Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

TKTC chương 4

Chương 4:THÔNG KÊ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

Ttck là 1 bộ phân trong TTTC , nơi dieenxra các haotj đọng phát hành , giao dịch,mua bán các loại chứng khoán. Nó có vai trò  quan trọng trong việc tổ chức  dòng dịch chuyển nguồn lực tài chính  cho sự phát triển

TTCK bao gồm 2 thành phần là:

TTCK sơ cấp: là nói huy đọng vốn tích lũy  trong dân cư và chuyển trực tiếp cho các chủ thể có nhu cầu vốn( bao gồm doanh nghiệp và nhà nước). tại đây , các chủ thể có nhu cầu vốn  phát hành và bán CK lần đâu cho các nhà đầu tư.

TTCK thứ cấp: là noi tạo ra khả năng chuyển đỏi linh hoạt từ ck thành vốn và ngược lại . tại đây  , các chứng khoán đang lưu hành đc mua đi bán lại với giá thị trường phụ thộc mạnh mẽ vào qh cung cầu trên thị trường

TTCK sơ cấp và thứ cấp tạo nên ttck và chúng có mói quan hệ chặt chẽ với nhau, sẽ ko xuất huieenj ttck nếu không có ttck sơ cấp tảo a các loại ck sơ cấp và ttck sẽ không tồn tại nếu ko có ttck thứ cấp  tạo kahr năng chuyển đổi linh hoatjck à vốn

Các loại chứng khoán

1)     cổ phiếu:

+ là 1 loại ck xđ quyền và nghĩa vụ hợp pháp của người sở hữu phần vốn góp cổ phần với các dơn vị, tổ chức phát hành  ra nó

+ thể hiện quan hệ giữa chủ thể phát hành và chủ thể sở hữu là  qh gọi vốn, góp vón

+ cổ đong sở hữu 1 phần Ts  của DN , nó quyền tham gia quản lý doanh nghiệp

+doanh nghiệp sẽ giữ vĩnh viễn  số vón của các cổ dong

+Lợi tức cổ phiểu phụ thuộc vào kq hd kd  của doanh nghiệp

+Chịu rủi ro cao

2)     Trái phiếu

+ là 1 loại Ck xđ quyền và nghĩa vụ của người sh nó với các đơn vị, tổ chức phát hành ra nó

+ quan hệ di vay cho vay giữa chủ thể phát hành và chủ thể sở hữu

+ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn trong 1 thời kì nhất định từ bên cho vây đếnbên đi vay.

+ Dvi phát hành  phải hoàn toàn trả vốn  và lại khi đến hạn

+ ko đc quyền tham gia điều hành quản lý doanh nghiêp

+ lợi tức thu đc là mức lãi suất  cố định theo mức lãi suất danh nghĩa của trái phiếu

+ chịu rủi ro thấp hơn so với cổ phiếu

3)     CÁc loại chứng khoán lưỡng tính

a)     Cổ phiếu ưu đãi: có đạc điểm cơ bản giống cp thường: đo là quyền đc chia lãi ròng mà doanh  nghiệp tao ra và quyền sở hữu 1 phần tài sản của dn theo tỷ lệ dóp vốn. góp

TC ưu đãi  đc thể hiên ở chỗ khoản lãi nhậnđc sẽ đc tính theo lãi suất cố định trên mệnh giá giống như trái phiểu khi doanh nghiệp có lãi và  chủ thể sở hữu cổ phiểu ưu đãi đc chia trc chủ thể sở hữu cổ phiếu thường cả lãi hàng năm cũng như tài sản khi doanh nghiệp dùng hoặt dộng bởi bất kì lí do gì. Ngoài ra, cổ phiếu ưu đãi còn mang lại cho chủ thể sở hữu quyền bảo lưu đối với cổ chứ chưa chia( cổ tức lũy kế)  nhưng chỉ đc bảo lưu nguyên giá trị chứ ko đ tính lãi.

Do các ưu đãi như vậy nên  chủ sở hữu của cổ phiếu ưu dãi ko có hoặc có quyền bỏ phiếu trong phạm vi hẹp và hoàn toản ko có quyền đc ưu tiên mua cổ phiếu mới

b)CỔ phiếu có thể chuyển đổi là 1 biến dạng của cô rphieeus ưu dãi, trong đó chủ thể sở hữu có quyền chuyển cổ phiếu thành trái phiếu. Như  vậy cổ pheiesu có thể chuyener đổi ddc xem như gồm 1 cổ phiếu ưu đãi và 1 họp đòng quyefn chọn mua trái phiếu.Khi thực hienj quyền này, chủ thể sở hữu cổ phiếu có thể chuyển dổi sẽ chuyển vai trò từ cổ đông thành chủ nợ. Quyền chuyển đổi gắn kèm cổ pheieus có thể chuyển đổi ghi rõ  lãi suất danh nghĩa, thời hạn hoàn trả vốn gốc  kể từ thời điểm thucwjhieenjq uyền chuyển đổi va tỷ lệ chuenr đổi tính bằng số trái phiếu sẽ đc nhân trên 1 cổ phiếu có thể chuyển đổi

c) Trái phiếu thanh toán bằng cổ phiếu: là 1 loại trái phiếu có thể chuyenr đổi, thực chát nosbao gồm 1 TP thông thường và  liên quan đến Cp. Khi trái phiếu đáo hạn chủ sở hữu sẽ nhậnđc 1 sooTP nhất định và trở thành cổ đông của dn.

Hợp đồng kỳ ạn liên quan đến  đến cô rphieerus găn kèm trái phiểu, loại này bắt bược pahri thực hiện vả chủ thế sở hữu trái phiếu loaijnayf có thể: có lơi nếu giá của cổ phiếu tăng vào thời điểm đáo hạn  của TP và ngược lại

d) Trái phiếu có thể chuyển đổi: TP này thực chất bao gòm 1 trái phiếu  thông thường và 1 hợp đồng quyền chọn mua CP. Khi chủ thể sở whux trái phiếu loại này  thực hiện quyền chuyển đổi, họ sẽ  nhậnđc 1 số cổ phiếu nhất định theo tỷ lệ chuyện đỏi đã đc ấn định trc tionhs bằng  số CP cho 1 TP  và sẽ chuyển từ avai trò chủ nợ sang cổ đôg.Tuy vậy>  khác với TP thanh toán bằng CP , quyền chuyển đổi này sẽ ko có tính chất bắt buộc mà hoàn toàn dựa vào cơ chết thị trường và tùy đk để thực hiện quyền này

4) các loại chứng khoán phát sinh

a) CÁc hợp đồng quyền chọn: đc phát hành dựa trên CK bao gồm hợp đồng quyền chọn mua và hợp đồng quyền chọn bán

Hợp đồng quyền chọn muaL  cung caaso cho ngời mua hợp  đòng này uqyeenf cua CK cơ sở của người bán hợpđồng quyền chọn mua  ở 1 thời điểm trong tương lai với giá ấn định trc

Hợp đồng  quyền chọn bán cung cấp cho người mua quyền  chọn này, quyền bán CK  cơ sở  mà họ sở hữu cho người quan quyền chọn bán tại 1 thời điểm trong tương lai với giá ấn đinh trc

Hợp đồng  tương lai co tính chuẩn mực , đc tư do thỏa thuận trên thị trường mỡi khi có biến động giá và khoản lãi lỗ  với mỗi bên tham gia đc thực hiện ngay  mà ko phải chờ đến thời điểm tới hạn

 Các phương pháp xác định IP

 CHỉ số giá cổ phiếu (IP) là chỉ tiêu tương đối biểu hieejq uan hệ so sánh giũa giá cổ phiếu binih quân kì nghiên cứu  với gia bình quân kì gốc được chọn( thương là 100 hoặc 1000)

Phản ánh sự thay đổi của giá CP thông  qua thời gian, do vậy ý tưởng xuyên suốt qua trình  s\x d chỉ số giá là phải cố định phần lượng, loại bỏ mọi yếu ốt ảnh hưởng về gia trị để khảo sát sự thay đổi của riêng phần giá

 Chỉ số giá cổ phiếu có ý nghĩa voocungf quan trọng đỏi với các nhà dầu tư nói riêng và vavs nhà quản lý TTCK nói chung.. Thông qua chỉ số giá CP)IP) các nhà đầu tư năm bắt đc thông tin  về giá CP và biến động gái CP để quyết định việc mua bán CK, các nhà qly TTCK năm vắt đc chỉ số giá để duywj toán liến dodogj của thị trường, kiểm soát thị trường CK

CÁc phương pháp tính chỉ sô già CK

1)phương pháp PASSCHE: chỉ số giá bình quân pass  là chỉ số  giá bình quân  gia quyền  giá tị ới vquyeenf số là số luyongwj chứng khoán niêm yết thời kì tính toán

CT: trong đó Ts – Ms phản ánh só tiền( giá trị ) giao dịch thực tê  thây dổi khi giá thay đổi

Chỉ số giá Ip cho thây sbieens dộng của giá và 1 phần biến động của khối lượng CP giao dịch, ko loại trừ đc ảnh hưởng của khối lượng 1 cách triệu để  đo đó trong tường hợp q biến động lớn  tì ko phản ảnh đc  biến động riêng của CP

Q1 phản ánh tâm lú thay dổi thị hiếu khó thu thập

Chỉ số giá cổ phiếu Ip xét về bản chất  klaf chỉ so tổng hợp giá cổ phiếu( đc sử dụng thông dụng nhất)

2) phương pháp laspeyres  là chỉ số giá binht quân gia quyền  giá trị lấy quyền số là số lượng cổ phiếu niêm yết thời kì gôc . Như vậy kết quả tính toán phụ thuộc vào cơ cấu quyền số thời kỳ gốc

CT:

Trong đó TS-MX ko phải là số tiền thực tế biến đọng khi gia CK biến đông. PP này loại bỏ triệt để ảnh hưởng của khối lượng  trong giá do phán ánh biến động riêng của giá CP đối với tổng giá trị giao dịch

Ipl cũng là chỉ sô giá tổng hợp cô rphieeus nhưng ít đc sử dụng

3)phương pháp FISHER  chỉ số giá bình quân  F à cgir sô gia binh quân nhân giữa chỉ số giá bình quân P và chỉ số giá bình quân L . trung hòa đc 2 yếu điểm  của 2 phuognw pháp rteen tức là giá tị chỉ số tih toansra phụ thuộc vào quyền sô của cả kỳ gôc và kỳ báo cáo

Ct:

Chưa có quốc gia nào áp dụng công thức này để tính toán

4)Phương pháp bình quân cộng giản đơn

Nếu xác định giá trung bình cộng của  1 CP  trong danh mục tại thời điểm  gốc là kì Po  và tại tời điển hiện hành là P1 thì chỉ số giá trung bình cộng của  CP tại thời điểm hienj hành là

CT:

Phuongwp háp này cho kết quả tốt khi mức giá các  cổ phiếu tham gia niêm yets khá đòng dều tức là biến thiên giá CP lp lớn ( độ lệch chuẩn của nó bé)

5) phương pháp bình quân nhân giản đơn: bản chất là tính chỉ số giá CP trên cơ sở gái Cp Bình quân  theo phương pháp nhân giản đơn

Phương pháp này áp dụng tốt khi giá có độ lech chuẩn cao

6) Phương pháp VN-INDEX đc xác định căn cứ vào giá thị truognwf cảu tất cả các laoi cổ phiều đc niêm yếu

Trong phương pháp này Qoi có thể dc điều chỉnh

Nguyên nhân và các phương pháp điều chỉnh

KN, Y tưởng trong quá tình xd chỉ số giá:

Chọn quyền số:

 Xđ lượng nào của từng loại cổ phiếu đc sử đụng dể tính toán quyền số có thể chọn  là số Cp niêm yết  hoặc số Cp  đang lưu hành.Tính chỉ số giá CP với quyền số là lượng Cp  niêm yết phản ánh đúng hơn biến động giá Cp

Chọn rổ đại diện  : để loại bớt CP  ko hoặc ít tham gia vào hd  của TT để xđ đúng chỉ số giá CP. 3 tiêu thức  quan trọng chọn CP vào rỏ giao dịch là: soosluongwj cổ phiếu niêm yết, giá trị niêm yết và  tỷ lệ giao dịch mua bán CK  đó trên thị trường( khối lượng và giá trị giao dịch

Trừ khử các yếu tố thay dổi về khói lượng và giá trị trong quastrinhf tính toán giá CP đẻ Ip  phản ánh đúng biến đọng giá cả CP

Nguyên nhân phải điều chỉnh giá cổ phiêu là : Yêu cầu cwo bản của biệc xd chỉ số giá CP là cho phép pahrn ánh đúng  biến động của giá CP

Song thực tế, trong quá tình tính toán xuất hiện các nhân tố làm biến động về khối lương và giá trị của các cP trong rổ đại diện sẽ ảnh hưởng  đén tính liên tục của chỉ số như pghamj vi, nọi dung tính toán, của ngày báo cáo khong đồng nhất với ngày trc đo làm cho việc so sánh bị khập khễnh /chí số giá tính ra ko phản ánh đúng sự biến động của riêng giá  vậy nên pải điều chỉnh giá. Các yếu tố đó là:

-Thếm bớt  CP ra khỏi rổ đại diện: thếm CP xảy ra khi nên kinh ts ổn định và phát triển, bớt CP xảy ra khi Dn làm ăn lụi bại, thua lỗ vai trò của chúng trên thị trường bị giảm sút.DIều này ít xảy ra vì điều kiện chọn vào rổ đại diện là rất khắt khe

-Thay CP trong rổ đại diện: thay đổi laoij Cp ko còn đại didenj bằng loại  Cp trước ddaaay ko đảm báo tính địa diện nhưng nay có TC dại diện hơn trên thị trường

-hâp, va ftacs Cp: chập Cp thường áp đụng khi giá  Cp  xuống quá thấp . tách CP thường áp dụng   khi giá CP cùng tăng lên nhiều lần

-Thưởng cổ phần, thưởng tiền

Tăng vốn bagnwf cách phát hành CP mới

-bán chứng quyền

 - Cp trong rổ đại ddienj bị giảm trong nhiều ngày giao địch ko có cổ tức:ngày ở trc ngày dự kiến phân phối cổ tức

Đẻ trừ khủ ảnh hưởng của các yếu tố làm biến đọng khối lượng và giá trị trong úa trình tính toán chỉ số giá CP  làm cho chỉ số giá CP thực sự phản ánh đúng biến động cảu giá CP người ta dùng kĩ thuật điều hành hệ số chia hay còn  gọi là phương pháp hệ số chia.Việc điều chỉnh này  thực chaatslaf  đc hệ số chia tính tại thời điểm gốc( mẫu số của các ct tính Ip) khi có sự biến đọngc ảu sô bị chia(tử số của các công thức tính Ip )lý do của điều này này là:tính toán chỉ số áp dụng pp định gia gốc nên đói tượng điều chỉnh giá(gia trị),tại thời điểm gốc như vậy giá (gia trị).,tại thời điểm gốc sau khi đã điuề chỉnh làm giá  gốc mới và áp dụng  đẻ tính toán chỉ số giá  cho đen khi xh thay đổi tiếp theo cảu danh mục đại diện.

-         nguyên tắc điều chỉnh hệ số  chia là là đảm bảo ko làm  thay đổi chỉ số giá  so với ko có sựu thay đỏi của danh mục  daaij diện,bởi vậy hệ số chia sau khi dc điều chỉnh phải tuân thủ  dẳng thức sau.

Pt/kc= pt’/km =>km = pm/pt). kc

Hay vt/kc=vm/km =>km = (vm/vt).kc

           Trong đó kc,km:hệ c\số chia cũ mới

           Pt,vt:gia (gtri gaio dịch)hiện hành trước khi danh mục thay đổi

           Pm,vm:gia (gia gdich) hieenj hành khi danh mục đại diện thay đổi.

Các nhan tố ảnh hưởng đén giá cổ phiếu:

Giá cổ phiếu ảnh hưởng cảu rất nhiều nhân tố cả các nhan tố cĩ mô và vi mô .sau đây là một sô  nhan tố ảnh hưởng tới giá cổ phiếu.1

1.sự tiến triển  cảu nền kinh tế quốc dân ,tình hình kinh té khu vực và thê  giới khi kinh tế thay đổi, khả năng kịnh doanh có triển vọng tốt đẹp, nguồn lực tài chính tăng lên ,nhu cầu cho đàu tư nhiều hơn nhiều so với nhu cầu tích lũy và như vậy,nhiều người sẽ đầu tư vào cổ phiếu.

2.lạm phát.

Lạm phat tăng thường làm dấu hiệu cho thấy ,sựu tăng trưởng cảu nền kinh tế sẽ ko bền vững,lãi suất sẽ tăng lên ,khả năng thu lợi nhuận cảu doanh ngiệp bị hab\j thấp khiến gia cổ phiếu giảm .lạm phát cang thấp thì càng có nhiều khả năng  cổ phiếu sẽ tăng giá và ngược lại.

3.tình hình biến đọng cảu lãi suất.

Lãi suất tăng chi pí vay đối với doanh nghiệp chi phí này sẽ chuyển cho các cổ dông vì nó sẽ giảm lợi  nhuận mà doanh nghiệp dung để trả cổ tức .cùng lúc đó ,cổ tức từ cổ phiếu thường  o có cạnh tranh với các lợi tức thu dc từ các kênh đàu tư khác nhau  như bất động sản ,gửi tiết kiệm,nếu cầntrên thị trường chứng khoán giảm.hơn nữa lãi suất tăng còn gaay tổn hại cho triển vọng phát triển của doanh nghiệp.vì nó khuyến khích dn giữ lạ tiền nhà rỗi hơn là đầu tư  phát triển mở rộng sx kd.Vậy nên giá CP sẽ giảm,và ngược lại khi lãi suất giảm giá  cp sẽ tăng lên

Tuy vậy, đẻ xđ dc ảnh hưởng của lãi suất lên giá CP thì pharid dặt trong mối quan hệ  với lạm pahts .Cụ thể, khi lãi suất có xu hongw giảm thì lạm phát giảm khiens cho giá CP tăng cao và ngược lại, khi lạm phát có xu hướng tăng cùng với lãi suất khiens cho giá CP giảm

Nhưng nếu không làm phát hoạc slamj phát khoong tăng mà ls tăng đâu tư vào TTCK  mang lại nhiều lãi, nên giá CP lại tăng đo thể hiện nên ki tăng trưởng bên vững

4. biến động chính trị xã hội quân sự,XH bất ổn , bạo loạn thì dn ko thể tiến hành hoạt động  kinh doanh 1 cách bình thongwf , bị gián đoạn , bị tổn thất—nhà đầu tư mất niềm tin, lo lắng hoang mang tìm mọi cách bán CP làm cho giá CP giảm. Ngược lại, tình hình chính trị  quân sự ổn dịnh, xã hội văn minh, tạo môi trường lành mạnh , môi trường kih doanh tốt cho dn cũng như mt đầu tư tốt thu hút nhiều nahf đt làm giá CP tăng cao

5)Tình hình hoatjsoonjg sản xuát kinh doanh của dn quyết định trực tiếp tới giá CP . 1 Dn làm ăn tốt có trang bị CSVC công, nghệ phát triển, khả năng  cạnh tranh cáo, chát lượng  ban lãnh đạo tốt, trình độ chuyên môn người lao đọng cao.. sẽ đạt hiểu quả cáo trong  sxkd  thu đc nhiều lợi nhuận .Nhà đt tin tưởng đầu từ vào sẽ thu đc cổ tức lớn làm tăng cầu về CP từ đó làm giá CP tăng

6) Tâm lý của nhà đầu tư: đay là 1 trong các yếu tố can bản tỏn biến động giá cP là sự tăng hay giảm lòng tin của nhà Dt đới với giá CP , Ln của Dn và cổ tức trong tương lai, tại thời diderm nào trên thị trường cũng xuất hiện 2 nhóm người: nhóm người lạc quan và  nhóm người bị quan; tỷ lệ 2 nhóm người này tùy thuộc vào các diễn giải của họ về thông tin chính trị xã hội.  đánh giá về Kt, về TTCK . Khi số tiền của nhóm người lạc quan

 quan đt vào nhiều hơn thì giá CP tăng và ngược lại

7) Ngoài ra còn 1 ố các nhân tố khác như,: chính sách thuế của nhà nước

Nếu thueets đánh vào Dn tăng thì làm choLN dn giảm do đó làm cho giá CP giảm và ngược lại

Nếu đánh thueets vào thu nahapj từ hoạt động đt chứng khoán cao sẽ làm cho số người  đt giảm và giá CP giảm và ngược lại.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: