Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

TL NSNN

Câu 1: phân biệt cấp ngân sách với đơn vị dự toán                                                                             

TIÊU CHí

CấP ngân sách

đơn vị dự toán

Vị trí, tư cách

Cấp ngân sách được hình thành trên cơ sở cấp chính quyền nhà nước -

Là bộ phận cơ bản cấu thành của hệ thống NSNN.

Là một cơ quan, đơn vị được nhà nước thành lập hay thừa nhận - thực hiện một nhiệm vụ được nhà nước giao, được nhận kinh phí từ ngân sách cấp để thực hiện nhiệm vụ đó.

Là bộ phận cấu thành của thành của một cấp NS. được cấp ngân sách của mình phân bổ giao dự toán để quản lý sử dụng. Riêng ngân sách xã vừa là cấp NS vừa là đơn vị trực tiếp sử dụng NS - dưới nó không có đơn vị dự toán.

Thẩm quyền

Gồm quyền quyết định, phân bổ, quản lý, giám sát kiểm tra NS của các đơn vị dự toán thuộc cấp mình trên cơ sở được phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi cho NS cấp mình

Quyền sử dụng ngân sách được giao, quyền quản lý giám sát đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc.

Phạm vi thu chi

Rộng: nguồn thu có được từ nhiều nguồn khác nhau trong đó có nguồn thu quan trọng từ thuếChi cho nhiều lĩnh vực, nhiều đối tượng khác nhau, mức độ chi lớn.

Thu hạn chế – chỉ từ một và nguồn được phân giao chủ yếu quản lý sử dụng nguồn kinh phí ngân sách cấp để chi cho một nhiệm vụ, lĩnh vực được phân công hay đối tượng trực thuộc đơn vị mình

Quyền chủ động và trách nhiệm đối với NS

Mức độ tự chủ cao  có quyền quyết định, quyền điều chỉnh dự toán ngân sách cấp mình. Tự bảo đảm cân đối ngân sác cấp mình trên cơ sở nguồn thu, nhiệm vụ chi được phân cấp và tình hình thực tế hoạt động thu của ngân sách cấp mình .

Mức độ tự chủ không cao, mọi hoạt động thu chi phải theo dự toán được phân bổ, chỉ được thay đổi dự toán NS khi có sự cho phép của cơ quan có thẩm  quyền. Được NS bảo đảm đúng số kinh phí theo dự toán được giao.

Chủ thể quản lý

Hệ thống cơ quan quyền lực và cơ quan hành chính nhà nước – hệ thống các cơ quan tài chính các cấp .

Thủ trưởng đơn vị và bộ phận tài chính kế toán của đơn vị;

Số lượng

Có 4 cấp ngân sách tương ứng với cấp chính quyền.

Có nhiều đơn vị dự toán ngân sách - trong một cấp ngân sách có đơn vị dự toán cấp I – cấp II, cấp 3 dưới cấp III . Riêng cấp xã không có đơn vị dự toán.

Cõu 2: Phân biệt thuế, phí, lệ phí

Tiêu chí

Thuế

Phí , lệ phí

Tính pháp lý

Cao hơn thể hiện cơ quan ban hành là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất dưới hình thức là đạo luật hoặc pháp lệnh

Thấp hơn, có nhiều cơ quan có thẩm quyền ban hành như Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Bộ tài chính, Hội đồng nhân tỉnh..

Tính đối giá tính hoàn trả trực tiếp

Không có tính đối giá tính hoàn trả trực tiếp. Người nộp thuế không trên cơ sở được hưởng những lợi ích vật chất tương ứng. Dù có hưởng lợi hay không hưởng lợi nếu thảo mãn điều kiện luật định đều phải nộp thuế.

Có tính đối giá tính hoàn trả trực tiếp. Người nộp phí,lệ phí trên cơ sở được hưởng những lợi ích nhất định, có hưởng lợi mới phải nộp phí, lệ phí,không hưởng lợi thì không phải nộp.

Mục tiêu

Tạo lập nguồn thu chủ yếu cho NSNN, điều tiết hoạt động đầu tư, sản xuất tiêu dùng xã hội; điều hoà thu nhập …

Bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí mà Nhà nước bỏ ra để phục vụ người nộp phí , lệ phí không có các mục tiêu quan trọng như thuế.

Mức thu

Thường lớn, diện rộng

Thường thấp

Cõu 3 phân biệt thuế với khoản thu từ vay của nhà nước.

Tiêu chí

Thuế

vay nợ của nhà nước

Tính pháp lý

là khoản thu mang tính chất bắt buộc

Khoản thu mang tính tự nguyện

Tính hoàn trả

Không mang tính hoàn trả trực tiếp

luôn mang tính hoàn trả trực tiếp

tính chất

là nguồn thu lớn, chủ yếu và có tính thường xuyên

là nguồn thu mang tính tạm thời, không lớn kkông mang tính thường xuyên

Vai trò

Tạo lập nguồn thu, điều tiết SX, NK , tiêu dùng và điều hoà thu nhập xã hội

Bù đắp bội chi NSNN

Mục đích sử dụng

Chi cho mọi mục tiêu  của nhà nước

chỉ SD chi cho đầu tư phát triển

Chủ thể  trong quan hệ

Có tư cách pháp lý bất bình đẳng, do cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ban hành

Bình đẳng, thoả thuận

Do CP hoặc  HĐND tỉnh quyết định

Cõu 4; sự khác nhau cơ bản  giữa chi thường xuyên với chi đầu tư phát triển? Tại sao pháp luật quy định các khoản vay chỉ dành để chi đầu tư phát triển?

* Khác nhau

Tiêu chí

Chi đầu tư phát triển

 Chi thường xuyên

Nội dung chi

Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn; Đầu tư và hỗ trợ cho các DN, các TCKT, các tổ chức tài chính của Nhà nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các DN thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước; Chi bổ sung dự trữ nhà nước; Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;

Các hoạt động sự nghiệp (kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các hoạt động sự nghiệp khác; Quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội; Hoạt động của các cơ quan Nhà nước, ĐCS và các TCCTXH; Trợ giá theo chính sách của Nhà nước; Các chương trình quốc gia; Hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ; Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội; Hỗ trợ cho các TCXH nghề nghiệp theo quy định của pháp luật; Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;

Tính chất của khoản chi

Là khoản chi có tính tích luỹ không để tiêu dùng hiện tại có tác dụng tăng trưởng kinh tế, khoản chi không mang tính phí tổn – có khả năng hoàn vốn

Là khoản chi có tính chất tiêu dùng hiện tại bảo đảm duy trì hoạt động bình thường của cơ quan nhà nước, bảo đảm sự ổn định xã hội, là khoản chi có tính phí tổn.  Không có khả năng hoàn trả hay thu hồi.

Hình thức chi

Cấp phát không hoàn lại; Chi cho vay. Có thể chi theo dự toán kinh phí hoặc cấp phát theo lệnh chi tiền.

Cấp phát không hoàn lại, chủ yếu chi theo dự toán.

Nguồn vốn chi

Bao gồm nguồn thu ngân sách từ thuế, phí lệ phí (thu trong cân đối NS) và cả từ nguồn vốn vay của Nhà nước.

Chỉ chi từ thu ngân sách từ thuế, phí lệ phí (thu trong cân đối NS)

Dự toán chi

Bao gồm tổng dự toán và dự toán bố trí hàng năm. chi thường vào thời điểm cụ thể nên có kế hoạch chi để bảo đảm nguồn

Chỉ gồm dự toán chi ngân sách trong dự toán chi hàng năm. Chi thường xuyên được thực hiện tương đối đều trong các tháng, quý của năm...

Mức độ ưu tiên

Mức độ ưu tiên thấp hơn

Cao hơn

Cõu 5:  Sự khác nhau  giữa hai hình thức chi NSNN là cấp phát theo dự toán kinh phí và cấp phát theo lệnh chi tiền ?

Tiờu chớ

Cấp phỏt theo dự toỏn NSNN

Cấp phỏt bằng lệnh chi tiền

Đ.tượng AD

gồm các khoản chi thường xuyên trong dự toán được giao của các cơ quan, đơn vị là: Các cơ quan hành chính nhà nước;

Các đơn vị sự nghiệp; Các tổ chức chính trị xã hội, chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí thường xuyên; Các Tổng công ty nhà nước được hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ thường xuyên theo quy định của pháp luật. 

Chi NS cho các chủ thể không có quan hệ thường xuyên với NSNN thường khoản chi mang tính đặc thù phát sinh từng lần (chi bổ sung, chi trả nợ, viện trợ...).

- Chi cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, xã hội không có quan hệ thường xuyên với ngân sách nhà nước;

- Chi trả nợ, viện trợ;

- Chi bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới và một số khoản chi khác theo quyết định của thủ trưởng cơ quan tài chính.

Quy trỡnh Cỏch thức cấp phỏt

- Căn cứ vào dự toán được giao - nhu cầu chi quý và chia ra từng tháng đã đăng ký với KBNN và theo yêu cầu nhiệm vụ chi, thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN lập giấy rút dự toán NS kèm theo các hồ sơ thanh toán gửi KBNN nơi giao dịch. KBNN kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ thanh toán của đơn vị sử dụng NS, nếu đủ điều kiện theo quy định, thì thực hiện thanh toán trực tiếp cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc thanh toán qua đơn vị sử dụng NS .

Khi đến thời điểm thực hiện khoản chi, hoặc khi có yêu cầu của đơn vị thụ hưởng ngân sách,  Cơ quan tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát nội dung, tính chất của từng khoản chi, bảo đảm các điều kiện cấp phát ngân sách nhà nước theo chế độ quy định sau đó lập lệnh chi tiền chuyển sang cho KBNN.  Kho bạc Nhà nước thực hiện xuất quỹ ngân sách nhà nước và thanh toán cho đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước theo nội dung ghi trong lệnh chi tiền của cơ quan tài chính.

Tr/nh  của cơ quan quản lý cấp phỏt

Tr/nh chủ yếu thuộc KBNN, Kho bạc Nhà nước, chịu trách nhiệm về kiểm tra, kiểm soát chi bảo đảm khoản chi phải đúng mục đích, đối tượng theo dự toán được duyệt; Chi đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; các điều kiện chi khác theo quy định. Có quyền và trách nhiệm tạm đình chỉ, từ chối chi trả, thanh toán các khoản chi không bảo đảm các điều kiện chi theo quy định và thông báo cho đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước biết;

Cơ quan tài chính có trách nhiệm chính trong việc kiểm tra nội dung, tính chất khoản chi, bảo đảm lệnh chi tiền chắc chắn có đủ điều kiện chi NS. KBNN chỉ xuất quỹ thanh toán cho đơn vị sử dụng theo yêu cầu của cơ quan tài chính.

Câu 6: Nêu và phân tích các điều kiện chi NSNN ?

Nguồn kinh phí hình thành quĩ NSNN chủ yếu từ đóng góp của dân chúng. Nhà nước chỉ là chủ thể đại diện, thay mặt cho dân chúng quyết định việc sử dụng cụ thể nguồn tài chính này. Với lý do đó, để thực hiện chi một khoản kinh phí từ quĩ NSNN, các chủ thể cần phải tuân thủ những điều kiện cụ thể. Những điều kiện này đảm bảo nguồn kinh phí sẽ được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng, theo kế hoạch và hiệu quả.

Chi ngân sách nhà nước chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Đã có trong dự toán ngân sách nhà nước được giao, trừ các trường hợp: Dự toán ngân sách và phân bổ dự toán ngân sách chưa được cơ quan có thẩm quyền quyết định;  Chi từ nguồn tăng thu so dự toán được giao và từ nguồn dự phòng ngân sách theo quyết định của cấp có thẩm quyền;

- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định;

- Đã được Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi;

- Có đầy đủ hồ sơ chứng từ hợp lệ theo quy định;

 Ngoài các điều kiện trên trường hợp sử dụng vốn, kinh phí ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc và các công việc khác phải qua đấu thầu hoặc thẩm định giá thì còn phải tổ chức đấu thầu hoặc thẩm định giá theo quy định của pháp luật;

Pháp luật qui định cụ thể điều kiện chi NSNN đã tạo điều kiện cho các đơn vị sử dụng ngân sách, cơ quan tài chính, cơ quan kho bạc có đủ căn cứ pháp lý để chấp hành chi. Trường hợp đề nghị của các đơn vị sử dụng ngân sách không đáp ứng các điều kiện nêu trên, cơ quan kho bạc nhà nước được quyền từ chối chi trả. Bên cạnh đó, khi đã có đủ điều kiện chi và không có lý do chính đáng, đơn vị sử dụng ngân sách có quyền khiếu nại nếu lệnh chi bị từ chối.

Câu 7/ Nêu và phân tích các nguyên tắc chấp hành  thu NSNN, Chi NSNN? Nêu ý nghĩa của từng nguyên tắc đó?

*/ Các nguyên tắc trong chấp hành ngân sách.

- Các cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm đề ra những biện pháp cần thiết nhằm bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ thu, chi ngân sách được giao, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham ô; chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật tài chính.

- Mọi tổ chức, cá nhân phải chấp hành nghĩa vụ nộp ngân sách theo đúng quy định của pháp luật; sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đúng mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm, có hiệu quả.

- Thu ngân sách nhà nước phải được thực hiện theo quy định của pháp luật. Chi ngân sách nhà nước chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện.  Các ngành, các cấp, các đơn vị không được đặt ra các khoản thu, chi trái với quy định của pháp luật.

-  Các khoản thu, chi của ngân sách nhà nước phải được hạch toán bằng đồng Việt Nam và hạch toán kế toán, đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ và mục lục ngân sách nhà nước.

- Chứng từ thu, chi ngân sách nhà nước được phát hành, quản lý và sử dụng theo quy định của Bộ Tài chính.

- Quy trình, thủ tục thu, nộp, miễn, giảm, hoàn lại các khoản thu, cấp phát và thanh toán ngân sách phải được niêm yết rõ ràng tại nơi giao dịch.

- Năm ngân sách bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.

*/ Về nguyên tắc chấp hành thu NSNN

 Các tổ chức, cá nhân, kể cả nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ nước Việt Nam có nghĩa vụ nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Trường hợp vì nguyên nhân khách quan mà không thể nộp đúng hạn các khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước thì phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền và chỉ được nộp chậm khi cơ quan có thẩm quyền cho phép. Nếu nộp chậm mà không được phép thì bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế hành chính để thu cho ngân sách. Đồng thời, người chậm nộp còn phải chịu phạt và bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

- Chỉ cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan hải quan và cơ quan khác được Chính phủ cho phép, hoặc được Bộ Tài chính ủy quyền (gọi chung là cơ quan thu) được tổ chức thu ngân sách nhà nước. Cơ quan thu phải sử dụng chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính  để thực hiện thu, nộp ngân sách. Cơ quan thu các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách phải nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước.

- Toàn bộ các khoản thu ngân sách phải được nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước. Trừ trường hợp đặc biệt như: một số khoản thu phí, lệ phí, thu thuế đối với hộ kinh doanh không cố định, thu ngân sách ở địa bàn xã vì lý do khách quan mà việc nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước có khó khăn thì cơ quan thu được phép tổ chức thu trực tiếp, nhưng phải nộp đầy đủ, đúng thời hạn vào Kho bạc Nhà nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Nguyên tắc này có ý nghĩa sau:

+ Tập trung nhanh, kịp thời các khoản thu về cho NSNN

+Nâng cao ý thức trách nhiệm của người có nghĩa  vụ thu - nộp

+ Hạn chế, ngăn ngừa những tiêu cực, có thể xảy ra trong qúa trình thu - nộp NSNN (móc ngoặc thu, làm thất thoát tiền đã thu, sử dụng công quỹ vào mục đích cá nhân....)

- Mọi khoản thu NSNN được hạch toán bằng đồng Việt Nam, chi tiết theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục NSNN. Các khoản thu NSNN bằng ngoại tệ, bằng hiện vật, bằng ngày công lao động được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán ngoại tệ do Bộ Tài chính quy định, hoặc giá hiện vật, giá ngày công lao động được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định để hạch toán thu ngân sách tại thời điểm phát sinh.

- Các khoản thu NSNN được phân chia cho ngân sách các cấp theo đúng tỷ lệ phần trăm (%) phân chia do Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với các khoản thu.

-  Các khoản thu không đúng chế độ phải được hoàn trả cho đối tượng nộp. Các khoản thu đã tập trung vào NSNN, nhưng được miễn giảm hoặc hoàn trả, KBNN hoàn trả cho các đối tượng nộp theo lệnh của cơ quan tài chính. Quy trình, thủ tục, các hồ sơ cần thiết khi thu, nộp, miễn, giảm, hoàn trả các khoản thu NSNN phải được thông báo và niêm yết công khai tại cơ quan thu và KBNN nơi giao dịch trực tiếp với đối tượng nộp.

 - Các trường hợp vi phạm chế độ quy định về thu nộp NSNN như: kê khai, tính thuế sai; che dấu nguồn thu; trì hoãn hoặc không nộp đầy đủ khoản phải nộp NSNN; thu sai chế độ quy định; miễn giảm không đúng thẩm quyền; chiếm dụng, giữ lại nguồn thu của NSNN sai chế độ; hạch toán sai chế độ kế toán thống kê, không đúng mục lục NSNN, phân chia sai nguồn thu và tỷ lệ phân chia giữa ngân sách các cấp; sử dụng hoá đơn, chứng từ không hợp pháp,... đều là những hành vi vi phạm pháp luật về ngân sách. Căn cứ vào tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

*/ Vê nguyên tắc quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN:

- Tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát trong quá trình cấp phát, thanh toán. Các khoản chi  phải có trong dự toán NSNN được phân bổ, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.

-Mọi khoản chi NSNN được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục NSNN. Các khoản chi NSNN bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được quy đổi và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

- Việc thanh toán vốn và kinh phí ngân sách thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp từ Kho bạc Nhà nước cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng hoá, dịch vụ;  Đối với các khoản chi chưa có điều kiện thực hiện việc thanh toán trực tiếp, Kho bạc Nhà nước tạm ứng cho đơn vị sử dụng ngân sách để chủ động chi theo dự toán được giao, sau đó thanh toán với Kho bạc Nhà nước theo đúng nội dung, thời hạn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

- Trong quá trình quản lý, thanh toán, quyết toán chi NSNN các khoản chi sai phải thu hồi. Căn cứ vào quyết định của cơ quan tài chính hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, KBNN thực hiện việc thu hồi cho NSNN.

Câu 8/ Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho NS các địa phương quy định trong Luật ngân sách nhà nước hiện hành dựa trên những cơ sở nào? Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa NS các cấp chính quyền địa phương do cơ quan nào quyết định?

Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho NS các địa phương quy định trong Luật ngân sách nhà nước hiện hành dựa trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản trong phân cấp quản lý ngân sách nhà nước được quy định tại khoản 2 điều 4 và điều 34 Luật ngân sách nhà nước 2002 và cụ thể hoá trong điều 6, điều 23, điều 25 Nghị định 60/2003/ NĐ-CP .

Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước phải bảo đảm nguyên tắc:

1. Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của Nhà nước và năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn;

2. Ngân sách trung ương và ngân sách địa phương được phân định nguồn thu, nhiệm vụ chi cụ thể:

a) Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia như: các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có tác động đến cả nước hoặc nhiều địa phương, các chương trình, dự án quốc gia, các chính sách xã hội quan trọng, điều phối hoạt động kinh tế vĩ mô của đất nước, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối được thu, chi ngân sách;

b) Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện những nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội trong phạm vi quản lý;

3. Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, thời gian thực hiện phân cấp này phải phù hợp với thời kỳ ổn định ngân sách ở địa phương; cấp xã được tăng cường nguồn thu, phương tiện và cán bộ quản lý tài chính - ngân sách để quản lý tốt, có hiệu quả các nguồn lực tài chính trên địa bàn được phân cấp;

4. Kết thúc mỗi kỳ ổn định ngân sách, căn cứ vào khả năng nguồn thu và nhiệm vụ chi của từng cấp, theo thẩm quyền quy định tại các Điều 15, 16 và 25 của Luật Ngân sách nhà nước, Quốc hội, Hội đồng nhân dân điều chỉnh mức bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới; Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp.

Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho ngân sách các cấp chính quyền địa phương theo các nguyên tắc trên, đồng thời phải bảo đảm các yêu cầu sau:

1. Gắn với nhiệm vụ và khả năng quản lý của từng cấp, hạn chế việc bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới; khuyến khích các cấp tăng cường quản lý thu, chống thất thu; hạn chế phân chia các nguồn thu có quy mô nhỏ cho nhiều cấp.

2. Ngân sách xã, thị trấn được hưởng tối thiểu 70% đối với các khoản thu sau:

a) Thuế chuyển quyền sử dụng đất;

b) Thuế nhà, đất;

c) Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;

d) Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình;

đ) Lệ phí trước bạ nhà, đất.

3. Ngân sách thị xã, thành phố thuộc tỉnh được hưởng tối thiểu 50% khoản thu lệ phí trước bạ, không kể lệ phí trước bạ nhà, đất.

Phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách các cấp chính quyền địa phương phải bảo đảm các yêu cầu sau:

1. Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh đối với từng lĩnh vực và đặc điểm kinh tế, địa lý, dân cư từng vùng và trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, bảo đảm hiệu quả;

2. Phải phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng các trường phổ thông quốc lập các cấp, điện chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông đô thị, vệ sinh đô thị và các công trình phúc lợi công cộng khác cho thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

Câu 9/ Thế nào là bội chi NSNN? Tại sao bội chi NSNN lại được pháp luật xác định là bội chi NSTW.

Bội chi NSNN  là phần chênh lệch thiếu giữa tổng số chi ngân sách nhà nước và tổng số thu trong cân đối ngân sách nhà nước của năm ngân sách.

Thu trong cân đối ngân sách nhà nước gồm các khoản thu từ thuế phí, lệ phí và các khoản thu khác không gồm khoản thu từ vay nợ của nhà nước.

-          Giải thích tại sao bội chi NSNN lại được pháp luật xác định là bội chi NSTW.

Môt là, Xuất phát từ nguyên tắc Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện những nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội trong phạm vi quản lý. Tại khoản 3 điều 8 luật NSNN quy định:Về nguyên tắc, ngân sách địa phương được cân đối với tổng số chi không vượt quá tổng số thu; trường hợp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhu cầu đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân sách cấp tỉnh bảo đảm, thuộc danh mục đầu tư trong kế hoạch 5 năm đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, nhưng vượt quá khả năng cân đối của ngân sách cấp tỉnh năm dự toán, thì được phép huy động vốn trong nước và phải cân đối ngân sách cấp tỉnh hàng năm để chủ động trả hết nợ khi đến hạn. Mức dư nợ từ nguồn vốn huy động không vượt quá 30% vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong nước hàng năm của ngân sách cấp tỉnh”.

Hai là, Nhiệm vụ chi đầu tư phát triển chủ yếu do NSTW đảm nhận mà theo nguyên tắc cân đối ngân sách nhà nước thì số bội chi ngân sách nhà nước bao giờ nhỏ hơn số chi đầu tư phát triển có nghĩa là ngân sách chỉ được bội chi khi nhu cầu chi đầu tư phát triển của nhà nước quá lớn. Nguồn bù đắp bội chi ngân sách nhà nước được thực hiện từ việc vay trong nước và vay của nước ngoài. Bởi vậy để quản lý tốt việc vay vốn cho đầu tư, tránh tình trạng địa phương thực hiện vay vốn đầu tư tuỳ tiện dẫn đến việc không kiểm soát được khoản nợ vay của nhà nước.

Ba là, Ngân sách trung ương phải đảm nhận chủ yếu nhiệm vụ chi đầu tư phát triển nhằm thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế xã hội , bảo đảm sự phát triển cân đối hài hoà giữa các vùng miền, xoá dần sự cách biệt về kinh tế xã hội do điều kiện khách quan mang lại giữa các địa phương trong phạm vi quốc gia.

Bởi vậy tại  điều 4 nghị định 60/2003/NĐ-CP quy định:

1. Bội chi ngân sách nhà nước là bội chi ngân sách trung ương được xác định bằng chênh lệch thiếu giữa tổng số chi ngân sách trung ương và tổng số thu ngân sách trung ương của năm ngân sách. Ngân sách địa phương được cân đối với tổng số chi không vượt quá tổng số thu theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước.

2. Nguồn bù đắp bội chi ngân sách nhà nước gồm:

a) Các khoản vay trong nước từ phát hành trái phiếu Chính phủ và từ các nguồn tài chính khác;

b) Các khoản Chính phủ vay ngoài nước được đưa vào cân đối ngân sách.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: #hathy