
(Nghĩa là lưới trời lồng lộng)
Sơ nhi bất lậu
(Nghĩa là thưa mà không lọt)
DIỄN CA
Làm lành thì lại gặp lành
Làm ác gặp ác xoay quanh đồng đều
Phải nên xét kỹ mà theo
Trời đất không lẫn ít nhiều vẫn cân
Nơi xa cho đến chốn gần
Chỗ nào cũng có lòng nhân đức từ
Mưu sâu thì họa càng dư
Oán thì trả oán ân thì trả âm
Tuỳ theo thiện ác giả chân
Tháng ngày đã định thời thần đã ghi
Trồng dưa trồng đậu khác chi
Lưới trời lồng lộng trốn đi đằng nào
..........
BÀI THỨ 59
皇天不負
有讀書人
皇天不負
有道心人
皇天不負
有好心人
Hoàng thiên bất phụ
(Nghĩa là trời chẳng quên ai)
Hữu độc thư nhân
(Nghĩa là người học trò chăm chỉ)
Hoàng thiên bất phụ
(Nghĩa là trời chẳng quên ai)
Hữu đạo tâm nhân
(Nghĩa là người có lòng đạo đức)
Hoàng thiên bất phụ
(Nghĩa là trời chẳng quên ai)
Hữu hảo tâm nhân
(Nghĩa là những người có lòng tốt)
DIỄN CA
Trời nào phụ kẻ có nhân
Trời nào phụ kẻ thi ân rất nhiều
Trời nào phụ kẻ đạo kiêu
Trời nào phụ kẻ đọc nhiều thi kinh
Có không ở tại lòng mình
Làm lành thì lại gặp lành khác chi
..........
BÀI THỨ 60
傷人之語
反傷其身
用心不良
豈無果報
父母行惡
遺害子孫
Thương nhân chi ngữ
(Nghĩa là lời nói mà hại đến người)
Phản thương kỳ thân
(Nghĩa là trở lại hại mình)
Dụng tâm bất lương
(Nghĩa là dụng tâm chẳng lành)
Khởi vô qủa báo
(Nghĩa là sao cho khỏi bị qủa báo)
Phụ mẫu hành ác
(Nghĩa là cha mẹ làm điều dữ)
Di hại tử tôn
(Nghĩa là để hoạ lại cho con cháu)
DIỄN CA
Lời nói mà hại đến người
Có khi phản lại ngay nơi thân mình
Mưu mô gây chuyện chẳng lành
Trời kia qủa báo rành rành chả sai
Mẹ cha ác độc dài dài
Cháu con ắt phải è vai gánh mà
Đạo trời lồng lộng không xa
Lưới thưa mà chẳng lọt ra việc nào
..........
BÀI THỨ 61
禍福無門
惟人所召
欲知禍福
先看子孫
自家而知
何必問誰
Họa phúc vô môn
(Nghĩa là hoạ phúc không có hình dáng)
Duy nhân sở triệu
(Nghĩa là do con người ta vời nó đến)
Dục tri họa phước
(Nghĩa là muốn biết cái họa phước ấy)
Tiên khán tử tôn
(Nghĩa là hãy xem con cháu trong nhà)
Tự gia nhi tri
(Nghĩa là tự nhà mình mà biết)
Hà tất vấn thùy
(Nghĩa là không cần phải hỏi ai nữa)
DIỄN CA
Trên đời hoạ phước có không
Tự mình vời đến sâu nông cỡ nào
Muốn thấy hoạ phước ra sao
Thì xem con cháu anh hào hay không
Gia đình hoà thuận vợ chồng
Can gì phải hỏi đến ông thày nào
.................
BÀI THỨ 62
剋深太甚
沉病難醫
謀慮多思
精神耗竭
陰謀嫁禍
陰有鬼神
益己害人
明有王憲
人心如鐵
官法如爐
文法不孤
殺人者死
Khắc thâm thái thậm
(Nghĩa là người nào lòng dạ sâu sắc)
Trầm bệnh nan y
(Nghĩa là khi mắc bệnh rất là khó chữa)
Mưu lự đa tư
(Người nào mưu tính nhiều bề)
Tinh thần hao kiệt
(Nghĩa là sức lực đã mỏi mệt)
Âm mưu giá hoạ
(Nghĩa là mưu ngầm gieo vạ cho người)
Âm hữu qủy thần
(Nghĩa là có qủy thần soi xét)
Ích kỷ hại nhân
(Nghĩa là ích mình mà hại người)
Minh hữu vương hiến
(Nghĩa là đã có phép vua hỏi tội)
Nhân tâm như thiết
(Nghĩa là lòng người như sắt)
Quan pháp như lô
(Nghĩa là phép quan như lò lủa)
Văn pháp bất cô
(Nghĩa là văn án không có thiên vị bên nào)
Sát nhân giả tử
(Nghĩa là giết người thì phải đền mạng)
DIỄN CA
Ai mà sâu sắc nước đời
Đến khi mang bệnh khó vời thuốc thang
Mưu sâu thỉ hoạ lại càng
Tinh thần mỏi mệt còn mang bệnh tà
Âm mưu giá họa người ta
Qủy thần biên chép ở toà diêm vương
Ích mình mà hại người lương
Phép vua phép nước có thương đâu nào
Lòng người như sắt khó bào
Phép quan như lửa dạt dào chẩy ra
Văn từ án chẳng bỏ qua
Giết người đền mạng ấy là luật chung
.................
BÀI THỨ 63
人無遠慮
必有近憂
Nhân vô viễn lự
(Nghĩa là người không biết lo xa)
Tất hữu cận ưu
(Nghĩa là ắt có chuyện gần)
DIỄN CA
Người mà chẳng biết lo xa
Có khi tai vạ xẩy ra đến gần
.................
BÀI THỨ 64
謹則無憂
忍則無辱
Cẩn tắc vô ưu
(Cẩn thận thì đỡ lo)
Nhẫn tắc vô nhục
(Nghĩa là nhẫn nại thì khỏi nhục)
DIỄN CA
Người mà cẩn thận vô ưu
Người mà nhẫn nại chẳng điều nhục chi
.................
BÀI THỨ 65
人間囚獄
還是無良
天下公侯
皆由有德
Nhân gian tù ngục
(Nghĩa là người nào phạm tội)
Hoàn thị vô lương
(Nghĩa là đều là người không tốt)
Thiên hạ công hầu
(Nghĩa là những bậc công hầu trong thiên hạ)
Giai do hữu đức
(Nghĩa là đều bởi có đức mà ra)
DIỄN CA
Những người tù tội
Đều bởi vô lương
Những bậc công hầu
Đức đầy hơn trượng
.................
BÀI THỨ 66
近硃者赤
近墨者黑
賢德之人
親兒近之
終自有益
凶惡之人
斥兒遠之
自免禍患
愛賢如籣
畏惡如虎
城中失火
禍及池魚
Cận chu giả xích
(Nghĩa là gần lửa thì đỏ)
Cận mặc giả hắc
(Nghĩa là gần mực thì đen)
Hiền đức chi nhân
(Những bậc hiền tài)
Thân nhi cận chi
(Nghĩa là ta nên làm quen)
Chung tự hữu ích
(Nghĩa là sau này có việc)
Hung ác chi nhân
(Nghĩa là những người hung ác)
Xích nhi viễn chi
(Ta nên xa hẳn)
Tự miễn hoạ hoạn
(Nghĩa là sợ khi vạ lây đến mình)
Ái hiền như lan
(Nghĩa là yêu người hiền như lan qúy)
Uý ác như hổ
(Sợ kẻ dữ như sợ cọp)
Thành trung thất hoả
(Nghĩa là trong thành có lửa cháy)
Hoạ cập trì ngư
(Nghĩa là hoạ đến cả cá tôm cua)
………………..
DIỄN CA
Thói thường gần mực thì đen
Gần son thì đỏ đã quen miệng mà
Những người hiền đức gần ta
Sau này có lúc chan hoà điều hay
Cùng người hung dữ bắt tay
Có khi hoạ đến mình ngay đấy mà
Biết điều thì tránh cho xa
Những bậc hiền triết qúy hoà như lan
Những người hung ác gian tham
Sợ như cọp dữ những toan vồ mồi
Trong thành phát hoả ôi thôi
Ao kia cạn nước cá thời chết khô
.................
BÀI THỨ 67
危邦不入
亂邦不居
兵革之間
手身為大
Nguy bang bất nhập
(Nghĩa là nước có nguy khốn không nên đến)
Loạn bang bất cư
(Nước có loạn không nên nương mình)
Binh cách chi gian
(Nghĩa là trong khi giặc giã)
Thủ thân vi đại
(Nghĩa là giữ mình là hơn hết)
DIỄN CA
Nước loạn đừng dấn thân vào
Hễ khôn không đến nước nào đang nguy
Gặp cơn binh hoả suy vi
Giữ mình là trọng tức thì yên vui
.................
BÀI THỨ 68
小利若貪
不成大事
小事不忍
必亂大謀
Tiểu lợi nhược tham
(Nghĩa là người tham lợi nhỏ)
Bất thành đại sự
(Chẳng bao giờ làm được việc lớn)
Tiểu sự bất nhẫn
(Nghĩa là việc nhỏ mà không nhẫn được)
Tất loạn đại mưu
(Nghĩa là những việc to tác không bao giờ thành)
DIỄN CA
Người tham lợi nhỏ không thành
Việc lớn thất bại đến nhanh đó mà
Việc nhỏ không nhẫn nổi a
Mưu cao thì cũng hoá ra tuột dù
.................
BÀI THỨ 69
利不可獨
利獨則離
謀不可眾
眾謀則洩
Lợi bất khả độc
(Nghĩa là lợi chẳng nên hưởng riêng)
Lợi độc tắc ly
(Nghĩa là nếu hưởng riêng ắt sinh đố kỵ)
Mưu bất khả chúng
(Nghĩa là mưu không nên bàn chỗ đông người)
Chúng mưu tắc tiết
(Nghĩa là nhiều người biết tất lộ chuyện)
DIỄN CA
Lợi hưởng riêng mình
Mọi người đều khinh
Mưu bàn chỗ đông
Chuyện thành linh tinh
.................
BÀI THỨ 70
成事不說
意莫強求
人無妄交
足無妄走
食無求飽
居無求安
無起爭端
無鬥口舌
Thành sự bất thuyết
(Nghĩa là việc xong rồi đừng nên bàn nữa)
Ý mạc cưỡng cầu
(Nghĩa là ý chẳng gượng tìm)
Nhân vô vọng giao
(Người dữ không nên gần)
Túc vô vọng tẩu
Thực vô cầu bão
(Nghĩa là ăn chẳng cần no quá)
Cư vô cầu an
(Nghĩa là ở không cần sang quá)
Vô khởi tranh đoan
(Nghĩa là không tranh luận phải trái)
Vô đấu khẩu thiệt
(Nghĩa là không nên đấu khẩu với ai)
DIỄN CA
Chẳng nên cầu gượng ý người
Giúp mình xong việc là rồi nói chi
Người mà dữ tợn có uy
Chơi thì có lúc lâm nguy đến mình
Ăn không nên lựa quá tinh
Ở không nên kén nhà mình quá to
Không nên tranh luận nhỏ to
Giữ mình cẩn thận còn lo nỗi gì.
BÀI THỨ 71
於我善者
我亦善之
於我惡者
我有善念
善必隨之
彼既為惡
有惡人治
Ư ngã thiện giả
(Nghĩa là người tốt với mình)
Ngã diệc thiện chi
(Nghĩa là mình cũng tốt lại)
Ư ngã ác giả
(Nghĩa là người xấu với mình)
Ngã hữu thiện niệm
(Nghĩa là ta nên nghĩ lại bằng điều lành)
Thiện tất tuỳ chi
(Nghĩa là trời sẽ theo ý mình)
Bĩ ký vi ác
(Nghĩa là ai làm việc dữ)
Hữu ác nhân trị
(Nghĩa là sẽ có người ác trị lại)
DIỄN CA
Người ta mà tốt với mình
Thì mình tốt lại thật tình ngay đi
Người ta xử xấu mình gì
Mình không xấu lại như y mới là
Việc lành chớm khởi lòng ta
Thì trời chiều ý hẳn là việc nên
Hễ ai làm ác triền miên
Tất là có kẻ không hiền trị ngay
......................
BÀI THỨ 72
聞人之惡
口不得言
聞人之謗
心不足怒
Văn nhân chi ác
(Nghĩa là nghe thấy tiếng xấu của người khác)
Khẩu bất đắc ngôn
(Nghĩa là mình không nên nói lại)
Văn nhân chi báng
(Nghĩa là người khác dèm chê phỉ báng mình)
Tâm bất túc nộ
(Nghĩa là lòng không nên giận dữ)
DIỄN CA
Được nghe điều trái của ai
Mình không đọc lại để hoài trong tâm
Mình bị phỉ báng ầm ầm
Cũng đừng nổi nóng để dần dà xem
Có không đầu cuối rõ thêm
Thành tâm hối cải sẽ nên người lành
......................
BÀI THỨ 73
惡人勿罵
窮人勿言
若起爭端
是無智盧
Ác nhân vật mạ
(Nghĩa là người dữ không nên mắng)
Cùng nhân vật ngôn
(Nghĩa là kẻ cùng đừng nên chủi mắng)
Nhược khởi tranh đoan
(Nghĩa là nếu tranh luận hơn thua)
Thị vô trí lư
(Nghĩa là như thế là không biết lo xa)
DIỄN CA
Kẻ dữ chớ nói quá lời
Người cùng cũng chẳng nói chơi ích gì
Bằng như tranh luận điều chi
Nhỡ khi quá tiếng ích gì về sau
Trên đời những chuyện ruồi bâu
Hãy nên gạt thẳng ra sau khỏi bàn
......................
BÀI THỨ 74
君子謹言
慎其言語
不干己事
莫可當頭
無益之言
自有著口
Quân tử cẩn ngôn
(Nghĩa là người quân tử cẩn thận lời nói)
Thận kỳ ngôn ngữ
(Nghĩa là cẩn thận cả từ khi ngôn ngữ)
Bất can kỷ sự
(Nghĩa là không phải việc của mình)
Mạc khả đang đầu
(Nghĩa là không nên tham dự làm gì)
Vô ích chi ngôn
(Nghĩa là lời nói thấy vô ích)
Tự hữu trước khẩu
(Nghĩa là không nên phát biểu ra làm gì)
DIỄN CA
Người khôn nói phải lựa lời
Trong khi trò chuyện phải coi thế nào
Việc người để mặc người bao
Không nên tham dự sen vào ích chi
Nói ra thấy chẳng lợi gì
Thì nên im miệng mình đi là vừa
Việc đời có sớm có trưa
Việc trời khi nắng khi mưa bất thường
......................
BÀI THỨ 75
寡言擇交
多言勿結
多言是譎
寡言是忠
一言不信
千言無用
讒言勿信
反間勿行
去食去兵
信不可去
Quả ngôn trạch giao
(Nghĩa là người nào ít nói là bạn ta)
Đa ngôn vật kết
(Nghĩa là người nói nhiều thì nên xa)
Đa ngôn thị quyệt
(Nghĩa là nói nhiều là người xảo quyệt)
Quả ngôn thị trung
(Nghĩa là người ít nói là người thật thà)
Nhất ngôn bất tín
(Nghĩa là một lời nói mà không tin)
Thiên ngôn vô dụng
(Nghĩa là muôn lời nói sau không thể tin được)
Sàm ngôn vật tín
(Nghĩa là lời nói dèm pha đừng tin)
Phản gian vật hành
(Nghĩa là kẻ đâm thọc đừng nghe theo)
Khứ thực khứ binh
(Nghĩa là bỏ việc ăn, bỏ việc quân)
Tín bất khả khứ
(Nghĩa là chữ tín không thể bỏ được)
DIỄN CA
Thói thường chọn bạn mà chơi
Những người ít nói ta thời kết giao
Những người hay nói tào lao
Ắt là xiển nịnh chớ nhào làm quen
Thật thà nói ít đáng khen
Được người như thế cũng nên lại gần
Những người hay nói lần khần
Là người xiển nịnh chớ gần làm chi
Một lời chẳng đủ tin nghi
Mọi lời cũng chẳng lợi gì cho ai
Dèm pha phỉ báng lai rai
Đâm thóc chọc gạo ai nào thèm nghe
Những điều dưới buá trên đe
Có khi phản lại khắt khe hơn nhiều
Bỏ ăn quên ngủ đủ điều
Nhưng mà chữ tín chớ liều quẳng đi
......................
BÀI THỨ 76
聽其言語
觀其眸子
白眼者凶
黑眼者善
Thính kỳ ngôn ngữ
(Nghĩa là nghe kỹ lời nói)
Quan kỳ mâu tử
(Nghĩa là nhìn kỹ bằng con mắt)
Bạch nhỡn giả hung
(Nghĩa là mắt trắng dữ tợn)
Hắc nhỡn giả thiện
(Nghĩa là mắt đen hiền lành)
DIỄN CA
Tiếng nói trong trẻo lâu dài
Là người đức hạnh hiền tài trượng phu
Con mắt trắng quải là ngu
Mắt đen lay láy hiền từ nết na
......................
BÀI THỨ 77
有心無相
相自心生
有相無心
相從心滅
順德者昌
逆德者亡
Hữu tâm vô tướng
(Nghĩa là có tâm mà không có tướng)
Tướng tự tâm sinh
(Nghĩa là tướng tự trong lòng sinh ra)
Hữu tướng vô tâm
(Nghĩa là có tướng mà không có tâm)
Tướng tòng tâm diệt
(Nghĩa là tướng theo tâm mà mất)
Thuận đức giả xương
(Nghĩa là đức thuận thì tốt đẹp)
Nghịch đức giả vong
(Nghĩa là trái đức thì tiêu tan)
DIỄN CA
Người mà có tướng có tâm
Hẳn là phúc hậu thập phần giầu sang
Người nào tâm địa trái ngang
Thì dù tướng tốt cũng mang tiếng là
Tướng tâm hai chữ hài hoà
Mới nên tốt đẹp một nhà vẻ vang
Hãy xem đức thuận lương
Nghịch đức thì chịu tai ương dài dài
......................
BÀI THỨ 78
君子遇貧
守其禮義
小人乍富
自望輕人
Quân tử ngộ bần
(Nghĩa là người quân tử gặp lúc cùng bần)
Thủ kỳ lễ nghĩa
(Nghĩa là biết giữ lễ nghĩa hẳn hoi)
Tiểu nhân sạ phú
(Nghĩa là kẻ tiểu nhân mới giầu)
Tự vọng khinh nhân
(Nghĩa là đã vội khoe mình khinh người)
DIỄN CA
Người tốt gặp lúc cực
Càng nên giữ đạo đức
Kẻ ngu đần mới khá
Đã cậy mình hết mức
......................
BÀI THỨ 79
飲食之人
人皆賤之
好利之人
人皆惡之
Ẩm thực chi nhân
(Nghĩa là người tham ăn tục uống)
Nhân giai tiện chi
(Nghĩa là mọi người ai thấy cũng khinh bỉ)
Hiếu lợi chi nhân
(Nghĩa là những người chỉ rình thủ lợi)
Nhân giai ố chi
(Ai thấy cũng ghét)
DIỄN CA
Ham ăn chê đã đáng đời
Ham lời thì lại bị cười là tham
Việc đời rất khó luận bàn
Ham ăn ham lợi rõ ràng bị chê
......................
BÀI THỨ 80
賓來易疏
坐久易厭
Tân lai dị sơ
(Nghĩa là đến luôn thường không chuộng mấy)
Toạ cửu dị yếm
(Nghĩa là những người ngồi lâu thường bị chán)
DIỄN CA
Khách đến chơi ngồi lâu dễ chán
Đi đường dài cũng thấy nản chân
Một vừa hai phải mới xuân
Cái gì thái quá nên ngăn tức thì
BÀI THỨ 81
以小人心
度君子腹
君子所為
小人不識
Dĩ tiểu nhân tâm
(Nghĩa là lấy lỏng kẻ tiểu nhân)
Đạc quân tử phúc
(Nghĩa là để so với bụng người quân tử)
Quân tử sở vi
(Nghĩa là hành động của người quân tử)
Tiểu nhân bất thức
(Nghĩa là kẻ tiểu nhân không thể đoán được)
DIỄN CA
Tiểu nhân bụng dạ hẹp hòi
Sao bằng quân tử lòng thời thênh thang
Ngu Công đào núi lấp hang
Những người tối dạ thấy càng chê bai
...............
BÀI THỨ 82
聖人積德
不積其財
君子謀道
不謀其食
Thánh nhân tích đức
(Nghĩa là bậc thánh nhân tích đức)
Bất tích kỳ tài
(Nghĩa là không nên tích của cải)
Quân tử mưu đạo
(Người quân tử lo đạo)
Bất mưu kỳ thực
(Nghĩa là không lo ăn bớt)
DIỄN CA
Thánh nhân tích đức làm giầu
Không tích vàng bạc cho mau tuổi già
Quân tử lo đạo đức nhà
Không lo cơm gạo ngồi mà ăn chơi
Ai nghe cũng phải phì cười
Không tiền không gạo thánh thời treo niêu
...............
BÀI THỨ 83
非己之色
君子不淫
非己之財
君子不取
不義之富
視如浮雲
Phi kỷ chi sắc
(Nghĩa là không phải người đẹp của mình)
Quân tử bất dâm
(Nghĩa là quân tử không bao giờ phạm đến)
Phi kỷ chi tài
(Nghĩa là không phải chính tiền của mình)
Quân tử bất thủ
(Nghĩa là người quân tử không bao giờ lấy)
Bất nghĩa chi phú
(Nghĩa là lấy của phi nghĩa mà làm giầu)
Thị như phù vân
(Nghĩa là của cải ấy như mây nổi không bền)
DIỄN CA
Không nên gần vợ người ta
Mới là quân tử mới là trượng phu
Tiền tài thấy cũng coi như
Giữa đường của ấy nên từ đừng tham
Của phi nghĩa giầu với sang
Xem như mây nổi bay ngang trước hè
Đời người từ lúc khóc oe
Đến khi đầu bạc mới nhè đi tu
Dại khôn, khôn dại ai bù...
...............
BÀI THỨ 84
救急賑貧
寬則得眾
Cứu cấp chẩn bần
(Nghĩa là giúp đỡ người nghèo khó)
Khoan tắc đắc chúng
(Nghĩa là lòng rộng nhiều người ưa)
DIỄN CA
Gặp khi bão lụt thiên tai
Nên đem bố thí tiền tài cho dân
Rộng đường bác ái thi ân
Được lòng xóm láng nhân dân tôn sùng
...............
BÀI THỨ 85
平時講武
亂世讀書
君子見幾
不俟終日
Bình thời giảng võ
(Nghĩa là thời bình nên tập võ nghệ)
Loạn thế độc thư
(Nghĩa là lúc loạn lạc nên đọc sách)
Quân tử kiến cơ
(Nghĩa là quân tử biết cơ trời)
Bất sĩ chung nhật
(Nghĩa là không đợi đến ngày mai)
DIỄN CA
Thời bình tập võ thì nên
Lúc loạn đọc sách cho yên cửa nhà
Mặt trời xế bóng chiều tà
Lui về trồng cúc uống trà nghỉ ngơi
...............
BÀI THỨ 86
窮必有達
否極泰來
但患無才
不患無用
事無妄動
心無妄思
Cùng tất hữu đạt
(Nghĩa là hết bĩ đến thái)
Bĩ cực thái lai
(Nghĩa là hết tối đến sáng)
Đãn hoạn vô tài
(Nghĩa là chỉ lo mình không có năng lực)
Bất hoạn vô dụng
(Nghĩa là không lo có người biết đến)
Sự vô vọng động
(Nghĩa là tay không làm bậy)
Tâm vô vọng tư
(Lòng không nghĩ điều sằng bậy)
DIỄN CA
Xưa nay bĩ thái cùng thông
Dựa theo dịch lý trong vòng khứ lai
Chỉ lo không đức không tài
Không lo đời nỡ bỏ hoài ta đâu
Việc làm có trước có sau
Lòng không ân hận những câu chuyện gì
...............
BÀI THỨ 87
官不在愚
富不在懶
Quan bất tại ngu
(Nghĩa là chẳng phải ngu dốt là làm nên quan)
Phú bất tại lãn
(Nghĩa là không phải lười biếng mà giầu có được)
DIỄN CA
Làm quan có đức có tài
Làm giầu tiết kiệm tiêu xài không hoang
...............
BÀI THỨ 88
自知分者
不可尤人
自知命者
不可怨天
Tự tri phận giả
(Nghĩa là mình tự biết phận mình)
Bất khả vưu nhân
(Nghĩa là không nên oán trách ai)
Tự tri mạnh giả
(Nghĩa là tự biệt mạng mình)
Bất khả oán thiên
(Nghĩa là không nên oán trách trời)
DIỄN CA
Mình tự xét mình
Không nên trách ai
Thân tự ngắm thân
Đừng vội trách trời
...............
BÀI THỨ 89
知止常止
終身不恥
知足常足
終身不辱
Tri chỉ thường chỉ
(Nghĩa là nên thôi thôi ngay)
Chung thân bất sỉ
(Nghĩa là trọn đời không nên hổ thẹn)
Tri túc thường túc
(Nghĩa là biết đủ là đủ)
Chung thân bất nhục
(Nghĩa là suốt đời không hổ)
DIỄN CA
Biết đường cư xử khỏi lo
Điều gì nên bỏ thì cho dứt liền
Việc mà đừng đủ cũng nên
Suốt đời vẫn cứ gặp hên như thường
...............
BÀI THỨ 90
明明皇祖
垂訓有五
內作色巟
外作禽巟
甘酒嗜音
峻宇雕墻
有一于此
未或不忘
Minh minh Hoàng Tổ
(Nghĩa là sáng suốt thay vua Văn Vương)
Thuỳ huấn hữu ngũ
(Nghĩa là để lại cho đời 5 điều răn)
Nội tác sắc hoang
(Nghĩa là ở trong nhà mê sắc dục)
Ngoại tác cầm hoang
(Nghĩa là ra ngoài thì sát hại cầm thú)
Cam tửu thị âm
(Nghĩa là thích đàn ngọt hát hay)
Tuấn vũ điêu tường
(Nghĩa là cung điện lộng lẫy nguy nga)
Hữu nhất vu thử
(Nghĩa là có 1 trong 5 điều ấy)
Vị hoặc bất vong
(Nghĩa là cũng đủ tan cửa nát nhà)
DIỄN CA
Đời xưa vua thánh tôi hiền
Năm điều giáo huấn ta nên học mà
Đừng ham sắc dục quá đa
Đừng nghiền rượu chát, đừng hoà ngũ âm
Ra ngoài đừng giết thú cầm
Đền đài cung điện thập phần nguy nga
Năm điều mà phạm chẳng ngoa
Nhà tan nước mất như là Trụ Vương
………………….
BÀI THỨ 91
訓子義方
失孝者八
學問不勤
賭博亡身
酒色爭鬥
盜偷奔走
爭訟敗家
宗族不和
父母不愛
知過而改
亦可為賢
有過不改
失孝尤大
Huấn tử nghĩa phương
(Dậy con theo đúng lễ nghĩa)
Thất hiếu giả bát
(Có 8 điều bất hiếu)
Học vấn bất cần
(Nghĩa là một học không chăm chỉ)
Đổ bác vong thân
(Hai ham mê cờ bạc)
Tửu sắc tranh đấu
(Ba uống rượu mê gái)
Đạo thâu bôn tẩu
(Bốn trộm cắp trốn xa)
Tranh tụng bại gia
(Năm kiện tụng mất nhà)
Tôn tộc bất hoà
(Nghĩa là anh em không hoà thuận)
Phụ mẫu bất ái
(Nghĩa là không kính yêu cha mẹ)
Tri quá nhi cải
(biết lỗi mà sửa ngay)
Diệc khả vi hiền
(Nghĩa là con có thể tha thứ được)
Hữu quá bất cải
(Nghĩa là có lỗi mà không biết hối cải)
Thất hiếu vưu đại
(Nghĩa là tội bất hiếu càng to)
DIỄN CA
Dậy con theo lễ giáo nhà
Tám điều bất hiếu con đà hiểu chưa
Dùi mài đèn sách sớm khuya
Không ham cờ bạc ngăn ngừa dục dâm
Trộm cắp trốn tránh xa gần
Nay cò mai bót thập phần xấu xa
Anh em tộc nội không hoà
Cha mẹ bất kính thế là con hư
Biết lỗi mà đổi từ từ
Cũng còn có thể coi như con hiền
Có lỗi mà lại quàng xiên
Không chịu sửa đổi nết hiền còn đâu
Tám điều bất hiếu hàng đầu
Đạo làm con phải tiếp thâu cho rành
...................
BÀI THỨ 92
教女之法
先正其身
婦人妊娠
勿食惡肉
勿听哀聲
正道而行
口無邪說
飲食失節
居處失常
外感內傷
病生多滯
Giáo nữ chi pháp
(Nghĩa là phép dậy con gái)
Tiên chính kỳ thân
(Nghĩa là trước hãy sửa mình)
Phụ nhân nhâm thần
(Nghĩa là đàn bà thai nghén)
Vật thực ác nhục
(Nghĩa là đừng ăn các thịt thú dữ)
Vật thính ai thanh
(Nghĩa là đừng nghe những tiếng khóc than)
Chính đạo nhi hành
(Nghĩa là đừng nên đi đường tắt ngõ ngang)
Khẩu vô tà thuyết
(Nghĩa là miệng không nói chuyện ma qủy)
Ẩm thực thất tiết
(Nghĩa là ăn uống phải có điều độ)
Cư xử thất thường
(Nghĩa là công việc bừa bãi ngổn ngang)
Ngoại cảm nội thương
(Nghĩa là bệnh dễ cảm vào tạng phủ)
Bệnh sinh đa trệ
(Bệnh thêm trầm trọng)
DIỄN CA
Dậy con gái mấy lời giáo huấn
Trước hãy nên cẩn thận lấy mình
Đàn bà khi có nhâm thần (thai)
Chớ ăn của độc phải cần kiêng khem
Chớ nghe tiếng kêu rên vật vã
Chớ nói quàng tất tả ở ăn
Ra đường cứ thẳng bước chân
Tiện nghi nề nếp mọi phần đỡ lo
Ngừa ngoại cảm giữ cho khỏi phạm
Ngăn nội thương chẳng dám suy tư
Giữ lòng đoan chính khư khư
Trước là khoẻ mạnh sau dư tinh thần
...................
BÀI THỨ 93
女子不學
不知禮義
男子不學
不達事理
Nữ tử bất học
(Nghĩa là người con gái thường không học nhiều)
Bất tri lễ nghĩa
(Nghĩa là lễ nghĩa thường thiếu xót)
Nam tử bất học
(Nghĩa là con trai mà không chịu học)
Bất đạt sự lý
(Nghĩa là không thông suốt thi thư)
DIỄN CA
Gái trai không học đều hư
Chẳng hiểu lễ nghĩa văn từ là chi
Sống còn như thế ích gì
Túi cơm giá áo ai thì ham chi
Trên đời những hạng ngu si
Xã hội coi rẻ như ri đáng buồn
...................
BÀI THỨ 94
讀書求理
造燭求明
子孫雖賢
不教不明
弓劍不學
不知張武
文字不學
不知書畫
藥性不學
不知醫方
禮樂不學
不知祭祀
Độc thư cầu lý
(Nghĩa là đọc sách nên tìm nghĩa lý)
Tạo chúc cầu minh
(Đốt đuốc tìm ánh sáng)
Tử tôn tuy hiền
(Nghĩa là con cháu đâu giỏi giang)
Bất giáo bất minh
(Nghĩa là chẳng dậy sao hay)
Cung kiếm bất học
(Nghĩa là cung kiếm không học)
Bất tri trương vũ
(Làm sao biết đường múa)
Văn tự bất học
(Nghĩa là chữ nghĩa không học)
Bất tri thư hoạ
(Nghĩa là không biết chữ là gì)
Dược tính bất học
(Nghĩa là tính thuốc không học)
Bất tri y phương
(Nghĩa là không biết những bài thuốc hay)
Lễ nhạc bất học
(Nghĩa là không học sách Lễ Nhạc)
Bất tri tế tự
(Nghĩa là không biết phép thờ cúng ông bà)
DIỄN CA
Đọc sách cốt để tìm nghĩa lý
Đốt đuốc soi gợi ý sáng ra
Kiếm cung có học mới là
Tay dao tay thớt mới hoà được nhau
Chữ không học biết đâu là nét
Thuốc không sài sao biết mùi cay
Lễ mà không học thì ngây
Biết chi thờ cúng bậc thày ra sao
Con cháu dẫu tài cao đi nữa
Không học hành sao rõ văn thư
Đời cười là thế đấy ư
Mấy lời giáo huấn từ từ học đi
...................
BÀI THỨ 95
萬頃良田
不如簿藝
千金遺子
不如一經
Vạn khoảnh lương điền
(Nghĩa là ngàn mẫu ruộng tốt)
Bất như bạc nghệ
(Nghĩa là không bằng một nghề mọn)
Thiên kim di tử
(Ngàn vàng để lại cho con)
Bất như nhất kinh
(Không bằng để lại một quyển sách)
DIỄN CA
Ruộng đồng thẳng cánh cò bay
Không bằng nghề mọn trong tay vẫn còn
Ngàn vàng để lại cho con
Không bằng quyển sách sớm hôm đọc hoài
Mai sau thành đạt đức tài
Giúp vua hộ nước đời đời vinh quang
摸魚兒-雁丘
Mô ngư nhi - Nhạn khâu
Mô ngư nhi - Mồ chim nhạn (Người dịch: Điệp luyến hoa)
問世間、情是何物,
直教生死相許?
天南地北雙飛客,
老翅幾回寒暑。
歡樂趣、
離別苦,
就中更有痴兒女。
君應有語,
渺萬里層雲。
千山暮雪,
只影向誰去?
橫汾路、
寂寞當年蕭鼓,
荒煙依舊平楚。
招魂楚些何嗟及,
山鬼暗啼風雨。
天也妒、
未信與,
鶯兒燕子俱黃土。
千愁萬古,
為留待騷人。
狂歌痛飲,
來訪雁丘處。
Vấn thế gian tình thị hà vật,
Trực giao sinh tử tương hứa?
Thiên nam địa bắc song phi khách,
Lão sí kỷ hồi hàn thử.
Hoan lạc thú,
Ly biệt khổ,
Tựu trung cánh hữu si nhi nữ.
Quân ưng hữu ngữ,
Diểu vạn lý tằng vân.
Thiên sơn mộ tuyết,
Chích ảnh hướng thuỳ khứ?
Hoành Phần lộ,
Tịch mịch đương niên tiêu cổ,
Hoang yên y cựu bình sở.
"Chiêu hồn" Sở ta hà ta cập,
"Sơn quỷ" ám đề phong vũ.
Thiên dã đố,
Vị tín dữ,
Oanh nhi yến tử câu hoàng thổ.
Thiên sầu vạn cổ,
Vi lưu đãi tao nhân.
Cuồng ca thống ẩm,
Lai phỏng nhạn khâu xứ
Hoành Phần lộ : chỉ nơi xưa Hán Vũ Đế từng tuần du tới tế thần, tại Phần Âm (thuộc Hà Đông, nay là phía tây nam Vạn Vinh, tỉnh Sơn Tây, do nằm ở phía nam sông Phần mà đặt tên). Năm Nguyên Đỉnh thứ 4 (119 tr.CN), trong một lần tới đây, ông có làm bài "Thu phong từ" 秋風辭, trong đó có câu "Phiếm lâu thuyền hề tế Phần hà, Hoành trung lưu hề dương tố ba, Tiêu cổ minh hề phát trạo ca, Hoan lạc cực hề ai tình đa" 汎樓船兮濟汾河,橫中流兮揚素波,簫鼓鳴兮發櫂歌,歡樂極兮哀情多 (Đi thuyền lầu chừ tới sông Phần, Ngang qua dòng chừ sóng trắng nổi lên, Tiêu trống ngân, tiếng ca chèo vang, Khi vui vẻ kết thúc, lòng buồn lại nhiều). "Hoành Phần" ở đây còn ám chỉ chim nhạn. Lý Kiệu 李嶠 đời Đường trong bài "Phần Âm hành" 汾陰行 có câu "Bất kiến chỉ kim phần thuỷ thượng, Duy hữu niên niên thu nhạn phi" 不見只今汾水上,惟有年年秋雁飛 (Không thấy ở trên sông Phần nay chỉ có, Bóng chim nhạn vẫn bay hằng năm khi thu về).
Tiêu CổChỉ tiếng nhạc tiêu trống rộn rã trong bài "Thu phong từ".
Bình sở: “Sở" ở đây là bụi cây rậm rạp, "bình sở" tức rừng hoang trải rộng. Mấy câu ở đây ý nói, chốn này là nơi xưa bậc đế vương từng tới, tiêu trống rộn rã, nhưng nay đã thành hoang vu tịch mịch, khói hoang xen lẫn.
Chiêu hồn: Tên một thiên trong "Sở từ", Tư Mã Thiên cho là Khuất Nguyên làm và nhiều học giả cho rằng để chiêu hồn Sở Hoài Vương. Ở đây được nhắc tới với ý chiêu hồn chim nhạn. Tác giả nhắc tới Hán Vũ Đế và việc chiêu hồn Sở Hoài Vương còn ký thác lòng ưu hoài cố quốc.
Sở ta:Thiên "Chiêu hồn" thường dùng chữ "ta" ở cuối mỗi câu, nhưng không mang ý nghĩa. Sau thường dùng "Sở ta" với ý nghĩa chiêu hồn
Sơn quỷ:Tên một thiên trong "Sở từ", trong đó có câu "Lôi điền điền hề vũ minh minh, Viên thu thu hề dứu dạ minh, Phong táp táp hề mộc tiêu tiêu, Tư công tử hề đồ ly ưu" 雷填填兮雨冥冥,猿啾啾兮狖夜鳴,風颯颯兮木蕭蕭,思公子兮徒離懮 (Sấm ầm ầm chừ mưa mờ mịt, Vượn hót dài chừ khỉ rú trong đêm, Gió vù vù chừ cây thê thảm, Nhớ công tử chừ trên đường đi đầy ưu tư) nên ở bài này mới viết "ám đề phong vũ".
Tao Nhân:Chỉ thi nhân, chữ do bài "Ly tao" của Khuất Nguyên
Lời dẫn: Thái Hoà ngũ niên Ất Sửu tuế, phó thí Tinh Châu, đạo phùng bộ nhạn giả vân: "Kim nhật hoạch nhất nhạn, sát chi hĩ. Kỳ thoát võng giả bi minh bất năng khứ, cánh tự đầu ư địa nhi tử." Dư nhân mãi đắc chi, táng chi Phần thuỷ chi thượng, luỹ thạch vi chí, hiệu viết nhạn khâu. Thì đồng hành giả đa vi phú thi, dư diệc hữu "Nhạn khâu từ". Cựu sở tác vô cung thương, kim cải định chi.泰和五年乙丑歲,赴試并州,道逢捕雁者,云:『今日獲一雁,殺之矣。其脫網者悲鳴不能去,竟自投於地而死』。予因買得之,葬之汾水之上,累石為識,號曰雁丘。時同行者多為賦詩,予亦有〈雁丘詞〉。舊所作無宮商,今改定之。 (Năm Ất Sửu Thái Hoà thứ năm, tới Tinh Châu thi, đường gặp người bắt nhạn nói: "Hôm nay bắt được một con nhạn, đem giết. Con thoát được lưới buồn hót không chịu đi, cuối cùng lao xuống đất mà chết." Tôi bèn mua lấy, đem chôn trên sông Phần, đắp đá thành mộ chí, gọi là mồ chim nhạn. Khi đó nhiều người cùng đi làm thơ phú, tôi cũng làm bài "Nhạn khâu từ". Bài cũ đó không theo nhạc điệu, nay sửa lại.)
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro