Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

tqvt_bvquynh

Câu 1.1: Các khái niệm cơ bản về thông tin, truyền thông và viễn thông?

Trả lời: 

* Thông tin là các tính chất xác định của vật chất được tiếp nhận bởi nhà quan sát từ thế giới vật

chất xung quanh.

Thông  tin  là sự hiểu biết hay  tri  thức, có khả năng được biểu diễn dưới dạng  thích hợp cho quá

trình trao đổi, truyền đưa, lưu giữ hay xử lý.

Các dạnh thông tin cơ bản: Âm thanh, hình ảnh, dữ liệu, đa phương tiện...

* Truyền thông : 

+ Là những vấn đề liên quan đến viêc truyền thông tin giữa các đối  tượng qua một khoảng cách.

+ Việc thông tin có thể là trao đổi hoặc quảng bá thông tin.

* Viễn thông: 

+ Bao gồm bất kỳ hoạt động nào liên quan đến việc phát/nhận tin tức thông qua các phương tiện

truyền thông.

+ Tin tức có thể là hình ảnh, âm thanh, chữ viết ...

+ Phương tiện truyền thông có thể là vô tuyến hoặc hữu tuyến

Câu 1.2: Những khái niệm cơ bản về tín hiệu, mã hóa và điều chế trong viễn thông?

Trả lời: 

- Tín hiệu là đai lượng vật lý trung gian, do thông tin biến đối thành.

-Trong viễn thông, tín hiệu là một dạng năng lượng, mang thông tin, tách ra được và truyền từ nơi

phát đến nơi nhận.

Phân loại: 

- Theo đặc tính hàm số: 

+Tín hiệu tương tự: tín hiệu có biên độ biến đổi liên tục theo thời gian.

+Tín hiệu số: Thông tin được mã hóa bằng một số lượng hữu hạn các giá trị.

- Theo loại hình thông tin: 

+ Tín hiệu âm thanh: tín hiệu thoại, tín hiệu ca nhạc...

+ Tín hiệu hình ảnh: hình ảnh tĩnh, hình ảnh động ... 

- Theo năng lượng mang: 

+ Tín hiệu điện.

+ Tín hiệu quang.

- Theo vùng tần số:

+ Tín hiêu VLF 3 – 30kHz

+ Tín hiệu LF 30 – 300kHz

+ Tín hiệu HF 3 – 30MHz

+ Tín hiệu VHF 30 – 300MHz

+ Tín hiệu UHF 300 – 3000MHz

- Mã hóa: gồm 2 loại:

+ Mã hóa nguồn: Để nén nguồn thông tin, biến đổi tín hiệu thành các bít thông tin để có thể truyền

đi đồng thời cũng làm tối đa dung lượng kênh truyền.

VD: Mã hóa biên đô PCM, DPCM, DPCM thích ứng, mã hóa theo dạng sóng CELP ...

+ Mã  hóa  kênh:  Là  phương  pháp  bổ  sung  thêm  các  bít  vào  bản  tin  truyền  đi  nhằm mục  đích

và/hoặc sửa lỗi, bảo về bản tin khi truyền trên kênh.

VD: Mã lưới, mã xoắn.

- Điều chế:Là quá trình trộn lẫn thông tìn cần truyền với tấn số sóng mang.

- Cần có quá trình điều chế để có thể truyền thông tin đi xa.

- Một số pp điều chế được sử dụng  rộng  rãi: điều biên AM, điều  tần FM, điều pha PM, điều chế

biên độ cầu phương QAM.

- Có thể sử dụng kết hợp các kỹ thuật điều chế: Vd phát thanh FM stereo có thể sử dụng cả AM và

FM.

Câu 1.3: Ý nghĩa của vấn đề chuẩn hóa trong viễn thông? 

Trả lời: 

- Các tiêu chuẩn (tc mở) là cần thiết để giúp cho việc kết nối dễ dàng các hệ thống, thiết bị và các

mạng của nhà sản xuất, các nhà cung cấp và khai thác khác nhau.

- Ưu điểm và khía cạnh khác:

+ Các tiêu chuẩn thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh.

+ Các chuẩn chung dẫn tới có một sự cần bằng về kinh tế giữa các yếu tố kỹ thuật & sx. + Các quyền lợi chính trị sẽ dẫn tới hình thành nhiều chuẩn khác nhau.

+ Các tc quốc tế sẽ đe dọa các ngành công nghiệp của các nước lớn nhưng là cơ hội tốt cho các

ngành công nghiệp của các nước nhỏ.

+ Các chuẩn chung sẽ làm cho các hệ thống thuộc các nhà cung cấp khác nhau có thể kết nối vs

nhau.

+ Các  tc giúp cho ng sử dụng và các nhà điều hành mạng, các hãng sản xuất thiết bị trở nên độc

lập lẫn nhau và tăng độ sẵn sàng của hệ thống.

+ Các tiêu chuẩn làm cho các dịch vụ quốc tế có tính khả thi.

Câu 1.4: Giới  thiệu các đặc điểm cơ bản của việc  truyền  thông  tin  trong mạng  truyền dữ

liệu?

Truyền số  liệu  là một  loại hình rất phổ biến  trong  thời đại thông  tin hiện nay. Đó  là một  trong các

loại hình dịch vụ viễn  thông và được  thực hiện  trên một số mạng khác nhau như: mạng số  liệu

chuyển mạch gói, mạng số  liệu chuyển mạch kênh, mạng điện  thoại công công, hay đơn giản  là

các mạng máy tính(LAN, WAN, MAN)

+ Mạng số  liệu công cộng chuyển mạch kênh –CSPDN: đây  là mạng hoàn toàn số và được  thiết

kế  riêng cho kênh  truyền  thông số  liệu,  thường có 4  tốc độ  truyền cơ bản: 600,2400,4800,9600

bps. Kênh truyền sẽ được duy trì trong suốt thời gian truyền

+ Mạng số liệu công cộng chuyển mạch gói – PSPDN:mạng này cho phép các đầu cuối có tốc độ

bit  khác nhau  và người  sử dụng  có  thể  xâm nhập một  số CSDL  lớn  trên  thế giới. Hầu hết  các

mạng truyền số liệu trên thế giới đều là các mạng chuyển gói

+ Mạng điện thoại công cộng-PSTN: Do các đường dây điện thoại chỉ dùng để truyền các tín hiệu

âm thanh với dải tần 0,3-3,4KHz nên muốn truyền số liệu thì phải sử dụng các Modem là các thiết

bị điều chế và giải điều chế tín hiệu truyền dữ liệu thành tin hiệu tương tự có dải tần phù hợp với

đường dây điện thoại và ngược lại

Một số yêu cầu khi thực hiện truyền dữ liệu: chất lượng truyền, tốc độ , vấn đề an toàn và bảo mật

thông tin…Để đạt được điều này, dữ liệu truyền phải được mã hóa và xử lý tuân theo các thể thức

nhất định nào đó

Câu 1.5: Nêu khái niệm chất lượng dịch vụ viễn thông (QoS).

- QoS được hiểu một cách đơn giản là khả năng của mạng làm thế nào để đảm bảo và duy trì các

mức thực hiện nhất định cho mỗi ứng dụng dịch vụ theo như yêu cầu mà người sử dụng đã chỉ ra

- QoS là đặc tính có thể điều khiển và hoàn  toàn xác định đối với các tham số có khả năng định

lượng

- Chất lượng dịch vụ là kết quả  tổng hợp của các chỉ tiêu dịch vị, thể hiện ở mức độ hài long của

khách hàng sử dụng dịch vụ đó. ”. QoS cho phép khách hàng được sử dụng dịch vụ có chất lượng

tốt hơn

Câu 1.6: Nêu khái niệm hiệu năng mạng (NP)?

Theo quan điểm của nhà cung cấp dịch vụ: NP là một chuỗi tham số mạng có thể  được xác định,

đó được và được điều chỉnh để có thể đạt được mức độ hài lòng của người sử dụng dịch vụ

Theo ITU-TE.800: Hiệu năng mạng (NP) là năng lực một mạng hoặc là phần mạng cung cấp các

chức năng có liên quan đến khả năng truyền thông giữa những người sử dụng.

Các tham số hiệu năng mạng dùng để đánh giá chất lượng dịch vụ viễn thông:

+ Độ khả dụng                                                  

+ Băng thông

+ Tiếng vọng                                                     

+ Trễ

+ Biến động trễ: jitter và wander                       

+ Tổn thất(mất) gói hay tỉlệ lỗi bít: loss/BER

+ Độ bảo mật

Câu 1.7: Trình bày khái niệm về truyền dẫn đơn công, bán song công và song công. Lấy ví

dụ cụ thể cho mỗi khái niệm.

-Truyền dẫn đơn công là truyền dẫn thông tin theo một chiều. Ví dụ, với phát thanh truyền hình, tín

hiệu chỉ được gửi đi từ máy phát đến thiết bị đầu cuối là thiết bị thu vô tuyến. -Truyền dẫn bán song công  là  truyền dẫn  thông  tin  theo hai chiều nhưng việc  truyền  tin  trên mỗi

chiều chỉ được thực hiện tại một  thời điểm. Ví dụ như hệ  thống thông  tin vô  tuyến di   động (điện 

đàm), người nói phải xác nhận bằng nút chuyển sang chế độ nghe thì bên kia mới được nói.

-Truyền dẫn song công  (song công hoàn  toàn)  là  truyền dẫn  thông  tin  theo hai chiều  trong cùng

một thời gian. Ví dụ như thông tin thoại thông thường, hai người có thể nói chuyện đồng thời.

Câu 1.8: Nêu ý nghĩa của việc ghép kênh. Phân loại các phương pháp ghép kênh.

- Ý nghĩa của việc ghép kênh: Ghép kênh  là quá  trình kết hợp nhiều  tín hiệu để  truyền dẫn đồng

thời  trên  cùng 1 đường  truyền dẫn.Hầu hết  các hệ  thống  truyền dẫn  trong mạng  viễn  thông  có

dung lượng lớn hơn dung lượng yêu cầu bởi 1 người sử dụng đơn lẻ và nhỏ hơn tổng dung lượng

yêu cầu tối đa của tất cả người sử dụng. Do đó, để nâng cao hiệu quả truyền dẫn và giảm chi phí,

người ta thực hiện chia sẻ băng tần sẵn có của các hệ thống cáp đồng, cáp quang hay hệ thống

vô tuyến(hê thống đơn lẻ dung lượng cao) cho nhiều người sử dụng.

- Phân loại các phương pháp ghép kênh

+ Ghép kênh theo tần số(FDM) biến tần số mỗi tín hiệu lên 1 tần số sóng mang khác nhau. Các tín

hiệu đã điều chế được đi qua cũng 1 kênh truyền và bộ lọc đơn bằng sẽ phân chia các tín hiệu khi

đến bên  thu. Băng  tần của hệ  thống được chia  thành nhiều các kênh hẹp khác nhau, mỗi kênh

dành cho 1 nguwofi sử dụng  trong  toàn bộ  thời gian  truyền  tin  (thường s/d cho  truyền  tin  thoại).

Bằng việc thay đổi bộ lựa chọn tần số ở phía thu ta có thể thay đổi để nhận thông tin từ địa điểm

phát khác.

+ Ghép kênh  theo  thời gian(TDM)  là phương pháp ghép kênh mới hơn FDM phương pháp này

đưa các bản tin khác nhau

+ Ghép kênh  theo bước sóng(WDM) được dùng cho  truyền dẫn cáp quang. Việc sử dụng ghép

kênh phân chia  thời gian có nhiều hạn chế đối với yêu cầu dung  lượng  truyền dẫn nên WDM đã

được thay thế. Ghép kênh theo bước sóng cho phép kênh được truyền tại những bước sóng khác

nhau cho cùng 1 hướng hay cả 2 hướng trên cùng 1 sợi quang.Là 1 biến dạng của ghép kênh tần

số. Để đạt được  tốc độ bit  lớn hơn 10Gbit/s người  ta đã kết hợp ghép kênh  theo  thời gian với

ghép kênh theo bước sóng.

Câu 1.9: Nêu ý nghĩa và chức năng của chuyển mạch.

- Hiện tại thiết bị chuyển mạch phải có khả năng điều khiển các dịch vụ nhiều hơn trước đây boa

gồm âm thanh cất lượng cao, Video theo các tiêu chuẩn khác nhau, thông tin LAN nối LAN, truyền

tải các  tệp dữ  liệu  lớn và các dịch vụ  tương  tác mới  trên mạng  truyền hình cáp. Đã có nhiều các

thông tin chuyển mạch liên quan đến người sử dụng dịch vụ.

- Tính phong phú về kỹ  thuật chuyển mạch  trong mạng nội hạt đã  tăng. Ngày nay chúng  ta dùng

kỹ thuật chuyên tiếp khung và 2 kiểu chuyển mạch tế bào theo truyền tải không đồng bộ ATM và

bus kép hàng đợi phân tán

- Các phần  tử chuyển mạch có  thể điều khiển đã được đưa vào  trong mạng  truyền dẫn nhờ đó

giúp cho việc truyền dẫn thực hiện với độ tin cậy cao hơn và độ trễ nhỏ hơn. Bộ đấu nối chéo số

giờ đây  thay  thế các khung phân  tán và các bộ ghép kênh số  là các phần  tử  truyền dẫn  truyền

thống

Câu 1.10: Trình bày ý nghĩa và chức năng của báo hiệu trong viễn thông.

- Trong mạng viễn thông báo hiệu được coi  là 1 phương tiện để chuyển  thông tin và các  lệnh  từ

điểm này đến điểm khác, các thông tin và các lệnh này có liên quan đến thiết lập, giám sát và giải

phóng cuộc gọi. Báo hiệu thực hiện 3 chức năng chính:

+ Chức năng giám sát: giám sát đường thuê bao, đường trung kế…

+ Chức năng tìm chọn: chức năng điều khiển và chuyển thông tin địa chỉ

+Chức năng khai thác và vận hành mạng: phục vụ cho việc khai thác mạng 1 cách tối ưu nhất

Thông thường báo hiệu được chia làm 2 loại tùy thuộc vào phương thức xử lý tín hiệu báo hiệu và

ứng dụng của nó  là báo hiệu cho mạng chuyển mạch kênh và báo hiệu cho mạng chuyển mạch

gói.

Câu 1.11: Nêu ý nghĩa của đồng bộ trong mạng viễn thông.

- Mạng đồng bộ  là 1 mạng chức năng không  thể  thiếu được  trong mạng viễn  thông quốc gia số

hiện đại. Cùng với sự phát  triển nhanh chóng của các hệ  thống chuyển mạch số,  truyền dẫn số,

công nghệ SDH, ATM…vai trò quan trọng của việc đồng bộ mạng viễn thông ngày càng gia tăng. Yêu cầu về đồng bộ mạng là điều kiện quan trọng cần thiết để triển khai và khai thác hiệu quả các

công nghệ mới chất lượng cao trên mạng lưới.

- Đồng bộ có ảnh hưởng lớn đến độ ổn định và chất lượng dịch vụ của mạng thông tin. Việc mất

đồng bộ hay kém đồng bộ gây nên  rung pha,  trôi pha,  trượt…làm suy giảm chất  lượng dịch vụ,

mức độ ảnh hưởng.

Câu 2.1: Phân tích và so sánh ưu nhược điểm của việc truyền thông sử dụng tín hiệu số so

với tín hiệu tương tự.

- Tín hiệu số(Digital Signal): là tín hiệu có hữu hạn giá trị dòng điện có nghĩa về mặt mã hóa thông

tin,những giá  trị khác không có ý nghĩa mang  thông  tin.Dạng  tín hiệu  thông dụng  là  tín hiệu nhị

phân chỉ có 2 giá  trị  là 0 và 1.Với các chức năng xử  lý như  :mã hóa,tái  tạo,lưu  trữ,điều chế,xáo

trộn,nén giãn,sửa lỗi…

- Tín hiệu tương tự(Analog Signal) là tín hiệu có vô số các giá trị trong khoảng i(max)-i(min) đều có

nghĩa  về  mặt  thông  tin.Với  các  chức  năng  xử  lý  như:khuyếch  đại  tuyến  tính,lọc,điều

chế,nén,giãn…

- Đặc  trưng  của  xử  lý  số  là  thao  tác  trên  linh  kiện  có  chức năng nhớ,  cụ  thể  là  trên  thanh ghi

(register); dẫn đến cho phép thời gian xử lý có thể kéo rất dài, quá trình xử lý có thể rất phức tạp,

chức năng xử lý rất phong phú nhưng bù lại là hệ thống có thể không có tính chất thời gian thực

(real time - đáp ứng của hệ thống có rất nhanh, khi có tín hiệu ngõ vào thì gần như có liền tín hiệu

ngõ  ra). Trong khi đó, xử  lý  tương  tự  lại không có  linh kiện nhớ  (chỉ có  thể  làm delay  trong  thời

gian ngắn) dẫn đến quá trình xử lý phải thật nhanh, đơn giản và do đó chức năng xử lý cũng đơn

giản hơn so với xử lý số nhưng bù lại hệ thống có tính chất real time.

- Ưu điểm của tín hiệu số: (1) tính ổn định. Với cùng một ngõ vào thì ngõ ra của một quá trình xử

lý số luôn giống nhau. Nó không nhạy cảm đối với độ lệch (ofset) và sự trôi tín hiệu (drift). (2) Khả

năng lưu trữ. (3) Tích hợp mật độ cao các cổng logic trên chip

Nhược điểm:  (1)Méo lượng tử khi chuyển từ số sang tương tự.(2)Tính trễ.

- Ưu điểm của tín hiệu tương tự :mô phỏng chính xác cái thế giới thực sự bạn đang sống. nhưng

mà trong đo lường thì thiết bị chế tạo khó có độ chính xác cao. Nghe âm thanh từ tín hiệu tương

tự là trung thực nhất trong cái thế giới bạn đang sống Nhược điểm: Xử lý tín hiệu tương tự không

dễ, không đạt kết quả cao như là xử  lý tín hiệu số.

Câu 2.2: Giới thiệu tên, lĩnh vực chuẩn hóa của các tổ chức chuẩn hóa ITU, IEEE, IETF, ISO.

- Liên minh viễn  thông quốc  tế  (ITU)  là một cơ quan chuyên môn của  liên hợp quốc chịu  trách

nhiệm về viễn thông. Nó bao gồm gần 200 nước thành viên và công tác chuẩn hoá của nó được

chia thành các phần chính:

+ ITU-T: xây dựng các tiêu chuẩn về các mạng viễn thông công cộng (ví dụ như ISDN).

+  ITU-R: xây dựng các  tiêu chuẩn về vô  tuyến như việc sử dụng  tần số  trên  thế giới và các đặc

tính kỹ thuật của các hệ thống vô tuyến.

- Viện nghiên cứu kỹ thuật  điện và  điện tử (IEEE) là một trong các cơ quan chuyên môn lớn nhất

trên thế giới và đã tạo ra nhiều tiêu chuẩn quan trọng về viễn thông.

- Lực  lượng   đặc nhiệm về kỹ  thuật  Internet  (IETF) quan  tâm  tới việc chuẩn hoá các giao  thức

TCP/IP cho Internet.

- Tổ  chức  chuẩn hoá quốc  tế  (ISO)  là một  tổ  chức  chung  chịu  trách nhiệm  về  chuẩn hoá  công

nghệ thông tin.  

Câu 2.3: Giới thiệu các đặc điểm cơ bản của mạng điện thoại hoạt động trên phương thức

chuyển mạch kênh.

- Sử dụng hệ  thống PCM(Pulse Code Modulation) có chức năng biến đổi  tín hiệu  tương  tự sang

tín hiệu số thông qua việc mã hóa các xung biên độ tín hiệu và truyền dẫn theo khe thời gian có độ

dài cố định.

- Trên các liên kết ta chia thành các kênh thông tin tách biệt nhau ,vấn đề cơ bản của kiểu chuyển

giao này là tạo ra 1 kết nối.Các nút mạng thực hiện chức năng chuyển mạch.Thiết bị chuyển mạch

tại 1 nút sẽ chuyển tín hiệu từ kênh vào đến kênh ra.Trên các liên kết ,hệ thống được chia thành

các kênh thông tin như các mạch trung kế trong mạng điện thoại.Các chung kế là tài nguyên của

hệ thống phụ vụ chung.

- Duy trì kết nối sử dụng báo hiệu(báo hiệu thuê bao và trung kế) - Không linh hoạt về băng thông

- Không có phát hiện lỗi.

- Thích hợp với Thoại,video và dữ liệu tốc độ thấp

Câu 2.4: Nêu sự khác biệt của IPv4 và IPv6 theo các tiêu chí: không gian địa chỉ, định dạng

tiêu đề, khả năng mở rộng, khả năng bảo mật?

So sánh  Ipv4  IPv6

Không gian địa chỉ  Địa chỉ dài 32 bit.  Địa chỉ dài 128 bit.

Định dạng tiêu đề  

Sử  dụng  định dạng  tiêu đề mới,  trong  đó

các  tùy chọn được  tách khỏi phần  tiêu đề

cơ  sở  và  nếu  cần  được  thêm  vào  giữa

phần tiêu đề cơ sở và dữ liệu. Do vậy, làm

đơn giản và tăng tốc độ xử lý định tuyến vì

hầu hết các  tùy chọn đều không cần được

router kiểm tra.

Khả năng mở rộng  Hạn chế

Được thiết kế để cho phép mở rộng khi có

yêu cầu

Khả năng bảo mật

Không  hỗ  trợ  mật

mã và chứng thực

Tùy  chọn  mật  mã  và  chứng  thực  trong

IPv6  cung  cấp  tính  toàn  vẹn  và  tính  bảo

mật của gói.

Câu 2.5: Nêu khái niệm dịch vụ viễn thông . Nêu ví dụ về một dịch vụ viễn thông ở VN( tên,

mô hình kết nối, các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ)

- Khái niệm : dịch vụ viễn thông là dịch vụ truyền ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, âm thanh, hình

ảnh hoặc các dạng khác của  thông  tin giữa các điểm kết cuối  thông qua mạng viễn  thông. Nói

cách khác, đó là dịch vụ cung cấp cho khác hàng khả năng trao đổi thông tin hoặc thu nhận thông

tin qua mạng viễn thông.

- Ví dụ dịch vụ điện  thoại VOIP  là dịch vụ sử dụng công nghệ  truyền  thoại  trên môi  trường  IP  (

mạng gói dựa trên giao thức Internet).

-  Mô hình kết nối : tín hiệu âm thanh sẽ được chuyển đổi thành các gói tệp thông qua môi trường

mạng Internet sau lại được chuyển thành tín hiệu âm đến thiết bị người nhận.

- Các yếu tố ảnh hưởng tới QoS : 

+Độ trễ gói trong VoIP : do quá trình đóng gói hoặc do quá trình đợi và xử lý gói trên mạng

+ Độ rung pha : làm thay đổi thời gian đến của gói tin, ảnh hưởng đến chất lượng thoại

+ Tỷ lệ mất gói : do sự cố ở thiết bị truyền dẫn,độ trễ gói vượt mức ngưỡng hoặc do nghẽn mạch.

+ Băng thông : mạng VoIP yêu cầu băng thông lớn hơn PSTN và tùy thuộc vào số cuộc gọi ở giờ

cao điểm

Câu: 2.6 : Nêu và phân tích xu hướng phát triển dịch vụ viễn thông hiện nay.

Ngày nay, nhu  cầu dịch  vụ  của người  sử dụng ngày  càng đa dạng  và  có  yêu cầu  cao  về  chất

lượng. Bên cạnh đó, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật trong viễn thông, công nghệ thông tin

và điện  tử đã  làm mạng có khả năng  truyền với  tốc độ cao, có chất  lượng  truyền  tin  tốt với khả

năng xử lý thông minh và nhanh chóng. Vì thế cho phép mạng lưới thỏa mãn tốt hơn các nhu cầu

của khách hàng và cả các nhà khai thác dịch vụ viễn thông trong tương lai. Thị trường viễn thông

thế giới đang đứng trong xu thế cạnh tranh và phát triển hướng tới mạng viễn thông toàn cầu, tạo

ra khả năng kết nối đa dịch vụ  trên phạm vi  toàn  thế giới. Cùng với sự phát  triển của công nghệ

viễn thông, các dịch vụ viễn thông ngày càng phong phú và đa dạng.  

Nhu cầu và xu hướng phát triển dịch vụ viễn thông của khách hàng bao gồm:  

-  Nhu cầu tăng về số lượng/loại hình dịch vụ. số lượng dịch vụ còn rất ít vào những năm đầu thế

kỷ 20. Từ khi ra đời mạng số đa dịch vụ (ISDN), mới có thêm một số lượng lớn các loại hình dịch

vụ khác nhau. Mạng này không chỉ hỗ trợ cho các ứng dụng truyền thoại và số liệu có sẵn mà còn có khả năng cung cấp  thêm nhiều  loại dịch vụ mới. Một số ứng dụng của mạng đa dịch vụ băng

hẹp  (N-ISDN)  là  : Dịch  vụ  Fax,  dịch  vụ  Teletex,  dịch  vụ Videotex  (dịch  vụ  khôi  phục  thông  tin

tương tác). Các dịch vụ này nằm trong một nhóm các dịch vụ lớn sau: 

dịch vụ thoại, truyền số liệu, truyền văn bản, truyền hình ảnh, phần lớn các dịch vụ này thực hiện

ở tốc độ 64kb/s hoặc nhỏ hơn.  

Nhu cầu dịch vụ băng rộng. Khi mạng có dung lượng đủ lớn để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng

của khách hàng  thì phạm vi các  loại hình dịch vụ mà nó có  thể hỗ  trợ cũng tăng  lên. Băng  thông

yêu cầu cho các dịch vụ cũng lớn hơn nhiều so với băng thông của các dịch vụ cơ bản như thoại,

fax có tốc độ truyền thường không quá 64kbit/s 

ITU-T phân tích các dịch vụ băng rộng làm hai loại đó là các dịch vụ tương tác và các dịch vụ phân

bố.  

+  Các dịch vụ tương tác là các dịch vụ cho phép truyền thông tin theo hai chiều (không tính đến

các  thông  tin báo hiệu điều khiển) giữa các  thuê bao với nhau hoặc giữa  thuê bao với nhà cung

cấp dịch vụ. 

+  Các dịch vụ phân bố là các dịch vụ mà thông tin chỉ truyền theo một chiều, từ nhà cung cấp dịch

vụ băng rộng tới thuê bao. 

Có một cách khác nữa để phân chia các loại dịch vụ băng rộng thành hai loại: loại dịch vụ phục vụ

cho việc kinh doanh và dịch vụ thông thường phục vụ các hộ thuê bao  

-  Nhu cầu muốn có các dịch vụ phân bố và tương tác.  

Ngoài ra, khách hàng còn có yêu cầu cao về chất lượng dịch vụ khác như phải đảm bảo thời gian

thực, dịch vụ đa phương  tiện được cung cấp với giá  rẻ và với  thời gian  triển khai nhanh chóng,

dịch vụ phải tiện lợi, dễ sử dụng.  

Hiện nay,  xu  hướng phát  triển  công nghệ  đang  hướng  sang mạng  IP  (internet  protocol)  do  sự

thuận tiện, đơn giản và chi phí thấp khi triển khai dịch vụ trên mạng này so với những mạng viễn

thông  truyền  thống  trước kia  (PSTN,  ISDN,…) nên những dịch vụ mới  ra đời cũng  thường dựa

một phần hoặc toàn bộ trên nền mạng IP.   

Câu 2.7 : Trình bày khái niệm định tuyến trong mạng gói, so sánh ưu nhược điểm của định

tuyến tĩnh và động.

Định tuyến là một công việc quan trọng trong quá trình truyền tin qua mạng. Nó được thực hiện ở

tầng mạng(tầng 3 của mô hình OSI). Mục đích  là chuyển  thông  tin của người sử dụng  từ điểm

nguồn đến điểm đích

Định tuyến gồm 2 hoạt động chính : 

  + Xác định đường truyền.

  + Chuyển tiếp thông tin.

So sánh định tuyến tĩnh và động

  Định tuyến tĩnh  Định tuyến động

Ưu

điểm

-Không sử dụng giao  thức định tuyến. Việc

định  tuyến  chỉ  phải  thực  hiện một  lần  khi

xây dựng mạng

-Người  sử dụng  có  toàn quyền điều  khiển

thông tin lưu trong bảng định tuyến

-Không  tốn  băng  thông  để  xây  dựng  nên

bảng định tuyến

-Sử  dụng  các  giao  thức  định

tuyến. Đơn giản  trong việc cấu

hình  và  tự  động  tìm  ra  những

tuyến đường  thay  thế nếu như

mạng thay đổi

Nhược

điểm

-Khi  thay đổi hoặc  thêm bớt các mạng cần

phải  thay đổi  lại cấu hình  trên mỗi bộ định

tuyến. Vì vậy độ phức tạp của việc cấu hình

tăng lên khi kích thước mạng tăng lên.

-Không có khả năng thích ứng với mạng có

cấu  trúc  thay  đổi,  vì  nó  không  cập  nhật

bảng định tuyến.

-Yêu cầu CPU xử lý nhiều hơn

-Tiêu tốn băng thông trên mạng

để xây dựng bảng định tuyến

Câu 3.1: Vẽ mô hình hệ  thống  truyền  thông và nêu chức năng các khối cơ bản. Lấy ví dụ

thực tế và phân tích.

- Hệ thống truyền thông: là hệ thống thực hiện các chức năng xử lý cần thiết, biến đổi bản tin cần

trao đổi đển thực hiện cho việc lưu trữ, sửa chữa và truyền qua hệ thống. 

- Chức năng của các khối cơ bản:

+ Nguồn tin: Là nơi sản sinh hay chứa các bản tin cần truyền

+ Thiết bị đầu cuối phát: Chuyển các bản tin thành tín hiệu để phát đi.

- Thiết bị đầu cuối thu : Chuyển tín hiệu thành các bản tin

- Môi trường truyền dẫn: Có thể là hữu tuyến hoặc vô tuyến, là môi trường để truyền các tín hiệu

từ TBĐC phát đến TBĐC thu

- Nhận tin : có chức năng nhận tin

Truyền thông 2 chiều tương tự.

Ví dụ : Phân tích quá trình truyền thông tin khi kết nối cuộc gọi 

Nguồn tin : là người gọi 

TBĐC phát : các thiết bị chuyển đổi tín hiệu trong điện thoại người gọi

Môi trường truyền dẫn : đường dây điện thoại

TBĐC thu: điện thoại của người nhận

Nhận tin: người nhận điện thoại

Câu 3.2: So sánh giao thức chuyển giao kiểu gói và chuyển giao kiểu kênh trong quá trình

truyền thông tin qua mạng. Vẽ hình minh họa.

Giống nhau:  là sự  thiết  lập kết nối  theo yêu cầu  từ một  tập ngõ vào yêu cầu đến một  tập ngõ ra

yêu cầu.

Khác nhau:

Câu hỏi 3.3: Nêu và phân tích ý nghĩa của cơ chế phân tầng (layer) khi xây dựng mạng. 

-Ý nghĩa của cơ chế phân tầng(layer):

+Để giảm độ phức tạp của việc thiết kế và cài đặt các mạng trao đổi thông tin được xây dựng theo

quan  điểm phân tầng (layering). Mỗi hệ thống thành phần của mạng được xem như một cấu trúc

đa tầng (tầng nọ được xây trên tầng kia).

  Chuyển giao kiểu kênh              Chuyển giao kiểu gói  

Khái niệm  Thông  tin được  truyền  từ nguồn  tới

đích trên một kênh truyền được xác

lập  trước và kênh này được duy  trì

đến khi ngắt kết nối.

Thông tin được truyền đi dưới dạng

các  gói  có  kích  thước  khác  nhau.

Các  gói  tin  được  truyền  độc  lập

trên mạng.

Tốc  độ  chuyển

giao

Cố định và thấp  Có thể thay đổi

Băng thông  Không linh hoạt  Hiệu quả

Cơ  chế  phát

hiện lỗi

Không có  Có phát hiện và sửa

Cơ  chế  điều

khiển luồng

Không có  Cần có

Độ trễ  Thấp và ổn định  Lớn và có thể thay đổi

Minh họa

 +Số lượng các tầng cũng như tên và chức năng của từng tầng là tùy thuộc vào các nhà thiết kế.

Nguyên tắc chung là mỗi tầng tiếp nhận các dịch vụ từ tầng dưới nó,đồng thời lại cung cấp một bộ

các dịch vụ cho tầng phía trên. Việc các dịch vụ này được cung cấp như thế nào thì các tầng trên

không được biết.

+Cách phân  tầng  trong các mạng có  thể khác nhau, song  trong cùng một mạngthì các hệ  thống

thành phần phải có cấu trúc tầng (số lượng tầng, chức năng mỗi tầng)là như nhau.

+Những tác dụng khác của các tầng được chuẩn hoá:

Thiết kế dễ dàng hơn (các hệ thống phức tạp  được chia thành nhiều hệ thông nhỏ dễ quản lý)

Hiệu quả hơn cho việc phát triển sau này (thay thế một tầng)

Việc định nghĩa trách nhiệm của mỗi tầng sẽ giúp cho việc chuẩn hoá các chức năng mới.

Những chức năng nhất định sẽ thuộc về một giao thức của một tầng nhất định.

Câu 3.4: Nêu và so sánh phương  thức  truyền  thông  theo kiểu chuyển giao hướng kết nối

(CO) với chuyển giao phi kết nối (CL), vẽ hình minh họa.

Phương thức truyền thông theo kiểu chuyển giao hướng kết nối:

-Với phương thức này  tất cả  thông tin  tín hiệu của một phiên truyền  thông   được định  tuyến  trên

cùng một đường trong mạng (mũi tên đen trong Hình ). 

-Quá trình chuyển giao được chia làm ba giai đoạn : 

+Thiết lập kết nối: đầu tiên là thông tin xác lập kết nối được gửi cùng với các bộ địa chỉ. Thông tin

địa chỉ ở dạng số của kênh logic (LCN) được lưu trữ trong mỗi nút nó đi qua, khi đó một nối kết ảo

(logic) được thiết lập.

+Duy trì kết nối (Truyền dẫn dữ liệu): chỉ có địa chỉ dạng LCN được gửi kèm theo các gói dữ liệu.

Khi nút mạng đọc LCN sẽ biết là ở đâu gửi gói tin.

+Giải phóng kết nối: một gói giải phóng được gửi để yêu cầu xoá thông tin địa chỉ (LCN) ở các nút

giải phóng kết nối. 

-Phương thức truyền thông theo kiểu chuyển giao phi kết nối

Khi chuyển giao phi kết nối được sử dụng  thì các gói  luôn  luôn sử dụng đường đi phù hợp nhất

thông qua mạng  (mũi  tên  trắng  trong Hình  ). Chuyển giao  trong  trường hợp này chỉ có một giai

đoạn là truyền dẫn dữ liệu. Do đó mỗi gói dữ liệu đều có bộ thông tin địa chỉ (địa chỉ cả nguồn và

đích) đầy đủ. 

Trong chuyển giao phi kết nối, các gói không nhất  thiết phải đến nơi  theo thứ  tự, bởi vì chúng đi

trên các đường khác nhau có độ  trễ khác nhau. Bên  thu phải  theo dõi  thứ  tự của các gói nên sẽ

phức tạp hơn nhiều. 

Ví dụ để mô tả kiểu chuyển giao định hướng kết nối và phi kết nối đó là so sánh hai phương thức

trong  chạy đua  định  hướng. Giả  sử  rằng  trong một  đội  người  chạy  đầu  tiên  sẽ đánh  dấu  con

đường của anh ta xuyên quốc gia để đồng đội của anh ta chạy tới đích. Người chạy cuối cùng sẽ

xoá các dấu (tương tự như chuyển giao hướng kết nối). Trong đội khác, mỗi người sẽ tự phải tìm

con đường cho mình tới đích (tương đương với chuyển giao phi kết nối).

So sánh: Hướng kết nối

-Quá trình chuyển giao được chia  làm 3 giai

đoạn: Thiết lập kết nối,duy trì kết nối (Truyền

dẫn dữ liệu),giải phóng kết nối

-Tất  cả  thông  tin  tín  hiệu  của  một  phiên

truyền  thông được định  tuyến  trên cùng một

đường trong mạng

- Trong duy  trì kết nối  (Truyền dẫn dữ  liệu):

chỉ có địa chỉ dạng LCN được gửi kèm  theo

các gói dữ liệu

Phi kết nối

-Chuyển giao chỉ có một giai đoạn  là  truyền

dẫn dữ liệu

- Các gói không nhất  thiết phải đến nơi theo

thứ tự

-Mỗi gói dữ  liệu đều có bộ  thông  tin địa chỉ

(địa chỉ cả nguồn và đích) đầy đủ. 

Câu 3.5 Phân tích những tham số hiệu năng mạng (NP) ảnh hưởng tới chất  lượng dịch vụ

viễn thông (QoS)

Hiệu năng mạng (NP) là năng lực 1 mạng hoặc phần mạng cung cấp các chức năng có liên quan

đến khả năng truyền thông. Đánh giá hiệu năng mạng là đánh giá các chỉ tiêu, thông số kĩ thuật có

liên quan đến khả năng truyền thông  của mạng.

3.6 : So sánh ưu nhược điểm và ứng dụng của môi trường truyền dẫn sử dụng cáp quang với vô

tuyến trong viễn thông.

So sánh  MT truyền dẫn sử dụng cáp quang  MT truyền dẫn sử dụng sóng vô tuyến

Ưu điểm

-Dung  lượng  tải  cao  hơn,  cho  phép

nhiều kênh đi qua cùng cáp.

-Suy hao tín hiệu ít.

-Là  tín  hiệu  ánh  sáng  nên  không  bị

nhiễu,  không  dẫn  điện  chất  lượng  tín

hiệu tốt hơn.

-Băng  thông  rộng,  cự  li  dài  không  cần

bộ lặp.

-Truyền  thông  tin  bằng  sóng  điện  từ.

Không cần bất kỳ đường dây dẫn nào.

-Các  hệ  thống  vô  tuyến  được  lắp  đặt

nhanh gọn,  không  cần đào  xới,  chi phí

đầu tư ít.

Nhược

điểm

-Truyền  sóng  trên  môi  trường  cáp

quang. Phải  lắp đặt  tuyến thông  tin cáp

quang,  thiết bị công nghệ cao,  linh phụ

kiện cồng kềnh chi phí lớn.

-Sóng  vô  tuyến  tại  những  tần  số  này

truyền  thẳng gọi  là  truyền dẫn  tầm nhìn

thẳng, dễ bị tác động bởi vật chắn

-Có độ suy hao lớn tần số càng cao suy

hao càng lớn. Độ suy hao thay đổi trong phạm vi rộng, quãng đường truyền sóng

lớn  dẫn  đến  suy  hao  lớn,  ngoài  ra  nó

còn chịu ảnh hưởng của yếu tố thời tiết.

-Méo  tín hiệu phát đi do sự hạn chế về

phổ tần của nó( năng lượng tập trung ở

dải tương đối hẹp).

-Sự  cạn  kiệt  về  tần  số  do  ngày  càng

nhiều hệ thống vô tuyến xuất hiện.

ứng dụng

-Thích  hợp  để  truyền  tải  các  thông  tin

dạng  số  mà  đặc  biệt  hữu  dụng  trong

mạng máy tính

-Dùng trong phát thanh và truyền hình

Câu   3.7: So sánh ưu nhược điểm và ứng dụng của môi  trường  truyền dẫn sử dụng cáp

đồng với cáp quang trong viễn thông.

Trả lời

Giống nhau:Đều là môi trường truyền dẫn hữu tuyến

Khác nhau:

  Truyền dẫn cáp đồng  Truyền dẫn cáp quang

Ưu

điểm

-Môi trường truyền tín hiệu điện

-Rẻ

-Dễ dàng thao tác

-Thông  tin quang đã được  triển khai

trong  cả mạng  đường  dài  (liên  tỉnh

và quốc tế) và mạng nội

hạt.

- So với các môi  trường  truyền dẫn

khác,  cáp  quang  có  rất  nhiều  ưu

điểm  như:  nhẹ  và  linh hoạt,  có  khả

năng  chống    ảnh  hưởng      của 

trường    điện  từ,có  dung  lượng

truyền dẫn  lớn, suy hao  ít và không

dẫn điện,kích cỡ của cáp nhỏ, không

bị xuyên kênh,khoảng cách giữa các

bộ lặp xa,giảm khả năng lỗi

Nhược

điểm

-Tốc độ truyền dẫn

Không cân bằng (Bất đối xứng, Download >

Upload). Tối đa 20 Mbps

-Khoảng cách giới hạn

-Bảo mật

Thấp, do  là  cáp đồng  tín hiệu điện nên  có

thể  bị  đánh  cắp  tín  hiệu  trên  đường  dây.

Mặt  khác  có  thể  truyền  dẫn  sét,  dễ  ảnh

hưởng đến máy chủ và hệ thống dữ liệu.

-Tốc  độ  thấp  và  chiều  upload  không  thể

vượt quá 01 Mbps.

-Độ ổn định

Bị  ảnh  hưởng  nhiều  của môi  trường,  điện

từ…suy  giảm  theo  thời  gian.Tín  hiệu  suy

giảm  trong quá  trình truyền dẫn nên chỉ đạt

được 80% tốc độ cam kết.

-Nối cáp khó khăn dây cáp dẫn càng

thẳng càng tốt

-Chi phí hàn nối và  thiết bị đầu cuối

cao hơn so với cáp đồng

Ứng

dụng

-Cáp truyền hình

-kết  nối  với  các  thiết  bị  khoảng  cách  gần

cần đường truyền tốc độ cao

-Mạng cục bộ

-Kết nối các hệ thống máy tính khoảng cách

gần

-Môi  trường  truyền  thích  hợp  để

triển khai các ứng dụng mạng số đa

dịch vụ tích hợp băng thông rộng

-Đường trung kế khoảng cách xa

-Trung kế đô thị

-Trung kế tổng đài nông thôn

-Mạng cục bộ

Câu 4.1  : Vẽ sơ đồ minh họa và giải  thích quá  trình  truyền và xử  lý  thông  tin qua các môi

trường truyền dẫn trong viễn thông.

Câu 4.2: Nêu và phân loại các môi trường truyền dẫn trong viễn thông. Lấy ví dụ cụ thể về

các môi trường này trong một số mạng viễn thông (như PSTN, GSM, Internet…).

Truyền dẫn  là quá  trình  truyền  tải  thông  tin giữa các điểm kết cuối  trong một hệ  thống hay  trong

mạng viễn thông. Có nhiều môi trường truyền dẫn khác nhau được sử dụng cho truyền dẫn 

Cáp kim loại : sử dụng 2 kiểu chính : cáp đôi và cáp đồng trục 

Cáp quang : sử dụng trong cáp sợi quang

Sóng vô  tuyến  : sử dụng  trong các hệ  thống  thông  tin mặt đất điểm  tới điểm hoặc các hệ  thống

phủ sóng khu vực như điện thoại di động hoặc cho thông tin phủ sóng khu vực thông qua vệ tinh.

1.Truyền dẫn bằng môi trường cáp kim loại

Trong những ngày đầu của kỹ thuật viễn thông thì cáp kim loại là môi trường lý tưởng hình thành

nên mạng viễn thông. Có 2 loại chính là cáp đôi và cáp đồng trục:

+Cáp đôi: Trước đây  cáp đôi  thường dùng  cho  truyền  tín hiệu  tương  tự,  tuy nhiên  sau này  sử

dụng cả truyền tín hiệu số, đặc biệt ngày nay cáp đồng xoắn đôi được sử dụng phổ biến để truyền

tín hiệu số trong việc ứng dụng công nghệ DSL.

+ Cáp đồng  trục: Cáp đồng  trục được dùng cho cả hệ  thống ghép kênh  theo  tần số FDM và hệ

thống ghép kênh theo thời gian TDM. Chúng thường được lắp đặt theo từng đôi phục vụ thông tin

trên hai hướng giữa các tổng đài nơi có lưu lượng tải tập trung cao.

2.Truyền dẫn bằng cáp sợi quang: 

- Thông tin quang đã được sử dụng trong cả mạng đường dài(liên tỉnh và quốc tế) và cả mạng nội

hạt.

- Môi trường truyền dẫn sợi quang và sợi cáp quang

- Cáp quang có rất nhiều ưu điểm như nhẹ và linh hoạt, có khả năng chống ảnh hưởng của trường

điện từ, có dung lượng truyền dẫn lớn, suy hao ít và không dẫn điện.

3. Truyền dẫn bằng sóng vô tuyến

- Ưu điểm: Không cần đường dây, lắp đặt nhanh, dễ dàng.

- Thường dùng  tần số  từ 1-4GHz, hội  tụ bằng ăng  ten parabol, khoảng cách  từ vài km-50km  tùy

tần số và đặc tính hệ thống. - Hiện nay sự cạn kiệt tần số vô tuyến ngày càng tăng do nhiều hệ thống vô tuyến xuất hiện, hầu

hết các tần số thích hợp đã được sử dụng.

- Một phương thức truyền dẫn khác cũng là một ứng dụng của sóng vô tuyến đó là truyền dẫn vệ

tinh.

Câu 4.3: Trình bày nguyên  lý ghép kênh phân chia  theo  thời gian và  theo  tần số. Vẽ hình

minh họa và lấy ví dụ cụ thể trong viễn thông.

Ghép kênh theo tần số:

Phía thu: các bộ lọc băng tại nhánh phát và nhánh thu của mỗi kênh có băng tần như nhau. Đầu

vào nhánh  thu có N bộ  lọc băng nối song song và đóng vai  trò tách kênh. Bộ điều chế  tại nhánh

phát sử dụng sóng mang nào thì bộ giải điều chế của kênh ấy cũng sử dụng sóng mang như vậy.

Tín hiệu kênh được giải điều chế với sóng mang và đầu ra bộ giải điều chế ngoài băng âm tần còn

có các thành phần tần số cao. Bộ lọc thấp loại bỏ các thành phần tần số cao, chỉ giữ lại băng âm

tần. Ghép kênh theo tần số có ưu điểm là các bộ điều chế và giải điều chế có cấu tạo đơn giản (sử

dụng các diode bán dẫn), băng  tần mỗi kênh chỉ bằng 4 kHz nên có  thể ghép được nhiều kênh.

Chẳng hạn, máy ghép kênh cáp đồng trục có thể ghép tới 1920 kênh. Tuy nhiên do sử dụng điều

biên nên khả năng chống nhiễu kém.

Ghép phân chia theo thời gian TDM

Khi có nhiều  tín hiệu có  tần số hoặc băng  tần như nhau cùng  truyền  tại một  thời điểm phải sử

dụng ghép kênh theo thời gian. Có thể ghép kênh theo thời gian các tín hiệu analog hoặc các tín

hiệu số. Dưới đây trình bày hai phương pháp ghép kênh này.

Câu 4.4: Vẽ hình và mô  tả hoạt động cơ bản của kỹ  thuật chuyển mạch kênh và gói. So

sánh các đặc điểm chính của hai loại kỹ thuật chuyển mạch này

Trả lời:

Kỹ thuật chuyển mạch kênh (Circuit Switching): Một đặc trưng nổi bật của kĩ thuật này là hai trạm

muốn  trao đổi  thông  tin với nhau  thì giữa chúng sẽ được  thiết  lập một  “ kênh”  (circuit) cố định,

kênh  kết nối  này được  duy  trì  và  dành  riêng  cho  hai  trạm  cho  tới  khi  cuộc  truyền  tin  kết  thúc.

Thông tin cuộc gọi là trong suốt. Quá trình thiết lập cuộc gọi tiến hành gồm 3 giai đoạn:

300

Hz

3400

Hz

Kênh 1

Kênh 2

Kênh 3

3,1 kHz

f [kHz]

10

0

15

0

20

0         Giai đoạn thiết lập kêt nối: Thực chất quá trình này là liên kết các tuyến giữa các trạm trên

mạng thành một tuyến (kênh) duy nhất dành riêng cho cuộc gọi. Kênh này đối với PSTN là 64kb/s

(do bộ mã hóa PCM có tốc độ lấy mẫu tiếng nói 8kb/s và được mã hóa 8 bit).

        Giai đoạn truyền tin: Thông tin cuộc gọi là trong suốt. Sự trong suốt thể hiện qua hai yếu tố:

thông tin không bị thay đổi khi truyền qua mạng và độ trễ nhỏ.

        Giai đoạn giải phóng (huỷ bỏ) kết nối: Sau khi cuộc gọi kết  thúc, kênh sẽ được giải phóng

để phục vụ cho các cuộc gọi khác

 Kỹ  thuật  chuyển mạch  gói  (Packet Switching):  Trong  chuyển mạch  gói mỗi  bản  tin  được  chia

thành các gói tin (packet), có khuôn dạng được quy định trước. Trong mỗi gói cũng có chứa thông

tin điều khiển: địa chỉ trạm nguồn, địa chỉ trạm đích và số thứ tự của gói tin,… Các thông tin điều

khiển được tối thiểu, chứa các thông tin mà mạng yêu cầu để có thể định tuyến được cho các gói

tin qua mạng và đưa nó  tới đích. Tại mỗi node  trên  tuyến gói  tin được nhận, nhớ và sau đó  thì

chuyển tiếp cho tới trạm đích. Vì kỹ thuật chuyển mạch gói trong quá trình truyền tin có thể được

định tuyến động để truyền tin. Điều khó khăn nhất đối với chuyển mạch gói là việc tập hợp các gói

tin để  tạo bản  tin bản đầu đặc biệt  là khi mà các gói  tin được  truyền theo nhiều con đường khác

nhau tới trạm đích. Chính vì lý do trên mà các gói tin cần phải được đánh dấu số thứ tự, điều này

có tác dụng, chống lặp, sửa sai và có thể truyền lại khi hiên tượng mất gói xảy ra.

So sánh:

Câu 4.5: Phân  loại báo hiệu  trong mạng chuyển mạch kênh. Trình bày khái niệm báo hiệu

liên  đài  trong mạng  chuyển mạch  kênh. So  sánh  báo  hiệu  kênh  kết  hợp  (CAS)  và  kênh

chung (CSS) trong mạng chuyển mạch kênh.

- Phân loại báo hiện trong chuyển mạch kênh:

+  Báo hiệu đường dây thuê bao

+  Báo hiệu liên đài:  báo hiệu kênh riêng (CAS) và báo hiệu kênh chung (CCS)

- Khái niệm báo hiệu  liên đài  trong mạng chuyển mạch kênh: gồm 2  loại CAS và CCS Báo hiệu

kênh riêng hay còn gọi là báo hiệu kênh liên kết là hệ thống báo hiệu trong đó báo hiệu nằm trong

kênh tiếng hoặc trong một kênh có liên quan chặt chẽ với kênh tiếng, còn báo hiệu kênh chung là hệ thống báo hiệu trong đó báo hiệu nằm trong một kênh tách biệt với các kênh tiếng và kênh báo

hiệu này được sử dụng chung cho một số lượng lớn các kênh tiếng

So sánh :

Giống nhau : thu phát các tín hiệu báo hiệu giữa các tổng đài với nhau.

Khác nhau :

CAS  CSS

Tín  hiệu  báo  hiệu  đc  truyền  trên  kênh

tiếng hoặc trên đường  riêng có liên quan

với kênh tiếng

tốc độ  thấp, dung  lượng  thông tin bị hạn

chế

Tín hiệu báo hiệu đc  truyền  trên đường

riêng  của báo hiệu khác với kênh tiếng

Tốc độ cao, dung lượng lớn

Độ tin cậy cao, có khả năng tự động điều

chỉnh cấu hình mạng độc lập mạng thoại.

Hệ  thống có  thể chứa nhiều  tín hiệu, sử

dụng cho nhiều mục đích khác ngoài dịch

vụ thoại.

Câu hỏi 4.6: Trình bày và so sánh các phương thức đồng bộ mạng viễn thông (khái niệm,

ưu nhược điểm, phạm vi ứng dụng). Vẽ hình minh họa cho mỗi phương thức.

Trả lời:

Các phương pháp đồng bộ

Để  các  thiết bị  trong  cùng mạng  lưới hoạt động đồng bộ  với nhau  và  cùng  theo một  thời gian

chuẩn, đòi hỏi tín hiệu đồng bộ phải có độ tin cậy cao và phương pháp thực hiện đồng bộ tối ưu. 

a. Phương pháp cận đồng bộ 

Mạng sử dụng phương pháp cận đồng bộ là mạng trong đó các đồng hồ tại các nút chuyển mạch

độc lập với nhau, tuy nhiên độ chính xác của chúng được được duy trì trong một giới hạn hẹp xác

định.

Trong chế độ cận đồng bộ sử dụng các đồng hồ có độ chính xác cao hoạt động  tự do và các bộ

nhớ đệm thích hợp để giảm sai lệch tần số. Các đồng hồ này trên thực tế hoạt động không đồng

bộ với nhau nhưng sai lệch tần số bị giới hạn để chất lượng đồng bộ chấp nhận được. Các đồng

hồ tại mỗi nút phải duy trì độ chính xác cao của chúng trong suốt thời gian làm việc.

b.Phương pháp đồng bộ chủ tớ

Phương pháp đồng bộ chủ  tớ dựa  trên nguyên  tắc một đồng hồ có cấp chính xác cao nhất hoạt

động như một đồng hồ chủ, các đồng hồ khác được hoạt động bám(tham chiếu) theo đồng hồ chủ

Trong phương pháp chủ  tớ, sử dụng vòng khóa pha để duy  trì sai pha giữa đồng hồ chủ và các

đồng hồ  tớ không đổi hoặc  tiến  tới 0. Các đồng hồ  tớ phải bám  theo đồng hồ chủ và kích cỡ bộ

nhớ đệm và mạch điều khiển phải được  thiết kế thích hợp sẽ hạn chế được  trượt. Mục  tiêu của

đổng bộ  là hạn chế  tốc độ  trượt bằng cách sử dụng một số phương pháp điều khiển  tần số và

pha.

c,Phương pháp đồng bộ tương hỗ

Đây  là nguyên  lý thực hiện đồng bộ  trong một số mạng nhiều  liên kết mà không có đồng hồ chủ.

Trong đồng bộ tương hỗ mỗi nút lấy trung bình các nguồn tham chiếu vào và sử dụng nó cho đồng

hồ  truyền dẫn và cục bộ của nút. Phương pháp này chỉ sử dụng cho mạng đa phần có cấu  trúc

lưới. 

Đồng bộ tương hỗ có 2 loại:

-Điều khiển kết cuối đơn 

-Điều khiển kết cuối kép

d.Phương pháp đồng bộ ngoài

Thực chất phương pháp đồng bộ ngoài  là sử dụng một số nguồn  thời gian và tần số có sẵn như

GPS hoặc tham chiếu theo đồng hồ chủ của một số quốc gia khác. Phương pháp đồng bộ này có

ưu điểm là tiết kiệm đầu tư tuy nhiên có độ chính xác không cao và phụ thuộc vào nhiều yếu tố phi

kỹ thuật khác.

e.Phương pháp đồng bộ kết hợp

e1. Kết hợp phương pháp đồng bộ chủ tớ và tựa đồng bộ

Để tăng độ tin cậy của mạng, cần phải thiết lập các đồng hồ dự phòng và tuyến nối dự phòng. Cấu

hình này đòi hỏi một mạch vòng bảo vệ để phát hiện  lỗi và chuyển mạch qua  tuyến hoặc đường

nối dự phòng

Quá  trình  chuyển đổi sang dự phòng  là hoàn  toàn  tự động. Các  thông  tin giám  sát  chất  lượng

đồng bộ để chuyển sang dự phòng khi cần thiết là”

-Thông tin về nút chủ của các đồng hồ cục bộ

-Số  lượng và chất  lượng các đường nối  trên  tuyến xác định  từ đồng hồ  tham chiếu  tới các đồng

hồ cục bộ

-Cấp của đồng hồ cục bộ

Các nút  trong mạng được phân  thành một  số mức. Mức 1 được  xem  là mức  chủ. Các nút  có

đường nối trực tiếp tới mức 1 là mức 2. Các nút có đường nối trực tiếp tới mức 2 mức 3…Mỗi nút

kiểm tra tần số của tín hiệu định thời vào từ một số vị trí cao hơn và trung bình của các tần số đó

được sử dụng để điều khiển đồng hồ cục bộ. Trong  trường hợp cơ cấu phải ngăn chặn được  lỗi

do những ảnh hưởng bất lợi của đường truyền.

e2. Kết hợp phương pháp đồng bộ chủ tớ và đồng bộ tương hỗ.

Đồng bộ tương hỗ với một tham chiếu chủ và các mức phân cấp. Phương pháp này kết hợp được

ưu điểm của đồng bộ  tương hỗ và chủ  tớ. Nếu nguồn  tham chiếu hỏng, các nút vẫn hoạt động

tương hỗ. 

 Để  tăng mức độ  tin cậy và khả năng hoạt động  liên mạng có  thể sử dụng sơ đồ  tương hỗ dự

phòng nóng hoặc đa chủ 

b)So sánh các phương pháp 

Để tổ chức đồng bộ mạng viễn thông quốc gia , có thể lựa chọn các phương pháp nêu trên. Việc

lựa chọn cần dựa trên cơ sở phân tích các yếu tố kỹ thuật và kinh tế. Bảng tổng hợp sau cho thấy

chất lượng và và độ chính xác của mạng đồng bộ phụ thuộc vào phương pháp được lựa chọn 

Việc  sử  dụng  các

phương  pháp  đồng  bộ

kết  hợp  tuy  phức  tạp

nhưng  cho  phép  khắc

phục nhược điểm và  tận

dụng  ưu  điểm  của  các

phương  pháp  đồng  bộ

cơ bản. 

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: #bvquynh