Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

thuoc moi

CÂY TÙ LINH - CÂY THUỐC QUÝ CHỮA BÁCH BỆNH 

Cây tù linh còn gọi là cây con khỉ, cây hoàn ngọc, cây nhật nguyệt ... đồng bào dân tộc thấy khỉ bị thương lấy lá này nhai đắp lành, họ bắt chước và áp dụng thử các bệnh khác có kết quả qua thời gian thực nghiệm và lưu truyền trong nhân dân đến nay có tác dụng như sau (kinh nghiệm nhân gian

Đặc tính : Lá già thì đắng, có bột, lá non thì nhớt, không mùi, không có độc tố, vỏ và rễ có mùi như lá già, lá cây tươi có tác dụng kích thích thần kinh. Dùng nhiều có cảm giác say nhẹ thời gian ngắn. Nấu chín ăn như rau, không có phản ứng gì dùng không đủ liều lượng thì không có tác dụng. Tăng giảm liều lượng tuỳ từng người.

Liều dùng : Dùng lá tươi, nam 7 lá, nữ 9 l, rửa sạch, nhai nuốt, có thể nhấp nháp tí muối. Tuỳ bệnh nặng nhẹ và người bệnh già trẻ, lớn nhỏ khác nhau mà dùng từ 2-3 lần trong ngày. Theo dõi kết quả hoặc phản ứng sau khi ăn và trong 1 đến 2 ngày mà thay đổi liều lượng và số lần ăn trong ngày cho thích hợp. Ăn lá vào buổi sáng khi chưa ăn gi, các buổi khác ăn cách xa buổi ăn từ 60-90 phút . Chú ý sau khi ăn, nằm yên tĩnh 15 phút duỗi thẳng chân tay, mắt nhắm không lo lắng, nghĩ ngợi lung tung. Đó là thời gian tự điều chỉnh. Không thực hiện thời gian này thì kém hiệu quả.

Công dụng :

1-Bệnh ung thư thời kì khởi phát : Ngày ăn 2 lần hoặc hơn, tuỳ mức độ giảm đau, ăn thường xuyên người tỉnh táo ăn ngủ tốt, giảm đau rõ rệt.

2-Bệnh về gan, thận :

Viêm gan, xơ gan cổ trướng ăn ngày 2 lần khi đói, hoặc dùng lá khô tán bột, hoà với bột tam thất, 1 liều lượng hai vị bằng nhau, đây là thuốc đặc trị xơ gan cổ trướng, các bệnh viêm thận cấp hoặc mãn như suy thận, đái đục, đái ra máu, ăn ngày 2 lần. Sau khi ăn 15 ngày bệnh thuyên giảm rõ rệt.

3- Các bệnh về tiêu hoá :

Như lá lỏng, kiết lị, đau bụng, rối loạn tiêu hoá, đầy hơi v..v... ăn ngày từ 2-3 lần trong ngày đến khi khỏi. Có thể nấu canh nhạt mà ăn, khi đau ruột thừa cần ăn liều cao 15 lá, sau 2 tiếng cơn đau dứt. Sau đó đưa bệnh nhân đi bệnh viện đi kiểm tra.

4-Bệnh có kèm chảy máu:

Đái ra máu, chảy máu dạ dày, chảy máu mũi, thổ huyết ... Ăn từ 2-4 lần trong ngày, có thể sắc uống hoặc nấu canh ăn, tác dụng như VitaminK.

5-Tiết niệu sinh dục :

viêm bàng quang, đường tiết liệu, đái dắt, đái buốt, đái đục, bị ngã, đánh chạy dái (nên gọi là Hoàn ngọc ) viêm sưng, ra máu bộ phận sinh dục.

6-Các u bướu, u phổi, u sơ phì, đại tiền liệt tuyến.Cũng dùng như trên sẽ ăn ngủ tốt, riêng u sơ tiền nhiệt tuyến điều trị đúng 10 ngày của hạ tuần trăng (từ ngày 20-30 âm lịch ) phải chữa trong 3 tuần trăng ( 30 ngày trong tháng 3)

7- Các bệnh viêm, loét : Viêm loét dạ dày, tá tràng, đại tràng, trĩ nội, trĩ ngoại ăn liền 1 tuần, nếu uống rườu bệnh tái phát. Đau răng, sâu răng, viêm lợi, nhai lá với tí muối ngậm 5 -10 phút.

8-Điều chỉnh huyết áp, ổn định, thần kinh, ăn song chợp mắt ngủ 1 lúc, liên tục ăn từ 5-7 ngày huyết áp cao hoặc thấp trở lại bình thường khi rối loạn thần kinh thực vật, ăn lá vào buốiáng, nằm yên tĩnh 15 phút, chiều tối hoặc sáng hôm sau sẽ ổn định.

9-Trị cảm cúm, chấn thương, nâng cao sức chịu đựng : Cảm cúm, đau đầu, sốt, cứ 2 giờ ăn 1 lần sau sốt, cho ăn cháo nấu với lá ngươi khoẻ lại. Vết thương kín thì nhai đắp lại, vết thương hở thì giã lá đắp và băng chặt, sắc uông hoậc ăn làm cầm máu vết thương, chống viêm nhiễm, lá có tác dụng như khang sinh và vitaminK. khi người cảm thấy mêt mỏi hoặc muốn nâng cao sức chịu đựng trong tập luyện năngj nhọc, nên ăn từ 5-7 lá trước 30phút.

10-Trị bệnh cho súc vật : Trâu, bò, chó, mèo, gà, vịt, chim bồ câu...bị ỉa chảy, động kinh dùng lá cho ăn, chữa được bệnh, kích thích tiêu hoá và làm tăng trưởng

1-Điều trị bệnh cho phụ nữ : Không có ảnh hưởng đến tuyến sữa, trị bệnh cho trẻ em thì giã lấy nước cho uống.Khi cây Tù Linh được lưu truyền trong nhân dân Hà Nội thì một số dược sĩ, bác sĩ, lương y đã kịp thời trồng cây và ứng dụng chữa bệnh để rút kinh nghiệm, phổ biến trên báo đài hoặc trong hội nghị, trên báo "Thuốc và sức khoẻ" số 101 ngày 1/1/1997 Tiến sĩ Trần Công Khanh viết bài như sau: "Cho đến cuối năm 1996 tác dụng sinh học của cây chưa được nghiên cứu. Gần đây chúng tôi đã hướng dẫn 1 sinh viên được nghiên cứu cây này để làm luận án tốt nghiệp dược sĩ đại học băng fcách phản ứng hoá học định tính đã sơ bộ xác định trong lá co chứa Sterol, Coumarin, đường khử, Carotennoid và acid hữa cơ, phân tích dịch chiết của lá bằng sắc ký cột, đã thu được ba chất tinh khiết. Một trong 3 chất này là B sitoateroi( khoảng 0.1% trong lá khô, thử tác dụng kháng vi sinh vật kiểm định (trong ống nghiệm)của các đặc chiết từ lá cây trồng và cây mọc hoa cho thấy nó có tác dụng kháng chuẩn Gram âm (-) và Gram (+) ở đường tiêu hoá và kháng nấm ( đặc biệt E scheri chin Coli một trong những vi khuẩn gây bệnh đường tiêu hoá ). Điều này phù hợp với kinh nghiệm dân gian sử dụng lá cây Tù Lình để chữa đau bụng, ỉa lỏng, rối loạn tiêu hoá (Trên báo cựu chiến binh thủ đô, Bác sĩ Nguyễn Văn ích viêt: "Tôi biết ở khu tập thể Nam Đồng một số người đã dùng lá cây tù lình để điều trị viêm đại tràng, loét dạ dày, viêm họng, điều trị chỉnh huyết áp cao, có người điều trị viêm thần kinh toạ, đau lưng đều có kết quả tốt. tôi đã dùng để uống trong điều trị u sơ tiền nhiệt tuyến, mỗi tháng uống 10 ngày cuối tháng âm lịch, mỗi ngày 9 lá. Tôi đã uống 3 tháng, đi tiểu tiện bình thường. Chỉ một số tác dụng mà tôi đã biêt ở khu tập thể Nam Đồng đã quí rồi mỗi người nên trồng một vài chậu vừa cây cảnh, vừa làm thuốc trong gia đình ". Một vài nơi đã có người thực nghiệm chữa cai nghiện ma tuý có kết quả. Dùng một nửa lá khô , một nữa lá tươi sắc đặc uống trước khi lên cơn từ 60-90 phút. Ngày uống 2 lần, uống liên tục một tuần, sau đó ngửi thấy hơi thuốc là kinh sợ nên cai nghiên rất triệt để. Tuy nhiên tring thực tế có bệnh, có người dùng thấy khỏi, có người khác thì không khỏi do nhiều nguyên nhân.

Vì vậy ta nên trồng chơi như cây cảnh, rồi ứng dụng chữa bệnh cho người nhà mới xác định được tác dụng hiệu quả của cây Tù Lình một các thực tế

MÔ TẢ :

    Cây HÒAN NGỌC còn gọi là cây " Nhật Nguyệt ",và nhiều tên nửa là " Tú Linh", " Thần dưỡng sinh "...có tên khoa học là Pseuderanthemur thuộc họ Ô Rô (Acanthaceae) .Có lẽ, chưa có một cây thuốc nào mà lại có nhiều tính năng trị bệnh như vậy .

    Truyền thuyết, Hòan Ngọc vốn là cây mọc hoang trong rừng Cao Lạng, cây mọc và sống rất dễ dàng, một năm có thể cao 3 mét. Lá mềm, không xơ, dài nhọn, mặt phải xanh thẫm, mặt trái xanh nhạt. Lá già hơi đắng,lá non nhỏ không mùi vị. Lá mọc đối xứng tạo thành mắt, lá vàng dễ rụng. Về mùa xuân, cây ra hoa thành chùm ở cuối cành, cuốn hoa ngắn, ống hoa dài, hoa có 6 cành nhỏ, màu trắng tím nhạt, không thấy quả. Thân cây già, màu xám nâu, rễ mọc chùm, không có rễ cái. Cây có sức sống khỏe, rất thích nước. Vì vậy mà vào mùa mưa cây phát triển mạnh mẽ, vọt cao rất nhanh, cành lá xum xuê.

CÁCH DÙNG VÀ LIỀU LƯỢNG :

Người ta dùng lá tươi là chủ yếu. Nhưng trong trường hợp, ở phòng thuốc dùng lá khô cũng tốt, nhưng phải một nắm lá trọn bàn tay, và sắc theo kiểu cổ điển: nước nhất,  3 chén, còn lại 1 chén, nước nhì, 2 chén còn 8 phân. 

    -Còn lá tươi thì ăn ngay, giã hay xay sinh tố uống, hoặc là nấu canh ăn. Liều lượng trong 1 ngày dùng trọn nắm lá chia đều 3 buổi sáng, trưa, chiều.

    - Thông thường, nhai từ 7 lá đến 10 lá, bệnh nhẹ nhai 3 lần , bệnh nặng nhai 6 lần. Mỗi lần nhai không quá 10 lá, nếu không biết mà nhai quá liều thì bị choáng nhẹ, nhưng không sao chỉ trong vòng 10 đến 15 phút là khỏi.

CÔNG DỤNG 

1.Chữa các bệnh về đường tiêu hóa :đi lỏng, rối loạn tiêu hóa, táo bón, đau bụng .

- Ăn từ 7 đến 9 lá , một ngày 4 lần . Ba ngày lành bệnh.

- Nếu đau bụng mà nghi là đau ruột thừa chưa kịp đi cấp cứu ( vì bệnh viện xa nhà ), ăn liều cao :15 đến 20 lá, bình tĩnh cứ ráng nhai cho kỷ , ăn 4 lần trong vòng 1 đến 2 giờ , cơn đau không còn bức bách , sẽ giảm nhẹ , và tiếp tục phải đi bệnh viện cấp cứu. 

2. Bệnh kèm theo chảy máu :chảy máu dạ dày, đường ruột, phân có máu, đi tiểu ra máu kể cả đái buốt, đái gắt (đái nhỏ giọt và nóng ).

- Lấy 1 nắm lá tươi, đổ 2 chén nước, nấu còn 1 chén, uống sáng sớm khi chưa ăn gì, hoặc lúc bụng đói, hoặc là nấu canh nhạt, ăn 1 bát nhỏ . Ăn 1 ngày 3 lần sáng, trưa , chiều. Một tuần là hết bệnh. 

3. Bệnh ung thư thời kỳ mới phát, bệnh nhân thường đau nhức nhiều, ăn ngủ không được.

- Nhai chậm chậm 10 lá ( nhớ là phải nhai sao cho có nước miếng ). Ăn lá xong, sau 20 phút là cơn đau giảm dần. Cứ như thế, một ngày 5 lần. Sau 3 tháng, hết ung thư .

***** Nếu ung thư đã lâu.cũng không nên bi quan, cứ nhai chậm 15 lá, một ngày 6 lần. Nhưng sáng sớm uống 1 ly nắm lá xay sinh tố, tối uống 1 ly nắm lá nấu chín ( một nắm lá bằng nắm tay bệnh nhân ). Nên nhớ là kiêng đạm động vật ( thịt heo, gà , bò.. ) vì những thức ăn nầy làm cho tế bào ung thư sinh sản mau chóng .Bạn có rất nhiều hy vọng, không dám nói là chữa lành ung thư , nhưng điều thấy trước mắt là bạn đở nhức nhối .Mong bạn kiên nhẫn , thực hiện xem sao, còn nước, còn tát mà.

(Ung thư là bệnh Trơì kêu ai, nấy dạ. Mong bạn đừng bi quan, cứ vừa ăn lá Hoàn Ngọc, vừa niệm A-DI-ĐÀ-PHẬT, rất nhiều hy vọng khỏi bệnh).

4. Chữa các bệnh u xơ phổi, tiền liệt tuyến :

- một nắm lá tươi xay sinh tố với 1 chén nước, uống trước bữa ăn. Mỗi ngày 3 lần, uống 1 tháng hết bệnh .

5 Các bệnh về gan :xơ gan củ trướng, viêm gan: 

- Ăn 10 lá tươi khi bụng còn đói. Một ngày 3 lần.

- Lá phơi khô xay bột, hòa với bột Tam Thất theo tỉ lệ 1/1, chính là thuốc trị xơ gan củ chướng đặc hiệu .Bệnh nhân uống trước bửa ăn 1 muổng cà phê , 1 ngày 3 lần. Bụng cảm thấy nhẹ và xẹp dần .Hai tháng hết hẳn .

6. Bệnh về thận: viêm thận cấp, hoặc mãn, suy thận, các hiện tượng, đái đục, đái ra máu :Nhai 9 lá , 1 ngày 3 lần. Sau 1 tháng các triệu chứng trên giãm dần và ...hết bệnh .

7.Chữa viêm lóet :

- Ăn lá tươi khi bụng còn đói, nhất là buổi sáng, mỗi lần 7 lá, 3 lần buổi sáng, 2 lần buổi chiều. Chỉ cần ăn trong 2 tuần. Sau khi lành bệnh, tuyệt đối cấm uống rượu. Nếu uống rượu thì bệnh phát nặng hơn và không chữa bằng lá hoàn ngọc được !

8. Điều chỉnh huyết áp, ổn định thần kinh :

- Khi biến đổi huyết áp (cao hay thấp ), nhai chậm , rất chậm 9 lá ( cho nước miếng quyện vào lá. Ăn xong, nằm nhắm mắt nghỉ ngơi trong thời gian ngắn khoảng 15 phút thì huyết áp sẽ trở lại bình thường .

9. Chữa về chấn thương : Các loại chấn thương, chảy máu, gảy, dập xương hay bắp thịt ...Lá hòan ngọc già có tác dụng cầm máu, khôi phục các mô cơ bị dập, viêm nhiễm .

- Tùy vết thương nặng, nhẹ, to, nhỏ...mà nhai lá đấp vào vết thương. Trước hết, cầm máu, sau thì đấp lá và băng lại. Khỏang 2, 3 giờ sau thì thay băng. 

10.Khi cảm cúm : có hiện tượng đau đầu, sốt, mệt mỏi, ngứa cổ ho khan :

- Ăn 8 lá, cứ cách 1 giờ ăn 8 lá, 3 lần như thế cơn sốt nhanh chóng hạ, hết đau đầu .Còn mệt ăn cháo cá hay cháo thịt nấu với lá hòan ngọc, hành, gừng, tiêu. Một ngày sau sẽ trở lại bình thường .

Theo nghiên cứu của Viện khoa học Hoa Kỳ năm 1981, lá Hòan Ngọc có đề kháng rất mạnh chống Virus cúm ở người, cũng như ở con gà, con vịt ( dân gian còn gọi là mắc dịch )

11. Khôi phục sức khỏe: Khi mệt mỏi toàn thân vì lao động nhiều, hay bệnh mới hết, biếng ăn, khó ngủ :

- Sáng trước khi ăn điểm tâm, nhai 5 đến 7 lá. Tối trước khi đi ngủ nhai 5 đến 7 lá.Cứ như thế khỏang 1 tuần lễ thì rất khỏe. 

PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG VÀ TRỒNG CÂY :

- Lúc đầu ta chỉ cần có 1 cây.

- Sau khi mọc nhánh được trên 3 đốt, ta cắt đốt thứ 3 

- và cắm 1 đốt xuống đất .Nên che nắng và giữ độ ẩm .

- Sau 1 tuần, nếu ngọn không héo thì cây đã bén rễ.

***** Khi ngắt lá, tránh ngắt hết cuốn, cành sẽ chay (cứng) sẽ không ra lá nữa.Ta nên cắt từ đầu thân lá .

CHỐNG CHỈ ĐỊNH :CÂY HOÀN NGỌC KHÔNG CÓ CHỐNG CHỈ ĐỊNH :

Cây Hòan ngọc không độc, không đề kháng thuốc, sau khi phân chất gồm có :sterol, đường tự do, carotenoit, flovonoit, acit hửu cơ. Không có biểu hiện khác thường nào đối với người dùng .

CHÚ Ý 

1./ Theo Tiến sĩ, Bác sĩ Lê Thế Trung cây Hòan ngọc đã được chữa trị trên lâm sàng ,các bệnh nhân ở bệnh viện 103 , thì hiệu quả rất đáng tin cậy . Quí vị phải tuân thủ theo hướng dẫn và liều lượng như trên .

2/ Nước bọt đóng vai trò quan trọng trong chữa bệnh, nhất là phải nhai chậm cùng với lá hòan ngọc .

3/ Khi điều trị phụ nử đang cho con bú, không ảnh hưởng đến tuyến sửa. 

4/ Các súc vật như chó, gà, chim bồ câu, và cả chuột rất thích lá cây nầy. Lợn ăn lá sẽ kích thích tiêu hóa và mau lớn.

KẾT LUẬN: Tôi là người đã có kinh nghiệm chữa trị bằng cây Hoàn Ngọc.Do đó, tôi xin phép cống hiến cái hay, cái lạ cho quý vị, góp phần làm từ thiện .Nếu không tin, xin quý vị thử dùng cho biết, không có hại gì cả. 

Tu lình - Cây thuốc nhiều tên, chữa nhiều bệnh Có lẽ chưa có một cây thuốc nào mang đến 10 loại tên như cây cây Tu lình. Cây Tu lình còn có tên là cây Con khỉ, cây Hoàn ngọc, cây Nhật Nguyệt, cây Mặt trăng Mặt trời, cây Trạc Mã, cây Thận tượng linh, cây Mật quỷ, gần đây có tên là cây Lan Điền…

Tu lình vốn là cây mọc hoang trong rừng Cao Lạng, thân có bấc, mọc nhanh, một năm có thể mọc cao 30cm. Lá mềm, không xơ, hình lá thon dài, không cân đối, đuôi lá thường vẹo, mặt phải xanh sẫm hơi ráp, mặt trái xanh nhạt; lá mọc đối xứng tạo thành mắt, lá vàng dễ rụng.

Về mùa xuân, cây ra hoa thành từng chùm ở cuối cành, cuống hoa ngắn, ống hoa dài, tán hoa có 4 cánh nhỏ màu trắng tím nhạt, không thấy quả. Thân cây già màu xám nâu, rễ mọc chùm không có rễ cái. 

Đặc tính: 

Lá già vị đắng ngọt như có bột; lá non nhớt, không có mùi vị; vỏ và rễ có mùi vị như lá già. Dùng lá cây tươi chưa phát hiện có độc tố gì, có tác dụng kích thích thần kinh. Dùng nhiều có cảm giác như say nhẹ một thời gian ngắn. Ăn chín không gây phản ứng.

Công dụng:

Chữa các bệnh về đường tiêu hoá: Đi lỏng lỵ, rối loạn tiêu hoá, táo bón, đau bụng không rõ nguyên nhân.

Ăn từ 7 – 9 lá, khoảng 2 – 3 lần/ngày cho đến khi khỏi, có thể nấu canh nhạt để ăn.

Bệnh kèm theo chảy máu: Chảy máu dạ dày, đường ruột, đái ra máu, phân ra máu kể cả đái buốt và đái rắt…

Ăn lá khi đói hoặc sắc nước lá đặc để uống, có thể nấu canh độ 1 bát nhỏ. Ăn 1 – 5 lần máu sẽ cầm, nên ăn ngày 2 lần.

Các bệnh ung thư thời kỳ phát bệnh

Ăn lá xong cơn đau giảm dần, người tỉnh táo, ăn ngủ tốt, có cảm giác như khỏi bệnh. Qua một số bệnh ung thư dạ dày, gan, phổi… đều thấy có diễn biến tốt. Lượng lá dùng thường xuyên theo mức độ đau; thông thường ngày 2 lần mỗi lần 3 – 7 lá, tuỳ theo hiệu quả giảm đau. 

Chữa các bệnh u ở phổi, tiền liệt tuyến

Liều lượng dùng như trên, sau 1 tuần các triệu chứng giảm hẳn, bệnh nhân ăn ngủ tốt. Riêng u xơ tiền liệt tuyến ăn vào cuối tháng, khoảng 3 tháng liên tục.

Các bệnh về gan: Xơ gan cổ trướng, viêm gan…

Ăn lá tươi như trên ngày 2 lần khi đói. Bột lá khô cùng với bột Tam thất theo tỷ lệ 1/1 là thuốc trị xơ gan cổ trướng đặc hiệu 

Bệnh về thận: Viêm thận cấp hoặc mãn, suy thận, các hiện tượng đái đục, đái ra máu.

Điều trị như trên sau 1 tuần. Ăn 1 lần/ngày, nước giải chỉ trong được nửa ngày thì cần tăng lên 2 lần/ngày. Trong thời gian 1/2 tháng các triệu chứng bệnh giảm rõ rệt.

Chữa viêm loét: Loét dạ dày, hoành tá tràng, đại tràng, trĩ nội ngoại, trực tràng…

Ăn lá tươi khi đói (tốt nhất vào buổi sáng). Với các vết thương thuộc phạm vi dạ dày, chỉ cần ăn trong 1 tuần, tránh uống rượu mạnh. Khi chữa vết loét thuộc phần ruột, liều lượng cần nhiều hơn tuỳ theo nặng nhẹ.

Điều chỉnh huyết áp, ổn định thần kinh

Khi biến đổi huyết áp (cao hay thấp) theo liều lượng trên, ăn xong chợp mắt nghỉ trong thời gian ngắn, huyết áp sẽ trở lại bình thường; khi lên cơn rối loạn thần kinh thực vật, tuỳ theo mức độ để định liều lượng, có thể ăn vào buổi sáng giúp cơ thể ổn định trong ngày và đề phòng khi thời tiết thay đổi đột ngột.

Chữa về chấn thương: 

Các loại chấn thương, đặc biệt chấn thương sọ não, va đập, gãy dập xương hay bắp thịt.

Lá thuốc có tác dụng cầm máu, khôi phục các mô cơ bị dập, chống viêm nhiễm, lá làm cả thuốc đắp và thuốc uống. Khi vết thương kín có thể nhai để đắp, vết thương hở nên giã để đắp.

Chữa cảm cúm

Nếu kéo theo rối loạn tiêu hoá, đau đầu, mệt mỏi nhiệt độ cao. Nên ăn lá cách 2 giờ, cơn sốt nhanh chóng hạ đồng thời rối loạn tiêu hoá cũng khỏi. Sau cơn sốt nên ăn cháo có lá thuốc trộn vào làm cho người bệnh mau chóng trở lại bình thường.

Khôi phục sức khoẻ:

Khi mệt mỏi toàn thân hoặc cần nâng cao sức chịu đựng cường độ cao, nên ăn như liều định 5 – 7 lá trước nửa giờ. Trẻ con đi lỏng nên lấy từ 1 – 2 lá giã lấy nước cho uống.

Trong thực tế có những bệnh phải dùng liều ở độ ngưỡng (gây phản ứng nhẹ) mới có tác dụng chữa bệnh tốt như bệnh viêm thần kinh co thắt.

Số lần dùng trong ngày có tác động đến làm chuyển biến bệnh tật. Những bệnh đau cấp cần duy trì một nồng độ cao hơn trong một thời gian nhất định để chế ngự bệnh tật. Thông thường nên ăn lá vào buổi sáng hoặc khi đói. Sau khi ăn lá nên chợp mắt 15 phút. Đây là giai đoạn thần kinh tự điều chỉnh, sau đấy trạng thái cơ thể trở nên sảng khoái, bệnh tật chuyển biến nhanh, nếu không có giai đoạn nghỉ ngơi này, kết quả sẽ kém hẳn.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: