Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

Tổng quan Bắc Ninh

A.                       GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BẮC NINH:

Bắc Ninh một mảnh đất cổ lâu đời với nhiếu nét truyền thông văn hóa đặc sắc. Nói đếnBắc Ninh người ta nhớ ngay tới Quan họ, làn điệu dân ca đã đi sâu trong tâm thức bao nhiều con đất Việt. Nhưng mảnh đất Bắc Ninh còn nhiều cảnh đẹp và điểm du lịch hấp dẫn khác.

Nằm tiếp giáp thủ đô Hà Nội, trên tuyến hành lang trung chuyển khách du lịch của Cảng hàng không quốc tế (Nội Bài) và cửa khẩu quốc tế (Hữu Nghị- Lạng Sơn) với các tỉnh, các trung tâm du lịch lớn của vùng Bắc bộ; giao thông thuận lợi cả về đường bộ và đường sắt nên Bắc Ninh là điểm dừng chân của du khách trên các tour, tuyến du lịch có tính liên vùng, góp phần tạo ra không gian du lịch thống nhất và đa dạng. Đặc biệt, tỉnh có nguồn tài nguyên du lịch nhân văn phong phú với các điểm di tích lịch sử văn hóa mà trong đó tiêu biểu là đình, chùa, lễ, hội và các hình thức sinh hoạt tín ngưỡng dân gian. Nhìn chung, hệ thống di tích lịch sử của tỉnh có giá trị lịch sử văn hóa cao. Hầu hết các điểm di tích lịch sử văn hóa đều tập trung thành cụm, nhóm, nên thuận lợi cho công tác quy hoạch, đầu tư và xây dựng cũng như khai thác phát triển du lịch. Cùng với đó, Bắc Ninh còn có nhiều lễ hội truyền thống tiêu biểu. Những lễ hội đều có ý nghĩa đặc biệt về giá trị văn hóa, tinh thần thể hiện nét sinh hoạt văn hóa vùng quê Kinh Bắc.Ngoài ra, Bắc Ninh còn là nơi hội tụ rất nhiều làng nghề thủ công truyền thống đặc sắc với những sản phẩm đa dạng nổi tiếng trong và ngoài nước. Đặc biệt, Bắc Ninh hội tụ những làng quan họ với hơn 200 làn điệu quan họ đằm thắm trữ tình... Đây chính là thế mạnh của du lịch Bắc Ninh, với những hình ảnh đặc sắc thu hút du khách gần xa.

 

 

 

B.                        PHẦN NỘI DUNG:

1.      Vị trí địa lý:

Bắc Ninh là một tỉnh có diện tích nhỏ nhất Việt Nam (khoảng 822,7 km2) thuộc đồng bằng sông Hồng và nằm trên vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ. Nằm trong tọa độ địa lý 21o11’15’’B 106o04’24’’Đ, tỉnh lỵ là thành phố Bắc Ninh nằm cách trung tâm Hà Nội 30 km về phía đông bắc.

Ø  Phía Tây và Tây Nam: giáp thành phố Hà Nội.

Ø  Phía Bắc: giáp tỉnh Bắc Giang.

Ø  Phía Đông và Đông Nam: giáp tỉnh Hải Dương.

Ø  Phía Nam: giáp tỉnh Hưng Yên.

ðNgoài ra, Bắc Ninh còn nằm trên 2 hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và Nam Ninh - Lạng Sơn- Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Nhờ vị trí địa lý này mà Bắc Ninh có nhiều lợi thế để phát triển kinh tế - xã hội.

2.      Lịch sử hình thành:

Bắc Ninh hình thành lâu đời gắn liền với nền Văn minh sông Hồng.

a)     Thời kì dựng nước:

Qua kết quả nghiên cứu của các nhà khảo cổ học, đặc biệt là nghiên cứu về Bắc Ninh cho thấy rằng Bắc Ninh là địa bàn cư trú của người Việt cổ, đồng thời là bộ phận cốt lõi của quốc gia Văn Lang, Âu Lạc.

v  Từ mấy nghìn năm trước người Việt cổ đã cư trú và lập làng ở ven sông Cầu, sông Dâu, sông Đuống, sông Ngũ Huyện Khê, sông Tiêu Vương sống chủ yếu bằng canh tác nông nghiệp kết hợp làm nghệ thủ công. Hàng loạt di vật như chuông đồng, dao găm,các trang sức với những hoa văn độc đáo được tìm thấy ở các di tích Lăng Ngâm, Đại Trạch, Quả Cảm, Đại Lai, mảnh khuôn đúc trống đồng trong thành cổ Luy Lâu đã chứng tỏ người xứ Bắc rất tinh xảo trong nghề đúc đồng, chế tác các đồ trang sức, làm gốm.

v  Những giá trị tinh thần, tư tưởng được phản ánh qua các huyền thoại ông Đùng, bà Đùng, ông khổng lồ cắn nát núi, hút sạch rừng, băng ngang lũ; về Kinh Dương Vương, Lạc Long Quân, Âu Cơ, Thánh Gióng, An Dương Vương, Mỵ Châu - Trọng Thuỷ và thành cổ Loa. Cùng với huyền thoại truyền thuyết là đậm đặc các di tích tiêu biểu như lăng mộ Kinh Dương Vương, các đền thờ Lạc Long Quân, Âu Cơ, đền thờ Phù Đổng Thiên Vương ở Thuận Thành, Từ Sơn, Tiên Du… tất cả đều được lưu giữ và đấy chính là những minh chứng hùng hồn cho sự đa dạng và phong phú hơn hẳn bất cứ địa phương nào trên mảnh đất Việt ngàn năm văn hiến.

v  Thời kỳ nước Văn Lang, nước ta được chia làm 15 bộ, bộ Vũ Ninh là vùng lãnh thổ thuộc phần lớn tỉnh Bắc Ninh hiện nay.

b)     Thời kì Bắc thuộc:

v  Trong thời Bắc thuộc, Giao Chỉ gồm có 10 huyện trong đó có huyện Luy Lâu. Luy Lâu đã từng là đô thị lớn, là trung tâm thương mại trong suốt thời kỳ dài từ cuối thế kỷ thứ II đến thế kỷ IX-X. Xung quanh Luy Lâu là các làng nông nghiệp, làng thủ công, làng buôn bán phát triển. Tại đây, tư tưởng Nho giáo và văn hoá Hán Đường đã được truyền bá liên tục vào nước ta. Bắc Ninh với trung tâm Luy Lâu là nơi đầu tiên có trường dạy chữ và văn hoá Hán ở Việt Nam. Ngoài ra Luy Lâu còn là trung tâm Phật giáo lớn và cổ xưa nhất của người Việt. Hệ thống di tích, chùa tháp quần tụ đậm đặc ở đây với trung tâm là chùa Dâu cùng nhiều nguồn di vật, tài liệu như tượng pháp, bia ký, bản khắc Cổ Châu Pháp Vân và lễ hội chùa Dâu - lễ hội Phật giáo lớn nhất trong đồng bằng Bắc Bộ với các nghi lễ Tân Phật, rước Tứ Pháp, rước nước chứng tỏ Luy Lâu là tổ đình của Phật giáo Việt Nam. Luy Lâu là không gian điển hình đan xen, hỗn dung tiếp xúc, biến đổi hội tụ và kết tinh văn hoá Việt Nam cổ với văn hoá Phật - Ấn, Nam Á và Trung Á, văn hoá Nho Lão (Trung Hoa - Đông Á) để rồi sinh thành bản sắc văn hoá Kinh Việt.

v  Đến thời Ngô Quyền, Giao Châu gồm các vùng phía nam sông Hồng và sông Đuống, thuộc Hà Nội, Bắc Ninh, một phần Hưng Yên.

 

c)     Thời kì phong kiến:

v  Bắc Ninh là đất phát tích nhà Lý - triều đại khai mở ra nền văn minh Đại Việt gắn liền với tên tuổi của những nhân vật lịch sử - văn hoá kiệt xuất như: Lý Công Uẩn, Lý Nhân Tông, Nguyên Phi Ỷ Lan, Lê Văn Thịnh.

v  Cuối thời Trần, cả nước có 24 đơn vị hành chính. Lộ Bắc Giang bao trùm Bắc Ninh và một phần Hà Nội. Lộ Bắc Giang bao gồm ba châu: châu Gia Lâm, châu Vũ Ninh và châu Bắc Giang.

v  Năm 1490, vua Lê Thánh Tông cho định lại bản đồ cả nước gồm 13 (đạo) xứ thừa tuyên. Trong đó, trấn (xứ) Kinh Bắc gồm 4 phủ (20 huyện), hiện nay bao gồm toàn bộ ranh giới 2 tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh và một phần nhỏ các tỉnh thành lân cận là Hà Nội,Hưng Yên và Lạng Sơn.

d)     Sau năm 1802:

v  Tỉnh Bắc Ninh là cửa ngõ của cố đô Thăng Long, là vùng đất trung chuyển giữa kinh đô xưa với miền địa đầu giáp giới Trung Quốc. Do có đường quốc lộ lên ải Bắc chạy qua, nên vị trí quân sự của Bắc Ninh cực kỳ hệ trọng. Chính vì thế, mùa xuân 1884, Pháp đánhthành Bắc Ninh hoàn thành gấp công cuộc thống trị và bảo hộ nước ta.

v  Năm 1895, tách phủ Lạng Giang ra lập tỉnh Bắc Giang.

v  Năm 1903, tách các huyện Đông Anh, Kim Anh, Đa Phúc nhập vào tỉnh Vĩnh Yên.

v  Năm 1960, huyện Văn Giang của Bắc Ninh được tách sang tỉnh Hưng Yên.

v  Ngày 20 tháng 04 năm 1961, tách huyện Gia Lâm nhập vào Hà Nội.

v  Vào năm 1963, tỉnh Bắc Ninh được sát nhập với tỉnh Bắc Giang thành tỉnh Hà Bắc. Mặc dù không còn vị trí tỉnh lỵ như trước đây nhưng thị xã Bắc Ninh vẫn là một trung tâm kinh tế - xã hội quan trọng của Hà Bắc, nhất là trong mối quan hệ giao lưu với thủ đô Hà Nội.

v  Ngày 1 tháng 1 năm 1997, tỉnh Bắc Ninh chính thức được tái lập theo Nghị quyết của Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 10 (ngày 15 tháng 11 năm 1996).

3.      Phong tục ở Bắc Ninh:

Người Bắc Ninh rất coi trọng chuyện đi lễ chùa bởi lẽ xưa nay, lễ chùa không chỉ là đời sống văn hóa tinh thần mà còn thể hiện sự tài hoa, tinh tế trong giao tiếp, ứng xử với bạn bè, quý khách. Có lẽ vì thế mà ngày hội làng đã trở thành ngày hội của mỗi nhà, là dịp đoàn viên để các thành viên trong gia đình quây quần, ghi nhớ công đức tổ tiên. Sinh hoạt lễ hội đã trở thành phong tục tập quán, mang đậm bản sắc văn hóa của người Bắc Ninh. Với ý nghĩa nhân văn to lớn, thể hiện đạo lý tốt đẹp của dân tộc “Uống nước nhớ nguồn”, các lễ hội là cầu nối giữa quá khứ với hiện tại, nhắc nhở thế hệ đời đời ghi nhớ công trạng của các danh nhân, giáo dục truyền thống lịch sử, góp phần xây dựng đời sống văn hoá mang đậm bản sắc của mỗi vùng quê

Đặc biệt trong lễ hội của người Bắc Ninh thì có tục cúng gà. Tục cúng gà được diễn ra tại làng Lạc Thổ.

Nhắc đến Bắc Ninh, không ai là không biết về phong tục hát quan họ. Quan họ là thể loại dân ca phong phú nhất về mặt giai điệu trong kho tàng dân ca Việt Nam. Mỗi một bài quan họ đều có giai điệu riêng. Quan họ được hát nhiều trong các lễ hội của Bắc Ninh.

4.      Kiến trúc nổi bật ở Bắc Ninh:

      Bắc Ninh nổi tiếng với những ngôi chùa có kiến trúc cổ đẹp. Chùa ở Băc Ninh thì  xây theo kiểu “nội công ngoại quốc” nghĩa là kiểu chùa có hai hành lang dài nối liền nhà tiền đường ở phía trước với nhà hậu đường ở phía sau làm thành một khung hình chữ nhật bao quanh lấy nhà thiêu hương, nhà thượng điện hay các công trình kiến trúc khác ở giữa Bố cục mặt bằng chùa có dạng phía trong hình chữ Công (工), còn phía ngoài có khung bao quanh như chữ khẩu (囗) hay như ở chữ Quốc (国). Ví dụ như: chùa Dâu

Ngoài ra chùa ở Bắc Ninh còn được xây theo “chữ công” là kiểu là chùa có nhà chính điện và nhà bái đường song song với nhau và được nối với nhau bằng một ngôi nhà gọi là nhà thiêu hương, nơi sư làm lễ. Có nơi gọi gian nhà nối nhà bái đường với Phật điện này là ống muống. Ví dụ như: chùa Bút Tháp.

Chùa Bút Tháp  được xây dựng vào thời vua Trần Thánh Tông. Đây là một trong  số không nhiều ngôi chùa cổ, có quy mô kiến trúc lớn của Đồng bằng Bắc Bộ còn lại đến ngày nay. Chùa có kiến trúc độc đáo, bố cục hài hòa giữa kiến trúc với môi trường thiên nhiên. Toàn bộ kiến trúc chính của chùa quay theo hướng Nam, một hướng truyền thống của người Việt. Đối với đạo Phật hướng Nam là hướng của trí tuệ, của bát nhã.

Quần thể kiến trúc còn giữ lại nhiều di tích của thế kỷ 17. Kiến trúc thể hiện một nội dung tư tưởng về giáo lý của đạo Phật. Phật điện của chùa gần như nguyên sơ của chùa cổ Việt Nam

Chùa chính với ba dãy nhà Tiền đường - Thiên hương - Thượng điện tạo thành chữ "công". Cách bố trí như vậy làm nổi bật điện thờ bên trong với các pho tượng. Trang trí được thể hiện ở mọi nơi trên các chất liệu gỗ và đá, ở kiến trúc và ở các đồ thờ. Hình ảnh chạm khắc ở đây sống động tươi vui hàm chứa ý nghĩa Phật đạo và đặc biệt mang đậm nét tính chất nghệ thuật thiền. Các bức chạm đều tập trung về đề tài thiên nhiên phong phú sinh động như Tứ Linh Quý.

Đáng chú ý nhất ở chùa là tượng Quan Âm nghìn mắt nghìn tay nổi tiếng do nhà điêu khắc họ Trương tạc năm 1656. Đây được coi là một kiệt tác độc nhất vô nhị về tượng Phật và nghệ thuật tạc tượng - nghệ thuật làm nổi bật triết lý nhà Phật bằng thứ ngôn ngữ tạo hình hàm súc.

ðKiến trúc của những ngôi chùa tại Bắc Ninh là vô cùng đa dạng. Song mỗi ngôi chùa đều là những di tich quý giá, nó thể hiện quan niệm Đạo Phật rất rõ nét. Và du khách có lẽ sẽ thích thú khi đến thăm những ngôi chùa có kiến trúc cổ kính và có bề dày lịch sử như chùa ở Bắc Ninh.

 

5.      Tài nguyên du lịch ở Bắc Ninh:

a.      Tài nguyên du lịch tự nhiên:

vĐịa hình – địa chất:

Địa hình của tỉnh tương đối bằng phẳng, có hướng dốc chủ yếu từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông, được thể hiện qua các dòng chảy mặt đổ về sông Đuống và sông Thái Bình. Mức độ chênh lệch địa hình không lớn, vùng đồng bằng thường có độ cao phổ biến từ 3 - 7 m, địa hình trung du đồi núi có độ cao phổ biến 300 - 400 m. Diện tích đồi núi chiếm tỷ lệ rất nhỏ (0,53%) so với tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Ngoài ra còn một số khu vực thấp trũng ven đê. Đặc điểm địa chất mang những nét đặc trưng của cấu trúc địa chất thuộc vùng trũng sông Hồng, bề dày trầm tích đệ tứ chịu ảnh hưởng rõ rệt của cấu trúc mỏng.

Với đặc điểm này địa chất của tỉnh Bắc Ninh có tính ổn định hơn so với Hà Nội và các đô thị vùng đồng bằng Bắc Bộ khác trong việc xây dựng công trình. Bên cạnh đó có một số vùng trũng nếu biết khai thác có thể tạo ra cảnh quan sinh thái đầm nước vào mùa mưa để phục vụ cho các hoạt động văn hoá và du lịch.

vKhí hậu:

Bắc Ninh thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh và không khác biệt nhiều so với các tỉnh lân cận của đồng bằng sông Hồng. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển các vùng rau, hoa quả, chăn nuôi, tạo ra giá trị lớn trên một đơn vị diện tích.khí hậu này thích hợp để đi du lịch tham quan thắng cảnh hơn cả.

vThủy văn:

Bắc Ninh có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc, mật độ lưới sông khá cao, trung bình 1,0 - 1,2 km/km2, có 3 hệ thống sông lớn chảy qua gồm sông Đuống, sông Cầu và sông Thái Bình.

·        Sông Đuống: Có chiều dài 42 km nằm trên đất Bắc Ninh, tổng lượng nước bình quân 31,6 tỷ m3. Mực nước cao nhất tại bến Hồ tháng 8/1945 là 9,64m, cao hơn so với mặt ruộng là 3 - 4 m. Sông Đuống có hàm lượng phù sa cao, vào mùa mưa trung bình cứ 1 m3 nước có 2,8 kg phù sa.

·        Sông Cầu: Tổng chiều dài sông Cầu là 290 km với đoạn chảy qua tỉnh Bắc Ninh dài 70 km, lưu lượng nước hàng năm khoảng 5 tỷ m3. Sông Cầu có mực nước trong mùa lũ cao từ 3 - 6 m, cao nhất là 8 m, trên mặt ruộng 1 - 2 m, trong mùa cạn mức nước sông lại xuống quá thấp ( 0,5 - 0,8 m ).

·        Sông Thái Bình: thuộc vào loại sông lớn của miền Bắc có chiều dài 385 km, đoạn chảy qua tỉnh Bắc Ninh dài 17 km. Do phần lớn lưu vực sông bắt nguồn từ các vùng đồi trọc miền Đông Bắc, đất đai bị sói mòn nhiều nên nước sông rất đục, hàm lượng phù sa lớn. Do đặc điểm lòng sông rộng, ít dốc, đáy nông nên sông   Thái Bình là một trong những sông bị bồi lấp nhiều nhất.

·        Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có các hệ thống sông ngòi nội địa như sông Ngũ huyện Khê, sông Dâu, sông Đông Côi, sông Bùi, ngòi Tào Khê, sông Đồng Khởi, sông Đại Quảng Bình.

·        Với hệ thống sông này nếu biết khai thác trị thuỷ và điều tiết nước sẽ đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tiêu thoát nước của tỉnh. Toàn bộ nguồn nước này có thể khai thác để phục vụ chung cho cả sản xuất và sinh hoạt trong toàn tỉnh, trong đó có các hoạt động của đô thị.

vTài nguyên rừng:

Tài nguyên rừng của Bắc Ninh không lớn, chủ yếu là rừng trồng. Tổng diện tích đất rừng khoảng 619,8 ha, phân bố tập trung ở Tiên Du, thành phố Bắc Ninh và Quế Võ.

vKhoáng sản:

Bắc Ninh nghèo về tài nguyên khoáng sản, ít về chủng loại, chủ yếu chỉ có vật liệu xây dựng như: đất sét làm gạch, ngói, gốm, , đất sét làm gạch chịu lửa, đá sa thạch, than bùn với trữ lượng không nhiều.

b.      Tài nguyên du lịch nhân văn:

Bắc Ninh có tiềm năng văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc. Miền đất Kinh Bắc xưa là vùng đất địa linh nhân kiệt, quê hương của Kinh Dương Vương, Lý Bát Đế, nơi hội tụ của kho tàng văn hóa nghệ thuật đặc sắc.Con người Bắc Ninh mang trong mình truyền thống văn hóa Kinh Bắc, mang đậm nét dân gian của vùng cộng với nhiều cảnh quan đẹp là tiềm năng lớn để phát triển du lịch văn hóa, lễ hội, du lịch sinh thái, du lịch  thắng cảnh, du lịch làng nghề, du lịch làng Việt cổ.

vCác di tích lịch sử văn hoá:

 Bắc Ninh có rất nhiều các di tích lịch sử, văn hoá, mật độ phân bố các di tích chỉ đứng sau Thủ đô Hà Nội. Bắc Ninh có 1.259 di tích lịch sử văn hoá, trong đó có 495 di tích được nhà nước công nhận xếp hạng (trong đó có 194 di tích xếp hạng cấp Quốc gia, 301 di tích xếp hạng cấp tỉnh). Các địa phương tập trung nhiều di tích lịch sử xếp hạng quốc gia là Từ Sơn, Yên Phong, thành phố Bắc Ninh, Tiên Du.

vLễ hội truyền thống: 

Hiện nay trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có khoảng 41 lễ hội đáng chú ý trong năm được duy trì. Trong đó có những lễ hội có ý nghĩa đặc biệt và có tầm ảnh hưởng lớn như: Hội chùa Dâu, hội Lim, hội đền Đô, hội đền Bà Chúa Kho... Tất cả các lễ hội mang đậm nét đặc trưng cho lễ hội cổ truyền của vùng Kinh Bắc độc đáo, đặc sắc mang nhiều bí ẩn tín ngưỡng về những đấng thần linh, anh hùng dân tộc. Mỗi lễ hội giống như một viện bảo tàng sống về văn hóa, truyền thống, mang đậm bản sắc dân tộc với những lễ nghi tôn giáo và những trò chơi dân gian.

vCa múa nhạc:

 Dân ca Quan họ là một đặc trưng nổi bật và đặc sắc của Bắc Ninh, sự nổi tiếng của dân ca Quan họ đã vượt ra ngoài biên giới quốc gia.

vLàng nghề truyền thống:

Hiện nay, Bắc Ninh có 62 làng nghề, chủ yếu trong các lĩnh vực như đồ gỗ mỹ nghệ xuất khẩu, sản xuất giấy, gốm, sắt, thép tái chế, đúc đồng. Một số làng nghề truyền thống: Làng tranh dân gian Đông Hồ, làng Gỗ mỹ nghệ Hương Mạc, làng gò đúc đồng Đại Bái, làng dệt Tam Tảo, làng dệt Hồi Quan, làng Gỗ mỹ nghệ Tam Sơn, làng gốm Phù Lãng,làng Gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ, làng nghề sắt thép Đa Hội, làng Gỗ mỹ nghệ Mai Động, làng Gỗ mỹ nghệ Phù Khê…

vDu lịch sinh thái:

Bắc ninh phát triển du lịch sinh thái: nhờ vào địa hình thuận lợi, cùng với việc có sự hậu thuẫn của 3 con sông lớn là sông Đuống, sông Thái Bình và sông Cầu thì bắc ninh rất có tiềm năng trong phát triển du lịch sinh thái với những khu nghĩ dưỡng mang đậm khung cảnh thiên nhiên.

6.      Phát triển du lich ở Bắc Ninh:

vDu lịch vui chơi giải trí:

Dựa trên những tài nguyên du lịch tự nhiên đã nghiên cứu,  thấy rằng du lịch vui chơi giải trí được thể hiện rất rõ nét ở Bắc Ninh. Như khu du lịch vui chơi giải trí hiện đại và có quy mô cấp vùng tại vùng núi Dạm – Thành phố Bắc Ninh với loại hình du lịch vui chơi giải trí, du lịch sinh thái rừng cảnh quan. Du khách đến đây sẽ được hòa mình vào với thiên nhiên, tận hưởng cảm giác trong lành yên tĩnh của không gian núi rừng, sông. Hơn thế nữa, trên ngọn núi này còn có di tích lịch sử văn hóa chùa Dạm – đại danh lam thời Lí với nhiều bí ẩn khiến du khách phải tò mò.

Ngoài ra, có khu du lịch - vui chơi giải trí Đền Đầm gắn với di tích Đền Đô, khu vui chơi này nhằm tận dụng lợi thế từ đô thị Từ Sơn với kiểu xây dựng khu phức hợp, gồm Khu vui chơi giải trí, khu văn hóa, thể thao, siêu thị có chất lượng cao, khôi phục sông Tiêu Tương để đảm bảo phát triển đô thị dịch vụ - sinh thái bền vững. Hiện tại khu du lịch này đang trong quy hoạch.  Vì Bắc Ninh là một thành phố có bề dày về lịch sử văn hóa, cho nên việc phát triển du lịch giải trí cũng gắn liền với những di tích lịch sử. Nó góp phần giúp Bắc Ninh phát triển về cơ sở hạ tầng, kĩ thuật, quảng bá cho điểm du lịch…

vDu lịch văn hóa và tôn giáo:

Theo kết quả nghiên cứu sử học và khảo cổ của các nhà nghiên cứu, Bắc Ninh từng là một trung tâm thương mại phồn thịnh của người Việt từ thế kỉ 2 cho đến thế kỉ 10 vì vậy nơi đây mang phong tục tập quán và bản sắc văn hóa đậm nét. Đời nhà Lý, phật giáo ở đây đã đạt đến độ cực thịnh cho nên nhiều chùa, tháp đã được xây dựng ở đây trở thành di tích kiến trúc – văn hóa lịch sử hiếm có, thuận lợi cho việc phát triển du lịch văn hóa.

Điển hình là khu du lịch Miền Quan họ tại xã Hòa Long tại đây phát triển du lịch văn hóa và sinh thái, đặc biệt là khi đến đây du khách sẽ được xem Dân ca Quan họ Bắc Ninh và du ngoạn sông Cầu, thấy được các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và cách bảo tồn chúng của ta.

Bắc Ninh có rất nhiều lợi thế về phát triển loại hình du lịch tôn giáo vì nơi đây đạo Phật đã sớm thâm nhập từ những thế kỉ đầu công nguyên, được xây dựng nhiều đền, chùa: Đền Bà Chúa Kho, Chùa Dạm, Đền và Lăng Cao Lỗ Vương, Lăng và Đền Kinh Dương Vương, Chùa Bút Tháp…

Điển hình là khu du lịch tâm linh chùa Phật Tích – nằm ở sườn phía Nam núi Phật Tích, Bắc Ninh. Chùa có bức tượng Phật bằng đá thời nhà Lý lớn nhất Việt Nam. Du khách thường đến để vãn cảnh, cúng bái, cầu nguyện,… và du khách sẽ hòa vào dòng tín đồ để cảm nhận vẻ yên bình, thanh thản ở thắng tích tôn giáo

Khu du lịch đền và Lăng Kinh Dương Vương: đây là điểm nhấn đặc biệt cho toàn bộ khu vực không gian huyện Thuận Thành,nó còn là điểm hành hương của những con chiêm, đồng bào trên mọi miền về với Tổ tiên nước Việt.

Do vậy du lịch tôn giáo không chỉ là những sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo, là thời gian và không gian thiêng bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống mà nó còn góp phần thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt văn hóa của đông đảo nhân dân. Trên lĩnh vực văn hóa, đạo đức, lối sống những đóng góp của Phật giáo đã góp phần hình thành những giá trị, chuẩn mực trong lối sống của người dân Việt Nam.

vDu lịch đô thị:

Loại hình này có khu du lịch đô thị Rồng Việt – Gia Bình là trung tâm vui chơi, giải trí mua sắm lớn ở Bắc Ninh. Hiện nay khu đô thị này vẫn đang trong quy hoạch, tương lai nó sẽ trở thành dấu ấn của quốc gia Việt Nam.

vDu lịch đồng quê:

Khu du lịch Làng quê Việt Vạn Ninh - Gia Bình, Băc Ninh: du khách đến đây sẽ được tận hưởng loại hình du lịch cộng đồng nghỉ tại nhà dân (Homestay), gắn với các chương trình tour du khảo đồng quê và tuyến du lịch đường sông Đuống như Đền và Lăng Cao Lỗ Vương, Lăng và Đền Kinh Dương Vương, Chùa Bút Tháp, kết hợp du lịch các làng nghề: làng tranh Đông Hồ, làng tranh tre Xuân Lai, làng đúc đồng Đại Bái. Thích hợp cho khách du lịch muốn tìm nơi có không khí trong lành, thoáng mát, thanh bình, rời xa cuộc sống nơi đô thị.

7.      Điểm du lịch – nét văn hóa thu hút du khách ở Bắc Ninh:

a)   Hội Lim:

Hội Lim là một sinh hoạt văn hoá nghệ thuật đặc sắc của nền văn hoá truyền thống lâu đời ở xứ Bắc và dân ca Quan họ trở thành tài sản văn hoá chung của dân tộc Việt, tiêu biểu cho loại hình dân ca trữ tình Bắc Bộ. Hội Lim được tổ chức hàng năm từ ngày 13 đến 15 tháng giêng âm lịch. Địa điểm chính nằm trên một quả đồi ở thị trấn Lim. Hội Lim có 2 phần, phần lễ và phần hội.

v   Phần lễ : ngày 13/1 Âm lịch, Hội Lim được mở đầu bằng lễ rước. Đoàn rước với đông đảo người dân tham gia trong những bộ lễ phục ngày xưa, sặc sỡ sắc màu và cũng vô cùng cầu kì, đẹp mắt kéo dài tới cả gần km. Trong ngày lễ, có nhiều nghi lễ và tục trò dân gian nổi tiếng, trong đó có tục hát thờ hậu. Trong khi tế có nghi thức hát quan họ thờ thần. Để hát thờ, các liền anh,liền chị quan họ nam và nữ của tổng Nội Duệ đứng thành hàng trước cửa lăng hát vọng vào. Trong khi hát, họ chỉ được hát những giọng lề lối để ca ngợi công lao của thần

v   Phần hội :

·             Hội Lim đã trở thành nổi tiếng, được nhân dân khắp các vùng ca ngợi, truyền tụng . Có nhiều trò chơi dân gian như đấu võ, đấu vật, đấu cờ, đu tiên, thi dệt cửi, nấu cơm. Đặc sắc hơn cả là phần hát hội - là phần căn bản và đặc trưng nhất của hội Lim. Từ hát mời trầu, hát gọi đò đến con sáo sang sông, con nhện giăng mùng.

·               Về với Hội Lim là về với một trời âm thanh, thơ và nhạc náo nức không gian đến xao xuyến lòng người. Những áo mớ bảy mớ ba, nón ba tầm, quai thao, dải yếm lụa sồi, những ô lục soạn, khăn đóng, áo cặp the hoa gấm... như ẩn chứa cả sức sống mùa xuân của con người và tạo vật. Cách chơi hội của người quan họ vùng Lim cũng là cách chơi độc đáo, mỗi cử chỉ giao tiếp đã mang trong nó một sắc thái văn hoá cao.

·               Lễ hội diễn ra khắp các làng xã trong tổng Nội Duệ, trung tâm là núi Hồng Vân, với nghi thức tế lễ rước xách uy nghiêm, hùng tráng và nhiều trò vui, đặc sắc mà hấp dẫn nhất là đánh cờ người, tổ tôm điếm, thi dệt vải, thi làm cỗ và đón bạn, ca hát Quan họ. Phần Hội diễn ra tại đồi Lim, có nhiều hoạt động vui chơi truyền thống như: đánh đu, bịt mắt bắt dê, hát dân ca Quan Họ, đập niêu....

ðHội Lim là lễ hội lớn của vùng Kinh Bắc, với những hoạt động lễ và hội phong phú, gần như hội đủ những hoạt động văn hóa nghệ thuật và tín ngưỡng tâm linh của các lễ hội trên vùng quê Bắc Ninh - mảnh đất có nhiều lễ hội dân gian. Du khách đến đây sẽ được hòa mình vào lễ hội Lim truyền thống, được khám phá văn hóa đi lễ chùa, trò chơi dân gian và hiểu biết hơn nữa về lịch sử Việt Nam.

b)     Quan họ Bắc Ninh:

Quan họ là di sản văn hoá phi vật thể đã được UNESSCO công nhận , quan họ có một sức hút khá hấp dẫn đối với du khách nước ngoài .

 Bắc Ninh đã sản sinh ra những làn điệu dân ca và hình ảnh quan họ làm say đắm lòng người. Nghe một lần lại muốn nghe nữa, nghe nữa là lại muốn ở lại nghe mãi không thôi. Người nghe bị mê hoặc bởi những lời hát quan họ ngọt ngào, tình tứ của những con người sinh ra và lớn lên cùng những câu dân ca quan họ quê mình.

 Dân ca quan họ Bắc Ninh được hình thành khá lâu đời, do cộng đồng người Việt(Kinh) ở 49 làng quan họ và một số làng lân cận thuộc hai tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang hiện nay của Việt Nam sáng tạo ra.

Dân ca quan họ là hát đối đáp nam,nữ. Họ hát quan họ vào mùa xuân,mùa thu khi có lễ hội hay khi có bạn bè.  Họ hát những bài ca mà lời là thơ,ca dao có từ ngữ trong sáng, mẫu mực thể hiện tình yêu lứa đôi, không có nhạc đệm kèm theo. Có 4 kỹ thuật hát đặc trưng:vang, rền, nền, nảy. Hát quan họ có 3 hình thức chính :Hát canh,hát thi lấy giải,hát hội.

Quan họ có các hình thức: hát thờ, hát hội, hát thi lấy giải, hát canh. Hát canh giữa bọn quan họ làng sở tại và bọn khách, ngoài bài Mời nước, Mời trầu, là 3 chặng hát: giọng Lề lối, giọng Vặt, giọng Giã bạn.Với người Bắc Ninh, Quan họ là một thành tố không thể thiếu trong cuộc sống của họ.

ðCứ như vậy những câu hát được truyền đi truyền lại qua bao thế hệ và nó đã trở thành âm nhạc riêng biệt của người dân vùng Bắc bộ và du khách bị thu hút bởi tiếng hát mộc mạc, giản dị mà thấm đẫm bao tình cảm của người Bắc Ninh.

c)     Làng tranh Đông Hồ:

 Tranh Đông Hồ, hay tên đầy đủ là tranh khắc gỗ dân gian Đông Hồ, là một dòng tranh dân gian Việt Nam với xuất xứ từ làng Đông Hồ (xã Song Hồ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh). Nghề làm tranh dân gian Đông Hồ là Di sản văn hóa phi vật thể cấp Quốc gia .

 Màu sắc sử dụng trong tranh là màu tự nhiên từ cây cỏ như đen (than xoan hay than lá tre), xanh (gỉ đồng, lá chàm), vàng (hoa hòe), đỏ (sỏi son, gỗ vang)…. Đây là những màu khá cơ bản, không pha trộn và vì số lượng màu tương ứng với số bản khắc gỗ, nên thường thường tranh Đông Hồ chỉ dùng tới 4 màu mà thôi.

Tranh Đông Hồ khá gần gũi với đại đa số dân chúng Việt Nam, nhắc tới hầu như ai cũng đều biết cả. Tranh gần gũi còn vì hình ảnh của nó đã đi vào thơ, văn trong chương trình giáo dục phổ thông. Tranh Đông Hồ đóng vai trò như một di sản văn hóa, một dòng tranh dân gian không thể thiếu.

 Về nội dung tranh, lưu ý rằng có sự gần gũi nhất định giữa nội dung tranh khắc gỗ màu của Việt Nam với của Trung Quốc, có những tranh mà cả hai nước đều có, song tranh Đông Hồ phát triển thành một hướng riêng tồn tại nhiều thế kỷ và được thừa nhận như dòng tranh dân gian được biết đến nhiều nhất ở Việt Nam.

ðDu khách đến với làng tranh Đông Hồ ngoài việc được khám phá, tì =m hiểu về dòng tranh truyền thống này mà còn có thể được thử làm tranh Đông Hồ và đồng thời mua được tranh về để làm quà tặng cho bạn bè và người thân nữa. Chắc chắn rằng làng tranh Đông Hồ sẽ đem đến những cảm giác tuyệt vời cho du khách đến đây.

 

C.                       KẾT LUẬN:

Như chúng ta đã tìm hiểu ở trên và nhìn từ đấy ta có thể thấy rằng  Bắc Ninh được coi là cửa ngõ giao thương của miền Bắc. Hiện có hàng trăm di tích lịch sử văn hóa với nhiều đình, chùa, lễ hội và những làn điệu dân ca Quan họ. Bề dày lịch sử, văn hóa đã tạo cho Bắc Ninh tiềm năng phát triển du lịch văn hóa. Ở nơi đây có thể khiến mỗi người chúng ta cảm nhận được một nền văn hoá nhân văn đặc sắc, một vùng quê văn hiến có nhiều di tích lịch sử văn hoá, lễ hội dân gian, làng nghề truyền thống.Những dấu ấn lịch sử sống động truyền thống văn hoá Việt Nam, đậm đà bản sắc Kinh Bắc, được kết tinh trong những di sản văn hoá, các lễ hội dân gian. Bắc Ninh là địa phương thứ 3 xây dựng văn miếu có tầm cỡ, qui mô, trang trọng. Hơn thế nữa mỗi con người Bắc Ninh mang trong mình truyền thống văn hoá, hiếu khách, cần cù và sáng tạo, với những bàn tay khéo léo mang đậm nét dân gian của vùng trăm nghề như tơ tằm, gốm sứ, đúc đồng, trạm bạc, khắc gỗ, làm giấy, tranh vẽ dân gian…

Bắc Ninh có thể coi là 1 trong những cái “ Nôi văn hóa” của vùng đồng bằng Bắc Bộ. Cho đến ngày nay trải qua những thăng trầm lịch sử, những tiến bộ xã hội, Bắc Ninh vẫn giữ gìn nguyên vẹn những chất “quê” đó. Và dựa vào 1 số diều kiện thuận lợi khác, du lịch làng quê Bắc Ninh đang dần được chú ý. Tuy nhiên để du lịch nơi đây khởi sắc sẽ gặp nhiều khó khăn, thử thách. Hi vọng trong tương lai không xa du lịch ở mảnh đất Bắc Ninh nói riêng và cả nước nói chung sẽ thu hút được đông đảo du khách trong và ngoài nước.

 

D.                       TÀI LIỆU THAM KHẢO:

Link website:

·           http://dulichbacninh.vn/?page=introduction_detail&id=6155&category_id=3981&portal=dulich

·           http://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BA%AFc_Ninh#.C4.90.E1.BB.8Ba_l.C3.BD

·           http://vi.wikipedia.org/wiki/L%E1%BB%8Bch_s%E1%BB%AD_B%E1%BA%AFc_Ninh

·           http://vi.wikipedia.org/wiki/Hội_Lim

·           http://www.quanho.org/

·           http://vi.wikipedia.org/wiki/Tranh_Đông_Hồ

·           http://vi.wikipedia.org/wiki/Chùa_Bút_Tháp

·           http://www.bacninh.gov.vn/trang/Quy%20ho%E1%BA%A1ch.aspx?u=detail&rid=256

·           http://thuanthanh.gov.vn/lich-su-van-hoa/dia-diem-du-lich/18-1392/lich-su-van-hoa/dia-diem-du-lich/bao-ton-va-phat-huy-gia-tri-cac-di-tich-lich-su-van-hoa-gan-voi-quy-hoach-phat-trien-du-lich-18-1326.html

 

 

 

 

 

E.                        PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC:

STT

Họ và tên

Công việc

1

Tô Việt Trinh

Giới thiệu chung về Bắc Ninh + Kết luận.

2

Nguyễn Lan Phương

Phần thông tin chung ( vị trí, lịch sử, kiến trúc, phong tục) + làm powerpoint

3

Lê Thị Bích Ngọc

Tài nguyên du lịch ( Tự nhiên, nhân văn).

4

Nguyễn Minh Phương

 Phát triển du lịch ở Bắc Ninh ( loại hình du lịch phát triển ở Bắc Ninh).

5

Phạm Khánh Linh

Một vài điểm du lịch ở Bắc Ninh ( Hội Lim, Quan họ, làng tranh Đông Hồ)

 

 

 

 

 

 


Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: #linhtinh