TNCT
Đường lối cách mạng của Đảng Cộng Sản Việt Nam
Câu 1: Trình bày những công lao to lớn của đồng chí Nguyễn Ái Quốc trong thời kỳ vận động thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam
TL:
1/ Nguyễn Ái Quốc tìm thấy còn đường cứu nước cho Cách Mạng Việt Nam
−
Giữa lúc dân tộc ta đứng trước cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước, nhiều nhà yêu nước đương thời tiếp tục con đường cứu nước theo lối cũ, thì ngày 5/6/1911 người thanh niên Nguyễn Tất Thành (tức Nguyễn Ái Quốc, Hồ Chí Minh sau này) ra đi tìm đường cứu nước theo phương hướng mới. Người đã đi qua nhiều nước ở châu Âu , châu Phi, châu Mỹ và đã phát hiện ra chân lý: Chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa đế quốc thực dân là cội nguồn mọi đau khổ của công nhân và nhân dân lao động ở chính quốc cũng như ở các thuộc địa. trên thế giới này con người có nhiều màu da khác nhau, nhưng chung quy chỉ có hai hạng người: hạng người bị bóc lột và hạng người đi bóc lột.−Tại Đại hội Đảng xã hội Pháp (2/1920), Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế III (Quốc tế Cộng sản do Lênin sáng lập) và tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp, trở thành người Cộng sản đầu tiên của Việt Nam. Đây là một sự kiện trọng đại, không những Nguyễn Ái Quốc từ chủ nghĩa yêu nước đến với lý luận cách mạng của thời đại là chủ nghĩa Mác-Lênin, mà còn đánh dấu bước chuyển quan trọng của con đường giải phóng dân tộc Việt Nam: Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản.
2/Nguyễn Ái Quốc truyền bá lý luận chủ nghĩa Mác Lê Nin về nước−Từ năm 1921 đến năm 1930, Nguyễn Ái Quốc ra sức truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam, chuẩn bị lý luận cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
−Thời gian này Người cũng chuẩn bị về tổ chức và cán bộ. Người thành lập ra Hội Việt Nam cách mạng thanh niên (1925), tổ chức nhiều lớp đào tạo cán bộ tại Quảng Châu (Trung Quốc) và gửi đi học tại Đại học Phương Đông (ở Liên Xô) và Trường Lục quân Hoàng Phố (Trung Quốc)…
3/Nguyễn Ái Quốc thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam−Cuối năm 1929, những người cách mạng Việt Nam trong các tổ chức Cộng sản đã nhận thức được sự cần thiết và cấp bách phải thành lập một đảng Cộng sản thống nhất, chấm dứt tình trạng chia rẽ phong trào cộng sản ở Việt Nam.
−Nguyễn Ái Quốc đã chủ động và chủ trì Hội nghị hợp nhất Đảng tại Hương Cảng (Trung Quốc) từ ngày 6/1 đến 7/2/1930. Hội nghị đã quyết định hợp nhất 3 tổ chức Đảng (Đông Dương Cộng sản Đảng, An Nam cộng sản Đảng, Đông Dương Cộng sản Liên Đoàn) thành Đảng Cộng sản Việt Nam.
−Hội nghị đã thảo luận và thông qua các văn kiện: Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình vắn tắt và Điều lệ vắn tắt của Đảng.
Kết Luận:−Sự kiện thành lập Đảng cộng sản Việt Nam và việc ngay từ khi ra đời, Đảng đã có cương lĩnh chính trị xác định đúng đắn con đường cách mạng là giải phóng dân tộc theo phương hướng cách mạng vô sản, chính là cơ sở để Đảng Cộng sản Việt Nam vừa ra đời đã nắm được ngọn cờ lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam
−giải quyết được tình trạng khủng hoảng về đường lối cách mạng, về giai cấp lãnh đạo cách mạng diễn ra đầu thế kỷ XX. Chính đường lối này là cơ sở đảm bảo cho sự tập hợp lực lượng và sự đoàn kết, thống nhất của toàn dân tộc cùng chung tư tưởng và hành động để tiến hành cuộc cách mạng vĩ đại, giành những thắng lợi to lớn sau này.
−Đây cũng là điều kiện cơ bản quyết định phương hướng phát triển, bước đi của cách mạng Việt Nam trong suốt 80 năm qua.
Câu 2: Phân tích chủ trương CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức do ĐH X (tháng 4/2006) xác định. Ý nghĩa thực tiễn
.
TL:−QĐ của ĐH 10:
Chúng ta phải tranh thủ cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng lợi thế của đất nước để rút ngắn quá trình CNH,HĐH đất nước theo định hướng XHCN gắn với phát triển kinh tế tri thức. Phải coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và CNH,HĐH
1 Phát triển mạnh các ngành
, các sản phẩm có giá trị gia tăng cao nhưng phải dựa nhiều vào tri thức, kết hợp tri thức của người Việt Nam với tri thức mới nhất của thời đại.
2 Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng
3 Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lí
−
Khách quan: tỉ trọng nông nghiệp giảm, tỉ trọng công nghiệp và dich vụ tăng
− Xét về tính hiện đại: trình độ kĩ thuật của nền kinh tế ko ngừng lớn mạnh, phù hợp với yêu cầu tiến bộ KHCN−Xét về tính hiệu quả: cho phép khai thác được tiềm năng thế mạnh của các vùng, địa phương, quốc gia.−
Xét về tính thị trường: cho phép tham gia phân công lao động, hợp tác quốc tế sôi động -> cơ cấu kinh tế mở
4 Giảm chi phí trung gian, tăng năng suất lao động ở tất cả các ngành, lĩnh vực.
b) Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế trong quá trình CNH -HDH gắn với kinh tế tri thức−Đẩy mạnh CNH nông nghiệp nông thôn đồng thời giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân
* Một là CNH,HĐH nông nghiệp, nông thôn
- Sự cần thiết phải CNH,HĐH nông nghiệp nông thôn:−Tính quy luật của quá trình thu hẹp khu vực nông nghiệp, nông thôn và gia tăng khu vực công nghiệp, dịch vụ và đô thị.
−Nông nghiệp là nơi cung cấp l¬ương thực, thực phẩm, nguyên liệu và lao động cho công nghiệp và thành thị, là thị trường rộng lớn của công nghiệp và dịch vụ.
−
Nông thôn là nơi chiếm đa số cư dân thời điểm bắt đầu tiến hành CNH.- Vai trò của nông nghiệp
−
Cung cấp lương thực thực phẩm cho toàn xã hội−Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ, quyết định quy mô phát triển của công nghiệp nhẹ
−Cung cấp một phần vốn cho CNH
−Nông nghiệp là thị trường rộng lớn của công nghiệp và dịch vụ
−
Bảo đảm an ninh lương thực, an ninh chính trị xã hội- Định hướng CNH ở nông nghiệp, nông thôn:
−
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo h¬ớng tạo ra giá trị gia tăng ngày càng cao, gắn với phát triển công nghiệp chế biến và thị trường; đẩy nhanh tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ sinh học vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nông sản hàng hoá, phù hợp với đặc điểm từng vùng, từng địa phương−Tăng nhanh tỷ trọng và giá trị sản phẩm các ngành công nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động trong nông nghiệp
* Hai là về quy hoạch phát triển nông thôn−Khẩn trương xây dựng các quy hoạch phát triển nông thôn, thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới
−
Hình thành các khu dân cư đô thị với kết cấu hạ tầng văn hoá xã hội đồng bộ như thuỷ lợi, giao thông, điện, nước sạch, các cụm công nghiệp, y tế, bưu điện.− Phát huy dân chủ ở nông thôn đi đôi với xây dựng nếp sống văn hoá, nâng cao trình độ dân trí, bài trừ các tệ nạn xã hội, bảo đảm an ninh trật tự an toàn xã hội.
* Ba là giải quyết lao động, tạo việc làm ở nông thôn.−Chú trọng dạy nghề, giải quyết việc làm cho nông dân.
−
Chuyển dịch cơ cấu lao động.−Đầu tư mạnh hơn cho các chương trình xoá đói giảm nghèo.
• Phát triển nhanh công nghiệp xây dựng dịch vụ−Đối với công nghiệp và xây dựng
−Phát triển ngành công nghệ cao, công nghệ chế tác, phần mềm để tạo ra lợi thế cạnh tranh
−Phát triển các khu kinh tế mở, các đặc khu kinh tế
−Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển công nghiệp, thu hút mạnh đầu tư nước ngoài, xây dựng kết cấu hạ tầng ngày càng hiện đại.
- Đối với dịch vụ:
−Tạo ra sự đột phá đối với dịch vụ có chất lượng cao
−
Phát triển mạnh dịch vụ truyền thống−Đổi mới căn bản cơ chế quản lí và phương thức cung cấp dịch vụ
Phát triển kinh tế vùng- Vai trò: Cơ cấu vùng kinh tế được xác định đúng sẽ cho phép khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh của từng vùng, tạo ra sự phát triển đồng đều giữa các vùng.- Định hướng:−Một là,
có chính sách, cơ chế phù hợp để các vùng phát huy được lợi thế so sánh, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý và tạo ra sự liên kết giữa các vùng trong phát triển.
−Hai là,
xây dựng ba vùng kinh tế trọng điểm ở miền bắc, trung, nam thành những trung tâm công nghiệp lớn có công nghệ cao ...
−
Ba là, bổ sung chính sách khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư, kinh doanh tại vùng khó khăn.• Phát triển kinh tế biển
−
Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm. Sớm đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về kinh tế biển trong khu vực, gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh và hợp tác quốc tế.−Hoàn chỉnh quy hoạch và phát triển có hiệu quả hệ thống cảng biển và vận tải biển, khai thác và chế biến dầu khí, khai thác và chế biến hải sản, phát triển du lịch biển đảo. Đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp đóng tàu biển, đồng thời hình thành một số hành lang kinh tế ven biển
• Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ
−Cơ cấu lao động: Đến năm 2010 có cơ cấu lao động đồng bộ, chất lượng cao và tỷ trọng lao động trong nông nghiệp còn dưới 50%.
−
Chú trọng công nghệ cao, đi ngay vào công nghệ hiện đại để tạo đột phá kết hợp với sử dụng công nghệ nhiều lao động để tạo việc làm.−Kết hợp chặt chẽ hoạt động khoa học và công nghệ với giáo dục đào tạo.
−Đổi mới cơ chế quản lý khoa học công nghệ, đặc biệt là cơ chế tài chính.
• Bảo vệ và sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, nhất là tài nguyên đất, nước, rừng, khoáng sản.
−
Tăng cường quản lí tài nguyên quốc gia, nhất là các tài nguyên đất, nước, khoáng sản, và rừng.−Từng bước hiện đại hoá công tác nghiên cứu, dự báo khí tượng – thuỷ văn, chủ động phòng chống thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn
−Xử lí tốt mối quan hệ giữa tăng dân số, phát triển kinh tế và đô thị hoá với bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững.
−Mở rộng hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường và quản lí tài nguyên thiên nhiên, chú trọng lĩnh vực quản lí, khai thác và sử dụng tài nguyên nước.
+ ý nghĩa thực tiễn−cơ sở vật chất kỹ thuật của đất nước được tăng cường đáng kể,khả năng độc lập tự chủ của nền kinh tế được nâng cao.
−cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa đã đạt được những kết quả quan trọng: tỷ trọng công nghiệp xây dựng tăng, tỷ trọng nông lâm ngư nghiệp giảm
−
Cơ cấu kinh tế vùng đã có sự điều chỉnh theo hướng phát huy lợi thế so sánh của từng vùng−Cơ cấu lao động có sự chuyển đổi tích cực gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
●những thành tựu của công nghiệp hóa hiện đại hóa đã góp phần quan trọng đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao,bình quân năm 2000 đến 2005 đạt trên 7,51%,các năm 2006-2007 đạt 8%/năm. Điều đó góp phần quan trọng vào công tác xóa đói giảm nghèo.phấn đấu sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển và cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020
Câu 3. Phân tích chủ trương CNH của Đảng do đại hội VI tháng 12-1986 xác định. ý nghĩa lịch sửTL:
a.
Hoàn cảnh lịch sử:Đứng trước những sai lầm về công nghiệp hóa của kỳ đại hội trước đã dẫn đến nền kinh tế bị khủng hoảng trầm trọng, sản phẩm công nghiệp nặng thì thừa nhưng lại chưa đủ điều kiện để xuất khẩu, sản phẩm tiêu dùng thì thiếu . Cùng với đó là quan hệ ngoại giao bị đóng cửa, Mỹ cấm vận kinh tế, cô lập chũng ta về chính trị. Tình hình kinh tế khó khăng đã giảm uy tín của Đảng với nhân dân. Trước tình hình này cần thiết có sự đổi mới tư duy về CNH khởi đầu là Đại hội VI.
b.
Đại hội VI đổi mới cách toàn diện về tư duy mà nhất là tư duy về kinh tế:●Quan điểm bao trùm đại hội
- Đại hội khẳng định quyết tâm đổi mới công tác lãnh đạo của Đảng theo tinh thần cách mạng và khoa học. Đại hội nhận định: Năm năm qua là một đoạn đường đầy thử thách đối với Đảng và nhân dân ta. Cách mạng nước ta diễn ra trong bối cảnh quốc tế và trong nước có những thuận lợi cơ bản, nhưng cũng có nhiều khó khăn phức tạp.−Thực hiện những nhiệm vụ, mục tiêu do Đại hội thứ V đề ra, nhân dân ta đã anh dũng phấn đấu đạt được những thành tựu quan trọng trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, giành những thắng lợi to lớn trong cuộc chiến đấu bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế.
−Đại hội cũng nhận rõ: Tình hình kinh tế - xã hội đang có những khó khăn gay gắt; sản xuất tăng chậm; hiệu quả sản xuất và đầu tư thấp; phân phối lưu thông có nhiều rối ren; những mất cân đối lớn trong nền kinh tế chậm được thu hẹp; quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa chậm được củng cố; đời sống nhân dân lao động còn nhiều khó khăn… Nhìn chung, chúng ta chưa thực hiện được mục tiêu tổng quát do Đại hội lần thứ V đề ra là về cơ bản ổn định tình hình kinh tế - xã hội, ổn định đời sống nhân dân.
−Về nguyên nhân dẫn đến tình hình trên, Đại hội nhấn mạnh trong những năm qua việc nhìn nhận, đánh giá tình hình cụ thể về các mặt kinh tế, xã hội của đất nước đã có nhiều thiếu sót. Do vậy đã dẫn đến nhiều sai lầm “trong việc xác định mục tiêu và bước đi về xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, cải tạo xã hội chủ nghĩa và quản lý kinh tế”. Đại hội thẳng thắn cho rằng: “Những sai lầm nói trên là những sai lầm nghiêm trọng và kéo dài về chủ trương, chính sách lớn, sai lầm về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện”, đặc biệt là bệnh chủ quan duy ý chí, lạc hậu về nhận thức lý luận.
●Nội dung bước đi và phương thức tiến hành CNH
Từ thực tiễn, Đại hội nêu lên những bài học quan trọng. −Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”, xây dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động.
−Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan. Năng lực nhận thức và hành động theo quy luật khách quan là điều kiện bảo đảm sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng.
−
Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại trong điều kiện mới. Bốn là, phải xây dựng Đảng ngang tầm nhiệm vụ chính trị của một Đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.−Trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình đất nước, tự phê bình về những sai lầm khuyết điểm, đổi mới tư lý luận trải qua nhiều tìm tòi, khảo nghiệm từ thực tiễn, Đại hội đề ra đường lối đổi mới.
−Trước hết là đổi mới cơ cấu kinh tế (cơ cấu công – nông nghiệp; cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp; ngành công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp; công nghiệp nặng và kết cấu hạ tầng; cơ cấu kinh tế huyện).
−Thực hiện ba chương trình kinh tế bao gồm chương trình lương thực, thực phẩm; chương trình hàng tiêu dùng; chương trình hàng xuất khẩu.
−
Xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế.−Đại hội VI đã đưa ra quan điểm mới về cải tạo xã hội chủ nghĩa dựa trên 3 nguyên tắc: Nhất thiết phải theo quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất để xác định bước đi và hình thức thích hợp. Phải xuất phát từ thực tế của nước ta và là sự vận dụng quan điểm của Lênin coi nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần là một đặc trưng của thời kỳ quá độ. Trong công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa phải xây dựng quan hệ sản xuất mới trên cả 3 mặt xây dựng chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, chế độ quản lý và chế độ phân phối xã hội chủ nghĩa.
−Đại hội đã đề ra phương hướng nhiệm vụ xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, sử dụng và cải tạo các thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa; thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa; kinh tế tư bản tư nhân; kinh tế tự nhiên, tự cấp, tự túc. Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, chính sách xã hội, kế hoạch hoá dân số và giải quyết việc làm cho người lao động. Chăm lo đáp ứng các nhu cầu giáo dục, văn hoá, bảo vệ và tăng cường sức khoẻ của nhân dân.
−Trên lĩnh vực đối ngoại nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước ta là ra sức kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, phấn đấu giữ vững hoà bình ở Đông Dương, góp phần tích cực giữ vững hoà bình ở Đông Nam Á và trên thế giới, tăng cường quan hệ hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước trong cộng đồng xã hội chủ nghĩa, tranh thủ điều kiện quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, đồng thời góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
c.
Ý Nghĩa thức tiễn: Tự làmCâu 4. Mục tiêu quan điểm của Đại hội VII về đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta?Trả lời: - Mục tiêu tổng quát phải đạt tới khi kết thúc thời kỳ quá độ là xây dựng xong về cơ bản những cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội, với kiến trúc thượng tầng về chính trị và tư tưởng, văn hóa phù hợp, làm cho nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh. Mục tiêu về chính trị: đổi mới kinh tế đồng thời từng bước đổi mới về hệ thống chính trị. Loại bỏ cở chế tư tưởng quan liêu bao cấp nhằm hướng tới một cơ chế đạt hiểu quả cao trong công việc Quan điểm đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta:−Từng bước đổi mới phương thức hoạt động của từng tổ chức nhằm phát triển và hoàn thiện cơ chế làm việc đạt hiệu quả cao.
−Không ngừng cập nhật tổng kết khinh nghiệm để đề ra phương hương tầm nhìn chiến lược cho quá trình xây dựng phát triển và bảo vệ tổ quốc trong thời kỳ đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội.
+) Trong giai đoạn mới muốn tổ chức chính trị vững mạnh gắn liền với mỗi bước chuyển mình của đất nước thì :
−Toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị nước Việt Nam trong giai đoạn mới là nhằm xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.
−
Dân chủ gắn liền với công bằng xã hội phải được thực hiện trong thực tế cuộc sống trên tất cả các lĩnh vực thông qua hoạt động của Nhà nước do nhân dân cử ra và bằng các hình thức dân chủ trực tiếp.− Dân chủ đi đôi với kỷ luật, kỷ cương, phải được thể chế hóa bằng pháp luật và được pháp luật bảo đảm.
−Nhà nước định ra các đạo luật nhằm xác định các quyền công dân và quyền con người, quyền đi đôi với nghĩa vụ và trách nhiệm.
+) Trong hệ thống chính trị, Đảng Cộng sản Việt Nam là một bộ phận và là tổ chức lãnh đạo hệ thống đó. Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc.
−Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm
Câu 5. Kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cm t8?
Trả lời:
Trong suốt trạng đường xây dựng và bảo vệ tổ quốc của ông cha ta chống lại các cuộc xâm lược Bắc thuộc cho tới TD & đế quốc mỗi thời kì đều có những chiến thắng những trận chiến mang dấu ấn lịch sử thời đại của nó. Phải kể đến cuộc cách mạng tháng 8 năm 1945 nó như một bước ngoặt lịch sử của dân tộc VN nói riêng và của các dt thuộc địa trên thế giới nói chung.
Kq
: diễn biến của cách mạng tháng 8 diễn ra mau lẹ và ngoạn mục không phải một cách ngẫu nhiên mà là kết quả của quá trình đáu tranh lau dài kiên cường bất khuất của nhân dân VN dưới sự lãnh đạo sáng suốt và đúng dắn của DCSVN đã giành được thắng lợi vẻ vang.
Ý nghĩa lịch sử
−
Thắng lợi của Cách mạng tháng tám đã đập tan xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp trong gần một thế kỷ , lật nhào chế độ quân chủ hàng mấy nghìn năm và ách thống trị của phát xít Nhật, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á. Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ trở thành người dân của nước độc lập tự do, đứng lên làm chủ vận mệnh của mình.−Thắng lợi của CMT8, đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của lịch sử dân tộc Việt Nam, đưa dân tộc ta bước vào một kỷ nguyên mới: kỷ nguyên độc lập tự do và chủ nghĩa xã hội.
−
Với thắng lợi của CMT8, Đảng ta và nhân dân ta đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác Lê Nin, cung cấp thêm nhiều kinh nghiệm quý cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc và giành quyền dân chủ.−Cổ vũ mạnh mẽ nhân dân các nước thuộc địa và nửa thuộc địa trên thế giới đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc thực dân giành độc lập tự do.
−
DCSVN từ chỗ phải hoạt động bí mật bất hợp pháp trở thành một đảng cầm quyền và hoạt động công khai.Nguyên Nhân thắng lợi
-Nguyên Nhân khách quan:
−
CMT8 nổ ra trong bối cảnh quốc tế rất thuận lợi kẻ thủ trực tiếp cuả nhân dân ta là phát xit Nhật đã bị Liên Xô và các lực lượng dân chủ thế giới đánh bại. Quân Nhật ở Đông Dương và tay sai đã tan rã. Đảng ta đã chớp thời cơ đó phát động toàn dân nổi dậy Tổng khởi nghĩa giành thắng lợi nhanh chóng.-Nguyên Nhân chủ quan:
−
CMT8 là kết quả của sự đáu tranh gian khổ suốt 15 của dân tộc ta dưới sự lãnh đạo của Đảng, qua ba cao trào rộng lớn: cao trào cách mạng 1930- 1931, cao trào 1936-1939, cao trào giải phóng dân tộc 1936- 1945 . Quần chúng cách mạng đã được Đảng tổ chức, lãnh đạo và rèn luyện bằng thực tiễn đấu tranh đã trở thành lực lượng nòng cốt của cuộc cách mạng.−Tổng hợp được sức mạnh đoàn kết trong Mặt trận Việt Minh dựa trên cơ sở liên minh công nông, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
−
Đảng ta là người tổ chức và lãnh đạo CMT8, vì Đảng có đường lối cách mạng đứng đắng, dày dặn kinh nghiệm đoàn kết thống nhất, nắm đúng thời cơ chỉ đạo kiên quyết, khôn khéo, tạo nên sức mạnh tổng hợp áp đảo kẻ thù quyết tâm lãnh đạo quần chúng giành chính quyền. −Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố chủ yếu nhất, quyết định thắng lợi của CMT8 1945.
Bài học kinh nghiệm Bài học có ý nghĩa khoa học và thực tiễn chính trị sâu sắc của CMT8 là Đảng ta đã không ngừng phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo trong điều kiện phát triển đường lối và tổ chức thực tiễn, mạnh dạn điều chỉnh chiến lược, thay đổi chủ trương cho hợp tình thế, kịp thời nắm bắt được sự biến đổi của thời cuộc để tổ chức lãnh đạo quần chúng tiến hành cuộc tổng khởi nghĩa.-Thắng lợi của CMT8 còn để lại cho Đảng và nhân dân ta nhiều bài học kinh nghiệm về chỉ đạo chiến lược, sách lược và phương pháp cách mạng:−Đảng đã xác định nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam là chống đế quốc và chống phong kiến. Hai nhiệm vụ này kết hợp khăng khít với nhau, làm tiền đề cho nhau, song nhiệm vụ chống đế quốc là chủ yếu nhất, là nhiệm vụ hàng đầu còn nhiệm vụ chống phong kiến phải phục tùng nhiệm vụ chống đế quốc và được thực hiện qua từng bước.
− Đảng đã triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù. Xác định kẻ thù nguy hiểm nhất, phân hóa hàng ngũ địch, tranh thủ mọi lực lượng, tập trung chống kẻ thù nguy hiểm nhất.
−Đảng ta dã khẳng định con đương duy nhất lật đổ ách thống trị của đế quốc và tay sai giành chính quyền là con đường các mạng bạo lực; đã xây dựng lực lượng chính trị của quần chúng, trên cơ sở đó từng bước xây dựng lực lượng vũ trang và đấu tranh vũ trang, đã khéo léo kết hợp chặt chẽ giữa lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang tạo ra ưu thế áp đảo quân thù giành thắng lợi nhanh gọn.
Câu 6: Nêu rõ mục tiêu, quan điểm của Đảng về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.Trả lời:
a. Mục tiêu
Mục tiêu cơ bản: Là làm cho các thể chế phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trường (KTTT), thúc đẩy KTTT định hướng XHCN phát triển nhanh, hiểu quả và bền vững, hội nhập kinh tế quốc tế thành công, giữ vững định hướng XHCN, thực hiện mục tiêu: Dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh…Xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc VN XHCN- Dự kiến đến năm 2020 cần đạt các mục tiêu:−Từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển thuận lợi. Phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước đi đôi với phát triển mạnh mẽ các thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp.
−Hình thành một số tập đoàn kinh tế, các tổng công ty đa sở hửu, áp dụng mô hình quản trị hiện đại, có năng lực cạnh tranh quốc tế.
−Đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công.
−Phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thị trường cơ bản thống nhất trong cả nước, từng bước liên thông với thị trường khu vực và thế giới.
−Giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và phát triển văn hóa, bảo đảm tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.
−Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lí của Nhà nước và phát huy vai trò của mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị- xã hội và nhân dân trong quản lý, phát triển kinh tế xã hội.
b. Quan điểm về hoàn thiện thể chế KTTT ĐH XHCN
−Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của KTTT, thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện VN bảo đảm định hướng XHCN của nền kinh tế
−Bảo đảm tính đồng bộ của các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa các yếu tố thị trường, giữa các loại thể chế…
−
Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển KTTT của nhân loại và kinh nghiệm tổng kết từ thực tiễn nước ta, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời giữ vững độc lập chủ quyền quốc gia, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.−Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lí luận và thực tiễn quan trọng, bức xúc, đồng thời phải có bước đi vững chắc, vừa làm vừa tổng kết rút kinh nghiệm
−
Nâng cao năng lực lảnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiểu quả quản lý của Nhà nước phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong quá trình hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN.Nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac-LeNinCâu 1 :Phân tích mối quan hệ biện chứng giữ vật chất và ý thức trong hoạt động thực tiễn. ý nghĩa phương pháp luận?1 Phạm trù vật chất và phạm trù ý thức
Lịch sứ của triết học cũng là lịch sử của những cuộc đấu tranh xung quanh vấn đề cơ bản của triết học với hai phạm trù lớn: vật chất và ý thức. Song, để đi đến được những quan niệm, định nghĩa khoa học và tương đối hoàn chỉnh về chúng cũng phải đến một giai đoạn lịch sử nhất định với sự ra đời và phát triển của chủ nghỉa duy vật biện chứng.
Vật chất, theo Lênin. “là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, được đem lại cho con người trong cảm giác,được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh lại, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác” Vật chất tồn tại bằng cách vận động và thông qua vận động để thể hiện sự tồn tại của mình.Không thể có vật chất không vận động và không có vận động ở ngoài vật chất.Đồng thời vật chất vận động trong không gian và thời gian.Không gian và thời gian là hình thức tồn tại của vật chất,là thuộc tính chung vốn có của các dạng vật chất cụ thể .Ý thức lẩn phẩm của quá trình phát triển của tự nhiên và lịch sử - xã hội.Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan,là sự phản ánh tích cực,tự giác,chủ động,sáng tạo thế giới khách quan và bộ não người thông qua hoạt động thực tiễn.Chính vì vậy,không thể xem xét hai phạm trù này tách rời,cứng nhác, càng không thể coi ý thức (bao gồm cảm xúc,ý chí,tri thức,….) là cái có trước ,cái sinh ra và quyết định sự tồn tại ,phát triển của thế giới vật chất.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
Vật chất quyết định sự hình thành và phát triển của ý thức.Vật chất là cái có trước,nó sinh ra và quyết định ý thức:Nguồn gốc của ý thức chính là vật chất : bộ não ngưòi – cơ quan phản ánh thế giơí xung quanh,sự tác động của thế giới vật chất vào bộ não ngưòi,tạo thành nguồn gốc tự nhiên .
Lao động và ngôn ngữ(tiếng nói,chữ viết )trong hoạt động thực tiễn cùng với nguồn gốc tự nhiên quyết định sự hình thành,tồn tại và phát triển của ý thức .
Mặt khác,ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.Vật chất là đối tượng,khách thể của ý thức,nó quy định nội dung,hình thức,khả năng và quá trình vận động của ý thức .-Tác động trở lại của ý thức
- Ý thức do vật chất sinh ra và quy định,nhưng ý thức lại có tính độc lập tương đối của nó.Hơn nữa,sự phản ánh của ý thức đối với vật chất là sự phản ánh tinh thần,phản ánh sáng tạo và chủ động chứ không thụ
động,máy móc,nguyên si thế giới vật chất,vì vậy nó có tác động trở lại đối với vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người .Dựa trên các tri thức về quy luật khách quan,con người đề ra mục tiêu,phương hướng,xác định phương pháp,dùng ý chí để thực hiện mục tiêu ấy.Vì vậy,ý thức tác động đến vật chất theo hai hướng chủ yếu: Nếu ý thức phản ánh đúng đắn điều kiện vật chất,hoàn cảnh khách quan thì sẽ thúc đẩy tạo sự thuận lợi cho sự phát triển của đối tượng vật chất.Ngược lại, nếu ý thức phản ánh sai lệch hiện thực sẽ làm cho hoạt động của con người không phù hợp với quy luật khách quan, do đó: sẽ kìm hãm sự phát triển của vật chất.
Tuy vậy, sự tác động của ý thức đối với vật chất cũng chỉ với một mức độ nhất định chứ nó không thể sinh ra hoặc tiêu diệt các quy luật vận động của vật chất được.Và suy cho cùng,dù ở mức độ nào nó vẫn phải dựa trên cơ sở sự phản ánh thế giới vật chất .
Biểu hiện ở mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong đời sống xã hội là quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội,trong đó tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội,đồng thời ý thức xã hội có tính độc lập tương đối và tác động trở lại tồn tại xã hội . Ngoài ra, mối quan hệ giữa vật chất và ý thức còn là cơ sở để nghiên cứu,xem xét các mối quan hệ khác như: lý luận và thực tiễn,khách thể và chủ thể,vấn đề chân lýÝ nghĩa phương pháp luận .
Do vật chất là nguồn gốc và là cái quyết định đối với ý thức, cho nên để nhận thức cái đúng đắn sự vật, hiện tượng, trước hết phải xem xét nguyên nhân vật chất, tồn tại xã hội_ để giải quyết tận gốc vấn đề chứ không phải tìm nguồn gốc, nguyên nhân từ những nguyên nhân tinh thần nào.“tính khách quan của sự xem xét” chính là ở chỗ đó .
Mặt khác, ý thức có tính độc lập tương đối, tác động trở lại đối với vật chất, cho nên trong nhận thức phải có tính toàn diện, phải xem xét đến vai trò của nhân tố tinh thần.
Trong hoạt động thực tiễn, phải xuất phát từ những điều kiện khách quan và giải quyết những nhiệm vụ của thực tiễn đặt ra trên cơ sở tôn trọng sự thật. Đồng thời cũng phải nâng cao nhận thức, sử dụng và phát huy vai trò năng động của các nhân tố tinh thần,tạo thành sức mạnh tổng hợp giúp cho hoạt động của con người đạt hiệu quả cao. Không chỉ có vậy, việc giải quyết đúng đắn mối quan hệ trên khắc phục thái độ tiêu cực thụ động, chờ đợi, bó tay trước hoàn cảnh hoặc chủ quan, duy ý chí do tách rời và thổi từng vai trò của từng yếu tố vật chất hoặc ý thức.Câu 8: phân tích nội dung và ý nghĩa quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại.Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại là quy luật cơ bản, phooe biến về phương thức chung của các quá trình vẫn động, phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
a. khái niệm
+ khái niệm chất và lượng −khái niệm chất: chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với cái khác.
−khái niệm lượng: dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về các phương diện: số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu, của các quá trình vận động, phát triển của sự vật.
−
thuộc tính: là 1 biểu hiện nào đó về chất của sự vật trong mối quan hệ qua lại với các sự vật khác.−Những thuộc tính cơ bản được tổng hợp lại tạo thành chất của sự vật. Chính chúng quy định sự tồn tại, sự vận động và sự phát triển của sự vật, chỉ khi nào chúng thay đổi hay mất đi thì sự vật mới thay đổi hay mất đi. Những thuộc tính của sự vật chỉ bộc lộ qua các mối liên hệ cụ thể với các sự vật khác. Sự phân chia thuộc tính thành thuộc tính cơ bản và thuộc tính không cơ bản cũng chỉ mang tính chất tương đối, tùy theo từng mối quan hệ.
−Chất của sự vật không những quy định bởi chất của những yếu tố tạo thành mà còn bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành, nghĩa là bởi kết cấu của sự vật. Trong hiện thực các sự vật được tạo thành bởi các yếu tố như nhau, song chất của chúng lại khác nhau.
+ quan hệ giữa thuộc tính và chất
−Mỗi sự vật có vô vàn chất: vì sự phân biệt giữa chất và thuộc tính chỉ có ý nghĩa tương đối, song sự vật có vô vàn thuộc tính nên có vô vàn chất.
−Chất và sự vật không tách rời nhau: chất là chất của sự vật, còn sự vật tồn tại với tính quy định về chất của nó.
−
Chất biểu hiện trạng thái tương đối ổn định của sự vật, là sự kết hợp tương đối trọn vẹn, hoàn chỉnh, bền vững các thuộc tính của sự vật, làm cho sự vật này không hòa lẫn với sự vật khác mà tách biệt cái này với cái khác.− Chất luôn gắn liền với lượng của sự vật.
b. mối quan hệ giữa chất và lượng−Độ là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự thống nhất giữa lượng và chất, là giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật, sự vật chưa biến thành cái khác. Trong giới hạn của độ, lượng và chất tác động biện chứng với nhau, làm cho sự vật vận động.
−điểm nút là phạm trù triết học dùng để chỉ thời điểm, giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật.
−bước nhảy là khi có sự biến đổi về chất. bước nhảy là sự chuyển hóa tất yếu trong quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng. bước nhảy là sự kết thúc 1 giai đoạn vận động, phát triển, đồng thời cũng là điểm khởi đầu cho 1 giai đoạn mới, là sự gián đoạn trong quá trình vận động, phát triển liên tục của sự vật.
−
Dựa trên nhịp điệu thực hiện bước nhảy của bản thân sự vật, có thể phân chia thành bước nhảy đột biến và bước nhảy dần dần.−Căn cứ vào quy mô thực hiện bước nhảy của sự vật có bước nhảy toàn bộ, có bước nhảy cục bộ
+ kết luận−Khi lượng biến đổi đến điểm nút thì diễn ra bước nhảy, chất mới ra đời thay thế cho chất cũ, sự vật mới ra đời thay thế cho sự vật cũ, nhưng rồi những lượng mới này tiếp tục biến đổi đến điểm nút mới lại xảy ra bước nhảy mới.
−Cứ như vậy, quá trình vận động, phát triển của sự vật diễn ra theo cách thức từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất một cách vô tận. Đó là quá trình thống nhất giữa tính tuần tự, tiệm tiến, liên tục với tính gián đoạn, nhảy vọt trong sự vận động, phát triển.
−
chiều ngược lại của quy luật :Chất mới ra đời lại quy định một lượng mới phù hợp với nó để có sự thống nhất giữa lượng và chất mới. Lượng mới lại thay đổi với quy mô và nhịp điệu mới.c. ý nghĩa phương pháp luận:
−
trong nhận thức và thực tiễn cần phải coi trọng cả 2 loại chỉ tiêu về phương diện chất và lượng của sự vật, tạo nên nhận thức toàn diện về sự vật.−trong hoạt động nhận thức và thực tiễn , cần từng bước tích lũy về lượng để có thể làm thay đổi về chất của sự vật, đồng thời có thể phát huy tác động của chất mới theo hướng làm thay đổi về lượng của sự vật.
−cần phải khắc phục tư tưởng nôn nóng tả khuynh và bảo thủ hữu khuynh trong công tác thực tiễn.
−vận dụng linh hoạt các bước nhảy trong từng điều kiện, lĩnh vực. nâng cao tín tích cực, chủ động của chủ thể để thúc đẩy quá trình chuyển hóa từ lượng đến chất một cách có hiệu quả nhất.
Câu 14: Trình bày quan điểm của Lenin :” Từ trực quan…..”. ý nghĩa của luận điểm trên :3
Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan gắn liền với hoạt động thực tiễn. V.I.Lênin đã khái quát quá trình đó như sau: “từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn – đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức hiện thực khách quan”.1. Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng
a. Trực quan sinh động (nhận thức cảm tính): là giai đoạn mở đầu của quá trình nhận thức, là sự phản ánh trực tiếp các sự vật, hiện tượng của hiện thực khách quan, thông qua các giác quan của con người. Giai đoạn này, nhận thức được thực hiện qua ba hình thức cơ bản là: cảm giác, tri giác và biểu tượng.
Cảm giác là hình thức đầu tiên, đơn giản nhất của nhận thức cảm tính, là sự phản ánh những mặt, những thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng một cách trực tiếp. Cảm giác là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Nó là cơ sở hình thành nên tri giác.Tri giác là sự phản ánh tương đối toàn vẹn của con người về những biểu hiện của sự vật khách quan, cụ thể, cảm tính, được hình thành trên cơ sở liên kết, tổng hợp những cảm giác về sự vật. So với cảm giác, tri giác là hình thức nhận thức cao hơn, đầy đủ hơn, phong phú hơn về sự vật, nhưng đó vẫn chỉ là sự phản ánh đối với những biểu hiện bề ngoài của sự vật khách quan, chưa phản ánh được cái bản chất, quy luật khách quan.Biểu tượng là sự tái hiện hình ảnh về sự vật khách quan vốn đã được phản ánh bởi cảm giác và tri giác; nó là hình thức phản ánh cao nhất và phức tạp nhất của giai đoạn nhận thức cảm tính, đồng thời nó cũng chính là bước quá độ từ giai đoạn nhận thức cảm tính lên nhận thức lý tính.
b. Tư duy trừu tượng (Nhận thức lý tính): là giai đoạn cao của quá trình nhân thức, là sự phản ánh gián tiếp các sự vật, hiện tượng của hiện thực khách quan. Nhận thức lý tính được thực hiện thông qua ba hình thức cơ bản là: khái niệm, phán đoán và suy lý (suy luận).
Khái niệm là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, phản ánh những đặc tính bản chất của sự vật, là kết quả của sự khái quát, tổng hợp biện chứng các đặc điểm, thuộc tính của sự vật hay một lớp các sự vật, là cơ sở hình thành nên những phán đoán.
Phán đoán là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, được hình thành thông qua việc liên kết các khái niệm với nhau theo phương thức khẳng định hay phủ định một đặc điểm, một thuộc tính nào đó của đối tượng nhận thức.
Theo trình độ phát triển của nhận thức, phán đoán được chia làm ba loại là phán đoán đơn nhất, phán đoán đặc thù và phán đoán phổ biến. Phán đoán phổ biến là hình thức phản ánh thể hiện sự bao quát rộng lớn nhất về thực tại khách quan.
Suy lý là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, được hình thành trên cơ sở liên kết các phán đoán nhằm rút ra tri thức mới về sự vật. Điều kiện để có bất cứ một suy lý nào cũng phải là trên cơ sở những tri thức đã có dưới hình thức là những phán đoán, đồng thời tuân theo những quy tắc lôgíc của các loại hình suy luận, đó là suy luận quy nạp (đi từ những cái riêng đến cái chung) và suy luận diễn dịch (đi từ cái chung đến mỗi cái riêng, cái cụ thể) .
c. Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính, nhận thức lý tính:
Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là hai giai đoạn, hai cấp độ của chu trình nhận thức thống nhất. Trong đó, nhận thức cảm tính là giai đoạn đầu tiên, cấp độ thấp, còn nhận thức lý tính là giai đoạn kế tiếp, là cấp độ cao của quá trình nhận thức
Nhận thức cảm tính phản ánh khách thể một cách trực tiếp, đem lại những tri thức cảm tính, bề ngoài của khách thể, còn nhận thức lý tính phản ánh khách thể một cách gián tiếp, đem lại những tri thức về bản chất và quy luật của khách thể.
Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính có sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau, chúng đều dựa trên cơ sở thực tiễn: nếu không có nhận thức cảm tính sẽ không có nhận thức lý tính, nhận thức cảm tính cung cấp tài liệu cảm tính cho nhận thức lý tính; mặt khác, nhận thức cảm tính đã chứa đựng những yếu tố của nhận thức lý tính. Nhận thức lý tính tác động trở lại đối với nhận thức cảm tính làm cho nó chính xác hơn, nhạy bén, sâu sắc hơn.
2. Tư duy trừu tượng đến thực tiễn
Nhận thức phải trở về thực tiễn để kiểm tra tính chân lý của tri thức. Ngoài ra, mục đích của nhận thức là chỉ đạo, định hướng cho hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới.Nếu dừng lại ở nhận thức lý tính thì con người mới chỉ có được những tri thức về đối tượng, còn bản thân những tri thức đó có thật sự chính xác hay không thì con người vẫn chưa thể biết được. Trong khi đó, nhận thức đòi hỏi phải xác định xem những tri thức đó có chân thực hay không. Để thực hiện điều này thì nhận thức nhất thiết phái trở về với thực tiễn, dùng thực tiễn làm tiêu chuẩn, làm thước đo tính chân thực của những tri thức đã đạt được trong quá trình nhận thức. Mặt khác, mọi nhận thức, suy đến cùng đều là xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và trở lại phục vụ. Quy luật chung, có tính chu kỳ (lặp đi lặp lại) của quá trình vận động, phát triển của nhận thức là từ thực tiễn đến nhận thức - từ nhận thức trở về với thực tiễn - từ thực tiễn tiếp tục quá trình phát triển nhận thức v.v... Thực tiễn vừa là điểm xuất phát, vừa là điểm kết thúc một chu trình nhận thức. Qua trình này lặp đi lặp lại, không có điểm dừng cuối cùng, trình độ của nhận thức và thực tiễn ở chu kỳ sau thường cao hơn chu kỳ trước, nhờ đó mà quá trình nhận thức đạt dần tới những tri thức đúng đắn, đầy đủ, sâu sắc hơn về thực tại khách quan. Đây cũng chính là quan điểm về tính tương đối của nhận thức con trong quá trình phản ánh thực tế khách quan.Sự vận động của quy luật chung trong quá trình vận động phát triển nhận thức chính là quá trình con người, loài người ngày càng tiến dần tới chân lý.Câu 9: Phân tích mỗi quan hệ biện chững giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.Khái niệm
−
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định. Cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể bao gồm quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư của xã hội cũ và quan hệ sản xuất mầm mống của xã hội tương lai.−Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, v.v. cùng với những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội, v.v. được hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định. Trong xã hội có giai cấp, kiến trúc thượng tầng mang tính giai cấp, trong đó, nhà nước tiêu biểu cho chế độ chính trị của một xã hội nhất định. Nhờ có nhà nước, giai cấp thống trị mới thực hiện được sự thống trị của mình về tất cả các mặt của đời sống xã hội.
Quan hệ biện chứng+ Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng−Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng trước hết thể hiện ở chỗ: Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương ứng với nó. Tính chất của kiến trúc thượng tầng là do tính chất của cơ sở hạ tầng quyết định.
−
Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị về mặt chính trị và đời sống tinh thần của xã hội. Tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng tầng như nhà nước, pháp quyền, triết học, tôn giáo, v.v. đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định− Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng còn thể hiện ở chỗ: cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn, kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo . Sự phát triển của lực lượng sản xuất làm thay đổi quan hệ sản xuất, tức trực tiếp làm thay đổi cơ sở hạ tầng và thông qua đó làm thay đổi kiến trúc thượng tầng .
−Sự thay đổi cơ sở hạ tầng dẫn đến làm thay đổi kiến trúc thượng tầng diễn ra rất phức tạp. Trong đó, có những yếu tố của kiến trúc thượng tầng thay đổi nhanh chóng cùng với sự thay đổi cơ sở hạ tầng như chính trị, pháp luật, v.v.. Trong kiến trúc thượng tầng, có những yếu tố thay đổi chậm như tôn giáo, nghệ thuật, v.v. hoặc có những yếu tố vẫn được kế thừa trong xã hội mới. Trong xã hội có giai cấp, sự thay đổi đó phải thông qua đấu tranh giai cấp, thông qua cách mạng xã hội.
+ Tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
−
Tất cả các yếu tố cấu thành kiến trúc thượng tầng đều có tác động đến cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, mỗi yếu tố khác nhau có vai trò khác nhau, có cách thức tác động khác nhau. Trong xã hội có giai cấp, nhà nước là yếu tố có tác động mạnh nhất đối với cơ sở hạ tầng . Các yếu tố khác của kiến trúc thượng tầng như triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, v.v. cũng đều tác động đến cơ sở hạ tầng, nhưng chúng đều bị nhà nước, pháp luật chi phối.−Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai chiều. Nếu kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển; nếu tác động ngược lại, nó sẽ kìm hãm phát triển kinh tế, kìm hãm phát triển xã hội.
−
Nhân tố kinh tế đóng vai trò quyết định đối với kiến trúc thượng tầng. Nếu kiến trúc thượng tầng kìm hãm phát triển kinh tế thì sớm hay muộn, bằng cách này hay cách khác, kiến trúc thượng tầng cũ sẽ được thay thế bằng kiến trúc thượng tầng mới tiến bộ để thúc đẩy kinh tế tiếp tục phát triển.Ý nghĩa−Trong quá trình phát triển nền KT nhiều thành phần theo định hướng XHCN ở nước ta, cần vận dụng & quán triệt quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng & kiến trúc thượng tầng.
−Cơ sở hạ tầng là kết cấu kinh tế đa thành phần trong đó có thành phần KT quốc doanh, tập thể & nhiều thành phần KT khác nhau. Tính chất đan xen quá độ về kết cấu của cơ sở KT vừa làm cho nền KT sôi động, phong phú, vừa mang tính chất phức tạp trong quá trình thực hiện định hướng XHCN.
−Nắm vững phép biện chứng giữa cơ sở hạ tầng & kiến trúc thượng tầng, giữa đổi mới KT và đổi mới CT, vận dụng sáng tạo những chủ trương, đường lối của Đảng là con đường đầy trông gai nhưng tất yếu sẽ dành thắng lợi trong công cuộc đổi mới vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, XH công bằng văn minh.
−Mỗi bước phát triển của cơ sở hạ tầng hoặc kiến trúc thượng tầng là một bước giải quyết mâu thuẫn giữa chúng .
Câu 11: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội? Ý nghĩa phương pháp luận.
1. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội:
●Khái niệm tồn tại xã hội (TTXH): Là 1 khái niệm dung để chỉ toàn bộ đời sống vật chất và những sinh hoạt vật chất của XH.
●
Ý thức xã hội (YTXH): là sự phản ánh tồn tại XH trong những giai đoạn phát triển khác nhau: bao gồm tình cảm, tập quán, truyền thống, quan điểm tư tưởng lí luận.Vai trò quyết định của TTXH với YTXH:●TTXH thế nào thì YTXH cũng như thế ấy, khi TTXH thay đổi thì sớm hay muộn YTXH cũng thay đổi theo.
●TTXH quyết định nội dung, bản chất, xu hướng vận động phát triển của YTXH.
●TTXH còn phân chia giai cấp thì YTXH cũng mang tính giai cấp.
2. Tính độc lập tương đối của YTXH:
* YTXH thường lạc hậu hơn so với TTXH do những nguyên nhân sau:
●Sự biến đổi của TTXH diễn ra nhanh, trong khi đó YTXH không phản ánh kịp dẫn đến lạc hậu.
●
Do sức mạnh của những thói quen truyền thống, tập quán cũng như tính bảo thủ của 1 số hình thái YTXH.●YTXH thường gắn với lợi ích của những giai cấp nhất định vì những tư tưởng cũ, lạc hậu thường được các thế hệ phản tiến bộ lưu giữ, truyền bá trong XH để chống lại các lực lượng XH tiến bộ.
* YTXH có thể vượt trước TTXH:●Trong những điều kiện nhất định tư tưởng con người đặc biệt là tư tưởng khuynh hướng đóng vai trò tiên phong vượt trước sự phát triển của TTCH và có thể dự kiến được tương lai.
* YTXH có tính kế thừa trong sự phát triển của mình:●Những quan điểm lí luận của mỗi thời đại đều được phát triển trên cơ sở kế thừa tài liệu lí luận của thế hệ trước, thừa hưởng tính tất yếu kết quả trong 1 tiến trình phát triển.
* Sự tác động qua lại của các hình thái YTXH:●Trong sự phát triển của các hình thái YTXH luôn có sự tác động qua lại lẫn nhau vì thế đây là 1 quy luật phát triển của các hình thái YTXH.
* YTXH có thể tác động trở lại TTXH: Diễn ra theo 2 chiều hướng●Những tư tưởng tiến bộ cách mạng mà phản ánh đúng quy luật kết quả của XH thì nó sẽ có tác động thúc đẩy TTXH.
●Những tư tưởng lạc hâu phản ánh ko đúng quy luật kết quả thì sẽ cản trở sự phát triển của TTXH. Tuy nhiên sự tác động của YT tới TTXH phụ thuộc vào các yếu tố sau:
−Tính chất của các mối quan hệ kinh tế làm nảy sinh tư tưởng đó.
−
Vai trò của giai cấp đề cao tư tưởng đó.−Mức độ phản ánh đúng đắn của tư tưởng đó trong đời sống nhân dân và mức độ thâm nhập của tư tưởng trong đời sống nhân dân.
Ý nghĩa, phương pháp luận:●Khi nghiên cứu các hiện tượng YTXH, chúng ta không chỉ dừng lại ở các hiện tượng của YT ấy mà phải phát hiện ra sự đối lập trong đời sống kinh tế làm nảy sinh các hiện tượng YT ấy.
●Muốn khắc phục các hiện tượng YT cũ và xây dựng YT mới, chúng ta phải chú ý đến tất cả các lĩnh vực nhưng về cơ bản và lâu dài cần phải cải tạo đời sống hiện thực.
●
Trong cuộc cách mạng XHCN chúng ta cần chú ý đến cuộc cách mạng trong lĩnh vực văn hóa tư tưởng.Câu 2: Phân tích nội dung quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Ý nghĩa phương pháp luận?Quan hệ sản xuất phù hợp trình độ phát triển của lực lượng sản xuất:−Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức sản xuất, chúng tồn tại không tách rời nhau, tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng, tạo thành quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất – quy luật cơ bản nhất của sự vận động, phát triển xã hội.
−Khuynh hướng chung của sản xuất vật chất là không ngừng phát triển. Sự phát triển đó bắt nguồn từ sự biến đổi và phát triển của lực lượng sản xuất, trước hết là công cụ lao động.
−
Trình độ lực lượng sản xuất trong từng giai đoạn lịch sử thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con n' trong giai đoan đó. Gắn liền với trình độ của lực lượng sản xuất là tính chất của lực lượng sản xuất.− Sự vận động, phát triển của lực lượng sản xuất quyết định và làm thay đổi quan quan hệ sản xuất cho phù hợp với nó. Khi một phương thức sản xuất mới ra đời, khi đó quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
−Sự phát triển của lực lượng sản xuất đến một trình độ nhất định làm cho quan hệ sản xuất từ chỗ phù hợp trở thành không phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất. Khi đó, quan hệ sản xuất kìm hãm lực lượng sản xuất phát triển, phương thức sản xuất cũ mất đi, quan hệ sản xuất cũ đc thay thế bằng quan hệ sản xuất mới. Nhưng rồi quan hệ sản xuất mới này sẽ lại trở lại không phù hợp với lực lượng sản xuất đã phát triển nữa, sự thay thế phương thức sản xuất lại diễn ra.
−Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, nhưng quan hệ sản xuất cũng có tính độc lập ttương đối và tác động trỏ lại sự phát triển của lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất quy định mục đích của sản xuất, tác động đến sự phát triển của lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển.
Ý nghĩa:
−Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật phổ biến tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử của nhân loại. Sự thay thế, phát triển của lịch sử nhân loại từ chế độ công xã nguyên thủy, qua chế độ chiếm hữu nô lệ, chế độ phong kiến, chế độ tư bản chủ nghĩa và đến xã hội cộng sản tương lai là do sự tác động của hệ thống các quy luật xã hội, trong đó quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật cơ bản nhất.
−Như vậy, trong việc xác lập hoàn thiện, thay đổi quan hệ sản xuất cần phải căn cứ vào tình trạng của lực lượng sản xuất xuất hiện có về mặt tình chất và trình độ của chúng.
−Cải tạo XHCN phải luôn thấu suốt đặc điểm của quá trình tiến từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn XHCN là quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất luôn gắn bó với nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển. Phải coi những hình thức kinh tế trung gian, quá độ từ thấp lên cao, từ quy mô nhỏ lên quy mô lớn. Trên mỗi bước đi phải xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, tạo ra lực lượng sản xuất mới trên cơ sở đó tiếp tục đưa quan hệ sản xuất lên hình thức, quy mô thích hợp để chdo lực lượng sản xuất phát triển.
Bổ sung:
Câu 6:Nguyên lý về sự phát triển:
Trả lời:
❖Những quan niệm khác nhau về sự phát triển:
❖Quan niệm siêu hình:
+ Phát triển chỉ là sự tăng lên đơn thuần về lượng, không có sự thay đổi về chất. + Phát triển như là 1 quá trình tiến lên liên tục không có những bước quanh co thăng trầm phức tạp.❖Quan niệm biện chứng:
+ Phát triển là 1 quá trình tiến lên từ thấp đến cao, quá trình đó vừa dần dần, vừa nhảy vọt, cái mới ra đời thay thế cái cũ.+ Phát triển là quá trình thay đổi dần dần về lượng dẫn đến thay đỏi về chất diễn ra theo đường xoáy ốc.
+ Nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật ( mâu thuẫn bên trong )
+ Phát triển không bao hàm mọi sự vận động nói chung, nó chỉ khái quát sự vận động đi lên cái mới thay thế cái cũ. + Sự phát triển thể hiện rất khác nhau trong hiện thực.- Giới vô cơ biểu hiện dưới dạng biến đổi các yếu tố làm nảy sinh các hợp chất phức tạp, xuất hiện các hợp chất hữu cơ ban đầu.
- Giới hữu cơ thể hiện ở khả năng thích nghi.
- Vấn đề xh: sự phát triển của tư duy thể hiện khả năng con người làm chủ thế giới.❖Tính chất của sự phát triển:
❖Tính khách quan:
Phát triển là thuộc tính vốn có của sự vật.
❖Tính phổ biến:
Phát triển diễn ra ở cả 3 lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và tư duy.
❖Tính đa dạng:
- Mỗi sự vật hiện tượng có quá trình phát triển không giống nhau .
- Quá trình phát triển chịu sự tác động khác nhau có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm.❖Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Trong nhận thức và hành động thực tiễn phải có quan điểm phát triển khi xem xét đánh giá các hiện tượng phải đặt chúng trong sự vận động, sự biến đổi. + Phải nhìn thấy cái mới, xu thế tất yếu của sự phát triển có thái độ ủng hộ cái mới tạo điều kiện cho cái mới ra đời.+ Quan điểm phát triển là cơ sở và niềm tin cho thái độ lạc quan khoa học của người cách mạng.
+ Cần chống lại quan điểm nóng vội duy ý chí muốn xóa bỏ cái cũ khi chưa có đủ điều kiện, quan điểm bảo thủ trì trệ gây cản trở cho sự phát triển.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro