triet2
Câu 1:Hàng hóa,thuộc tính và lượng giá trị:
Hàng hoá là sp của lao động có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi mua bán
Hàng hóa có 2 thuộc tính cơ bản là giá trị sử dụng và giá trị.
a,Giá trị sử dụng
gtri sd là công dụng của sản phẩm có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con ng
slg giá trị sd của 1 vật k phải ngay một lúc đã phát hiện ra đc hết, mà nó đc phát hiện dần dần trong quá trình ptr của KH-KT.
Gtri sdung hay công dụng của h.hóa là do thuộc tính tự nhiên của vật thể hàng hóa quyết định. Với ý nghĩa như vậy, gtr sử dụng là 1 ptru vĩnh viễn
Giá trị sd chỉ thể hiện khi con ng sd hay tiêu dùng, gtri sd của h.hóa để đáp ứng nhu cầu cảu xh thông qua trao đổi mua bán. Trong kte hàng hóa, giá trị sd là cái mang giá trị trao đổi
b,giá trị hàng hóa
giá trị của hh k tự bộc lộ ra, chỉ biểu hiện ra thông qua gtri trao đổi của qhe mua bán.
Giá trị trao đổi trc hết biêu hiện ra như là qhe về số lượng, là 1 tỷ lệ theo đó những giá trị sd loại này đc trao đổi vs những gtri sd loại khac.
giá trị của hh là 1 thuộc tính xã hội,là hao phí của ng sx kết tinh trong hh, còn giá trị trao đổi chẳng qua là hình thái biểu hiện của gtri hh.
Tóm lại, thuộc tính tự nhiên của hh là gtr sử dụng, thuộc tính xh của hh là hao phí lđ kết tinh trong nó và là gtri, nếu thiếu 1 trong 2 thuộc tính đó sp k thể là hh
c.mqh giữa 2 thuộc tính
Hai thuộc tính của hàng hóa có quan hệ chặt chẽ với nhau, vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn với nhau.
Mặt thống nhất thể hiện ở chỗ: hai thuộc tính này cùng đồng thời tồn tại trong một hàng hóa, một vật phải có đầy đủ hai thuộc tính này mới là hàng hóa. Nếu thiếu một trong hai thuộc tính đó vật phẩm sẽ không phải là hàng hóa
Mâu thuẫn giữa hai thuộc tính ccủa hàng hóa thể hiện ở chỗ:
Thứ nhất, với tư cách là giá trị sử dụng thì các hàng hóa không đồng nhất về chất. Nhưng ngược lại, với tư cách là giá trị thì các hàng hóa lại đồng nhất về chất, đều là " kết tinh đồng nhất của lao động mà thôi", tức đều là sự kết tinh của lao động
Thứ hai, tuy giá trị sử dụng và giá trị cùng tồn tại trong một hàng hóa, nhưng quá trình thực hiện chúng lại tách rời nhau về cả mặt không gian và thời gian: giá trị được thực hiện trước trong lĩnh vực lưu thông, còn giá trị sử dụng được thực hiện sau, trong lĩnh vực tiêu dùng. Do đó nếu giá trị của hàng hoá không được thực hiện thì sẽ dẫn đến khủng hoảng sản xuất.
d.lượng giá trị hh
Lượng gtr hh là do lượng lđ hao phí để sx ra hh đó quyết định.
Thước đo lượng gtri hh đc tính bằng tg lđ xh cần thiết. tg lđ xh cần thiết là tg cần thiết để sx ra 1 hh trong đk bình thường của xh, tức là 1 trình độ kỹ thuật tb, trình độ khéo léo tb và cường độ lđ tb so vs hoàn cảnh xh nhất định
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng gtr hh.
Thứ nhất, năng suất lđ. Năng suất lđ xh càng tăng, tg lđ xh cần thiết để sx ra hàng hóa càng giảm, lượng gtri của 1 đv sp càng ít và ng lại. năng suất lđ tùy thuộc vào nhiều n.tố như: trình độ khéo léo của ng lđ, sự ptr KH-KT và trình độ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sx, sự kết hợp xh của sx, hiệu quả của TLSX và các đk tự nhiên
Thứ 2, mức độ phức tạp của lđ. Mức độ phức tạp của lđ có thể chia lđ thành lđ giản đơn và lđ phức tạp. Lđ giản đơn là sự hao phí lđ 1 cách giản đơn mà bất kỳ 1 ng bt nào có kn lđ cũng có thể thực hiện đc. Lđ phức tạp là lđ đòi hỏi phải đc đào tạo, huấn luyện thành lđ lành nghề.
Vì vậy, trong cùng 1 đv tg lđ như nhau, lđ phức tạp tạo ra đc nhiều gtr hơn so vs lđ giản đơn. Lđ phức tạp là lđ giản đơn được nhân lên gấp bội
Trong qtr trao đổi ng ta quy mọi lđ phức tạp thành lđ giản đơn trung bình
+Cau thanh luong gia tri hang hoa
De san xuat ra hang hoa can phai chi phi lao dong bao gom lđquá khứ ton tai trong cac yeu to TLSX nhu may moc, cong cu, nguyen vat lieu va lao dong song. Vi vay, luong gia tri hang hoa duoc cau thanh boi ca gia tri cua nhung tu lieu san xuat da su dung de san xuat hang hoa, tuc la gia tri cu (ky hieu la c) va hao phi lao dong song cua nguoi san xuat trong qua trinh tao ra hang hoa, tuc la gia tri moi (ky hieu la v + m). Gia tri hang hoa = gia tri cũ tái hiện + gia tri moi. Ky hieu: W = c+ v+ m.
Câu 2:Tính chất 2 mặt của sản xuất hàng hóa:
Hàng hóa là sản phẩm của lao động,thỏa mãn dc nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi mua bán.
Sở dĩ hàng hóa có 2 thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị bởi vì lao động sản xuất hàng hóa có tính 2 mặt lao động cụ thể và lao động trừu tượng.
a, Lao động cụ thể:
là lao động có ích dưới 1 hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi lđ cụ thể có mục đích riêng, đối tượng riêng, phương tiện riêng, phương pháp kết quả riêng
Mỗi lđ cụ thể tạo ra 1 loại giá trị sd nhất định. Lđ cụ thể càng nhiều loại càng tạo ra nhiều loại giá trị sd khác nhau. Giá trị sd là 1 phạm trù vĩnh viễn vì vậy lđ cụ thể cũng là phạm trù vĩnh viễn tồn tại gắn liền vs vật phẩm, là 1 đk k thể thiếu trong bất kỳ hình thái kte xh nào. Tuy nhiên hình thức của lđ cụ thể có thể thay đổi. lđ cụ thể của con ng chỉ thay đổi hình thức tồn tại của các vc, làm cho nó thích hợp với nhu cầu của con ng mà thôi
b, Lao động trừu tượng:
Là lđ của ng sx hh nếu coi đó là sự hao phí thần kinh và cơ bắp nói chung của con ng chứ k kể đến hình thức cụt hể của nó ntn
Lao động trừu tượng tạo ra giá trị hh, làm cơ sở cho sự ngang bằng trong trao đổi. nếu không có sx hàng hóa, k có trao đổi thì cũng k cần phải quy các lđ cụ thể về lđ trừu tượng. vì vậy lđ trừu tượng là 1 phạm trù lsu riêng có của sx hàng hóa
vậy lđ của ng sx hh mang tính 2 mặt: ll cụ thể và lđ trừu tượng. nếu lđ cụ thể chỉ là 1 trong 2 nhân tố tạo thành gtri sd thì lđ trừu tượng là n.tố duy nhất tạo ra gtri của hh. Giá trị của mọi hàng hóa chỉ là sự kết tinh của lđ trừu tượng
c.Mâu thuẫn
Tính 2 mặt của lđ sx hh phản ánh tính chất tư nhân và tc xh của ng sx hh:
Tính tư nhân của ng sx hh là sự lao động độc lập của họ. nhưng đồng thời mỗi ng sx hh về mặt hao phí sức lực nói chung thì nó luôn là 1 bộ phận của lđ xh thống nhất, nằm trong hệ thống phân công xh nên lđ trừu tượng là biểu hiện của lđ xh.
Giữa lđ tư nhân và lđ xh có mâu thuẫn vs nhau. Đó là mâu thuẫn cơ bản của sx hh. Mâu thuẫn này đc biểu hiện ở 2 trường hợp. Thứ nhất là sp do ng sx hh tạo ra không ăn khớp hoặc k phù hợp vs nhu cầu xh(cung và cầu) Thứ 2 là mức hao phí lđ cá biệt của ng sx có thể cao hơn hay thấp hơn hao phí lđ mà xh có thể chấp nhận
Mâu thuẫn giữa lđ tư nhân và lđ xh là mầm mống của mọi >< trong nền sx hàng hóa. Chính vì những >< đó mà sx hh vừa vận động ptr, lại vừa tiềm ẩn kn khủng hoảng"sx thừa"
Câu 3: Nguồn gốc và bản chất tiền tệ
Để tìm hiểu nguồn gốc của tiền tệ, ta hãy xem xét quá trình phát triển của các hình thái biểu hiện của giá trị:
Thứ nhất là hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên. Đây là hình thái phôi thai của giá trị, xh trong gđ đầu của trao đổi hàng hóa, khi trao đổi mang tính ngẫu nhiên, ng tra trao đổi trực tiếp vật này lấy vật khác. Tuy là hình thái giản đơn nhưng bản thân nó lại không đơn giản, lại bao gồm 2 hình thái: hình thái tương đối và hình thái ngang giá của giá trị. Hai hình thái này là 2 mặt liên quan vs nhau k thể tách rời nhau, đồng thời là 2 cực đối lập. trong hình thái giản đơn giá trị của hh chỉ đc phát hiện ở một hàng hóa nhất định khác với nó chứ k biểu hiện đc ở mọi hàng hóa khác, nên chỉ thích hợp vs trạng thái trao đổi ngẫu nhiên nguyên thủy.
Thứ hai là hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng.Khi quan hệ trao đổi trở thành quá trình đều đặn, thường xuyên, thúc đẩy sản xuất hàng hoá ra đời và phát triển thì hình thái thứ hai là hình thái đầy đủ hay mở rộng của hàng hoá ra đời. Hình thái này xuất hiện trong thực tế khi một hàng hoá nào đó được trao đổi với nhiều hàng hoá khác một cách thông thường phổ biến. Ở đây, giá trị của hàng hoá được biểu hiện ở nhiều hàng hoá khác nhau đóng vai trò làm vật ngang giá. Đồng thời tỷ lệ trao đổi không còn mang tính chất ngẫu nhiên nữa mà dần dần do lao động quy định. Tuy nhiên, ở hình thái này, giá trị của hàng hoá được biểu hiện còn chưa hoàn tất, thống nhất và vẫn trao đổi trực tiếp hàng - hàng.
Thứ ba là hình thái ngang chung của giá trị. Ở hình thái này, giá trị của mọi hàng hoá được biểu hiện ở một hàng hoá đóng vai trò làm vật ngang giá chung - "vật ngang giá phổ biến". Các hàng hoá đều đổi thành vật ngang giá chung, sau đó mới mang đổi lấy hàng hoá cần dùng. Vật ngang giá chung trở thành môi giới.Tuy nhiên, ở hình thái này, bất kỳ hàng hoá nào cũng có thể trở thành vật ngang giá chung, miễn là nó được tách ra làm vật ngang giá chung
Khi sản xuất và trao đổi hàng hoá phát triển hơn nữa, đặc biệt là khi mở rộng giữa các vùng đòi hỏi phải có một vật ngang giá chung thông nhất thì hình thái thứ tư ra đời: hình thái tiền. Giá trị của tất cả các hàng hoá ở đây đều được biểu hiện ở một hàng hoá đóng vai trò tiền tệ. Lúc đầu có nhiều hàng hoá đóng vai trò tiền tệ nhưng dần dần được chuyển sang các kim loại quý như đồng, bạc và cuối cùng là vàng
Như vậy, tiền ra đời là kết quả phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi hàng hoá.
Bản chất của tiền:
Tiền là một loại hàng hoá đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung cho tất cả các loại hàng hoá. Nó là sự thể hiện chung của giá trị, đồng thời nó biểu hiện quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hoá.
Câu 4:Quy luật giá trị:nội dung, yêu cầu,tác dụng:
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa vì nó quy định bản chất của sản xuất hàng hóa, là cơ sở của tất cả các quy luật khác của sản xuất hàng hóa.
Nội dung và yêu cầu của quy luật giá trị là:
-Sản xuất và trao đổi hàng hóa dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là dựa trên hao phí lao động xã hội cần thiết.
-Trong sản xuất, tác động của quy luật giá trị buộc người sản xuất phải làm sao cho mức hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức hao phí lao động xã hội cần thiết
- trong trao đổi, hay lưu thông, phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá: Hai hàng hóa được trao đổi với nhau khi cùng kết tinh một lượng lao động như nhau hoặc trao đổi, mua bán hàng hoá phải thực hiện với giá cả bằng giá trị. Quy luật giá trị hoạt động thông qua sự lên xuống của giá cả trên thị trường. Nó có mối quan hệ hữu cơ với quy luật cung - cầu . Khi cung lớn hơn cầu thì giá cả nhỏ hơn giá trị. Khi cung nhỏ hơn cầu thì giá cả lớn hơn giá trị.
Tác dụng:
Quy luật giá trị hoạt động ở trong mọi phương thức sản xuất có sản xuất hàng hóa, nhưng đặc điểm hoạt động, vai trò và tác dụng của nó khác nhau, vì nó bị quy luật kinh tế đặc thù của phương thức sản xuất đó chi phối.
Trong điều kiện nền sản xuất hàng hóa dựa trên cơ sở chế độ tư hữu giữ vai trò thống trị, quy luật giá trị hoạt động một cách tự phát và có bốn tác dụng chủ yếu sau:
-Tự phát điều tiết các yếu tố sản xuất (tư liệu sản xuất và sức lao động) vào cá ngành, các khu vực khác nhau của nền sản xuất xã hội thông qua sự biến động của cung - cầu thể hiện qua giá cả trên thị trường.
-Tự phát điều tiết lưu thông hàng hóa. Thông qua sự biến động (chênh lệch) của giá cả, hàng hóa từ nơi có giá cả thấp sẽ được di chuyển về nơi có giá cả cao.
-Tự phát kích thích cả tiến kỹ thuật, hợp lý sản xuất, tăng năng suất lao động, làm cho lực lượng sản xuất phát triển.
-Tự phát làm phân hóa người sản xuất thành giàu và nghèo .
Trong điều kiện chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế nhiều thành phần trong đó thành phần kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể làm nền tảng, còn thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo thì vai trò của quy luật giá trị về cơ bản không còn như trước. Tuy nhiên nó vẫn thực hiện chức năng điều tiết, kích thích và đào thải vốn có của nó.
Trong điều kiện quá độ lên chủ nghĩa xã hội¸nền kinh tế còn nhiều thành phần, còn nhiều loại quy luật đặc thù hoạt động đan xen vào nhau, làm cho sự hoạt động của quy luật giá trị vừa có tính tự phát vừa có tính tự giác, tuy vẫn có đầy đủ các tác dụng trên.
Vấn đề quan trọng là phải nhận thức và vận dụng quy luật giá trị bằng các chính sách kinh tế phù hợp trên cơ sở khoa học, nhằm thực hiện có hiệu quả những mục tiêu kinh tế - xã hội.
câu 5: Hàng hóa sức lao động và tiền công trong CNTB
Sức lđ là toàn bộ thể lực, trí lực ở trong thân thể con ng, trong nhân cách sinh động của con ng, thể lực và trí lực mà con ng phải làm cho hđ để sx ra những vật có ích
Sức lđ chỉ có thể trở thành hh trong những điều kiện lịch sử nhất định sau đây:
Thứ nhất, ng có sức lđ phải đc tự do về thân thể, làm chủ đc slđ của mình và có quyền bán sức lđ của mình như 1 hh
Thứ hai, ng có sức lđ phải bị tước đoạt hết mọi TLSX và tư liệu sinh hoạt, họ trở thành ng vô sản, muốn sống thì buộc phải bán sức lđ của mình
Cũng giống như mọi hh khác, hh sức lđ cũng có 2 thuộc tính: giá trị và giá trị sd
+Giá trị của hàng hóa sức lao động cũng do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra nó quyết định. Giá trị sức lao động được quy về giá trị của toàn bộ các tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động, để duy trì đời sống của công nhân làm thuê và gia đình họ.
Giá trị hh sức lđ khác vs hh thông thường ở chỗ nó bao hàm cả yếu tố tinh thần và l.sử, ngoài những nhu cầu về vật chất, ng công nhân còn có những nhu cầu về tinh thần, VH.., những nhu cầu đó phụ thuộc vào hoàn cảnh l.sử ở từng thời kỳ
Yếu tố cấu thành giá trị slđ
1 là, giá trị những tư liệu sinh hoạt vc và tt cần thiết để duy trì đsống của công nhân.
2 là, phí tổn đào tạo ng công nhân
3 là, giá trị những tư liệu sinh hoạt vc và tt cần thiết cho con cái ng công nhân
-Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động thể hiện ở quá trình tiêu dùng (sử dụng) sức lao động, tức là quá trình lao động để sản xuất ra một hàng hóa, một dịch vụ nào đó.
Trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó; phần giá trị dôi ra so với giá trị sức lao động là giá trị thặng dư.
Đó chính là đặc điểm riêng có của giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động. Đặc điểm này là chìa khoá để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản đã trình bày ở trên.
Câu 6:Tiền công trong CNTB
Tiền công là tiền mà nhà tư bản trả cho công nhân khi họ làm việc cho nhà tư bản trong 1 tg nhất định, sản xuất ra một lượng hàng hóa hay hoàn thành 1 số công việc nào đó.
Bản chất của tiền công trong CNTB là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị slđ, hay giá cả của slđ, nhưng lại biểu hiện ra bề ngoài thành giá cả của lđ.
Hình thức biểu hiện đó đã gây ra sự nhầm lẫn. điều đó do những nguyên nhân sau:
Thứ nhất, đặc điểm của hh slđ là không bao h tách khỏi ng bán, nó chỉ nhận được giá cả khi đã cung cấp giá trị sử dụng cho ng mua, tức là lđ cho nhà TB, do đó bề ngoài chỉ thấy nhà TB trả giá trị cho lđ.
Thứ hai, đv công nhân, toàn bộ lđ trong cả ngày là phương tiện để có tiền sinh sống, do đó bản thân công nhân cũng tưởng rằng mình bán lđ. Còn đối vs nhà TB bỏ tiền ra để có lđ, nên cũng nghĩa rằng cái mà họ mua là lđ.
Thứ ba, lượng của tiền công phụ thuộc vào tg lao động hoặc số lượng sp sx ra, điều đó làm cho ng ta lầm tưởng rằng tiền công là giá cả lđ
Hình thức cơ bản của tiền công:
Tiền công có 2 hình thức cơ bản là tiền công tính theo tg và tiền công tính theo sp
Tiền công tính theo tg, là hình thức tiền công mà số lượng của nó ít hay nhiều tùy theo tg lđ của công nhân dài hay ngắn
Tiền công tính theo sản phẩm, là hình thức tiền công mà số lượng của nó phụ thuộc vào số lượng sp hay số lượng những bộ phận của sp mà công nhân đã sx ra hoặc là số lượng công việc đã hoàn thành
Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế
Tiền công danh nghĩa là số tiền mà ng công nhân nhân đc do bán sức lđ của mình cho nhà TB. Tiền công đc sử dụng để tái sx sức lđ, nên tiền công danh nghĩa phải đc chuyển hóa thành tiền công thực tế
Tiền công thực tế là tiền công đc biểu hiện bằng số lượng hàng hóa tiêu dùng và dịch vụ mà công nhân mua đc bằng tiền công danh nghĩa của mình
Tiền công là giá cả của slđ, nên sự vận động của nó gắn liền với sự biến đổi của giá trị sức lđ. Lượng giá trị slđ chịu ảnh hưởng của các nhân tố tác động ngc chiều nhau
Câu 7: Quy trình sản xuất giá trị thặng dư,2 phương pháp nâng cao trình độ bóc lột giá trị thặng dư
+Quy trình sản xuất giá trị thặng dư:
-mục đích của sản xuất TBCN ko phải là giá trị sử dụng mà là giá trị,hơn nữa ko phải là giá trị đơn thuần mà là giá trị thặng dư.Nhưng để sản xuất giá trị thặng dư trước hết nhà TB phải sản xuất ra 1 giá trị sử dụng nào đó vì giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi và giá trị thặng dư.
-quá trình sản xuất trong xí nghiệp TB đồng thời là quá trình nhà tư bản tiêu dùng sức lao động và tư liệu sản xuất mà nhà TB đã mua nên có những đặc điểm sau:
-công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà TB
-sản phẩm là do lao động của người công nhân tạo ra nhưng nó ko thuộc về công nhân mà thuộc sở hữu của nhà TB.
=>Giá trị thặng dư là bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê ra va bị nhà TB chiếm ko.Thực chất giá trị thặng dư là lao động ko công của giá trị thặng dư.
-sau khi nghiên cứu ra quá trình sản xuất giá trị thặng dư thì mâu thuẫn trong công thức dc giải quyết ,giá trị thặng dư dc tạo ra trong sản xuất lưu thông là đk là nơi thực hiện giá trị thặng dư nói cách # giá trị thặng dư dc tạo ra trong giá trị sản xuất nhưng ngoài liên thông.
Hai phương pháp để nâng cao trình độ bóc lột giá trị thặng dư:
Mục đích của các nhà TB là sản xuất ra giá trị thặng dư tối đa vì vậy các nhà TB dùng nhiều phương pháp để tăng tỷ xuất và khổi lượng giá trị thặng dư.Khái quát có 2 phương pháp để đạt dc mục đích đó là sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị thặng dư tương đối
- Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối:
-Gia tri thang du duoc san xuat ra bang cach keo dai ngay lao dong trong dieu kien thoi gian lao dong tat yeu khong thay doi, nho do keo dai thoi gian lao dong thang du goi la gia tri thang du tuyet doi.
Cac nha tu ban tim moi cach keo dai ngay lao dong, nhung ngay lao dong co nhung gioi han nhat dinh. Gioi han tren cua ngay lao dong do the chat va tinh than cua nguoi lao dong quyet dinh.Viec keo dai ngay lao dong con vap phai su phan khang cua giai cap cong nhan.
- San xuat gia tri thang du tuong doi
Gia tri thang du duoc tao ra bang cach rut ngan thoi gian lao dong tat yeu trong dieu kien do dai cua ngay lao dong khong doi, nho do keo dai tuong ung thoi gian lao dong thang du, duoc goi la gia tri thang du tuong doi.
-Thoi gian lao dong tat yeu co quan he voi gia tri suc lao dong. Muon rut ngan thoi gian lao dong tat yeu phai giam gia tri suc lao dong.
- Muon ha thap gia tri suc lao dong phai giam gia tri nhung tu lieu sinh hoat thuoc pham vi tieu dung cua cong nhan. Dieu do chi co the thuc hien duoc bang cach tang nang suat lao dong trong cac nganh san xuat ra nhung tu lieu sinh hoat thuoc pham vi tieu dung cua cong nhan hay tang nang suat lao dong trong cac nganh san xuat ra tu lieu san xuat de san xuat ra nhung tu lieu sinh hoat do.
=>Hai phuong phap san xuat gia tri thang du noi tren duoc cac nha tu ban su dung ket hop voi nhau de nang cao trinh do boc lot cong nhan lam thue trong qua trinh phat trien cua chu nghia tu ban. Duoi chu nghia tu ban, viec ap dung may moc khong phai la degiam nhe cuong do lao dong cua cong nhan, ma trai lai tao dieu kien de tang cuong do lao dong. Ngay nay, viec tu dong hoa san xuat lam cho cuong do lao dong tang len, nhung duoi hinh thuc moi, su cang thang cua than kinh thay the cho cuong do lao dong co bap.
Câu 8:Các phạm trù tỉ suất giá trị thặng dư :quy luật giá trị thặng dư ,TB bất biến ,TB khả biến,TB cố định,TB lưu động
-Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư cho nhà TB bằng cách bóc lột sức lao động của công nhân làm thuê.TB là 1 quan hệ sản xuất phản ánh mối quan hệ giữa tư sản và vô sản.
-Để sản xuất ra giá trị thặng dư nhà TB phải ứng trước TB ra để mua tư liệu sản xuất và sức lao động.
-Tỷ suất giá trị thặng dư:là tỉ số tính theo % giữa giá trị thặng dư và TB khả biến cần thiết để sx ra giá trị thặng dư đó:m'=m/v 100% hoặc m'=t'(time lđ thặng dư)/t(time lđ tất yếu)*100%
Tỉ suất giá trị thặng dư nói lên trình độ bóc lột của nhà TB với công nhân làm thuê.
-Khối lượng giá trị thặng dư:là tích số giữa tỉ suất giá trị thặng dư và TB khả biến đã đc sử dụng:M=m'.V
-Trong quá trình sản xuất ,giá trị của tư liệu sản xuất dc lao động cụ thể của người công nhân chuyển vào sản phẩm mới ,lượng giá trị của chúng ko đổi.Đó là TB bất biến.
-Nhưng đối với bộ phận TB dùng để mua sức lao động thì trong quá trình sản xuất ,=lao động trừu tượng của mình,người công nhân tạo ra 1 giá trị mới ko chỉ bù đắp giá trị sức lao động của công nhân mà còn tạo ra giá trị thặng dư cho nhà TB.Như vậy đã có sự biến đổi về lượng=> TB khả biến.
-Các bộ phận # nhau của TB sản xuất ko chu chuyển 1 cách giống nhau vì 1 bộ phận TB chuyển giá trị của nó vào sản phẩm theo những cách # nhau.Vì vậy TB sản xuất chia là 2 loại :TB lưu động và TB cố định
*TB cố định là bộ phận chủ yếu của TB sản xuất (máy móc,nhà máy..)tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất nhưng giá trị của nó ko chuyển tiết 1 lần vào sản phẩm mà chuyển dần từng phần theo mức độ hao mòn của nó trong thời gian sản xuất.
*TB lưu động là bộ phận của TB sản xuất (nguyên liệu,sức lao động,..)dc tiêu dùng hoàn toàn trong 1chu kì sản xuất và giá trị của nó dc chuyển hoàn toàn vào sản phẩm trong quá trình sản xuất.Tb lưu động chu chuyển nhanh hơn TB cố định và việc tăng tốc độ TB lưu động có ý nghĩa quan trọng ,nó giúp cho việc tiết kiệm dc TB ứng trước và giá trị thặng dư trong năm.
-Việc chia TB bất biến và khả biến là dựa vào vai trò của từng bộ phận trong quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư còn việc phân chia TB lưu động và TB cố định là dựa vào phương thức dịch chuyển giá trị của chúng vào sản phẩm trong quá trình sản xuất hay dựa vào tính chất chu chuyển của TB.
Việc phân chia TB bất biến và khả biến phản ánh dc nguồn gốc sinh ra giá trị thặng dư.Trong quá trình sản xuất ,TB bất biến chỉ là điều kiện sinh ra giá trị thặng dư còn Tb khả biến là nguồn gốc sinh ra giá trị thặng dư.
Phân chia TB cố định và lưu động tuy ko phản ánh nguồn gốc sinh ra giá trị thặng dư lại có ý nghĩa q uan trọng trong việc quản lí kinh tế.Nó là cơ sở để quản lí sử dụng vốn cố định và vốn lưu động 1 cách có hiệu quả cao.
Câu 9: Quy luật giá trị thặng dư
Sản xuất giá trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản.
Quy luật kinh tế cơ bản là quy luật phản ánh bản chất và mục đích của một phương thức sản xuất. Mỗi phương thức sản xuất có một quy luật kinh tế cơ bản.Bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất công nhân buộc phải bán sức lao động cho nhà tư bản. Lao động không công của công nhân làm thuê là nguồn gốc của giá trị thặng dư, nguồn gốc làm giàu của nhà tư bản. Sản xuất giá trị thặng dư là mục đích duy nhất của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa. Vì mục đích đó, các nhà tư bản sản xuất bất cứ loại hàng hóa nào, kể cả vũ khí giết người hàng loạt, miễn là thu được nhiều giá trị thặng dư. Phương tiện để đạt mục đích là tăng cường bóc lột công nhân làm thuê trên cơ sở phát triển kỹ thuật, tăng cường độ lao động, kéo dài ngày lao động, tăng năng suất lao động v.v..
Sản xuất giá trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản. Nội dung của quy luật là tạo ra ngày càng nhiều giá trị thặng dư cho nhà tư bản bằng cách tăng cường các phương tiện kỹ thuật và quản lý để bóc lột ngày càng nhiều lao động làm thuê. Quy luật giá trị thặng dư có tác dụng mạnh mẽ trong nhiều mặt của đời sống xã hội. Một mặt, nó thúc đẩy kỹ thuật và phân công lao động xã hội phát triển, làm cho lực lượng sản xuất trong xã hội tư bản chủ nghĩa phát triển với tốc độ nhanh và nâng cao năng suất lao động. Mặt khác, nó làm cho các mâu thuẫn vốn có của chủ nghĩa tư bản, trước hết là mâu thuẫn cơ bản của nó - mâu thuẫn giữa tính chất xã hội của sản xuất với sự chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất - ngày càng gay gắt.
Câu 10 Tích lũy cơ bản khái niệm :tỉ suất ,nguồn gốc ,tính chất ,các nhân tố ảnh hưởng =>quy mô phát triển và xu hướng của nó:
Tích lũy tư bản là biến một phần giá trị thặng dư thành tư bản để mở rộng sản xuất, tăng thêm quy mô bóc lột.
Tích lũy tư bản là tất yếu khách quan do quy luật kinh tế cơ bản, quy luật giá trị và cạnh tranh... của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa quy định. Nguồn gốc duy nhất của tư bản tích lũy là giá trị thặng dư;
Thực chất của tích lũy tư bản là biến một phần giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm để mở rộng sản xuất.
Quy mô tích lũy phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư và tỷ lệ phân chia giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm và thu nhập (bộ phận giá trị thặng dư nhà tư bản tiêu dùng cho cá nhân ) .Nếu tỷ lệ phân chia không thay đồi, thì quy mô tích lũy phụ thuộc vào các nhân tố làm tăng khối lượng giá trị thặng dư như :
- Tăng cường sức bóc lột lao động. Nhân tố này biểu hiện ở chỗ cắt xén tiền công, tăng cường độ lao động đối với công nhân làm thuê.
- Tăng năng suất lao động xã hội. Đây là đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ và có tác dụng thiết thực đối với tích lũy.
- Sự chênh lệch ngày càng lớn giữa tư bản sử dụng (tức giá trị máy móc, thiết bị được sử dụng ) và tư bản tiêu dùng (tức giá trị tiêu hao của máy móc, thiết bị đó qua mỗi chu kỳ sản xuất ).
- Quy mô của tư bản ứng trước :
Với trình độ bóc lột không thay đổi, thì khối lượng giá trị thặng dư do khối lượng tư bản khả biến quyết định. Do đó quy mô của tư bản ứng trước, nhất là bộ phận tư bản khả biến càng lớn, thì khối lượng giá trị thặng dư bóc lột được càng lớn, do đó tạo điều kiện tăng thêm quy mô của tích luỹ tư bản.
Từ sự nghiên cứu bốn nhân tố quyết định quy mô của tích luỹ tư bản có thể rút ra nhận xét chung là để tăng quy mô tích luỹ tư bản, cần khai thác tốt nhất lực lượng lao động xã hội, tăng năng suất lao động, sử dụng triệt để công suất của máy móc, thiết bị và tăng quy mô vốn đầu tư ban đầu.
Câu 11: Các đặc điểm kinh tế cơ bản của chú nghĩa tư bản độc quyền ?
Chủ nghĩa tư bản độc quyền có 3 đặc điểm kinh tế cơ bản :
1. Tích tụ tập trung sản xuất và sự hình thành độc quyền
Cạnh tranh thúc đẩy tích tụ tập trung tư bản dẫn đến tập trung sản xuất, sản xuất tập trung được biểu hiện là :
+ Số lượng công nhân trong các xí nghiệp quy mô lớn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lực lượng lao động xã hội, số lượng sản phẩm sản xuất ra trong các xí nghiệp quy mô lớn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm xã hội
+ Sản xuất tập trung vào một số xí nghiệp quy mô lớn thì chúng có khuynh hướng liên minh thỏa thuận với nhau, dẫn đến hình thành tổ chức độc quyền.
Tổ chức độc quyền là liên minh các xí nghiệp quy mô lớn nắm trong tay hầu hết việc sản xuất và tiêu thụ một hoặc một số loại sản phẩm, chúng có thể quyết định được giá cả độc quyền nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.
Quá trình hình thành độc quyền diễn ra từ thấp đến cao, từ lưu thông đến sản xuất và tái sản xuất, cụ thể :
- Cacsten là hình thức độc quyền trong lưu thông ở trình đọ thấp, nó quyết định về mặt hàng và giá cả.
- Xanhdica là hình thức độc quyền trong lưu thông ở trình độ cao hơn Cacsten, nó quyết định về mặt hàng, giá cả, thị phần.
- Tơ rơt là hình thức độc quyền sản xuất, nó quyết định ngành hàng, quy mô đầu tư.
- Congsoocion là hình thức độc quyền liên ngành tái sản xuất từ cung ứng vật tư - sản xuất- tiêu thụ.
2. Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính
- Sự hình thành độc quyền trong ngân hàng và vai trò mới của Ngân hàng :
Cùng với sự hình thành độc quyền trong công nghiệp thì trong ngân hàng cũng diễn ra cạnh tranh quyết liệt, hàng loạt ngân hàng nhỏ bị các ngân hàng lớn thôn tính, một số ngân hàng nhỏ tự nguyện sáp nhập lại thành ngân hàng lớn, một số ngân hàng lớn có xu hướng liên minh, thỏa thuận với nhau hình thành độc quyền trong ngân hàng.
Khi độc quyền trong ngân hàng ra đời thì ngân hàng có một vai trò mới, thể hiện : Giữa tư bản ngân hàng và tư bản công nghiệp thâm nhập vào nhau thông qua chế độ tham dự bằng việc mua cố phiếu để các công ty cử người vào HĐQT của ngân hàng, giám sát hoạt động của ngân hàng và ngược lại thì ngân hàng cử người vào HĐQT của các công ty. Sự dung nhập giữa tư bản ngân hàng và tư bản công nghiệp bằng cách trên làm xuất hiện một loại tư bản mới gọi là tư bản tài chính.
- Tư bản tài chính và đại diện cho nó là bọn đầu sỏ tài chính, chúng lũng đoạn cả về kinh tế và chính trị :
+ Về kinh tế: bằng cố phiếu không chế để nắm công ty mẹ, chi phối các công ty con, các chi nhánh.
+ Về xã hội: bằng sức ép tập đoàn để nắm giữ các vị trí quan trọng trong bộ máy nhà nước.
3. Xuất khẩu tư bản
Xuất khẩu tư bản là đưa tư bản ra nước ngoài để kinh doanh nhằm thu lợi nhuận cao.
Trong giai đoạn cạnh tranh tự do, xuất khẩu tư bản chủ yếu là tư bản hàng hóa, tức là đưa hàng ra nước ngoài để thể hiện giá trị.
Trong giai đoạn độc quyền, xuất khẩu tư bản chủ yếu là tư bản hoạt động từ những nước phát triển đến những nước đang phát triển hoặc kém phát triển ở những quốc gia nhân công, nguyên liệu rẻ, hậu quả xuất khẩu tư bản là dẫn đến kinh tế phụ thuộc, cạn kiệt tìa nguyên.
Câu 11:Nguyên nhân hình thành và bản chất của CNTB độc quyền nhà nước
Nguyên nhân
• Tích tụ và tập trung TB càng lớn thì tích tụ va tập trung sx càng cao, do đó đẻ ra những cơ cấu ktế to lớn đòi hổi 1 sự điều tiết xh đôí với sx và phân phối, yêu cầu kế hoạch hóa tập trung từ 1 trung tâm. Từ đó nhà nước đứng ra làm đại biểu cho toàn xh quản lý sx, phân phối.
• Sự phát triển của phân công lđ xh đã làm xhiện 1 số ngành mà các tổ chức độc quyền TB tư nhân ko thể or ko muốn kinh doanh vì đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm và ít lợi nhuận...đòi hỏi NN phải đứng ra đảm nhiệm kinh doanh các ngành đó.
• Sự thống trị của độc quyền đã làm sâu sắc thêm sự đối kháng giữa giai cấp tư sản với giai cấp vô sản và nhân dân lđ.NN phải có n~ chính sách để xoa dịu n~ mâu thuẫn đó như trợ cấp thất nghiệp, điều tiết thu nhập quốc dân, phát triển phúc lợi xh...
• Cùng với xu hướng quốc tế hóa đời sống ktế, sự bành trướng của các lien minh độc quyền quốc tế vấp phải n~ hàng rào quốc gia dân tộc và xung đột lợi ích với các đối thủ trên thị trường quốc tế. Tình hình đó đòi hỏi phải có sự phối hợp giữa các NN của các quốc gia tư sản để điều tiết các qhệ chính trị và ktế quốc tế.
Bản chất
• CNTB độc quyền NN là sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức độc quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước tư sản thành 1 thiết chế và thể chế thống nhất, trong đó nhà nước tư sản bị phụ thuộc vào các tổ chức độc quyềnvà can thiệp vào các qt kinh tế nhằm bảo vệ lợi ích của các tổ chức độc quyền và cứu nguy cho CNTB.
• CNTB độc quyền NN là sự thống nhất của 3 qt gắn bó chặt chẽ với nhau:tăng sức mạnh của các tổ chức độc quyền, tăng vai trò can thiệp của NN vào ktế, kết hợp sức mạnh ktế của độc quyền tư nhân với sức mạnh chính trị của NN trong 1 thể thống nhất và bộ máy NN phụ thuộc vào các tổ chức độc quyền.
• NN trở thành 1 tập thê tư bản khổng lồ đồng thời cũng là chủ sở hữu n~ xí nghiệp, cũng tiến hành kinh doanh, bóc lột làm thuê.NN ko chỉ can thiệp vào ktế, sx xh, thuế, pháp luật mà còn vai trò tổ chức và quản lý xí nghiệp thuộc khu vực ktế NN, điều tiết = các biện pháp đòn bẩy ktế vào tất cả các khâu của qt tái sx: sx, phân phối, lưu thông, tiêu dùng.
Câu 12:Thành tựu và giới hạn của CNTB:
Thành tựu:
CNTB ptriển qua 2 g.đoạn: CNTB cạnh tranh tự do và CNTB độc quyền mà nấc thang của nó là cntb độc quyền nhà nước và nó đã có những đóng góp tích cực đvới ptrien sx.
+ thứ 1: sự ra đời cntb đã giải phóng loài ng khỏi " đêm trường trung cổ" của xh p.kiến, đoạn tuyệt nền kte tự cung tự cấp, ptrien nền kte hàng hóa TBCN rồi chuyển sx nhỏ thành sx lớn hiện đại
+ thứ 2: CNTB có vai trò quan trọng trong sự ptrien của LLSX, từ kỹ thuật thủ công lên kthuat cơ khí và ngày nay chuyển lên tự động hóa, tin học hóa, công nghiệp hiện đại, giải phóng sức lao động nâng cao hiệu quả khám phá và chinh phục tự nhiên của con ng, đưa nền kinh tế cảu nhân loại bước vào một thời đại mới: thời đại của kte tri thức.
+thứ 3: CNTB cũng góp phần trong việc thực hiện xã hội hóa sx. CNTB đã thúc đẩy nền sx hàng hóa ptrien mạnh và đạt tới mức điển hình nhất trong lịch sử. đó là sự phân công lđộng xh, sx tập trung với quy mô hợp lý, chuyên môn hóa sx và hợp tác lđ sâu sắc...làm cho các quá trình sx phân tán đc liên kết vs nhau và phụ thuộc lẫn nhau thành 1 hệ thống, 1 qtr sx xh.
+ thứ 4: CNTB thông qua c.mạng công nghiệp. tổ chức lđ theo kiểu công xưởng, xd tác phong c.nghiệp cho ng lđ, làm thay đổi thói quen của ng lđ sx nhỏ trong pk.
+thứ 5: CNTB lần đầu tiên trong l.sử đã thiết lập nền dân chủ TS, tuy chưa hoàn hỏa nhưng tiến bộ hơn rất nhiều so với thể chế chính trị xh trước vì nó dựa trên quyền tự do thân thể của cá nhân.
tóm lại cntb ngày nay với những thành tựu và đóng góp của nó đv sự ptr của nền sx xh là tiền đề cho sự ra đời của CNXH trên phạm vi toàn t.giới
Hạn chế:
bên cạnh đóng góp tích cực trên, CNTB cũng có những hạn chế về mặt lịch sử
trước hết về l.sử ra đời cảu CNTB, CNTB gắn liền với tích lũy nguyên thủy TB. thực chất là qtr tích lũy tiền tệ = b.pháp tước đoạt những ng sx hàng hóa nhỏ và nông dân tự do, nhờ hoạt động mua bán, trao đổi không ngang giá mà thực hiện nô dịch,bóc lột đv những nước lạc hậu
cơ sở tồn tại và ptr của cntb là qh bóc lột của g/c TS đv gc công nhân làm thuê; do vậy, CNTB tồn tại thì qhe bóc lột đó vẫn tồn tại và sự bất bình đẳng, phân hóa xh là điều k tránh khỏi.
các cuộc ctr tgioi do CNTB gây ra vói mđích giành thị trường, thuộc địa và k.vực a.hưởng đã gây hậu quả nặng nề cho loài ng: hàng triệu ng vô tội đã bị giết hại, tốc độ ptr kte của tg bị kéo lùi lại hàng chục năm.
CNTB phải chịu trách nhiệm chính trong việc tạo ra hố ngăn cách giàu nghèo giữa các nc trên tg
vì vậy,nếu CNTB k khắc phục đc những hạn chế này thì CNTB sẽ bị sớm tiêu diệt
Câu 13:Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
1.Khái niệm giai cấp công nhân:
Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển
cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại, với nhịp độ
phát triển của lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hóa ngày càng cao; là
lực lượng lao động cơ bản tiên tiến trong các quy trình công nghệ, dịch vụ
công nghiệp, trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, tái
sản xuất ra của cải vật chất và cải tạo các quan hệ xã hội; đại biểu cho lực
lượng sản xuất và phương thức sản xuất tiên tiến trong thời đại hiện nay.
ở các nước tư bản, giai cấp công nhân là những người không có hoặc
về cơ bản không có tư liệu sản xuất, làm thuê cho giai cấp tư sản và bị bóc
lột giá trị thặng dư; ở các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân là
người đã cùng nhân dân lao động làm chủ những tư liệu sản xuất chủ yếu,
là giai cấp lãnh đạo xã hội trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và
bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
2.Nội dung sứ mệnh lịch sử:
-Giai cấp công nhân đc giao sứ mệnh xóa bỏ giai cấp tư bản, chế độ tư hữu, áp bức bóc lột, nghèo nàn lạc hậu và xd thành công xh Cộng Sản lịch sự, văn minh.
-Thông qua 2 bc để thực hiện sứ mệnh :
+ Giai cấp công nhân lãnh đạo xóa NN tư bản, giành chính quyền.
+ Xd NN kiểu mới của giai cấp công nhân .
Smls còn có những đặc điểm:
+ Xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản về tư liệu sản xuất.
+ Sự nghiệp CM mag tính khó khăn, phức tạp, lâu dài.
+Mang tính nhân dân rộng rãi, thu hút, lôi cuốn ngày càng đông nd vào thực hiện vai trò giai cấp công nhân.
3.Điều kiện khách quan quy/đ sứ mệnh lịch sử của GCCN:
* Địa vị kinh tế - xã hội của GCCN trong XH TBCN.
LLSX ở bất cứ XH nào cũng là yếu tố quan trọng nhất. Trong CNTB và CNXH với nền SX đại công nghiệp phát triển thì "LLSX hàng đầu của nhân loại là CN và người lao động"
+ Trong nền SX đại công nghiệp, GC CN vừa là chủ thể trực tiếp nhất, vừa là sản phẩm căn bản nhất của nền SX đó
+ Với nền SX TBCN "...GCCN hiện đại chỉ có thể sống với điều kiện là kiếm được việc làm, và chỉ có thể kiếm được việc làm nếu lao động của họ làm tăng thêm TB". Từ điều kiện như vậy đã buộc GCCN phải không ngừng học tập vươn lên sao cho đáp ứng được yêu cầu của nền sản xuất ngày càng hiện đại => đội ngũ CN được trí thức hóa ngày càng gia tăng.
+ Trong chế độ TBCN GCCN hoàn toàn không có hoặc rất ít TLSX. Họ là GC có lợi ích cơ bản đối lập trực tiếp với lợi ích của GC TS. GCTS muốn duy trì chế độ tư hữu tư nhân TBCN về TLSX, duy trì chế độ áp bức bóc lột đối với GCCN và QCND lao động. Ngược lại, GCCN lại muốn xóa bỏ chế độ tư hữu tư nhân TBCN về TLSX, giành lấy chính quyền và sử dụng chính quyền đó để tổ chức xây dựng XH mới không còn áp bức bóc lột
+ GCCN lao động trong nền SX đại công nghiệp, có quy mô SX ngày càng lớn, sự phụ thuộc lẫn nhau trong quá trình sản xuát ngày càng nhiều, họ lại thường xuyên sống ở những thành phố lớn, những khu công nghiệp tập trung =>ĐK sông và làm việc tập trung như vậy đã tạo ra cho GC CN khả năng đoàn kết nội bộ GC => tạo ra sức mạnh để làm cách mạng.
GCCN có những lợi ích có bản thống nhất với lợi ích của đại đa số quần chúng ND=> tạo ra khả năng liên minh, đoàn kết với các GC tầng lớp khác.
*Những đặc điểm chính trị - xã hội của GCCN
Do địa vị kinh tế - xã hội quy định đã tạo cho GCCN có những đặc điểm chính trị - xã hội mà những GC khác không thể có được, đó là những đặc điểm cơ bản sau đây:
- GC CN là GC tiên phong cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để nhất vì: đại biểu cho PTSX tiến tiến, là hệ tư tưởng CM M-L, và là giai cấp luôn đi đầu trong mọi cuộc CM.
- GCCN là GC có ý thức tổ chức kỷ luật cao vì là sản phẩm và là chủ thể của guồng máy CN
- GCCN có bản chất quốc tế
Câu 14: Cách mạng xã hội chủ nghĩa:
* Khái niệm: CM xhcn la cuộc cm nhằm thay thế chế độ TBCN lỗi thời bằng chế độ xhcn.trong cuộc cm đó,GCCN la g/c lãnh đạo và cùng vs nd lđ xây dựng 1 xh công bằng dc văn minh.
1.Mục tiêu:
Giải phóng con người, giải phóng xã hội là mục tiêu của giai cấp công nhân, của cách mạng xã hội chủ nghĩa, cho nên có thể nói chủ nghĩa xã hội mang tính nhân văn, nhân đạo sâu sắc. Đồng thời mang lại c/s ấm no hạnh phúc và tạo đk đầy đủ để con ng ngày càng ptr toàn diện.
-Mục tiêu giai đoạn thứ nhất của cách mạng xã hội chủ nghĩa là giành lấy chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
-Mục tiêu giai đoạn thứ hai của cách mạng xã hội chủ nghĩa là "xoá bỏ mọi chế độ người bóc lột người... nhằm đưa lại đời sống ấm no cho toàn dân". Khi mà "xoá bỏ tình trạng người bóc lột người thì tình trạng dân tộc này bóc lột dân tộc khác cũng sẽ bị xoá bỏ".
2.Nội dung:
Cách mạng xã hội chủ nghĩa được tiến hành trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
*Trên lĩnh vực chính trị:
+ đưa quần chúng nhân dân lao động từ địa vị nô lệ, làm thuê, bị áp bức, bóc lột trở thành người làm chủ nhà nước, làm chủ xã hội, bằng lao động sản xuất, bằng cuộc đấu tranh xoá bỏ những cái xấu của xã hội cũ, xây dựng xã hội mới về mọi mặt làm cho xã hội ngày càng phát triển, mức sống của nhân dân ngày càng nâng lên.Muốn thực hiện được những nội dung nêu trên, giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động, dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản, dùng bạo lực cách mạng đập tan bộ máy nhà nước của giai cấp tư sản.
+Bước tiếp theo,tạo ra những điều kiện cần thiết để ngày càng mở rộng dân chủ cho nhân dân, thu hút quần chúng nhân dân lao động tham gia vào công việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội, làm cho nhà nước thực sự là của dân, do dân, vì dân. Bằng cách thường xuyên chăm lo nâng cao kiến thức về mọi mặt cho ng dân, đặc biệt là văn hóa c.trị. Bên cạnh đó Đảng và NN xhcn phải quan tâm tới hệ thống pháp luật, hoàn thiện cơ chế.
*Trên lĩnh vực kinh tế:. Cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, thực chất, là có tính chất kinh tế. Việc giành được chính quyền về tay giai cấp công nhân, nhân dân lao động mới là bước đầu. Nhiệm vụ trọng tâm, có ý nghĩa quyết định cho sự thắng lợi của cách mạng xã hội chủ nghĩa là phải phát triển kinh tế, không ngừng nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống nhân dân.
-Trước hết, phải thay đổi vị trí, vai trò của người lao động đối với tư liệu sản xuất, thay chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa bằng chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa dưới những hình thức thích hợp; thực hiện những biện pháp cần thiết gắn người lao động với tư liệu sản xuất.
-Trên cơ sở lực lượng sản xuất phát triển,có đk đưa tiến bộ khoa học để năng suất lao động ngày càng tăng cao, từng bước cải thiện đời sống nhân dân lao động, tăng năng lực của người lao động.
*Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hoá: Trong các xã hội trước đây, giai cấp bóc lột nắm tư liệu sản xuất vật chất, họ cũng nắm luôn công cụ thống trị về mặt tinh thần. Dưới chủ nghĩa xã hội, giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân lao động đã là những người làm chủ những tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội, do vậy, cũng là những sáng tạo ra những giá trị tinh thần của xã hội.
-Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc và nâng cao các giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc, tiếp thu các giá trị văn hoá tiên tiến của thời đại.Người lao động là người sáng tạo, làm phong phú thêm những giá trị văn hoá tinh thần của xã hội, đồng thời cũng là những người hưởng thụ những giá trị văn hoá tinh thần đó. cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực văn hoá thực hiện việc giải phóng những người lao động về mặt tinh thần thông qua việc xây dựng từng bước thế giới quan và nhân sinh quan mới cho người lao động, hình thành những con người mới xã hội chủ nghĩa, giàu lòng yêu nước, thương dân, có bản lĩnh chính trị, nhân văn, nhân đạo, có hiểu biết và biết giải quyết đúng đắn mối quan hệ cá nhân, gia đình và xã hội..., có năng lực làm chủ xã hội.
Cách mạng xã hội chủ nghĩa diễn ra đồng thời trên các lĩnh vực và các lĩnh vực đó có quan hệ mật thiết, tác động, thúc đẩy lẫn nhau.
3.Động lực:
Động lực cm xhcn là sự hội tụ sức mạnh của các động lực bộ phận để tạo nên sức mạnh toongt hợp cho CM. tuy nhiên, do vai trò vị trí của các giai cấp và tầng lớp xh trong cm xhcn còn có sự khác nhau do đó vai trò động lực của các giai cấp tầng lớp ấy cũng ko hoàn toàn giống nhau. Trong đó, GCCN la động lực chủ yếu và giữ vai trò lãnh đạo cm xhcn còn giai cấp nông dân là 1 động lực cơ bản của cm xhcn nhất là đối vs những nước có nền kt cham ptr, giai cấp nông dan chiếm phần đông trong dân cư thì sự tham gia của giai cấp nông dân vào tiến trình cm xhcn có vai trò rất quan trọng.
Đội ngũ trí thức cũng là 1 trong những động lực cm xhcn. Vai trò ấy ngày càng tăng cùng vs sự ptr của tri thức.
Câu 15:Liên minh công nhân nông dân
1.Tính tất yếu và cơ sỏ khách quan:
- Tính tất yếu: theo quan điểm của nhà kinh điển khẳng định rag: GCCN muoons hoàn thành sứ mệnh lịch sử cuat mình , muốn đ.tranh chống GCTS phải liên minh vs các giai cấp nông dan cà đội ngũ tri thức.
-cơ sỏ khách quan: liên minh công nông tri thống nhất dựa trên cơ sở sau :
+ là khối liên minh tự nhiên dựa trên cơ sở sự thống nhất về lợi ích cơ bản giữa GCCN, nông dân và tri thức.
+Xuất phát từ yêu cầu về tập hợp xd LL cho q.trình cải tạo xh cũ, xd xh mớ. Việc thực hiện khối liên minh đã tập hợp LLsx và LL xh cơ bản đông đảo nhất cho q.trình CMCN.
+Xuất phát từ yêu cầu xd nền kte XHCN, chúng ta chỉ có thể xd thành công CNXH khi và chỉ khi có nền kte p/tr cao với công nghiệp, nông nghiệp hiện đại; khoa học và công nghệ tiên tiến. Chính yêu cầu đó vừa tạo ra đk vừa đòi hỏi
: liên minh hợp tác
2.Nội dung, nguyên tắc cơ bản của liên minh
a.Nội dung:
* Liên minh về chính trị:
- Nhiệm vụ trong thời kỳ đấu tranh giành chính quyền là nhằm giành lấy chính quyền về tay GCCN và NDLĐ. Trong quá trình xây dựng CNXH là GCCN và NDLĐ cùng nhau tham gia vào chính quyền nhà nước, bảo vệ XHCN và mọi thành quả của CM
- Liên minh về chính trị không phải là dung hòa lập trường chính trị của các giai cấp tầng lớp mà cần phải trên lập trường chính trị của GCCN.
- Liên minh về chính trị GCCN và NDLĐ tạo cơ sở vững chắc cho NN XHCN, làm nòng cốt cho mặt trận, thực hiện liên minh rộng rãi với các tầng lớp lao động khác.
*Liên minh về kinh tế: Đây là nội dung quan trọng nhất của liên minh.
- Thực hiện liên minh giữa GCCN với GCND trong quá trình xây dựng CNXH là phải kết hợp đúng đắn lợi ích giữa 2 GC, Hoạt động KT vừa đảm bảo lợi ích của NN, của xã hội, đồng thời phải thường xuyên quan tâm tới nông dân, phát triển công nghiêp và nông nghiệp nông thôn.
- Chú ý quan tâm tới việc xây dựng khối liên minh giữa GCCN với tầng lớp trí thức, nếu không chú ý đến điều này thì không thể xây dựng một nền CN hiện đại được và cũng không thể đứng vững được trong cuộc đấu tranh chống CNTB.
* Nội dung văn hóa, xã hội của liên minh cũng là một nội dung quan trọng, điều này bởi vì:
- CNXH được xây dựng trên một nền SX công nghiệp hiện đại, vì vậy CN, DN và những người lao động khác phải thường xuyên học tập nâng cao trình độ văn hóa.
- CNXH với mong muỗn xây dựng một xã hội nhân văn, nhân đạo, con người sống với nhau có tình có nghĩa, điều này chỉ có thể thực hiện được trên có sở một nền văn hóa của nhân dân.
- CNXH tạo điều kiện cho nhân dân tham gia quản lý kinh tế, xã hội và quản lý nhà nước, vì vậy nhân dân phải có trình độ văn hóa, phải hiểu biết pháp luật.
b. Nguyên tắc cơ bản của liên minh.
- Phải đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng (phân tích)
- Phải đảm bảo nguyên tắc tự nguyện (phân tích)
- Kết hợp đúng đắn các lợi ích (phân tích)
. Sự vận dụng của Đảng và Nhà nước ta
- Ngay từ ĐH II (1951) trong văn kiện ĐLĐ VN đã nêu: "chính quyền của nước VNDCCH là chính quyền dân chủ của nhân dân...lấy liênminh CN, ND và lao động trí thức làm nền tảng và do GCCN lãnh đạo".
- Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên CNXH và trong chỉ đạo thực tiễn Đảng ta đặc biệt coi trọng mối liên minh này và coi đó là nền tảng của NN của dân, do dân, vì dân.
- ĐH IX của Đảng tiếp tục khẳng định tính tất yếu của khối liên minh, liên minh là cơ sở cho khối đại đoàn kêt toàn dân tộc và nó là động lực để phát triển đất nước.
=> KL; Quan điểm, đường lối của liên minh là sự vận dụng đúng đắn và sáng tạo quan điểm của CN Mác - lênin về liên minh.
Câu 16: Xu thế tất yếu ra đời hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa ?
- Sự phát triển của xã hội loài người là một quá trình lịch sử tự nhiên của sự thay thế các hình thái kinh tế xã hội từ thấp đến cao. Lịch sử xã hội loài người trải qua các hình thái kinh tế xã hội: cộng xã nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.
- Sự phát triển của CNTB đã tạo ra những tiền đề vật chất: nền đại công nghiệp, giai cấp công nhân hiện đại, sự phát triển các mâu thuẫn trong lòng xã hội tư bản: mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản; mâu thuẫn giữa LLSX xã hội hoá ngày càng cao với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về TLSX. Nhu cầu tất yếu của sự thay thế hình thái KTXH TBCN bằng hình thái KTXH- cộng sản chủ nghĩa.
Câu 17:Nền dân chủ XHCN
1.Khái niệm về dân chủ và nền dân chủ:
Dân chủ và thực hiện d/c là nhu cầu khách quan của con ng. vì thế xd nền d/c xhcn là 1 trog những việc làm quan trọng trong xh xhcn. Trước tiên cần hiểu đc khái niệm d/c và nền dc.
Khái niệm về dân chủ:
Theo CN Mac-Lênin: kế thừa những hợp lí của nhân loại về dân chủ và khẳng định rằng: d/c la quyền lực của nd là mưu cầu khách quan của con ng trong qua' trình phấn đấu.
Từ khi xuất hiện phân chia giai cấp, d/c tồn tại la 1 phạm trù c/trị, luôn gắn với 1 kiểu nhà nc nhất định. Khi đó, ko co thứ d/c chung chung cho giai cấp. Giai cấp bao giờ cũng đặt ra : d/c vs ai,vs giai cấp nào đồng thời chuyên chính vs ai, giai cấp nào.
D/c đc hiểu là 1 hệ giá trị, phản ánh trình độ phát triển của cá nhân, cộng đồng trong qtrinh đấu tranh chống áp bức, bóc lột trong qtrinh tiến tới tự do, bình đẳng.
Nền d/c (or chế độ d/c ) là hình thái d/c gắn vs bản chất nhà nc của giai cấp thống trị XH. Đó là trạng thái d/c đc xđ trong đk XH có giai cấp.
2. Đặc trưng của nền dc XHCN có 3 bản chất cơ bản :
Bản chất chính trị:
- Dưới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng của giai cấp công nhân trên mọi lĩnh vực, thực hiện quyền lực của nhân dân, thể hiện qua các quyền dân chủ, làm chủ quyền con người, thỏa mãn ngàu cành cao hơn các nhu cầu về lợi ích của toàn thể nhân dân chứ không phải chỉ riêng của giai cấp công nhân.
- Chế độ dân chủ XHCN, nhà nước XHCN thực chất là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
- Nền dân chủ XHCN là chế độ mà nhân dân tham gia ngày càng nhiều vào công việc của nhà nước. Nó vừa có bản chất giai cấp công nhân vừa có tinh thần nhân dân rộng rãi và tinh thần dân tộc sâu sắc.
Bản chất kinh tế
- Nền dân chủ XHCN dựa trên chế đọ công hữu về TLSX chủ yếu của toàn XH đáp ứng sự phát triển ngày càng cao của LLSX dựa trên cơ sở KH CN hiện đại nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao những nhu cầu vật chất và tinh thần của toàn thể nhân dân lao động
- Bản chất kinh tế chỉ bộc lộ khi có sự ổn định chính trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của nhà nước XHCN.
- Bản chất kinh tế của nền dân chủ XHCN dù khác nhau về bản chất kinh tế của các chế độ tư hữu trước đây, song nó cũng có sự kế thừa và phát triển mọi thành tựu nhân loại đã đạt được đồng thời lọc bỏ các nhân tố tiêu cực, kìm hãm của các chế độ kinh tế trước.
Bản chất tư tưởng văn hóa:
- Nền dân chủ XHCN lấy hệ tư tưởng Mác - Lênin làm nền tảng chủ đạo đối với mọi hình thức, ý thức khác trong XH mới như: văn học, giáo dục, đạo đức.
- Đồng thời, nền dân chủ XHCN kế thừa phát huy những tinh hoa văn hóa truyền thống của các dân tộc, tiếp thu các tiến bộ XH mà nhân loại đã tạo ra. Chính vì vậy, đời sống văn hóa tư tưởng của nền dân chủ XHCN rất phong phú, đa dạng và ngày càng trở thành một nhân tố quan trọng hàng đầu, trở thành mục tiêu, động lực cho quá trình xây dựng XHCN.
3.Tính tất yếu xây dựng nền d/c XHCN:
-Xd nền d/c XHCN là 1 tất yếu khách quan vì xd nền d/c XHCN vừa là động lực, mục tiêu của CNXH,xd nền d/c xhcn fat huy cao độ tính tích cực, chủ động, sáng tạo của quần chúng nd.
Câu 18:Xây dựng NN XHCN
1.khái niệm :
NN xhcn la 1 trong những NN tiến bộ văn minh nhất của xh loài ng.
NN xhcn la công cụ chuyên chính của giai cấp công nhân do CM xhcn sản sinh ra, là 1 trong những tổ chức c/trị cơ bản nhất của hệ thống c/trị xhcn mà thông qua đó Đảng cùng giai cấp công nhân thực hiện vai trò lãnh đạo của mình đối vs toàn xh, đồng thời qua đó là chủ yếu nd lđ thực hiện quyền lực và lợi ích của mình.
Bottom of Form
2.Bản chất,chức năng, nhiệm vụ của nhà nước XHCN
Bản chất gồm 5 bản chất cơ bản:
1 là, NNxhcn là công cụ cơ bản dể thực hiện quyền lực của nd lđ, đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS.
2 là, NNxhcn là công cụ chuyên chính của giai cấp công nhân, thực hiện trấn áp đối vs các loại tội phạm và kẻ thù, bảo vệ quyền lợi, lợi ích ND.
3 là, NN xhcn thực hiện 2 chức năng: bạo lực trấn áp, tổ chức xh mới. Nhưng chức năng tổ chức quản lí xd xh mới về mọi mặt là chức năng cơ bản nhất của NN xhcn.
4 là, NN xhcn nằm trong nền dân chủ xhcn la công cụ để thực hiện ,xd nền dân chủ xhcn; con đường hình thành và ngày càng hoàn thiện NNxhcn là mở rộng và thu hút ngày càng đông đảo nhân dân tham gia công việc của NN.
5 là, NN xhcn la 1 kiểu NN đặc biệt, kiểu " nửa NN". Sau khi những cơ sở kinh tế - xh cho sự tồn tại của NN mất đi thì NN cũng ko còn, NN "tự tiêu vong".Đây cũng là 1 đặc trưng nổi bật của NN vô sản.
- Chức năng:
+ Nhà nước nói chung: bất kì nhà nước nào cũng là công cụ của g/c thống trị nhằm duy trì quyền lực của mình đối với toàn XH, nhà nước có 2 chức năng:
* Bạo lực chấn áp đối với mọi hành vi chống phá lại sự nghiệp xây dựng CNXH
* Tổ chức xây dựng XHCN mới : chức năng tổ chức xây dựng của nhà nước XHCN được hiểu theo nghĩa rộng và đầy đủ gồm tổ chức xây dựng lực lượng, tổ chức xây dựng kinh tế, VH, XH, trong đó tổ chức xây dựng kinh tế là cơ bản nhất
+) Hai nội dung trên có mối quan hệ và bổ sung cho nhau: bạo lực chấn áp tạo ĐK cho tổ chức xây dựng tốt và ngược lại, tổ chức tốt sẽ giảm tính quyết liệt của bạo lực chán áp tuy nhiên tổ chức xây dựng XH mới có quyết định đến thắng lợi cuối cùng của CNXH
- Nhiệm vụ của nhà nước XHCN
+ Quản lí kinh tế, xây dựng và phát triển kinh tế, cải thiện không ngừng đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
+ Quản lí văn hóa, xây dựng nền văn hóa XHCN, thực hiện giáo dục đào tạo con người, phát triển hoàn thiện chăm sóc sức khỏe của nhân dân
+Mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau vì sự phát triển và tiến bộ XH đối với nhân dân các nước trên thế giới
3.Tính tất yếu :
-Xd NNxhcn là 1 tất yếu khách quan bởi những lí do cơ bản sau :
Muốn hoàn thành sứ mệnh lịch sử vĩ đại của giai cấp công nhân thì tất nhiên giai cấp công nhân fai đập tan giai cấp tư sản. Đó là đk tiên quyết.
Từ thực tiễn của thời kì quá độ lên cnxh, đây là thời kì mà còn tồn tại các giai cấp trong đó có cả giai cấp áp bức bóc lột.chúng luôn tìm mọi cách vs mọi âm mưu thủ đoạn chống phá lại sự nghiệp xd cnxh. Vì vậy phải có NN xhcn để trừng trị chúng. Hơn nữa trong thời kì này còn các giai cấp tầng lớp khác, những giai cấp đó dao động và ko hoàn toàn tự giác đi lên cnxh.vì vậy cần có NN để tuyên truyền giáo dục, thuyết phục họ
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro