Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

TLVM2

1.1.2 Thị trường tài chính

          1.1.2.1 Định nghĩa: “Thị trường tài chính là nơi diễn ra hoạt động giao dịch và mua bán quyền sử dụng  những khoản vốn thông qua các phương thức giao dịch và những công cụ tài chính nhất định”

          Đối tượng được mua bán trên thị trường tài chính là các khoản vốn

Để mua bán các khoản vốn này, người ta sử dụng các công cụ giao dịch nhất định. [14 , web ]

          1.1.2.2 Phân loại thị trường tài chính

Có nhiều cách đến phân loại thị trường tài chính:

vNếu phân loại theo công cụ tài chính trên thị trường thì ta có:

- Thị trường nợ

- Thị trường chứng khoán

vNếu phân loại theo thời gian luân chuyển vốn, ta có:

- Thị trường tiền tệ: thị trường có thời gian luân chuyển vốn không quá 1 năm

- Thị trường vốn: thị trường có thời gian luân chuyển vốn trên 1 năm trở lên

vNếu phân loại theo hình thức phát hành, thì ta có:

- Thị trường sơ cấp: thị trường phát hànhc chứng khoán lần đầu tiên

- Thị trường thứ cấp: thị trường mua đi bán lại các chứng khoán

Tuy nhiên, trong thực tế việc sử dụng các hình thức phân loại nào thì sẽ tuỳ thuộc vào vấn đề mà người ta muốn nghiên cứu đến. Thông thường, khi nói đến thị trường tài chính người ta thường phân ra theo 2 cách dưới. [ 14, web ]

1.1   Cấu thành của thị trường tài chính

Trong một thị trường tài chính hiện đại, luôn có ba thành phần cơ bản sau đây tham gia: Người sử dụng cuối cùng,các định chế tài chính trung gian, và các nhà đầu tư.

1.1.1    Người sử dụng cuối cùng

Những doanh nghiệp, tư nhân khi cần đầu tư vốn cho kế hoạch kinh doanh của mình. Họ có thể huy động nguồn vốn này trên thị trường tài chính, bằng nhiều hình thức khác nhau thông qua các định chế tài chính trung gian. Họ là những người sử dụng nguồn vốn này để thực hiện các kế hoạch kinh doanh, tạo ra lợi nhuân. Đồng thời, họ cũng có những nghĩa vụ của người vay nợ đối với người cho vay.

1.1.2    Các định chế tài chính trung gian

vCác tổ chức nhận ký gửi

Các tổ chức nhận ký gửi bao gồm các ngân hàng thương mại, các hợp tác xã tín dụng. Các tổ chức này có đặc điểm chung là nhận tiền gửi và sau đó đem cho vay trực tiếp tới các cá nhân, tổ chức cần vốn và một phần khác đem đầu tư vào chứng khoán. Như vậy, thu nhập của tổ chức này có được từ 2 nguồn: thu nhập từ tiền lãi cho vay và đầu tư chứng khoán; thu nhập từ các khoản phí dịch vụ.

vCác tổ chức không nhận ký gửi

Loại tổ chức này bao gồm các tổ chức như: công ty bảo hiểm, quỹ hưu trí, quỹ đầu tư [ 14 , web ]

1.1.3    Nhà đầu tư

Nhà đầu tư là những ngưòi sẵn sang bỏ vốn ra để đầu tư cho các dự án kế hoạch. Trong lĩnh vực tài chính,họ chính là thành phần đầu vào tạo ra nguồn vốn cho các doanh nghiêp. Họ là những người gửi tiết kiệm ngân hàng, mua cổ phiếu,trái phiếu. Mong muốn của các nhà đầu tư là số vốn của mình bỏ ra tạo ra được lợi nhuận.

1.2   Vai trò của thị trường tài chính

Thị trường tài chính có 3 chức năng kinh tế cơ bản sau:

vThứ nhất, hình thành giá các tài sản tài chính.

Thông qua tác động qua lại giữa những người mua và những người bán, giá của tài sản tài chính (chứng khoán) được xác định, hay nói cách khác, lợi tức cần phải có trên một tài sản tài chính được xác định. Yếu tố thúc đẩy các doanh nghiệp gọi vốn chính là mức lợi tức mà các nhà đầu tư yêu cầu; và với đặc điểm này của thị trường tài chính đã phát tín hiệu cho biết vốn trong nền kinh tế cần được phân bổ như thế nào giữa các tài sản tài chính. Quá trình đó được gọi là quá trình hình thành giá.

vThứ hai, cung cấp một cơ chế để cho các nhà đầu tư bán một tài sản tài chính.

 Với đặc tính này, thị trường tài chính là thị trường tạo ra tính thanh khoản. Thiếu tính thanh khoản, các nhà đầu tư phải nắm giữ tài sản tài chính cho đến khi nào đáo hạn, hoặc đối với cổ phiếu cho khi nào công ty tự nguyện thu hồi hoặc nếu không tự nguyện thì phải chờ thanh lý tài sản. Mặc dù tất cả các thị trường tài chính đều có tính thanh khoản, nhưng mức độ thanh khoản sẽ là khác nhau giữa chúng.

vThứ ba, giảm bớt chi phí tìm kiến và chi phí thông tin.

 Để các giao dịch có thể được diễn ra thì những người mua và người bán phải tìm được nhau. Họ phải mất rất nhiều tiền và thời gian cho việc tìm kiếm này, ảnh hưởng đến lợi nhuận kỳ vọng của họ. Chi phí đó là chi phí tìm kiếm. Bên cạnh đó, để tiến hành đầu tư họ cần có các thông tin về giá trị đầu tư như khối lượng và tính chắc chắn của dòng tiền kỳ vọng. Thị trường tài chính nhờ có tính trung lập này – là nơi để người mua, người bán đến đó tìm gặp nhau, là nơi cung cấp các thông tin một cách công khai và đầy đủ - nên có khối lượng giao dịch và giá trị giao dịch lớn vì thế nó cho phép giảm đến mức thấp nhất những khoản chi phí trên.

Thị trường tài chính phát triển cùng với trình độ phát triển của nền kinh tế, đi từ đơn giản đến phức tạp. Ở trình độ phát triển ngày càng cao, thị trường tài chính ngày càng có nhiều loại trung gian tài chính tham gia. Các trung gian tài chính ngày càng tạo ra nhiều loại sản phẩm tài chính đa dạng, đáp ứng ngày càng đầy đủ nhu cầu của các bên tham gia thị trường

Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính

Để đạt mục tiêu huy động vốn đầu tư toàn xã hội cho tăng trưởng kinh tế, cần hết sức chú trọng các giải pháp về huy động khai thác các nguồn lực tài chính. Có thể nói trọng tâm của các giải pháp huy dộng các nguồn lực tài chính cho tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn tới không chỉ chú trọng tới huy động các nguồn nội lực, mà còn chú trọng đến các nguồn vốn nước ngoài, kể cả dưới hình thức đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.

3.3.1    Về chính sách tài khoá

Tập trung cải cách cơ chế xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước, trong đó chú trọng đến kế hoạch ngân sách trung và ngắn hạn mang tính khả thi gắn với việc quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra, nhằm phục vụ tốt cho việc thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong quá trình hội nhập. Đồng thời, tiến hành rà soát tổng thể các cơ chế, chính sách hiện hành để bảo đảm tuân thủ các nguyên tắc của WTO và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, bao gồm cơ chế chính sách tài chính liên quan trợ cấp.

Nâng cao vai trò định hướng phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính Nhà nước trong đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, trong đó vốn đầu tư của ngân sách Nhà nước tập trung chủ yếu cho xây dựng, nâng cấp kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, và bảo đảm vốn cho các công trình trọng điểm quốc gia và các mục tiêu, nhiệm vụ ưu tiên của chiến lược như đầu tư phát triển con người nhằm tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, điều chỉnh cơ cấu đầu tư để đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện chính sách tài chính cho tăng trưởng bền vững, xoá đói, giảm nghèo.

Tiếp tục hoàn thiện cơ chế phân cấp, vừa bảo đảm tập trung thống nhất, vai trò chủ đạo và điều phối của ngân sách trung ương, vừa phân cấp mạnh đi đôi với tăng cường trách nhiệm và tính chủ động trong quản lý ngân sách của các bộ, ngành địa phương và đơn vị thụ hưởng kinh phí ngân sách.

3.3.2    Về cải cách hệ thống chính sách thuế và hải quan

Triển khai có hiệu quả chương trình cải cách hệ thống thuế đến năm 2010 với mục tiêu xây dựng một hệ thống chính sách thuế đồng bộ, công bằng, hiệu quả, minh bạch và công khai nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, bảo đảm nguồn lực tài chính lâu dài và bền vững, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế. Cụ thể, ban hành Luật Thuế thu nhập cá nhân; sửa đổi Luật thuế giá trị gia tăng nhằm bảo đảm công bằng và đơn giản, hoàn thiện phương pháp tính thuế, khấu trừ phù hợp với thông lệ quốc tế; sửa đổi Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt theo hướng mở rộng đối tượng chịu thuế và không phân biệt đối xử giữa hàng sản xuất trong nước, hàng nhập khẩu; Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm giảm mức thuế suất, diện miễn giảm và hướng tới thống nhất mức ưu đãi giữa các thành phần kinh tế; hoàn thiện chính sách thuế về sử dụng đất, thuế tài nguyên như ban hành Luật Thuế bảo vệ môi trường, Luật Thuế tài sản. Xây dựng và triển khai Luật Quản lý thuế; áp dụng rộng rãi cơ chế tự khai, tự nộp thuế trong quản lý thuế kết hợp với hiện đại hoá công tác quản lý thuế, hiện đại hoá hệ thống hải quan; chuẩn bị các điều kiện cần thiết về hệ thống pháp lý để nhanh chóng gia nhập Nghị định thư sửa đổi Công ước Kyoto của Hải quan Thế giới.

3.3.3    Về thị trường vốn

Tiếp tục phát triển thị trường vốn thành một kênh huy động vốn dài hạn, an toàn, có hiệu quả cao cho đầu tư phát triển và từng bước hội nhập với thị trường vốn khu vực và thế giới. Đa dạng hoá các loại trái phiếu Chính phủ làm chuẩn mực cho các công cụ nợ; khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp huy động vốn dưới hình thức phát hành cổ phần, trái phiếu; đẩy mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt là gắn cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước với việc niêm yết trên thị trường chứng khoán nhằm tăng cường khả năng huy động vốn và tạo tiền đề phát triển thị trường chứng khoán. Hoàn thiện thể chế hoạt động của thị trường chứng khoán, phát triển hệ thống các định chế tài chính trung gian, mở rộng thị trường giao dịch chứng khoán có tổ chức (qua Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán) và xây dựng thị trường giao dịch chứng khoán phi tập trung.

Tăng cường tính công khai, minh bạch của thị trường; thực hiện giám sát và cưỡng chế thực thi nghiêm ngặt; áp dụng nguyên tắc quản trị công ty theo thông lệ quốc tế đối với các công ty niêm yết, công ty đại chúng. Từng bước mở rộng sự tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng khoán Việt Nam theo cam kết hội nhập; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam, trước mắt là các doanh nghiệp lớn, tham gia vào thị trường vốn quốc tế.

3.3.4    Về cải cách doanh nghiệp

Xây dựng và hoàn thiện chính sách, cơ chế tài chính doanh nghiệp, bảo đảm bình đẳng, ổn định, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khai thác và phát huy mọi nguồn lực bên trong và bên ngoài doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Hoàn thiện chính sách, cơ chế tài chính theo hướng đẩy nhanh quá trình đổi mới, sắp xếp gắn liền với việc tăng cường năng lực tài chính cho các doanh nghiệp nhà nước. Mở rộng diện các doanh nghiệp nhà nước cần cổ phần hoá, kể cả các tổng công ty và doanh nghiệp lớn trong các lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, viễn thông. Đổi mới căn bản chính sách, cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp nhà nước trên cơ sở tách bạch rõ chức năng quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh với chức năng đại diện chủ sở hữu vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp; xoá bỏ cơ chế chủ quản; áp dụng cơ chế nhà nước đặt hàng việc sản xuất, cung cấp các hàng hoá và dịch vụ công ích. Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước từng bước đảm nhiệm vai trò quản lý đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước tại doanh nghiệp và chức năng đầu tư tài chính. Thực hiện cơ chế tín dụng đầu tư Nhà nước thông qua Ngân hàng phát triển Việt Nam; tạo cơ chế chính sách để các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận được với thị trường vốn (như Quỹ Bảo lãnh tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa…).

3.3.5    Về quản lý tài sản công

Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý tài sản công theo hướng tạo ra cơ sở pháp lý đẩy đủ và đồng bộ để quản lý chặt chẽ và khai thác có hiệu quả nguồn lực từ đất đai, tài nguyên và công sản. Kiểm soát chặt chẽ việc đầu tư, mua sắm và sử dụng tài sản công đi đôi với việc tăng cường phân cấp quản lý tài sản, gắn quyền lợi với trách nhiệm, gắn kết quả với chi phí. Từng bước phát triển thị trường nhà đất lành mạnh, đặc biệt là thể chế chính sách đối với hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhằm phát huy những tác động tích cực đến phát triển kinh tế - xã hội.

3.3.6  Về hoạt động tài chính đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế về tài chính

Xác định lộ trình hợp lý đối với phát triển và tự do hoá từng bước luồng vốn trong điều kiện hội nhập, thực hiện đa dạng hoá nguồn vốn, đa phương hoá quan hệ đối tác; hoàn thiện công tác quản lý nợ nước ngoài, quản lý nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức ODA; xây dựng hệ thống giám sát nợ, hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả các dự án, chương trình sử dụng vốn vay nước ngoài; tổ chức việc thanh toán nợ đúng hạn. Hoàn thiện bộ máy, tăng cường nhân lực trong quản lý nợ nước ngoài. Hoàn thiện khung pháp lý về tài chính theo chuẩn mực quốc tế để hội nhập thành công; điều chỉnh và xây dựng cơ chế, chính sách tài chính phù hợp với các cam kết song phương và đa phương, chủ động phát triển các định chế tài chính, ngân hàng, thương mại có trọng điểm, có thời gian và lộ trình rõ ràng, minh bạch.

Tăng cường công khai, minh bạch trong hệ thống tài chính, xây dựng và tăng cường công tác kế toán, kiểm toán, thanh tra giám sát, công bố thông tin đối với các hoạt động thu chi tài chính, ngân sách. Thực hiện chế độ kiểm toán và công bố thông tin bắt buộc đối với các cấp ngân sách, các đơn vị sử dụng ngân sách và các công ty nhà nước. Phân định trách nhiệm và tăng cường phối hợp giữa cơ quan kiểm toán nhà nước, thanh tra tài chính, kiểm soát nội bộ, mở rộng sử dụng dịch vụ kiểm toán độc lập đối với các đơn vị thu, chi tài chính, ngân sách. Tổ chức triển khai có hiệu quả việc thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Luật Phòng, chống tham nhũng. Nâng cao năng lực giám sát của các cơ quan dân cử, các tổ chức xã hội nghề nghiệp và nhân dân. Thực hiện chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan đơn vị trong việc sử dụng ngân sách; áp dụng chế tài xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài chính - ngân sách.

3.3.7    Về cải cách hành chính trong lĩnh vực tài chính

Đồng bộ hoá hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và cải cách thủ tục hành chính về tài chính; hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, củng cố và kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý tài chính - ngân sách; tiêu chuẩn hoá cán bộ tài chính, xây dựng đội ngũ công chức tài chính đủ về số lượng, có cơ cấu hợp lý và có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. Hiện đại hoá quản lý tài chính - ngân sách, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý trước hết là lĩnh vực thuế, hải quan, kho bạc; tiến tới thực hiện thống nhất các quy trình nghiệp vụ quản lý, điều hành công tác tài chính theo tiêu chuẩn quản lý chất lượng quốc tế. [7, web] [8, web]

KẾT LUẬN

Thị trường tài chính đóng một vai trò to lớn trong sự nghiệp phát triển, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nó là dòng mạch máu lưu thông và nuôi sống cho toàn bộ nền kinh tế.

Trong nền kinh tế thị trường cung và cầu gặp nhau tạo thành thị trường. Giá cả hàng hoá xuất hiện nhằm giải quyết trạng thái cân bằng cung và cầu là yêu cầu cấp bách. Vốn để đầu tư cho phát triển kinh doanh, phát triển sản xuất là yếu tố sông còn đối với các thành phần kinh tế vì vậy vốn có vị trí to lớn trong nền kinh tế

Thị trường tài chính Việt Nam từ sau giai đoạn đổi mới cho đến nay đã có những bước tiến vượt bậc, sự ra đời của thị trường chứng khoán đã thực sự làm biến đổi thị trường tài chính nước ta cả về chất và lượng. Chúng ta có quyền hy vọng, và mong muốn một tương lai tươi sáng và tốt đẹp hơn cho đất nước. Việt Nam bước vào thời kỳ hội nhập, đã là thành viên của tổ chức thương mại WTO, đã trúng cử trở thành thành viên không thường trực của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc nhiêm kỳ 2008-2009. Vì thế đòi hỏi vị thế của Việt Nam trên trường Quốc tế phải nâng cao hơn nữa, muốn làm được điều này kinh tế phải phát triển, đất nước phải đổi mới. Bên cạnh những yếu tố khác,thì thị trường tài chính là một yếu tố cấp thiết cung cấp nguồn vốn, tạo tính thanh khoản cao trên thị trừơng, giúp đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: