các câu hỏi lưu ý
Câu 2: Trình bày quan điểm của CNDVBC về tính thống nhất vật chất của thế giới?
CNDV biện chứng khẳng định: Bản chất của thế giới là vật chất, thế giới thống nhất ở tính vật chất.
Điều đó được thể hiện ở những điểm cơ bản sau:
- Chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất. Thế giới vật chất tồn tại khách quan, có trước và độc lập với ý thức con người.
- Mọi bộ phận của thế giới vật chất đều có mối liên hệ thống nhất với nhau, biểu hiện ở chỗ chúng đều là những dạng cụ thể của vật chất, là những kết cấu vật chất hoặc có nguồn gốc vật chất, do vật chất sinh ra và cùng chịu sự chi phối của những quy luật khách quan phổ biến của thế giới vật chất.
- Thế giới vật chất không do ai sinh ra và không bị mất đi, nó tồn tại vĩnh viễn, vô hạn và vô tận. Trong thế giới không có gì khác ngoài những quá trình vật chất đang biến đổi và chuyển hoá lẫn nhau, là nguồn gốc, nguyên nhân và kết quả của nhau.
Câu 4: Trình bày khái niệm phát triển?
Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
Phát triển không phải là sự vận động nói chung mà phát triển là trường hợp đặc biệt của vận động. Phát triển cũng là quá trình phát sinh và giải quyết mâu thuẫn khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng; là quá trình thống nhất giữa phủ định các nhân tố tiêu cực và kế thừa, nâng cao nhân tố tích cực từ sự vật, hiện tượng cũ trong hình thái của sự vật, hiện tượng mới.
Phát triển không chỉ tăng, giảm về lượng mà còn có sự chuyển hóa về chất của sự vật, hiện tượng theo chiều hướng ngày càng hoàn thiện của sự vật, hiện tượng ở những trình độ ngày càng cao hơn.
Phát triển là khuynh hướng tiến lên với những bước quanh co, phức tạp, thậm chí có bước lùi tạm thời.
Câu 5: Mâu thuẫn là gì? Trình bày các tính chất chung của mâu thuẫn?
- Khái niệm mâu thuẫn:
+ Mâu thuẫn là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
+ Như vậy nhân tố tạo nên mâu thuẫn chính là các mặt đối lập.
+ Mặt đối lập là những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng vận động trái ngược nhau nhưng đồng thời lại là điều kiện, tiền đề tồn tại của nhau.
- Các tính chất chung của mâu thuẫn:
+ Tính khách quan và tính phổ biến: Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng được tạo thành từ nhiều bộ phận, mang nhiều thuộc tính khác nhau, có cả những yếu tố đối lập nhau. Chính những mặt đối lập nằm trong sự liên hệ, tác động qua lại với nhau tạo thành mâu thuẫn biện chứng.
Mâu thuẫn biện chứng tồn tại trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình đều có thể bao hàm nhiều loại mâu thuẫn khác nhau, biểu hiện khác nhau trong những điều kiện lịch sử - cụ thể khác nhau, chúng
giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại, vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
( - tính khách quan: mâu thuẫn là cái vốn có của mọi sự vật, hiện tượng. Tồn tại khống phụ thuộc vào ý thức con người.
- tính phổ biến: mâu thẫn diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng, mọi giai đoạn tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng. Mâu thuẫn này mất đi sẽ có mâu thuẫn khác thay thế.
- tính phong phú, đa dạng: sự vật, hiện tượng khác nhau sẽ có mâu thuẫn khác nhau. Trong một sự vật, hiện tượng có thể tồn tại mâu thuẫn khác nhau và có ị trí, vai trò khác nhau.)
Câu 6: Thực tiễn là gì? Trình bày các hình thức hoạt động thực tiễn cơ bản?
* Định Nghĩa: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
* Các hình thức hoạt động thực tiễn cơ bản:
- Hoạt động sản xuất vật chất là hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực tiễn; là hoạt động mà trong đó con người sử dụng những công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để tạo
ra của cải vật chất, các điều kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình.
- Hoạt động chính trị - xã hội là hoạt động của các tổ chức, cộng đồng người khác nhau trong xã hội nhằm cải biến những mối quan hệ chính trị - xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển.
- Hoạt động thực nghiệm khoa học là một hình thức hoạt động đặc biệt của thực tiễn. Đây là hoạt động tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra gần giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội, nhằm xác định những quy luật biến đổi, phát triển của đối tượng nghiên cứu.
Các hình thức hoạt động thực tiễn có mối quan hệ biện chứng với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó hoạt động sản xuất ra của cải vật chất là hoạt động cơ bản nhất, đóng vai trò quyết định đối với các hoạt động thực tiễn khác.
Câu 7: Trình bày vai trò quyết định của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát triển của
xã hội?
- Hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động đầu tiên cơ bản của con người, nó có vai trò quan trọng quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Thể hiện:
+ Sản xuất vật chất tạo ra của cải vật chất để duy trì đời sống xã hội.
+ Sản xuất vật chất là cơ sở hình thành, phát triển các quan hệ đa dạng trong xã hội, từ những quan hệ kinh tế đến các quan hệ về chính trị, pháp luật, đạo đức...
+ Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người. Nhờ lao động sản xuất mà con người tách khỏi tự nhiên, hoà nhập với tự nhiên, cải tạo tự nhiên, sáng tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần, sáng tạo ra chính bản thân con người.
+ Đồng thời, Sản xuất vật chất là nền tảng của tiến bộ xã hội. Sự phát triển của sản xuất vật chất dẫn đến sự thay đổi những cơ cấu xã hội nhất định làm cho lịch sử nhân loại phát triển từ giai
đoạn thấp đến giai đoạn cao.
- Như vậy, sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
Câu 8: Dân tộc là gì? Trình bày các đặc trưng chủ yếu của dân tộc?
- Định nghĩa dân tộc: Dân tộc là một cộng đồng người ổn định được hình thành trong lịch sử trên cơ sở một lãnh thổ thống nhất, một ngôn ngữ thống nhất, một nền kinh tế thống nhất, một
nền văn hóa và tâm lý, tính cách thống nhất, với một nhà nước và pháp luật thống nhất.
- Dân tộc có các đặc trưng chủ yếu sau:
+ Dân tộc là một cộng đồng người ổn định trên một lãnh thổ thống nhất.
+ Dân tộc là một cộng đồng thống nhất về ngôn ngữ.
+ Dân tộc là một cộng đồng thống nhất về kinh tế.
+ Dân tộc là một cộng đồng bền vững về văn hoá và tâm lý, tính cách.
+ Dân tộc là một cộng đồng ngườicó một nhà nước và pháp luật thống nhất.
Câu 9: Ý thức xã hội là gì? Trình bày kết cấu của ý thức xã hội?
- Định nghĩa: Ý thức xã hội là khái niệm dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất
định.
- Kết cấu của ý thức xã hội Tùy theo góc độ xem xét, người ta có thể phân ý thức xã hội thành các dạng sau:
+ Theo nội dung và lĩnh vực phản ánh đời sống xã hội, ý thức xã hội gồm: ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, ý thức tôn giáo, ý thức thẩm mỹ, ý thức khoa học.
+ Theo trình độ phản ánh của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội, ý thức xã hội được phân thành: ý thức thông thường và ý thức lý luận; tâm lý xã hội và hệ tư tưởng.
CÂU 11: Phân tích nội dung vấn đề cơ bản của triết học?
Theo Ph.Ăngghen: "Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại" .
Tất cả các hiện tượng trong thế giới này chỉ có thể, hoặc là hiện tượng vật chất, tồn tại bên ngoài và độc lập ý thức con người, hoặc là hiện tượng thuộc tinh thần, ý thức của chính con người.
Vấn đề trên có ý nghĩa nền tảng và là điểm xuất phát để giải quyết tất cả những vấn đề còn lại của triết học.
Thông qua việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học, lập trường, thế giới quan của các học thuyết và của các triết gia cũng được xác định.
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, trả lời hai câu hỏi lớn:
Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay
không?
Câu 12: : Nêu và phân tích nội dung định nghĩa vật chất của
Lênin?
Định nghĩa: "Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác".
- Định nghĩa trên cho thấy:
+ Thứ nhất, cần phân biệt khái niệm "vật chất" với tư cách phạm trù triết học (có ý nghĩa khái quát) với khái niệm "vật chất" được sử dụng trong các khoa học chuyên ngành (chỉ những dạng vật chất cụ thể, cảm tính).
+ Thứ hai, thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là thuộc tính tồn tại khách quan, tức là thuộc tính tồn tại ngoài ý thức, độc lập, không phụ thuộc vào ý thức của con người cho dù con người có nhận thức được hay chưa nhận thức được nó.
+ Thứ ba, vật chất dưới hình thức tồn tại cụ thể của nó, là cái có thể gây nên cảm giác ở con người khi nó trực tiếp hay gián tiếp tác động đến giác quan của con người. Ý thức của con người là sự phản ánh đối với vật chất, còn vật chất là cái được phản ánh.
Câu 13: Phân tích tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại vật
chất của ý thức?
+ Thứ nhất, ý thức có thể thay đổi nhanh, chậm, đi song hành so với hiện thực, nhưng nhìn chung nó thường thay đổi chậm so với sự biến đổi của thế giới vật chất.
+ Thứ hai, Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
+ Thứ ba, trong sự tác động của ý thức đối với vật chất, nếu ý thức phản ánh đúng đắn bản chất, quy luật của hiện thực khách quan thì sẽ là nhân tố quan trọng dẫn đến con người hành động đúng và thành công, ảnh hưởng tích cực đến sự tồn tại và phát triển của đời sống con người. Ngược lại, nếu ý thức phản ánh không đúng bản chất, quy luật
của hiện thực khách quan thì sẽ dẫn đến con người hành động sai và thất bại, ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống của con người.
+ Thứ tư, xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là trong thời đại ngày nay, thời đại thông tin, kinh tế tri thức, thời đại của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, khi mà tri thức khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
Câu 14: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và
kết quả?
Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
+ Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả là mối quan hệ khách quan, bao hàm tính tất yếu: Không có nguyên nhân nào không dẫn tới kết quả nhất định và ngược lại không có kết quả nào không có nguyên
+ Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả, còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân.
Tuy nhiên, không phải sự liên hệ trước sau nào về thời gian đều nằm trong mối quan hệ nhân quả mà chỉ những sự tác động lẫn nhau gây ra biến đổi nhất định nào đó mới được coi là quan hệ nhân quả.
+ Một nguyên nhân có thể sinh ra một hoặc nhiều kết quả và một kết quả có thể do một hoặc nhiều nguyên nhân tạo nên.
+ Sự tác động của nhiều nguyên nhân dẫn đến sự hình thành một kết quả có thể diễn ra theo các hướng thuận nghịch khác nhau và đều có ảnh hưởng đến sự hình thành kết quả.
+ Một nguyên nhân có thể dẫn đến nhiều kết quả, trong đó có kết quả
chính và kết quả phụ, cơ bản và không cơ bản, trực tiếp và gián tiếp.
+ Trong sự vận động của thế giới vật chất, không có nguyên nhân đầu tiên và kết quả cuối cùng.
Nguyên nhân và kết quả luôn thay đổi vị trí cho nhau: Một sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ cụ thể nhất định là nguyên nhân thì trong quan hệ cụ thể khác lại là kết quả, và ngược lại.
+ Nguyên nhân sinh ra kết quả, song kết quả không thụ động mà có khả năng tác động trở lại nguyên nhân.
Câu 17: Phân tích nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất?
* Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất:
- Sự thống nhất: LLSX và QHSX là hai mặt cơ bản, tất yếu của quá trình sản xuất chúng không thể tách rời nhau.Trong đó LLSX là nội dung của quá trình sản xuất, còn QHSX là hình thức xã hội của quá trình đó.
- Sự quyết định của LLSX đối với QHSX:
+ Trương ứng với một trình độ phát triển của LLSX tất yếu đòi hỏi có một QHSX phù hợp với nó trên cả ba phương diện (sở hữu, tổ chức, phân phối).
+ Khi LLSX thay đổi tất yếu QHSX phải thay đổi theo.
* Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX: QHSX có khả
năng tác động trở lại LLSX theo hai hướng (thúc đẩy hoặc kìm hãm).
+ Khi QHSX phù hợp với LLSX sẽ thúc đẩy cho LLSX phát triển.
+ Khi QHSX không phù hợp với LLSX sẽ kìm hãm sự phát triển của
LLSX.
Câu 18: Phân tích quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng?
* Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
- Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương
ứng với nó. Tính chất của kiến trúc thượng tầng do tính chất của cơ sở
hạ tầng quyết định.
- Cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn, kiến trúc thượng tầng
cũng thay đổi theo.
* Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng.
- Tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng tầng đều có tác động đến cơ
sở hạ tầng. Sự tác động đó thông qua nhiều phương thức:
+ Trong trường hợp kiến trúc thượng tầng không có yếu tố nhà nước, phương thức tác động phụ thuộc vào bản chất của mỗi yếu tố trong kiến trúc thượng tầng.
+ Trong trường hợp kiến trúc thượng tầng có yếu tố nhà nước thì phương thức tác động phải thông qua yếu tố nhà nước mới có thể phát huy vai trò thực tế của nó.
- Sự tác động của kiến trúc thượng tầng không phải bao giờ cũng tuân theo một xu hướng mà diễn ra theo hai chiều hướng:
+ Nếu kiến trúc thượng tầng tác động cùng chiều với cơ sở hạ tầng thì
thúc đẩy cơ sở hạ tầng phát triển.
+ Nếu kiến trúc thượng tầng tác động ngược chiều đối với cơ sở hạ tầng thì kìm hãm hay hủy diệt cơ sở hạ tầng đã sản sinh ra nó. Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng dù diễn ra với những xu hướng và mức độ khác nhau nhưng xét đến cùng cơ sở
hạ tầng vẫn đóng vai trò quyết định.
Câu 20: Phân tích quan điểm của CNDVBC về bản chất con người?
Trong "Luận cương về Phoiơbắc", C.Mác cho rằng: "Bản chất con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa những quan hệ xã hội".
- Bản tính xã hội của con người là phương diện bản chất nhất của con
người với tư cách người, phân biệt con người với sự tồn tại khác của giới tự nhiên. Do đó, bản chất của con người, xét trên phương diện tính hiện thực của nó, chính là "tổng hòa các quan hệ xã hội", bởi xã hội chính là xã hội của con người, được tạo nên từ toàn bộ các quan hệ giữa người với người trên các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa,...
- Khi xét bản chất của con người không chỉ xét từ giác độ nhân chủng học, tức phương diện tự nhiên mà quan trọng hơn là xét từ các quan hệ xã hội về kinh tế, chính trị, văn hóa mà cá nhân đó tồn tại, phát triển.
Do vậy, giải phóng bản chất con người cần phải là hướng vào sự giải phóng những quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội của nó, thông qua đó mà có thể phát huy khả năng sáng tạo lịch sử của con người.
- Không có con người phi lịch sử mà trái lại luôn gắn với những điều kiện hoàn cảnh lịch sử nhất định. Vì vậy, con người là sản phẩm của lịch sử đồng thời là chủ thể của lịch sử.
- Bản chất con người không phải hệ thống đóng kín. Điều kiện lịch sử
xã hội luôn vận động, biến đổi nên bản chất con người cũng luôn thay đổi.
Câu 22: Phân tích nguyên tắc xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan? Liên hệ chủ trương của Đảng ta trước đổi mới và từ khi đổi mới đến nay?
* Phân tích nguyên tắc xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan:
Trong mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan, đồng thời phát huy tính năng động chủ quan.
- Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan biểu hiện ở chỗ:
+ Xuất phát từ tính khách quan của vật chất, có thái độ tôn trọng đối với hiện thực khách quan, mà căn bản là tôn trọng quy luật, nhận thức và hành động theo quy luật;
+ Tôn trọng vai trò quyết định của đời sống vật chất đối với đời sống tinh thần của con người, của xã hội.
- Điều đó đòi hỏi trong nhận thức và hành động, con người phải:
+ Xuất phát từ thực tế khách quan để xác định mục đích, đề ra đường lối, chủ trương, chính sách, kế hoạch, biện pháp;
+ Phải lấy thực tế khách quan làm cơ sở, phương tiện;
+ Phải tìm ra những nhân tố vật chất, tổ chức những nhân tố ấy thành lực lượng vật chất để hành động.
Nguyên tắc trên là bài học khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Mặt khác, cũng cần tránh chủ nghĩa kinh nghiệm, xem thường tri thức khoa học, xem thường lý luận trong hoạt động nhận thức và thực tiễn.
Câu 23: Phân tích ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Liên hệ thực tiễn học tập của bản thân?
- Phân tích ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
Từ Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, phép biện chứng khái quát thành quan điểm toàn diện với những yêu cầu đối với chủ thể hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn như sau:
+ Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và xử lý các tình huống thực tiễn cần phải xem xét sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật, hiện tượng và trong sự tác động qua lại giữa sự vật, hiện tượng đó và sự vật, hiện tượng khác.
+ Chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó và nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại.
+ Cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và với môi trường xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp; trong không gian, thời gian nhất định, tức cần nghiên cứu cả những mối liên hệ của đối tượng trong quá khứ, hiện tại và phán đoán cả tương lai của nó
+ Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, siêu hình trong nhận thức và thực tiễn.
Câu 24: Phân tích ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ việc nghiên cứu quy luật từ sự thay đổi về lượng dẫn tới sự thay đổi về chất. Liên hệ thực tiễn học tập của bản thân?
* Phân tích ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ việc nghiên cứu quy luật từ sự thay đổi về lượng dẫn tới sự thay đổi về chất:
Từ quan hệ biện chứng giữa chất và lượng chúng ta rút ra nguyên tắc cơ bản sau:
- Cần phải coi trọng cả hai loại chỉ tiêu về phương diện chất và lượng của sự vật, hiện tượng.
- Chúng ta phải biết tích luỹ về lượng để làm biến đổi về chất theo quy luật. Phương pháp này giúp cho chúng ta tránh được tư tưởng chủ quan duy ý chí, nôn nóng, "đốt cháy giai đoạn" muốn thực hiện những bước nhảy liên tục.
- Tùy theo mục đích cụ thể, cần từng bước tích lũy về lượng để có thể làm thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng; đồng thời, có thể phát huy tác động của chất mới theo hướng làm thay đổi về lượng của sự vật, hiện tượng.
- Cần phải khắc phục tư tưởng bảo thủ hữu khuynh - không dám thực hiện bước nhảy mặc dù lượng đã tích lũy tới điểm nút.
- Vì bước nhảy của sự vật, hiện tượng hết sức đa dạng, phong phú, do vậy, trong nhận thức và thực tiễn cần phải có sự vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy cho phù hợp với từng điều kiện, từng lĩnh vực cụ thể.
Câu 25: Phân tích ý nghĩa phương pháp luận từ việc nghiên cứu mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung. Liên hệ thực tiễn địa phương?
- Ý nghĩa phương pháp luận
+ Cần phải nhận thức cái chung để vận dụng vào cái riêng trong hoạt động nhận thức và thực tiễn. Chỉ có thể tìm cái chung trong cái riêng, xuất phát từ cái riêng - từ những sự vật, hiện tượng riêng lẻ.
+ Mặt khác, cần phải cụ thể hóa cái chung trong mỗi điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, khắc phục bệnh giáo điều, siêu hình, máy móc hoặc cục bộ, địa phương.
+ Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải biết vận dụng các điều kiện thích hợp cho sự chuyển hóa cái đơn nhất thành cái chung và ngược lại theo những mục đích nhất định.
Câu 27: Phân tích quan điểm của CNDVLS về vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội? Liên hệ với tập quán địa phương?
* Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội:
- Ý thức xã hội là khái niệm dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định. Do vậy, ý thức xã hội do tồn tại xã hội quyết định.
- Tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội thể hiện ở chỗ:
+ Tồn tại xã hội nào thì có ý thức xã hội ấy.
+ Tồn tại xã hội quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm, xu hướng vận động, sự biến đổi và sự phát triển của các hình thái ý thức xã hội.
+ Nếu xã hội còn tồn tại sự phân chia giai cấp thì ý thức xã hội nhất định cũng mang tính giai cấp.
+ Khi mà tồn tại xã hội, nhất là phương thức sản xuất, thay đổi thì những tư tưởng, quan điểm về chính trị, pháp luật, triết học và cả quan điểm thẩm mỹ lẫn đạo đức dù sớm hay muộn cũng sẽ có những sự thay đổi nhất định.
Câu 29: Phân tích quan điểm của CNDVLS về vai trò của quần chúng nhân dân? Liên hệ thực tiễn đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc ta?
- Vai trò của quần chúng nhân dân:
+ Thứ nhất, quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội, trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của con người, của xã hội - đây là nhu cầu quan trọng bậc nhất của mọi xã hội ở mọi thời đại, mọi giai đoạn lịch sử.
+ Thứ hai, quần chúng nhân dân cũng đồng thời là lực lượng trực tiếp hay gián tiếp sáng tạo ra những giá trị văn hoá tinh thần của xã hội; là lực lượng trực tiếp hay gián tiếp "kiểm chứng" các giá trị tinh thần đã được các thế hệ và các cá nhân sáng tạo ra trong lịch sử.
+ Thứ ba, quần chúng nhân dân là động lực cơ bản của mọi cuộc CMXH. Lịch sử nhân loại đã chứng minh rằng không có một cuộc cách mạng hay cuộc cải cách xã hội nào có thể thành công nếu nó không xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng của đông đảo quần chúng nhân dân.
Tóm lại, xét từ kinh tế đến chính trị, từ hoạt động vật chất đến hoạt động tinh thần, quần chúng nhân dân luôn đóng vai trò quyết định trong lịch sử.
Câu 30: Phân tích các đức tính cần có của con người Việt nam để phát triển đất nước hiện nay theo quan điểm của Đảng ta? Liên hệ bản thân?
- Các đức tính cần có của con người Việt nam để phát triển đất nước theo quan điểm của Đảng ta:
+ Một là, Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có ý chí vươn lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, đoàn kết với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
+ Hai là, Có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu vì lợi ích chung
+ Ba là, Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa, tôn trọng kỷ cương phép nước, quy ước của cộng đồng; có ý thức bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái.
+ Bốn là, Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kĩ thuật, sáng tạo, năng suất cao vì lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội
+ Năm là, Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn, trình độ thẩm mỹ và thể lực.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro