Tín dụng
Báo cáo thực tập tốt nghiệpGVHD: Thầy Phạm Vũ Định
PHẦN NỘI DUNG CHI TIẾT
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG:
1. Khái niệm tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác,
với các nhà doanh nghiệp và cá nhân.
Trong nền kinh tế, ngân hàng đóng vai trò là một định chế tài chính trung gian, vì
vậy trong quan hệ tín dụng với các nhà doanh nghiệp và cá nhân, ngân hàng vừa là
người cho vay đồng thời vừa là người đi vay.
Với tư cách là người đi vay ngân hàng nhận tiền gửi của các nhà doanh nghiệp và cá
nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong xã hội. Trái
lại, với tư cách là người cho vay thì ngân hàng cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp
và cá nhân.
2. Phân loại tín dụng
2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
- Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn không quá 12 tháng.
- Tín dụng trung hạn: có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
- Tín dụng dài hạn: có thời hạn cho vay lớn hơn 60 tháng.
2.2. Căn cứ vào đối tượng tín dụng:
- Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được dùng hình thành vốn lưu động của
các tổ chức kinh doanh
- Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được dùng hình thành tài sản cố định.
2.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại tín dụng dành cho các doanh
nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác để tiến hành sản xuất hàng hóa và lưu thông
hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng dành cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng: mua sắm nhà cửa, xe cộ,…Tín dụng tiêu dùng được thể hiện bằng hình thức
SVTH: Nguyễn Thị Phượng
Trang 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệpGVHD: Thầy Phạm Vũ Định
tiền hoặc bán chịu hàng hóa, việc cấp tín dụng bằng tiền thường do các ngân hàng, quỹ
tiết kiệm, hợp tác xã tín dụng và các tổ chức tín dụng khác cung cấp.
3. Vai trò của tín dụng:
- Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất liên tục đồng thời góp phần đầu
tư phát triển kinh tế.
- Thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và các ngành mũi
nhọn.
- Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các doanh
nghiệp.
- Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp nước ngoài
** Vai trò của tín dụng tiêu dùng:
- Đối với dân cư: Đặc biệt là thế hệ trẻ và người thu nhập thấp, họ không thể đợi
cho đến già mới tiết kiệm đủ tiền để mua nhà, mua ôtô và các đồ dùng gia đình khác.
Tín dụng tiêu dùng giúp họ có được một cuộc sống ổn định ngay từ khi còn trẻ, bằng
việc mua trả góp những gì cần thiết, tạo cho họ động lực to lớn để làm việc, tiết kiệm,
nuôi dưỡng con cái.
- Đối với doanh nghiệp: Tín dụng tiêu dùng kéo nhu cầu tương lai về hiện tại, quy
mô sản xuất tăng nhanh, mức độ đổi mới và phong phú về chất lượng ngày càng lớn.
Chính điều này đã làm cho toàn bộ quá trình sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng
diễn ra nhanh chóng và hiệu quả, đó chính là nền tảng tăng trưởng kinh tế.
- Đối với ngân hàng: Cho vay tiêu dùng được xem là nghiệp vụ chiếm thị phần lớn
và đem lại lợi nhuận rất lớn cho các tổ chức tín dụng.
- Đối với nền kinh tế: Theo các chuyên gia kinh tế, tài chính, để hạn chế tình trạng
giảm phát và giải quyết bài toán khó khăn khi thị trường xuất khẩu bị ảnh hưởng bởi
cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, cần phải kích cầu cho vay tiêu dùng trong nước.
4. Các phương thức cho vay:
- Cho vay từng lần: Mỗi lần cho vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng làm thủ
tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và KH xác định và thỏa thuận
một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ SX.
SVTH: Nguyễn Thị Phượng
Trang 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệpGVHD: Thầy Phạm Vũ Định
- Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực
hiện các dự án đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ, các dự án phục vụ đời
sống.
- Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay
vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó có một tổ chức tín dụng làm đầu
mối dàn xếp, phối hợp với các TCTD khác.
- Cho vay trả góp: Khi vay vốn TCTD và khách hàng thỏa thuận số lãi tiền vay phải
trả, cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay,
tài sản mua bằng vốn vay chỉ thuộc sở hữu của bên vay khi trả đủ nợ gốc và lãi.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: TCTD cam kết đảm bảo sẵn sàng cho
khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng và
khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng, mức phí trả cho hạn mức
tín dụng.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng và các loại
hình cho vay khác.
5. Đảm bảo tín dụng:
5.1. Vai trò của việc đảm bảo tín dụng:
Đảm bảo tín dụng là thiết lập những ràng buộc pháp lý của khoản vay với những tài
sản của người vay hay người thứ ba để khi không thu được nợ có thể dựa vào việc bán
TSĐB để thu hồi nợ. Đó là cách để không bị ràng buộc với rủi ro kinh doanh của khách
hàng bằng cách thiết lập nguồn thu nợ thứ hai.
Trong cho vay tiêu dùng nguồn thu nợ thứ nhất của ngân hàng là thu nhập của cá
nhân như: tiền lương, các khoản thu nhập từ cổ tức, tiền cho thuê nhà và các khoản thu
nhập khác.
5.2. Các hình thức đảm bảo tín dụng:
5.2.1. Phương thức đảm bảo đối vật:
5.2.1.1. Khái niệm.
Đảm bảo đối vật là hình thức xác định những cơ sở pháp lý để chủ nợ (Ngân hàng)
có được những quyền hạn nhất định đối với tài sản của khách hàng vay nhằm tạo ra
nguồn thu nợ thứ hai khi người mắc nợ không trả hay không còn khả năng trả nợ.
5.2.1.2. Thế chấp:
SVTH: Nguyễn Thị Phượng
Trang 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệpGVHD: Thầy Phạm Vũ Định
+ Người bảo lãnh là người cam kết trả nợ thay khi người được bảo lãnh không trả
được nợ.
5.2.2.2. Các loại đảm bảo đối nhân:
- Căn cứ vào độ an toàn của bảo lãnh:
+ Bảo lãnh không có tài sản đảm bảo
+ Bảo lãnh bằng tài sản của người bảo lãnh
- Căn cứ vào phạm vi bảo lãnh:
- Bảo lãnh riêng biệt: Là bảo lãnh riêng cho một món nợ cụ thể theo phương thức
cho vay theo số dư và dùng tài khoản cho vay thông thường.
- Bảo lãnh liên tục: Là bảo lãnh cho một hạn mức tín dụng tối đa hay mức thấu chi
tối đa. Phương thức bảo lãnh này dùng trong phương thức cho vay theo hạn mức tín
dụng, người bảo lãnh chỉ trả nợ thay cho người được bảo lãnh số nợ thực tế không trả
được nếu số nợ này nhỏ hơn mức bảo lãnh tối đa.
6. Rủi ro tín dụng:
6.1. Khái niệm:
Rủi ro tín dụng là sự xuất hiện những biến cố không bình thường trong quan hệ tín
dụng, từ đó tác động xấu đến hoạt động của ngân hàng và có thể làm cho ngân hàng lâm
vào tình trạng mất khả năng thanh toán cho khách hàng.
6.2. Những thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra:
6.2.1. Đối với ngân hàng:
Rủi ro tín dụng sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng như:
thiếu tiền chi trả cho khách hàng, lợi nhuận ngày càng giảm dẫn đến lỗ và mất khả năng
thanh toán…
6.2.2. Đối với xã hội:
Hoạt động của ngân hàng có liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền kinh tế. Vì
vậy, khi rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một vài ngân hàng, có khả năng lây
lan các ngân hàng khác tạo cho dân chúng một tâm lý sợ hãi nên đưa nhau đến ngân
hàng rút tiền trước thời hạn. Điều đó có thể đưa đến phá sản hàng loạt các ngân hàng và
sẽ tác động xấu đến nền kinh tế
II. NHỮNG CHỈ TIÊU DÙNG ĐỂ PHÂN TÍCH:
1. Doanh số cho vay.
SVTH: Nguyễn Thị Phượng
Trang 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệpGVHD: Thầy Phạm Vũ Định
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng đã phát ra cho vay
trong một khoảng thời gian nào đó, không kể món cho vay đó đã thu hồi về hay chưa.
Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quí, năm.
2. Doanh số thu nợ:
Là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các khoản cho vay của ngân hàng
kể cả năm nay và những năm trước đó.
3. Dư nợ:
Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó ngân hàng hiện còn cho vay
bao nhiêu, và đây cũng là khoản mà ngân hàng cần phải thu về.
4. Nợ quá hạn:
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng không trả được cho
ngân hàng mà không có nguyên nhân chính đáng thì ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản
dư nợ sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ quá hạn. Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh
chất lượng của nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng.
5. Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động và tổng nguồn vốn:
5.1. Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động:chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng vốn huy
động vào việc cho vay vốn. Thông thường khi nguồn vốn huy động ở ngân hàng chiếm
tỷ lệ thấp so với tổng nguồn vốn sử dụng thì dư nợ thường gấp nhiều lần so với vốn huy
động. Nếu ngân hàng sử dụng vốn cho vay phần lớn từ nguồn vốn cấp trên thì không
hiệu quả bằng việc sử dụng nguồn vốn huy động được. Do vậy, tỷ lệ này càng gần 1 thì
càng tốt cho hoạt động ngân hàng, khi đó ngân hàng sử dụng một cách có hiệu quả đồng
vốn huy động được.
Ta có công thức:
5.2. Tỷ lệ dư nợ trên
tổng nguồn vốn: chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng đầu tư vào cho vay của Ngân hàng so
với tổng nguồn vốn, hay là dư nợ cho vay chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn
vốn sử dụng của Ngân hàng.
Ta có công thức sau:
SVTH: Nguyễn Thị Phượng
Tỷ lệ dư nợ trên vốn
huy động
=
D ư n ợ
x 100%
Vốn huy động
Trang 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệpGVHD: Thầy Phạm Vũ Định
Tỷ lệ dư nợ trên tổng
nguồn vốn
=
D ư n ợ
x 100%
Tổng nguồn vốn
5.3. Hệ số thu nợ: thể hiện quan hệ giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
Ta có công thức sau:
Hệ số thu nợ=
Doanh số thu nợ
x 100%
Doanh số cho vay
5.4. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ: chỉ tiêu này thường nói lên chất lượng tín
dụng của một Ngân hàng. Thông thường chỉ số này dưới mức 5% thì hoạt động kinh
doanh của ngân hàng bình thường. Nếu tại một thời điểm nhất định nào đó tỷ lệ nợ quá
hạn chiếm tỷ trọng trên tổng dư nợ lớn thì nó phản ánh chất lượng nghiệp vụ tín dụng
tại ngân hàng kém, rủi ro tín dụng cao và ngược lại.
Ta có công thức:
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng
dư nợ
=
Nợ quá hạn
x 100%
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro