Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

triet hoc Mac-Lenin

.....::: - Câu 1 - :::.....

Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.

Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử của con người, nhằm cải biến tự nhiên và xã hội. Hoạt động thực tiễn là hoạt động chỉ có ở con người. Thực tiễn bao gồm: hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động chính trị xã hội, hoạt động thực nghiệm khoa học. Nhận thức là một quá trình phản ánh tính tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn nhằm sáng tạo ra những tri thức về thế giới khách quan đó. Ta có 4 nguyên tắc về nhận thức: Đối tượng của nhận thức là thế giới tồn tại khách quan; Con người có khả năng nhận thức được thế giới khách quan; Nhận thức là một quá trình biện chứng; Thực tiễn là cơ sở chủ yếu và trực tiếp của nhận thức. Nhận thức có các trình độ: nhận thức kinh nghiệm và nhận thức lý luận; nhận thức thông thường và nhận thức khoa học.

Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức: thực tiễn là cơ sở, là động lực của nhận thức, có nghĩa là nhận thức được nảy sinh từ thực tiễn và do thực tiễn thúc đẩy, chính trong thực tiễn buộc con người phải nhận thức. Thực tiễn giúp cho các giác quan của con người ngày càng hoàn thiện, năng lực tư duy logic không ngừng được củng cố, phát triển, các phương tiện nhận thức ngày càng hiện đại. Thực tiễn luôn gõ cửa đặt hàng cho nhận thức, nó nâng nhận thức lên một tầng cao mới.

Thực tiễn là mục đích của nhận thức. Nhận thức không có mục đích tự thân, xét đến cùng nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động thực tiễn. Những tri thức chỉ thực sự có ý nghĩa khi được vận dụng vào nhận thức.

Thực tiễn là tiêu chuẩn của nhận thức. Thực tiễn là nơi kiểm tra, xác minh tính đúng đắn của nhận thức. Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, chúng ta cần tôn trọng quan điểm thực tiễn. Yêu cầu của quan điểm này, nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, phải thường xuyên tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận phải kết hợp với thực tiễn, học phải đi đôi với hành.

.....::: - Câu 2 - :::.....

Quan điểm của Chủ Nghĩa Mác Lênin về con người. Liên hệ việc phát huy nguồn lực con người ở nước ta.

Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội có sự thống nhất biện chứng giữa hai phương diện tự nhiên - xã hội. Về mặt tự nhiên, con người từ tự nhiên mà ra, là kết quả tiến hóa và phát triển lâu dài của giới tự nhiên. Con người là một bộ phận của tự nhiên nên cũng chịu sự chi phối của các quy luật tự nhiên, quy luật đồng hóa, dị hóa, biến dị, di truyền...Về mặt xã hội, để đáp ứng nhu cầu tự nhiên, con người phải lao động. Nhờ lao động, con người có khả năng vượt qua loài động vật để tiến hóa phát triển thành người. Chính trong quá trình lao động, bản chất của con người phát triển. Con người không chỉ chịu sự chi phối của các quy luật tự nhiên mà còn chịu sự chi phối của quy luật chuẩn mực xã hội.

Bản chất của con người không phải là cái gì trừu tượng, cố hữu của cá nhân riêng biệt, mà là tổng hòa của các quy luật xã hội. Không có con người chung chung phi lịch sử, phi dân tộc (con người trừu tượng) mà chỉ có con người sống trong điều kiện lịch sử cụ thể. Bản chất của con người không phải là cái gì bất biến (cố hữu), được hình thành, phát triển trong đời sống hiện thực thông qua các quan hệ xã hội. Con người vừa là chủ thể vừa là sản phẩm của lịch sử. Không có con người thì không có những hoạt động lịch sử và không có các quy luật xã hội, nhưng trong mỗi giai đoạn lịch sử, luôn đòi hỏi con người mỗi tiêu chuẩn nhất định.

.....::: - Câu 3 - :::.....

Thế nào là tồn tại xã hội, ý thức xã hội. TTXH quyết định thế nào với YTXH.Thế nào là độc lập tương đối của YTXH, biểu hiện của YTXH.

a) TTXH : dùng để chỉ phương diện sinh hoạt vật chất và các điều kiện sinh hoạt vật chất.

Các yếu tố cấu thành TTXH : Phương thức sản xuất, hoàn cảnh địa lý và dân cư.

b) YTXH: dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của XH, nảy sinh từ tồn tại XH và phản ánh tồn tại XH trong những giai đoạn phát triển nhất định.

Theo chiều dọc:

YTXH bao gồm YT lý luận( hệ tư tưởng) và YT thông thường (tâm lý XH)

Ý thức lý luận: Phản ánh tư tưởng lý luận của 1 giai cấp( hệ tư tưởng VS, TS, PK ... ).

Ý thức thông thường: phản ánh trực tiếp điều kiện sinh hoạt VC.

Theo chiều ngang:

YTXH phản ánh nhiều lĩnh vực khác nhau trong XH: chính trị, đạo đức, tôn giáo...

c) TTXH quyết định YTXH:

YTXH là cái bị phụ thuộc là cái bị quyết định bởi TTXH.

d) Tính độc lập tương đối của YTXH (Sự tác động của YTXH đối với TTXH )

- YTXH thường lạc hậu hơn so với TTXH : YTXH phản ánh tồn tại xã hội, các phong tục tập quán thường có tính ì rất lớn nên khó thay đổi.

- YTXH có tính vượt trước ( Tư tưởng tiên tiến, khoa học ).

* TK 19 ở chế độ TB đã có YT về CNXH.

- YTXH có tính kế thừa

* chứa những tư tưởng tiến bộ của những thế hệ đi trước.

- Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức ( đạo đức, chính trị, pháp luật...).

* TT chính trị chi phối mạnh các hình thái YT khác.

- Sự tác động của YTXH đến TTXH theo 2 hướng : tiến bộ và kìm hãm.

è XD nền VH mới tiến bộ và đậm đà bản sắc dân tộc.

e) Biểu hiện của của ý thức xã hội bao gồm ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, ý thức khoa học, ý thức thẩm mỹ, ý thức tôn giáo và triết học.

.....::: - Câu 4 - :::.....

Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và tương đối. So sánh!

Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: là phương pháp nhà TB kéo dài ngày lao động một cách tuyệt đối, qua đó làm tăng thời gian lao động thặng dư, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không đổi.

Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối: là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư bằng cách rút ngắn thời gian lao động tất yếu, nhờ đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong điều kiện ngày lao động không đổi. Hạ giá sức lao động, hoặc tăng năng suất lao động trong ngành sản xuất tư liệu tiêu dùng.

Giống: - Đều giống nhau về mục đích làm tăng m bằng cách kéo dài thời gian lao động thặng dư.

- Đều làm tăng tỷ suất giá trị thặng dư -> nâng cao trình độ bóc lột.

Khác: - Phương pháp sản xuất GTTD tuyệt đối làm tăng thêm thời gian lao động trong ngày, thời gian lao động tất yếu không đổi, hơn nữa làm tăng cường độ lao động. Trong khi đó, phương pháp sản xuất GTTD tương đối lại rút ngắn thời gian lao động tất yếu, còn thời gian lao động trong ngày không đổi, bằng cách làm tăng năng suất lao động.

.....::: - Câu 5- :::.....

Tư bản bất biến và tư bản khả biến.

Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột công nhân làm thuê. Tư bản bất biến (c): là bộ phận tư bản dùng để mua tư liệu sản xuất mà giá trị được bảo toàn và chuyển vào sản phẩm, tức là không thay đổi về lượng. Tư bản khả biến (v): là bộ phận TB dùng để mua sức lao động không tái hiện ra, nhưng thông qua lao động trừu tượng của công nhân làm thuê mà tăng lên, tức là biến đổi về lượng (giá trị mới = v+m).

.....::: - Câu 6 - :::.....

Giá trị thặng dư là gì? Trình bày quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư.

Giá trị thặng dư (ký hiệu là m): là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài GTSLĐ do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm đoạt. Nguồn gốc duy nhất của GTTD là lao động không được trả công của công nhân.

Quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư: mục đích của sản xuất TBCN là giá trị thặng dư -> quá trình sản xuất là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất giá trị sử dụng và quá trình ra giá trị thặng dư. Ở xí nghiệp TBCN, người công nhân lao động dưới sự kiểm soát của nhà TB, sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà TB.

Giá trị sản phẩm sản xuất ra gồm 2 phần, đó là giá trị cũ (ký hiệu c) và giá trị mới (v+m). Ngày lao động của công nhân chia thành thời gian lao động tất yếu và thời gian lao động thặng dư. Thời gian lao động tất yếu là thời gian người lao động sản xuât ra của cải vật chất cần thiết để duy trì đời sống của bản thân và gia đình họ. Thời gian lao động thặng dư là thời gian sản xuất ra giá trị thặng dư.

.....::: - Câu 7 - :::.....

Tính chất, đặc trưng và nội dung của thời kỳ quá độ.

Nội dung: Nội dung cơ bản trên lĩnh vực kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thực hiện việc sắp xếp, bố trí lại các lực lượng sản xuất hiện có của xã hội; cải tạo quan hệ sản xuất cũ, xây dựng quan hệ sản xuất mới theo hướng tạo ra sự phát triển cân đối của nền kinh tế, bảo đảm phục vụ ngày càng tốt đời sống nhân dân lao động. Nội dung cơ bản trong lĩnh vực chính trị của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là tiến hành cuộc đấu tranh chống lại các thế lực thù địch, chống phá sự nghiệp xây dựng CNXH, tiến hành xây dựng, củng cố Nhà nước và nền dân chủ XHCN ngày càng vững mạnh, đảm bảo quyền làm chủ trong hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của nhân dân lao động; xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội thực sự là nơi thực hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động; xây dựng đảng cộng sản ngày càng trong sạch vững mạnh ngang tầm với các nhiệm vụ của mỗi thời kỳ lịch sử. Nội dung cơ bản trong lĩnh vực tư tưởng - văn hóa của thời kỳ quá độ lên chủ ngĩa xã hội là thực hiện tuyên truyền, phổ biến những tư tưởng khoa học và cách mạng của giai cấp công nhân trong toàn xã hội; khắc phục những tư tưởng và tâm lý có ảnh hưởng tiêu cực đối với tiến trình xây dựng CNXH; xây dựng nền văn hóa mới XHCN, tiếp thu giá trị tinh hoa của các nền văn hóa trên thế giới. Nội dung cơ bản trong lĩnh vực xã hội của thời kỳ quá độ lên CNXH là phải thực hiện việc khắc phục những tệ nạn xã hội do xã hội cũ để lại; từng bước khắc phục sự chênh lệch phát triển giữa các vùng miền, các tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng xã hội; xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người theo mục tiêu lý tưởng là tự do của người này là điều kiện, tiền đề cho sự tự do của người khác.

Đặc trưng nổi bật của thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH là sự tồn tại những yếu tố của xã hội cũ bên cạnh những nhân tố mới của CNXH trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Trong lĩnh vực kinh tế, thời kỳ quá độ là thời kỳ tất yếu còn tồn tại một nền kinh tế nhiều thành phần trong một hệ thống kinh tế quốc dân thống nhất. Đây là bước quá độ trung gian tất yếu trong quá trình xây dựng CNXH, không thể dùng ý chí để xóa bỏ ngay kết cấu nhiều thành phần của nền kinh tế, nhất là đối với những nước còn ở trình độ chưa trải qua sự phát triển của phương thức sản xuất TBCN. Trên lĩnh vực chính trị, do kết cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên CNXH đa dạng, phức tạp, nên kết cấu giai cấp xã hộ trong thời kỳ này cũng đa dạng phức tạp. Thời kỳ này bao gồm: giai cấp công nhân, gc nông dân, tầng lớp trí thức, những người sản xuất nhỏ, tầng lớp tư sản. Các gia cấp tầng lớp này vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau. Trong một giai cấp, tầng lớp có nhiều bộ phận có trình độ, có ý thức khác nhau. Trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa, trong thời kỳ này còn tồn tại nhiều yếu tố tư tưởng và văn hóa khác nhau. Bên cạnh tư tưởng xã hội chủ nghĩa còn tồn tại tư tưởng tư sản, tiểu tư sản, tâm lý tiểu nông.

Tính chất: Chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản là hai chế độ xã hội khác nhau về bản chất. Chủ nghĩa tư bản được xây dựng trên cơ sở chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, đây là cơ sở của chế độ áp bức, bóc lột, bất công. Chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên cơ sở chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, tạo ra cơ sở vật chất cho việc xoá bỏ chế độ người bóc lột người, xây dựng xã hội công bằng, bình đẳng. Muốn có một xã hội như vậy cần phải có một thời gian nhất định.

Chủ nghĩa xã hội có cơ sở vật chất kỹ thuật là nền sản xuất công nghiệp hiện đại. Với những nước đã qua chế độ tư bản chủ nghĩa, sự phát triển của chủ nghĩa tư bản đã tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật nhất định cho chủ nghĩa xã hội nhưng muốn cơ sở ấy phục vụ cho chủ nghĩa xã hội cần có thời gian tổ chức, săp xếp lại. Với những nước bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội càng cần có một thời gian lâu dài để thực hiện nhiệm vụ tiến hành công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa.

Các quan hệ xã hội chủ nghĩa cũng không tự nảy sinh trong lòng chủ nghĩa tư bản, chúng là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, cũng cần có thời gian để xây dựng và phát triển những quan hệ đó.

Xây dựng chủ nghĩa xã hội là công việc mới mẻ, khó khăn và phức tạp, phải cần có thời gian để giai cấp công nhân từng bước làm quen với những công việc đó.

.....::: - Câu 8 - :::.....

Khái niệm dân tộc, trình bày phương pháp của chủ nghĩa M-L về giải quyết vấn đề dân tộc.

* Dân tộc được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, trong đó có hai nghĩa được dùng phổ biến nhất:

- Chỉ cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có sinh hoạt kinh tế riêng, có ngôn ngữ riêng, văn hoá có những đặc thù; xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc; kế thừa, phát triển cao hơn những nhân tố tộc người ở bộ lạc, bộ tộc và thể hiện thành ý thức tự giác tộc người của dân cư cộng đồng đó.

- Chỉ cộng đồng người ổn định làm thành nhân dân một nước, có lãnh thổ quốc gia, nên kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi chính trị, kinh tế, truyền thống văn hoá và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước.

* Các phương pháp của M-L về vấn đề dân tộc:

Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng có nghĩa là các dân tộc lớn hay nhỏ (kể cả bộ tộc và chủng tộc) không phân biệt trình độ phát triển cao hay thấp, đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trong các sinh hoạt kinh tế, chính trị, văn hoá-xã hội; không một dân tộc nào được giữ đặc quyền đặc lợi và có quyền đi áp bức bóc lột dân tộc khác.

Các dân tộc được quyền tự quyết trên tất cả các lĩnh vực của đời sống ct-xh. Quyền dân tộc tự quyết là quyền làm chủ đối với vận mệnh của dân tộc mình, quyền tự lựa chọn chế độ chính trị-xã hội và con đường phát triển của dân tộc mình....

Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân, phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp. Nó đảm bảo cho phong trào dân tộc có đủ sức mạnh để giành thắng lợi.

.....::: - Câu 9 - :::.....

Tại sao trong hoạt động nhận thức thực tiễn chúng ta phải tôn trọng

quan điểm khách quan, đồng thời phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức?

- Trên cơ sở quan điểm về bản chất vật chất của thế giới, bản chất năng động, sáng tạo của ý thức và mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, chủ nghĩa duy vật biện chứng xây dựng nên một nguyên tắc phương pháp luận cơ bản, chung nhất đối với mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người. Nguyên tắc đó là: trong mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn đòi hỏi phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan, đồng thời phát huy tính năng động chủ quan. Theo nguyên tắc phương pháp luận này, mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người chỉ có thể đúng đắn, thành công và có hiệu quả khi và chỉ khi thực hiện đồng thời giữa việc xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng thực tế khách quan với phát huy tính năng động chủ quan; phát huy tính năng động chủ quan phải là trên cơ sở và trong phạm vi điều kiện khách quan, chống chủ quan duy ý chí trong nhận thức và thực tiễn.

- Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan là xuất phát từ tính khách quan của vật chất, có thái độ tôn trọng đối với hiện thực khách quan mà căn bản là tôn trọng quy luật, nhận thức và hành động theo quy luật; tôn trọng vai trò quyết định của đời sống vật chất đối với đời sống tinh thần của con người, của xã hội. Điều đó đòi hỏi trong nhận thức và hành động con người phải xuất phát từ thực tế khách quan để xác định mục đích, đề ra đường lối, chủ trương, chính sách, kế hoạch, biện pháp; phải lấy thực tế khách quan làm cơ sở, phương tiện; phải tìm ra những nhân tố vật chất, tổ chức những nhân tố ấy thành lực lượng vật chất để hành động.

- Phát huy tính năng động chủ quan là phát huy vai trò tích cực, năng động, sáng tạo của ý thức và phát huy vai trò nhân tố con người trong việc vật chất hóa tính tích cực, năng động, sáng tạo ấy. Điều này đòi hỏi con người phải tôn trọng tri thức khoa học; tích cực học tập, nghiên cứu để làm chủ tri thức khoa học và truyền bá nó vào quần chúng để làm nó trở thành tri thức, niềm tin của quần chúng, hướng dẫn quần chúng hành động. Mặt khác, phải tự giác tu dưỡng rèn luyện để hình thành, củng cố nhân sinh quan cách mạng, tình cảm, nghị lực cách mạng để có sự thống nhất hữu cơ giữa tính khoa học và tính nhân văn trong định hướng hành động.

Thực hiện nguyên tắc tôn trọng khách quan, phát huy tính năng động chủ quan trong nhận thức và thực tiễn đòi hỏi phải phòng, chống và khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí; đó là những hành động lấy ý chí áp đặt cho thực tế, lấy ảo tưởng thay cho hiện thực, lấy ý muốn chủ quan làm chính sách, lấy tình cảm làm điểm xuất phát cho chiến lược, sách lược...Đây cũng phải là quá trình chống chủ nghĩa kinh nghiệm, xem thường tri thức khoa học, xem thường lý luận, bảo thủ, trì trệ, thụ động...trong hoạt động nhận thức và thực tiễn.

.....::: - Câu 10 - :::.....

Nội dung, ý nghĩa phương pháp luận của hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật.

a) Nguyên lý về mối quan hệ phổ biến:

Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thế giới, đồng thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới.

Mối liên hệ là cái vốn có của bản thân sự vật hiện tượng chứ không phải do một lượng siêu nhiên quyết định.-> tính chất khách quan, cơ sở của tính khách quan là từ tính thống nhất vật chất của thế giới. Mối quan hệ có ở mọi sự vật hiện tượng, trong tự nhiên, xã hội, trong tư duy -> tính phổ biến. Mối liên hệ có tính đa dạng và phong phú, trong thế giới vật chất có vô vàn mối liên hệ, muôn màu muôn vẻ, có mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bên ngoài, mối liên hệ cơ bản, không cơ bản, trực tiếp, gián tiếp...-> tính đa dạng và phong phú.

Ý nghĩa của phương pháp luận: Quan điểm toàn diện yêu cầu khi xem xét một sự vật hiện tượng phải đặt nó vào mối liên hệ với các bộ phận cấu thành nó, đồng thời phải đặt sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ với sự vật hiện tượng khác. Quan điểm toàn diện phải xác định được mối liên hệ trọng tâm, trọng điểm, không được giàn trải, hay cào bằng. Phải có quan điểm lịch sử cụ thể yêu cầu phải xem xét các điều kiện, hoàn cảnh ra đời, tồn tại và phát triển của các tình huống trong hoạt động thực tiễn.

b) Nguyên lý về sự phát triển:

Phát triển là một khái niệm phạm trù triết học, dùng để khái quát quá trình vận động, tiến lên, từ thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp, kém hoàn thiện đến hoàn thiện.

Sự phát triển bắt nguồn từ bên trong sự vật, hiện tượng, do mâu thuẫn của sự vật hiện tượng quyết định. Quá trình phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy; trong tất cả mọi sự vật hiện tượng và trong mọi quá trình, mọi giai đoạn của sự vật hiện tượng đó. Quá trình phát triển từ tích lũy dần về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất. Phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật, hiện tượng, song mỗi sự vật hiện tượng, mỗi lĩnh vực hiện thực lại có quá trình phát triển không hoàn toàn giống nhau.

Ý nghĩa phương pháp luận: Khi xem xét một sự vật hiện tượng, phải đặt nó trong sự vận động, phát triển không ngừng, phải phát hiện ra khuynh hướng vận động, biến đổi của nó trong tương lai. Phải chống lại tư tưởng níu kéo, cản trở sự phát triển của cái mới. Trong cuộc sống khi gặp khó khăn gian khổ phải có tinh thần lạc quan, chống tư tưởng bi quan dao động.

.....::: - Câu 11 - :::.....

Sự chuyển hóa tiền tệ thành tư bản và sự sản xuất giá trị thặng dư.

- Sự chuyển hóa tiền tệ thành tư bản:

Tiền là sản vật cuối cùng của lưu thông hàng hóa, đồng thời cũng là hình thức biểu hiện đầu tiên của tư bản. Mọi tư bản lúc đầu đều biểu hiện dưới hình thái một số tiền nhất định. Nhưng bản thân tiền không phải là tư bản. Tiền chỉ biến thành tư bản trong những điều kiện nhất định, khi chúng được sử dụng để bóc lột lao động của người khác.

Tiền trong lưu thông hàng hóa giản đơn vận động theo công thức Hàng - Tiền - Hàng. Tiền trong nền sản xuất TBCN vận động theo công thức Tiền - Hàng - Tiền', tiền ở đây mới được coi là tư bản. ..............

- Sự sản xuất giá trị thặng dư: Mục đích của sản xuất TBCN là giá trị thặng dư-> quá trình sản xuất là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư (quá trình làm tăng giá trị)....

-----> câu này chán chán, chung chung, dài, lại học rồi, nên không làm nữa

.....::: - Câu 12 - :::.....

So sánh H-T-H' và T-H-T'

Giống: - Cấu thành bởi hàng và tiền.

- Chứa đựng hai hành vi đối lập nhau là mua và bán.

- Thể hiện quan hệ kinh tế giữa người mua và người bán.

Khác: - Trình tự đảo ngược của hai hành vi MUA và BÁN.

- Điểm mở đầu và kết thúc khác nhau.

- Khác nhau về mục đích.

- Khác nhau về sự vận động.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: #thanh