tinh huong marketting
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG MÔN: QUẢN TRỊ MARKETING
1
Case Study 1:
Năm 1980 Jan Carlton nhận chức chủ tịch SAS (tập đoàn kinh doanh ngành
hàng không và các dịch vụ liên quan của 3 nước Đan Mạch, Na Uy, Thụy Điển. Khi
hãng hàng không này đang rơi vào tình trạng khó khăn về tài chính. Trong những năm
trước đó, ban điều hành đã giải quyết vấn đề này bằng cách cắt giảm chi phí. Carlton
cho rằng đó là một sai lầm. Một hãng hàng không phải tìm những giải pháp mới để có
thể cạnh tranh và thu lợi nhuận.
SAS trước đó đã hướng tới tất cả các du khách mà không hề tập trung vào một
ưu điểm đặc biệt nào để hấp dẫn một giới du khách cụ thể. Trên thực tế, hãng hàng
không này còn bị coi là một hãng vận chuyển tệ nhất về mặt giờ giấc ở Châu Âu. Mức
độ cạnh tranh ngày càng cao làm cho Carlton phải đặt vấn đề:
“ Khách hàng của chúng ta là ai? Nhu cầu của họ là gì? Chúng ta phải làm gì để
thu hút được khách hàng?”
Carlton đã quyết định sẽ tập trung hướng các dịch vụ của SAS vào nhóm khách
hàng thường xuyên, các thương gia và nhắm vào các nhu cầu của họ. Tuy nhiên, ông
lại nhận thấy rằng các hãng hàng không khác cũng đang cố gắng thu hút nhóm khách
hàng này. Họ cũng đang cố gắng hấp dẫn khách hàng bằng những chỗ ngồi rộng hơn,
nước uống miễn phí và những tiện nghi khác. SAS phải tìm cách thực hiện những dịch
vụ đó tốt hơn nếu muốn trở thành hãng hàng không được ưa thích. Khởi đầu là việc
nghiên cứu thị trường để tìm hiểu xem nhóm khách hàng thường xuyên là những
thương gia có mong muốn và kỳ vọng gì ở những hãng hàng không. Mục đích của ông
là tìm mọi cách để có thể thực hiện tốt hơn người khách 1% trong 10 việc hơn là
thực hiện tốt 10% trong 1 việc.
Cuộc nghiên cứu cho thấy yếu tố quan trọng nhất đối với du khách thuộc giới
thương gia là đến đúng giờ, họ muốn check-in cũng như nh ận hành lý một cách nhanh
chóng. Carlton đã giao nhiệm vụ cho các cộng sự của ông phải tìm ra những sáng kiến
mới nhằm cải thiện những dịch vụ phục vụ nhu cầu này. Cuối cùng, hàng trăm đề nghịBÀI TẬP TÌNH HUỐNG MÔN: QUẢN TRỊ MARKETING
2
cải tiến đã đư ợc đưa ra và trong 150 sáng kiến trong số đó đã được tuyển chọn và đưa
vào thực hiện với kinh phí là 40 triệu USD.
Một trong những chương trình quan trọng là đào tạo phương châm tất cả vì
khách hàng cho toàn bộ nhân viên của SAS. Carlton đã hình dung rằng trung bình cứ
một khách hàng sẽ tiếp xúc với 5 nhân viên của SAS trong một chuyến. Mỗi cuộc tiếp
xúc sẽ tạo ra “một khoảng khắc chân thật” về SAS. Với con số 5 triệu khách hàng vận
chuyển bằng máy bay của SAS trong một năm sẽ có khoảng 25 triệu khoảng khắc
chân thật để SAS có thể thành công hay không trong việc thỏa mãn nhu cầu khách
hàng của mình. Để tạo ra được cung cách phục vụ tốt đối với khách hàng, SAS đã cử
10.00 nhân viên ở tuyến trước dự những buổi hội thảo và đội ngũ 25,00 nhà quản trị
tham gia các khóa học ngắn hạn. Đối với Carlton, nhân viên tuyến trước là những
nhân vật quan trọng trong công ty. Đối với những quản trị viên, vai trò của họ là giúp
đỡ các nhân viên tuyến trước hoàn thành tốt nhiệm vụ. Vai trò của chính ông là hỗ trợ
các quản trị viên trong công việc giúp đỡ những nhân viên ở tuyến trước.
Kết quả là trong vòng 4 tháng, hãng hàng không SÁ đã được xếp hạng là hãng
hàng không đúng giờ nhất Châu Âu. Check-in cũng được tiến hành nhanh hơn, bao
gồm luôn cả dịch vụ chuyển hành lý của những du khách nghỉ tại khách sạn ra phi
trường và chuyển thẳng lên máy bay… Danh tiếng về những cải tiến trong cung cách
phục vụ của hãng hàng không này đã lan truyền nhanh trong giới du khách thương
gia.
Câu hỏi thảo luận:
1. Khách hàng mục tiêu của SAS Airlines là ai và họ muốn gì?
2. Phân tích quan điểm của John Carlton.
3. Vì sao SAS Airlines thành công?
4. Sự thành công của SAS chứng minh được điều gì?BÀI TẬP TÌNH HUỐNG MÔN: QUẢN TRỊ MARKETING
3
Case Study 2:
Công ty Mcdonald’s, một cơ sở hamburger thức ăn nhanh, là một bậc thầy làm
tiếp thị. Chỉ trong ba thập niên, McDonald’s đã phục vụ trên 45 tỉ hamburger cho dân
chúng Mỹ và 32 nước khác. Với trên 7.90 điểm bán, công ty điều khiển 19% thị
trường thức ăn nhanh, vượt xa các đối thủ như Burger King (6,5%) và Wendy’s (4%).
Doanh số hàng năm hiện nay của công ty lên đến 8,7 tỉ USD. Công trạng về địa vị
hàng đầu này dành cho sự định hướng kiên quyết vào Marketing. McDonald’s biết
cách phục vụ dân chúng và thích nghi với sự thay đổi trong ước muốn của khách
hàng.
Trước McDonald’s, người Mỹ có thể dùng hamburger tại các nhà hàng trong
bữa ăn trưa. Ở nhiều nơi, người tiêu thụ gặp phải hamburger dở tệ, phục vụ chậm
chạp, bày biện thiếu hấp dẫn, sự mời mọc chiếu lệ, dụng cụ ăn không sạch sẽ và một
không gian ồn ào.
Năm 195, Ray Kroc, một nhân viên chào hàng bán máy khuấy sữa 52 tuổi
thấy thích thú với chuỗi nhà hàng do Richard và Maurice McDonald’s làm chủ. Kroc
thích chủ trương của họ về một nhà hàng thức ăn nhanh và đã thương thảo để mua các
cơ sở lẫn danh hiệu với giá 2,7 triệu USD.
Kroc quyết định khuếch trương chuỗi nhà hàng bằng cách nhượng quyền kinh
doanh (franchise). Những người nhận nhượng quyền kinh doanh phải mua một giấy
phép trong thời hạn 20 năm với giá 150.00USD. Họ được dự một khóa huấn luyện
10 ngày tại “đại học Hamburger” của McDonald’s ở làng Elk Grove, bang Ilinois. Họ
trở về với bằng cấp “khoa Hamburger”.
Quan điểm Marketing của Kroc là chất lượng phục vụ, sạch sẽ và giá trị
(Q.S.C&V). Khách hàng sẽ được bước vào một nhà hàng thật sạch sẽ, gặp nhân viên
phục vụ thật niềm nở, đặt hàng và được nhận hamburger thật uyệt rong vòng không
quá 5 phút và có thể ăn tại chỗ không cần mang đi. Tại đây không có máy hát ự động,BÀI TẬP TÌNH HUỐNG MÔN: QUẢN TRỊ MARKETING
4
không có máy bán thuốc lá hay các giá bán báo. McDonald’s trở thành một nơi đặc
biệt có sức lôi cuốn đối với các gia đình và đặc biệt là trẻ con.
McDonald’s đã làm chủ được nghệ thuật Marketing dịch vụ nhượng quyền
kinh doanh. Công ty lựa chọn địa điểm một cách cẩn thận, lựa chọn rất kỹ phẩm chất
các hội viên, hỗ trợ các hội viên của mình bằng chương trình quảng cáo và cổ động
trên cả nước với chất lượng cao, kiểm tra chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông qua
các cuộc thăm dò khách hàng thường xuyên, dành rất nhiều công sức vào việc cải
thiện kỹ thuật và sản xuất hamburger nhằm đơn giản hóa các hoạt động, hạ phí tổn
cũng như làm tăng nhanh việc phục vụ. Việc McDonald’s hướng vào người tiêu thụ đã làm cho họ trở thành một tổ
chức dịch vụ thức ăn nhanh lớn nhất hế giới.
Câu hỏi thảo luận:
1. Vì sao công ty McDonal’s thành công? Họ đã định hướng vào Marketing như
thế nào?
2. Phân tích quan điểm tiếp thị của McDonald’s: chất lượng, phục vụ, sạch sẽ và
giá trị (Q.S.C & V).
3. McDonald’s đã làm chủ được nghệ thuật Marketing dịch vụ về nhượng quyền
kinh doanh như thế nào?BÀI TẬP TÌNH HUỐNG MÔN: QUẢN TRỊ MARKETING
5
Case Study 3:
Marketing thường được xem là phương thức để thỏa mãn nhu cầu và mong
muốn của người tiêu dùng. Tuy nhiên, nhiều quan điểm cho rằng Marketing còn hơn
thế nữa đó là tạo ra những nhu cầu và mong muốn mà trước đây chưa có. Dựa trên
những quan điểm này, những người làm Marketing đã khuyến khích người tiêu dùng
tiêu nhiều tiền hơn vào những hàng hóa và dịch vụ mà họ không thực sự cần thiết.
Hãy cho biết anh (chị) ủng hộ quan điểm nào sau đây: “ Marketing quyết định và tạo ra nhu cầu và mong muốn
của người tiêu dùng”
HOẶC
“Marketing chỉ phần nào ảnh hưởng đến nhu cầu và mong muốn
của người tiêu dùng”BÀI TẬP TÌNH HUỐNG MÔN: QUẢN TRỊ MARKETING
6
Case Study 4
CÔNG TY BIA MILLER VÀ CHIẾN LƯỢC S-T-P
Trước năm 1970, công ty bia Miler tồn tại như một cơ sở sản xuất bia đứng
thứ vị trí thứ 7, chẳng có gì nổi bật với thị phần 4% và một doanh số nhỏ bé. Trong
khi ấy, doanh số của Anheuser-Busch đang tăng lên 10% một năm, gấp 2 lần tỉ lệ phát
triển chung toàn ngành.
Thế rồi, Philp Moris, phấn khích với những thành công trong kinh doanh
thuốc lá, đã quyết định mua Miler như một cửa ngỏ để tiến vào thị trường bia. Họ đã
truyền sức mạnh cho Miler yếu đuối, khởi xướng nhiều sáng kiến mới và thúc đẩy
Miler trong vòng 5 năm, vươn lên vị trí thứ 2. Vào năm 1983, Miler đã chiếm được
21% thị trường bia, Anheuser Busch với 34%, Stroh 14%, Heileman (10%) và Cors
(8%). Philp Morí đã làm thế nào để tạo ra sự thần kỳ này?
Thật chất, Philip Moris đã khởi hành từ lối tiếp cận truyền thống để đi vào thị
trường bia tức là quan tâm về năng lực sản xuất và câu dẫn bằng giá cả. Philp Moris
đã du nhập những kỹ thuật Marketing cổ điển do Procter & Gample khai phá, và được
Philip Moris ứng dụng để đạt vị trí thứ 2 trong kỹ nghệ thuốc lá cũng như đi ều hành
nhãn hiệu thuốc lá thành công nhất rong lịch sử, nhãn hiệu Marlboro. Cách tiếp cận
này đòi hỏi việc nghiên cứu nhu cầu và ước muốn của người tiêu dùng, phân chia thị
trường thành các khúc, định dạng những khúc có nhiều cơ may nhất, làm ra các sản
phẩm và đóng bao bì chuyên biệt cho các khúc này và chi tiêu mạnh mẽ vào việc
quảng cáo, câu dẫn cho các sản phẩm mới. “Cho đến tận thời điểm, Miler vươn lên,
các nhà sản xuất rượu bia hoạt động như thể đã có một hị trường bia thuần nhất, chỉ
cần phục vụ bằng một sản phẩm với cùng một cách thức đóng bao bì.” Theo lời,
Robert S. Weinberg, một nhà điều hành trước đây của Anheuser- Busch.BÀI TẬP TÌNH HUỐNG MÔN: QUẢN TRỊ MARKETING
7
Bước đi đầu tiên của Philip Moris là định vị lại loại bia Miler High Life, sản
phẩm duy nhất của Miler được trình bày như thể “rượu champagne của các thứ bia”,
Miler High Life đã chỉ thu hút được một phần (thị phần) thiếu cân xứng gồm khách
tiêu thụ nữ giới và giới có thu nhập cao, là những người không phải dân uống nhiều
bia. Các nhà điều hành của Philip Moris đã xúc tiến việc nghiên cứu thị trường, và
khám phá ra rằng 30% dân nhậu tiêu thụ 80% số lượng bia. Miler đã nghiên cứu các
đặc điểm của dân nhậu (6 chai/ngày) – những ghi chép thuộc dân số học, tâm lý học
và gián tiếp về họ - và quyết định triển khai một “hình ảnh nam tính sôi nổi” cho
Miler High Life. Nội dung quảng cáo trình bày những người lọc dầu đang uống bia
này sau một biến cố lớn về dầu, những thanh niên đang uống bia trong khi đang đánh
xe ngựa. Phong cách diễn đạt của lời quảng cáo là “Nếu bạn có thời gian thì chúng tôi
có bia”, và chiến dịch này đã thành công trong suốt 10 năm.
Thế rồi Miler bắt đầu khai phá những khúc thị trường mới. Công ty nhận thấy
giới phụ nữ ăn kiêng và người lớn tuổi đều nghĩ rằng chai bia theo mức chuẩn 12
ounce (khoảng 340gr) là quá nhiều. Miler đưa ra loại chai “cỡ nhỏ” 7 ounce (khoảng
196 gr) và đã đạt được sự thành công vang dội.
Điều này vẫn chưa sánh nổi với việc tung ra một loại bia ít calorie mang tên là
Life vào năm 1975. Life là loại bia mới được đưa vào thị trường, và thành công nhất
tại nước Mỹ kể từ năm 190. Những loại bia nhẹ khác đã được tung ra thị trường
nhưng đều không thành công, phần lớn vì chúng được quảng cáo như thức uống dành
cho những người ăn kiêng, những người mà dù sao đi nữa cũng không uống bia. Kết
quả là loại bia nhẹ đã phải mang một hình ảnh về sự ẻo lả, yếu đuối. Mile đã định vị
Life không như một loại bia nhẹ mà như một loại bia ít say đối với những người
“uống bia” đích thực. Những nhân vật hể thao được quay quảng cáo phát biểu rằng
Life có lượng Calorie thấp là 1/3 nên họ có thể uống nhiều bia hơn mà chẳng cảm thấy
say. Ngay cả việc đóng chai cũng thể hiện sự mời “có vẻ bia”.
Kế đó Miler quay sang tấn công vào loại bia bán chạy nhất của Anheuser-Busch, bia
Michelob, bằng cách tung ra loại bia siêu cao cấp của mình – bia Lowenbrau. Loại biaBÀI TẬP TÌNH HUỐNG MÔN: QUẢN TRỊ MARKETING
8
này được định vị như một loại bia “dành cho các than hữu” vào những dịp đặc biệt.
Khi mà người mua muốn “Lowenbrau đấy”.
Chiến dịch của Miler đã cách mạng hóa việc Marketing trong rượu bia và đưa
Miler lên hàng bậc thầy lên hàng bậc thầy của kỹ nghệ này.
CÂU HỎI THẢO LUẬN:
1) Phân tích bia Miler trước 1970
2) Philip Moris đã truyền sức mạnh Marketing cho Miler như thế nào?
3) Vì sao công ty bia Miler đã thành công?
4) Chiến lược STP của công ty Miler có gì sáng tạo?BÀI TẬP TÌNH HUỐNG MÔN: QUẢN TRỊ MARKETING
9
Case Study 5
KFC (Kentucky Fried Chicken, Gà rán Kentucky) là một rong số những nhãn hiệu
nổi tiếng về thức ăn nhanh trên toàn thế giới. KFC được biết đến tại Việt Nam với một
tên gọi thân quen khác đó là Gà rán Kentucky – chuỗi nhà hàng thức ăn nhanh chuyên
nghiệp, phục vụ các món ăn làm từ gà, bơ -gơ và món nổi tiếng nhất là Gà rán
Kentucky do ông đại tá thiện chí Harland Sanders sáng chế.
Sau một loạt thành công của hệ thống chuỗi nhà hàng thức ăn nhanh với thương
hiệu KFC (trên 10.00 nhà hàng đã được phát riển trên toàn thế giới). Tại Việt Nam,
KFC Tham gia vào thị trường lần đầu tiên vào tháng 12/197 tại trung tâm thương
mại Sài Gòn Super Bowl, giờ đây, hệ thống nhà hàng thức ăn nha nh này đã có mặt ại
hầu hết các đường phố của Việt Nam.
Dựa trên những kiến thức về Marketing mà anh (chị) đã biết:
1. Mô tả Chiến lược Marketing Mix của KFC tại Việt Nam.
2. Phân tích chiến lược STP (Segmentation – Targeting – Positoning) của KFC
tại thị trườ ng Việt Nam.BÀI TẬP TÌNH HUỐNG MÔN: QUẢN TRỊ MARKETING
10
Case Study 6
Người khổng lồ trong lĩnh vực cafe của Mỹ - Starbucks đang kế hoạch tiến
vào thị trường Việt Nam năm 2013, sau khi thâm nhập Ấn Độ vào 2012, Giám
đốc điều hành Howard Schultz cho hay.
Theo BC, 20% doanh thu của Starbucks đến từ thị trường nước ngoài. Hiện
hãng có hai bộ phận kinh doanh, một phụ trách thị trường Mỹ và hai là bộ phận kinh
doanh quốc tế.
Theo hãng tin AP, thương hiệu cà phê khổng lồ có nguồn gốc từ thành phố
Seatle nói hôm thứ Hai hãng này đang phân định thị trường kinh doanh của mình vào
ba khu vực: châu Á, châu Mỹ và tống hợp khu vực châu Âu, Trung Đông và châu Phi. Trong kế hoạch mở rộng tới đây, hãng sẽ cơ cấu thành 3 chi nhánh, một phụ
trách thị trường châu Mỹ, Tr ung Quốc và châu Á Thái Bình Dương. Chi nhánh thứ hai
chuyên phụ trách thị trường châu Âu. Các thị trường còn lại thuộc quản lý của chi
nhánh thứ ba.
Cũng trong kế hoạch này, Ấn Độ và Việt Nam được xem là một điểm đến mới,
bên cạnh việc mở thêm cửa hàng mớ i tại Trung Quốc, Brazil.
Sự xuất hiện của Starbucks được nhiều người sành cafe Việt Nam đón chờ, sau
khi đã được thưởng thức một số thương hiệu đồ uống và fastfod nổi tiếng ngay trong
nước như Ily's, Gloria Jeans, KFC hay Piza Hut.
Từ vài năm trước, n hiều người đã đồn đoán về khả năng này, tuy nhiên đây là
lần đầu tiên hãng công khai kế hoạch. Trước đó, Starbucks cũng không mấy mặn mà
với những đề nghị nhượng quyền thương hiệu cho các đối tác kinh doanh tại Việt
Nam.BÀI TẬP TÌNH HUỐNG MÔN: QUẢN TRỊ MARKETING
1
Hiện tại, thương hiệu cà phê khổng lồ này đang đẩy mạnh phát riển hệ thống các cửa
hàng ở Trung Quốc với hy vọng biến đây thành thị trường lớn thứ hai sau thị trường
nội địa là Mỹ.
Từ khi thành lập năm 1971 đến nay, Starbucks đã 2 lần thay đổi
logo. Logo mới nhất không còn từ Starbucks và Cofe.
Starbucks hiện có 1.00 cửa hàng ở Mỹ và Canada. 6.00 cửa hàng khác đang
nằm rải rác nhiều nơi trên thế giới. "Khi chúng tôi nghiên cứu kỹ các cơ hội trên thị
trường quốc tế cũng là lúc chúng tôi cần tái cấu trúc và tập trung những khả năng tốt
nhất của mình để phát riển", CEO Howard Schultz nói.
Kể từ khi trở lại nắm quyền điều hành vào tháng 1/208, Schultz giúp công ty gặt
hái nhiều thành công, từ việc đóng cửa những điểm kinh doanh kém hiệu quả ở Mỹ,
cho tới sáng kiến bán cafe đóng gói sẵn trong siêu thị. Tháng 1 năm nay, công ty
quyết định đổi logo lần thứ ba, cắt bỏ hai từ Cofe và Starbucks ở vòng tròn bên
ngoài, mà chỉ giữ lại và phóng to hình ảnh nữ thần Siren ở tâm hình tròn. Thay đổiBÀI TẬP TÌNH HUỐNG MÔN: QUẢN TRỊ MARKETING
12
này được công ty lý giải là nhằm mở rộng lĩnh vực kinh doanh sang đồ uống ngoài
cafe và đẩy mạnh bán đồ ăn.
Có thể dễ dàng nhận ra 3 đặc tính trội bật của Starbucks như sau: - Về hình thức , hầu hết mọi quán cà phê Starbucks đều xuất hiện một cách khiêm tốn
và bình dân. Từ màu sắc các bức tường đến cách thiết kế trần nhà, ghế ngồi, quầy
hàng có một nét độc đáo riêng. Khách vào uống cà phê hay sắp hàng mua cà phê
Starbucks mang đi, tuy đủ mọi hạng người và mọi tầng lớp, giai cấp xã hội, nhưng hầu
như mọi người đều cảm nhận được bầu không khí ấm cúng, thân hữu và không phân
biệt khi bước vào bất cứ một quán cà phê Starbucks nào. - Vị trí của các quán cà phê Starbucks tại những khu thương mại đồ sộ là một kinh
nghiệm quý báu về "tính quần chúng" cho các nhà kinh doanh. Starbucks thường nằm
ở một vị trí rất khiêm tốn trong toàn khu thương mại; phần lớn nằm ở vị trí của một
góc nào đó.
Nhỏ nhắn, không trang trí màu mè, nhưng sự xuất hiện của Starbucks lại rất bắt mắt
và nổi bật rong một khu thương mại có nhiều cửa hàng sang trọng, được kiến trúc tân
kỳ và mỹ thuật. - Tính quần chúng chiêu khách của Starbucks còn được thể hiện trên các sản phẩm
"cà phê" dành cho phụ nữ và trẻ em không bao giờ uống cà phê. Bởi vậy, tất cả khách
hàng đều có thể tìm được được một ly cà phê hợp vớ i trình độ và khẩu vị thưởng thức
cà phê của mình. Do đó, cà phê Starbucks tại Mỹ đang trở thành một dấu hiệu tượng
trưng về sự "sành điệu" của khách thích uống cà phê và thích ngồi quán cà phê.
Nhóm đầu não của Starbucks gần đây còn đề ra tham vọng là sẽ biến quán cà phê
Starbucks thành nơi gặp gỡ của tuổi trẻ.
Theo giám đốc điều hành của Starbucks ông Howard Schultz cho hay năm 2013
Starbucks sẽ tiến vào thị trường Việt Nam.
Giả sử là nhân viên Marketing, anh (chị) hãy hoạch định kế hoạch Marketing cho
thương hiệu cà phê Starbucks này để có thể tiếp cận vào thị trường Việt Nam và đưa
sản phẩm đến tay người tiêu dùng.BÀI TẬP TÌNH HUỐNG MÔN: QUẢN TRỊ MARKETING
13
Case Study 7
Trong suốt những năm qua, giày vải Converse đã thành công khi tiếp cận vào thị
trường Việt Nam và được rất nhiều người tiêu d ùng trẻ yêu chuộng. Dòng sản phẩm
Al-Star của Converse không cầu kỳ mà rất thanh lịch, với nhiều màu sắc, hoa văn
khác nhau nhưng đơn giản và nhẹ nhàng phù hợp với nhiều loại trang phục đặc biệt là
các trang phục trẻ trung năng động với mức giá trung bình là 750.00đ/đôi.
Với tư cách là một nhân viên Marketing của công ty, anh (chị) hãy phác thảo một
bản kế hoạch Marketing trong vòng một năm cho dòng sản phẩm giày Al Star của
Converse nhằm mục tiêu thu hút khách hàng và tăng doanh thu tại tại thành phố Hồ
Chí Minh.BÀI TẬP TÌNH HUỐNG MÔN: QUẢN TRỊ MARKETING
14
Case Study 8
Trung tâm anh ngữ Far-East nằm trên đường Phan Xích Long, gần khu vực dân cư
sầm uất ra đời từ tháng 6 năm 201đến nay đã hoạt động được hơn một năm.
Thời gian qua, trung tâm đã ra sức xây dựng hình ảnh uy tín chất lượng và cao cấp
nhằm cạnh tranh với các trung tâm lớn và danh tiếng như VUS, ILA… Trung tâm có
đầy đủ các chương trình Anh ngữ cho học viên lựa chọn. Cơ sở vật chất của trung tâm
khá tốt, trang bị đầy đủ các thiết bị học tập cần thiết cho học viên, đội ng ũ giáo viên
trong nước nhiêu kinh nghiệm, nhân viên lễ tân nhiệt ình, tuy nhiên điều đặc biệt là
trung tâm không có giáo viên nước ngoài. Mức giá học phí được đăng trong các
brochure là giá USD (sẽ quy đổi tiền Việt theo yêu cầu của học viên khi học viên
thanh toán học phí).
Mặc dù đã tiến hành hoạt động kinh doanh được hơn một năm nhưng đến nay
trung tâm vẫn chưa thu hút được nhiều học viên.
Dựa trên những kiến thức về marketing, anh (chị) hãy phân tích những yếu tố
thành công và thất bại của trung tâm này và với ngân sách 10 triệu phác thảo một bản
kế hoạch Marketing trong thời gian 6 tháng tới cho trung tâm nhằm thu hút học viên
cho trung tâm.
Nguồn: Sưu tập + biên soạn
Asignment:
1) Xử lý khủng hoảng – Hạt nêm không bột
ngọt ChinsuBÀI TẬP TÌNH HUỐNG MÔN: QUẢN TRỊ MARKETING
15
2) Lập kế hoạch Marketing <chiến lược
marketing> trong thời gian 6 tháng– Tăng độ
nhận biết đối với sản phẩm bột MIKKO 1 ty
3) Nghiên cứu phát riển 1 sản phẩm mới cho
công ty Vinamilk. Giả sử sản phẩm khả thi,
hãy trình bày kế hoạch marketing phát triển
sản phẩm và đưa sản phẩm ra thị trường.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro