Phá sản DN, HTX
VĐ11.12 : PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP HỢP TÁC XÃ.
I. KHÁI NIỆM VỀ PHÁ SẢN VÀ PHÁP LUẬT PHÁ SẢN:
1. Khái niệm phá sản:
Danh từ phá sản bắt đầu từ chữ «ruin» trong tiếng latinh nghĩa là sự khánh tận. Là sự mất cân đối giữa thu và chi của một chủ doanh nghiệp, sự mất cân đối này chính là mất khả năng thanh toán nợ đến hạn.
Trong tiếng anh « bankruptcy » có nghĩa là sự phá sản.
Điều 3 Luật Phá sản quy định :
“ doanh nghiệp, hợp tác xã không có khả năng thanh toán được các khoản nợ đến hạn khi các chủ nợ có yêu cầu thi coi là lâm vào tình trạng phá sản”.
Theo quy định tại điều 3 LPS doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản khi “không còn khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu”. So với khái niệm này trong LPSDN thì khái niệm này có tiêu chí xác định tình trạng phá sản theo hướng ngắn gọn hơn, đơn giản và đi vào bản chất của sự việc không căn cứ vào thời gian thua lỗ, nguyên nhân của tình trạng thua lỗ cũng như không đòi hỏi doanh nghiệp, HTX con nợ đã áp dụng các biện pháp để tự cứu mình mà không đạt kết quả hay chưa như Luật PSDN năm 1993 đã từng quy định. Quy định này là một bước tiến mới của LPS, phù hợp với thông lệ chung trên thế giới, tạo điều kiện cho việc sớm mở thủ tục phá sản cũng như khả năng phục hồi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã.
* Nguyên nhân phá sản :
• Yếu kém năng lực tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.
• Thiếu khả năng thích ứng với hoạt động trên thương trường
• Vi phạm chế độ, thể lệ quản lý.
• Phá sản gây hậu quả kinh tế xã hội lớn, ảnh hưởng xấu đến việc phát triển sản xuất, đời sống, việc làm và thu nhập của người lao động, tuy nhiên, nó là giải pháp hữu hiệu trong việc cơ cấu nền kinh tế, góp phần hình thành và duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp đủ sức đứng vững trong điều kiện cạnh tranh ngày càng nghiệt ngã.
3. phân biệt phá sản, giải thể:
Phá sản
Giải thể
Lý do
- Là do mất khả năng thanh toán nợ đến hạn
- Do dn chấm dứt hoạt động SXKD nếu thấy mục tiêu đề ra không thể đạt được hoặc hoàn thành xong mục tiêu đó.
- Bị thu hồi giấy phép hoạt động do VPPL
Cơ quan thẩm quyền thực hiện
- Do toà án giải quyết
- Do chủ cơ sở tự mình quyết định
- Cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập quyết định thụ lý giải quyết
Thủ tục tiến hành
- Theo thủ tục tư pháp do toà án có thẩm quyền tiến hành theo quy định pháp luật phá sản
- Theo thủ tục hành chính
Kết quả
- Có thể không chấm dứt hoạt động
- Chấm dứt hoạt động - xóa tên cơ sở sản xuất kinh doanh
Thái độ nhà nước đối với chủ sở hữu
- Cấm chủ sở hữu, người quản lý điều hành cơ sở SXKD bị phá sản không được hành nghề trong một thời gian
- Việc hạn chế quyền tự do kinh doanh không được đặt ra.
II,Một số nội dung cơ bản của pháp luật phá sản.
1.. Khái niệm: Pháp luật về phá sản doanh nghiệp là tổng hợp các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành đề điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong việc giải quyết tuyên bố phá sản. Pháp luật về phá sản là một bộ phận cấu thành nhóm các chế định pháp luật về giải quyết hậu quả của khung pháp luật kinh tế trong nền kinh tế thị trường. Trong hệ thống các văn bản pháp luật về phá sản thì luật phá sản đóng vai trò chủ đạo.
2. Phạm vi áp dụng của LPS:
Theo Điều 2 Luật phá sản 2004, Mục 1.1 và mục 1.2 của phần I, chương I – Những quy định chung của luật phá sản trong Nghị quyết 03/2005/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật phá sản thì đối tượng áp dụng của Luật phá sản,…thì đối tượng áp dụng của luật phá sản bao gồm các doanh nghiệp, hợp tác xã, trong đó bao gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và công ty nhà nước hoạt động trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia. Tuy nhiên việc áp dụng đối với công ty nhà nước hoạt động trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia sẽ theo quy định của chính phủ. Như vậy, Luật phá sản 2004 vẫn giữ nguyên tính hạn chế của phạm vi đối tượng áp dụng so với Luật phá sản doanh nghiệp 1993 đó là Phá sản thì phải áp dụng cho mọi đối tượng kinh doanh, nghĩa là phải bao gồm các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể và cá nhân kinh doanh nhưng cả hai luật phá sản hiện nay vẫn chưa đưa hộ kinh doanh cá thể vào đối tượng áp dụng. Cái mới duy nhất trong việc giải quyết vấn đề phạm vi đối tượng áp dụng chủa Luật phá sản 2004 so với Luật phá sản doanh nghiệp 1993 là đã liệt kê hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bên cạnh khái niệm doanh nghiệp. Với các quy định này đồng nghĩa với cách hiểu hợp tác xã không phải một doanh nghiệp thuần túy
3- Chủ thể có quyền nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu tòa án mở thủ tục phá sản.
Theo LPS chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần, người lao động, doanh nghiệp hợp tác xác bị mắc nợ, chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước, cổ đông đông ty cổ phần, thành viên hợp danh trong công ty hợp danh. Như vậy, Luật đã quy định rõ, đầy đủ và hợp lý hơn về các đối tượng có quyền, nghĩa vụ nộp đơn cũng như thủ tục, trình tự và hồ sơ yêu cầu mở thủ tục phá sản, cụ thể là:
- Đơn giản hoá các điều kiện mà chủ nợ phải đáp ứng khi nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, không bắt chủ nợ phải cung cấp cho Toà án các giấy tờ, tài liệu để chứng minh rằng, doanh nghiệp mắc nợ đã mất khả năng thanh toán nợ đến hạn, chỉ cần chứng minh chủ nợ đã đòi nợ nhưng không được doanh nghiệp mắc nợ thanh toán nợ đến hạn.
- Xoá bỏ thời hạn nợ lương của doanh nghiệp, HTX đối với người lao động như một điều kiện để nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Người lao động có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, HTX khi họ không được trả lương cũng như các khoản nợ khác và trên cơ sở đó, họ cho rằng, doanh nghiệp, HTX đã thực sự lâm vào tình trạng phá sản.
- Quy định thời hạn mà chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, HTX phải nộp đơn yêu cầu Toà án giải quyết phá sản đối với chính mình (trong thời hạn 3 tháng, kể từ ngày nhận thấy mình đã lâm vào tình trạng phá sản) và nếu vi phạm nghĩa vụ này thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật (Mặc dù trách nhiệm gì thì Luật và Nghị định hướng dẫn Luật chưa quy định rõ).
- Mở rộng quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản cho một số đối tượng khác (chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước, cổ đông công ty cổ phần và thành viên hợp danh trong công ty hợp danh) nhằm tạo thêm các kênh mới để thúc đẩy việc làm đơn yêu cầu giải quyết phá sản, góp phần chấm dứt tình trạng có doanh nghiệp thực chất đã không thể hoạt động trên thực tế nhưng vẫn tồn tại về mặt pháp lý.
4 - Thẩm quyền giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản:
Theo điều 7 LPS thẩm quyền tiến hành thủ tục phá sản được phân cấp không chỉ cho Tòa kinh tế, Tòa nhân dân cấp tỉnh mà còn cho Tòa án nhân dân cấp huyện. Quy định này là một điểm mới của LPS, nhằm thực hiện chủ trương tăng thẩm quyền cho tòa án nhân dân cấp huyện theo nghị quyết số 08/NQ-TW của Bộ Chính trị.
- Toà án cấp huyện có thẩm quyền tiến hành thủ tục phá sản đối với htx đã đăng ký kinh doanh tại cơ quan đkkd cấp huyện đó. thủ tục phá sản do một thẩm phán toà án nhân dân phụ trách
- Toà án cấp tỉnh tiến hành thủ tục phá sản đối với DN, HTX đã đăng ký kinh doanh tại cơ quan đkkd cấp tỉnh đó. thủ tục phá sản do một thẩm phán hoặc tổ thẩm phán gồm 3 thẩm phán phụ trách, trong đó 1 thẩm phán được chánh án toà án giao làm tổ trưởng . Trong trường hợp cần thiết toà án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để tiến hành thủ tục phá sản đối với htx thuộc thẩm quyền cấp huyện.
5 - Thủ tục giải quyết phá sản:
LPS quy định nhiều loại thủ tục khác nhau, bao gồm: thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh, thủ tục thanh lý tái sản và thủ tục tuyên bố phá sản. Sau khi thụ lý đơn yêu cầu và ra quyết định mở thủ tục phá sản, Tòa án sẽ xem xét, phân tích tình trạng tài chính và khả năng phục hồi của doanh nghiệp, hợp tác xã để quyết định áp dụng loại thủ tục nào cho phù hợp với tình hình cụ thể của doanh nghiệp hợp tác xã. Như vậy ,Luật đã đa dạng hoá các loại thủ tục áp dụng đối với doanh nghiệp, HTX lâm vào tình trạng phá sản. Quy định về tính đa dạng của các loại thủ tục mà tòa án có thể áp dụng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản như vậy đã khắc phục được sự cứng nhắc về thủ tục giải quyết phá sản trong LPSDN, đồng thời phù hợp với xu thế chung của thể giới, tạo điều kiện chấm dứt nhanh chóng sự tồn tại của những doanh nghiệp trong tình trạng “chết lâm sàn”, giảm thiểu tới mức tối đa chi phí cho vệc tiến hành thủ tục phá sản doanh nghiệp, bảo vệ tốt hơn quyền lợi của các chủ nợ.
6 - Địa vị pháp lý của các chủ thể tham gia thủ tục phá sản:
Địa vị pháp lý của các chủ thể tham gia thủ tục phá sản trong LPS được xây dựng trên cơ sở kế thừa sự phù hợp trong LPSDN và hoàn thiện thêm 1 bước. Đó là:
+ Trong thủ tục phá sản, Tòa án có vị trí vai trò trung tâm, là chủ thể duy nhất có thẩm quyền giải quyết vụ phá sản, việc giải quyết vụ phá sản tại TAND cấp huyện do một thẩm phán thực hiện, tại TAND cấp tỉnh do 1 thẩm phán hoặc tổ thẩm phán thực hiện. Tuy nhiên,
+ Địa vị pháp lý của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản trong LPS được quy định trên một quan điểm tiến bộ. Luật quy định hang loạt quyền cũng như nghĩa vụ cho doanh nghiệp, hợp tác xã mắc nợ trong quá trình giải quyết phá sản. Luật đã tạo điều kiện tối đa cho doanh nghiệp hợp tác xã khắc phục khó khăn về tài chính, thoát khỏi tình trạng phá sản và trở lại hoạt động bình thường.
+ Trong LPS Chủ nợ là một chủ thể quan trọng và có vai trò quyết định trong việc giải quyết một số vấn đề cơ bản phát sinh từ thủ tục phá sản. Các chủ nợ đều được tham gia vào hầu hết các giai đoạn từ khi khởi kiện tới lúc thi hành xong quyết định tuyên bố phá sản: nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, quyết định mở thủ tục phục hồi hay thủ tục thanh lý tài sản…
+ Theo LPS Tổ quản lý, thanh lý tài sản là tổ chức duy nhất thực hiện đồng thời cả hai nhiệm vụ quản lý và thanh toán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã, dưới sự giám sát của tòa án.
7..Nguyên tắc và trình tự thanh toán các khoản nợ của các chủ nợ (phân tích rõ cả việc thanh toán các khoản nợ phát sinh, nợ có đảm bảo ..)
Trình tự thanh toán các khoản nợ của các chủ nợ được hiểu là cách thức phân chia tài sản trong trường hợp doanh nghiệp mắc nợ bị thanh lí. Trong trình tự phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã việc phân chia chủ nợ thành nhiều loại khác nhau là rất cần thiết. Theo quy định của Luật phá sản 2004 việc thanh toán các khoản nợ của các chủ nợ được tiến hành theo các nguyên tắc: Nợ có bảo đảm và nợ có bảo đảm một phần của các chủ nợ, Nợ không có bảo đảm của các chủ nợ, Nợ mới phát sinh của các chủ nợ. Căn cứ vào các nguyên tắc này, việc thanh toán các khoản nợ được tiến hành theo trình tự sau: Đầu tiên, thanh toán các khoản nợ mới phát sinh. Sau đó đến các khoản nợ có bảo đảm và tiếp theo là các khoản nợ có bảo đảm một phần ( phần nợ tương ứng với giá trị tài sản bảo đảm được ưu tiên thanh toán trước, phần nợ còn lại thanh toán như đối với nợ không có bảo đảm trong quá trình thanh lí tài sản doanh nghiệp). Cuối cùng thanh toán các khoản nợ không có bảo đảm. Có thể nói, trình tự thanh toán các khoản nợ của các chủ nợ như trên là tương đối hợp lí. Chỉ có như vậy các quy định của Luật về thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của DN mới có tính khả thi
8. Phân biệt các chủ nợ:
Chủ nợ có bảo đảm: là chủ nợ có khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp , HTX hoặc của người thứ ba
Chủ nợ có bảo đảm 1 phần: là chủ nợ có khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, HTX hoặc của người thứ ba mà giá trị tài sản bảo đảm ít hơn khoản nợ đó.
Chủ nợ không có bảo đảm: là chủ nợ có khoản nợ không được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp , HTX hoặc của người thứ ba
- Quan hệ tố tụng: Chủ thể của các quan hệ này bao gồm các đương sự và cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong giải quyết yêu cầu phá sản Doanh nghiệp, HTX.
+ Các Đương sự gồm có: Chủ nợ, con nợ, và những người có liên quan như đại diện chủ sở hữu đối với DNNN, cổ động Công ty Cổ phần, Thành viên CTHD, CTTNHH...
+ Các cơ quan tố tụng gồm có: Tòa án nhân dân , tổ quản lý, thanh lý tài sản và Viện Kiểm sát nhân dân, trong đó Tòa án là cơ quan có vai trò quyết định, có thẩm quyền tiến hành thủ tục phá sản đối với Doanh nghiệp, HTX.
9. Nhiệm vụ tổ quản lý, thanh lý tài sản:
Thẩm phán ra quyết định thành lập tổ quản lý, thanh lý tài sản để vừa làm nhiệm vụ quản lý tài sản, vừa làm nhiệm vụ thanh lý tài sản của DN, HTX lâm vào tình trạng phá sản. thành phần tổ quản lý tài sản gồm :
– Một chấp hành viên của cơ quan thi hành án cùng cấp làm tổ trưởng
– Một cán bộ toà án.
– Một đại diện chủ nợ.
– Đại diện hợp pháp của DN, HTX lâm vào tình trạng phá sản.
– Đại diện Công đoàn, người lao động, cơ quan chuyên môn…. nếu thẩm phán toà án thấy cần thiết..
* Tổ quản lý, thanh lý tài sản có nhiệm vụ, quyền hạn như sau :
– lập bảng kê toàn bộ tài sản của dn
– giám sát, kiểm tra việc sử dụng tài sản của dn, htx
– đề nghị thẩm phán quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời để bảo toàn tài sản của dn, htx trong trường hợp cần thiết.
– lập danh sách chủ nợ và số nợ phải trả cho từng chủ nợ
– thu hồi, quản lý tài sản, tài liệu , sổ kế toán và con dấu của dn, htx bị áp dụng thủ tục thanh lý.
– thực hiện phương án phân chia tài sản theo quyết định của thẩm phán.
– thi hành quyết định của thẩm phán về việc bán đấu giá tài sản dn, htx bị áp dụng thủ tục thanh lý.
– thi hành các quyết định khác của thẩm phán trong quá trình tiến hành thủ tục phá sản.
10. Vai trò của pháp luật Phá sản :
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của các chủ nợ, cung cấp cho các chủ nợ một công cụ để thực hiện việc đòi nợ.
- Bảo vệ lợi ích của con nợ, đem lại cho các DN đang trong tình trạng phá sản mõt cơ hội phục hồi hoặc rút khỏi thương trường một cách có trật tự.
- Bảo vệ lợi ích người lao động
- Góp phần tổ chức và cơ cấu lại nền kinh tế
- Góp phần bảo đảm trật tự, kỹ cương xã hội.
II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP:
Luật Phá sản 2004 quy định thủ tục phá sản áp dụng cho các Doanh nghiệp, HTX lâm vào tình trạng phá sản bao gồm:
- Nộp đơn yêu cầu và mở thủ tục phá sản
- Phục hồi hoạt động kinh doanh
- Thanh lý tài sản, các khoản nợ
- Tuyên bố doanh nghiệp, HTX bị phá sản
1. Nộp đơn yêu cầu và mở thủ tục phá sản
Những đối tượng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản:
- Chủ nợ: chủ nợ có bảo đảm một phần hoặc không có bảo đảm
- Đại diện công đoàn hoặc người lao động: khi Doanh nghiệp không trả lương hoặc các khoản nợ khác của ngưởi lao động
- Chủ sỡ hữu Doanh nghiệp nhà nước, các Cổ đông Công ty Cổ phần, thành viên Công ty Trách nhiệm hữu hạn, Công ty Hợp danh có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với dn đó.
- Doanh nghiệp mắc nợ có nghĩa vụ phải nộp đơn yêu cầu toà án tuyên bố phá sản dn khi nhận thấy dn lâm vào tình trạng phá sản, không có khả năng thanh toán nợ (phá sản tự nguyện).
- Toà án, viện kiểm sát, cơ quan thanh tra khi giải quyết các vụ án có liên quan đến dn hoặc các cơ quan kiểm toán phát hiện dn nào lâm vào tình trạng phá sản thì có nhiệm vụ thông báo bằng văn bản cho những người có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
2. Thụ lí đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản:
- Nộp đơn yêu cầu tại toà án, tạm ứng án phí trừ người lao động
- Sau khi nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản nếu thấy cần sửa đổi đơn, bổ sung tài liệu thì Toà án yêu cầu người nộp đơn thực hiện việc sửa đổi, bổ sung trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Toà án.
- Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, kể từ ngày người nộp đơn xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng phí phá sản. Trường hợp người nộp đơn không phải nộp tiền tạm ứng phí phá sản thì ngày thụ lý đơn là ngày Toà án nhận được đơn. Toà án phải cấp cho người nộp đơn giấy báo đã thụ lý đơn.
-Thông báo việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
+ Trường hợp người nộp đơn không phải là chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản thì trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày thụ lý đơn, Toà án phải thông báo cho doanh nghiệp, hợp tác xã đó biết.
+ Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Toà án, doanh nghiệp, hợp tác xã phải xuất trình cho Toà án các giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 4 Điều 15 của Luật này; nếu doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản là người bảo lãnh cho người khác thì trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Toà án, doanh nghiệp, hợp tác xã phải thông báo việc mình bị yêu cầu mở thủ tục phá sản cho những người có liên quan biết.
3. Mở thủ tục phá sản:
- Điều kiện Mở thủ tục phá sản: 30 ngày từ ngày thụ lý đơn, toà ra quyết định:
+ Nếu không đủ căn cứ thì Tòa án ra Quyết định không mở thủ tục phá sản.
+ Nếu thấy đủ căn cứ chứng minh DN, HTX lâm vào tình trạng phá sản, tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản..
- Thông báo quyết định mở thủ tục phá sản:
+ Quyết định của Toà án về mở thủ tục phá sản được gửi cho doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản, Viện kiểm sát cùng cấp và đăng trên báo địa phương nơi doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản có địa chỉ chính, báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp.
+ Quyết định của Toà án về mở thủ tục phá sản phải được thông báo cho các chủ nợ, những người mắc nợ của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản.
+ Thời hạn gửi và thông báo quyết định mở thủ tục phá sản quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là by ngày, kể từ ngày Toà án ra quyết định.
* Hậu quả pháp lý của quyết định mở thủ tục phá sản:
- Mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản vẫn được tiến hành bình thường, nhưng phải chịu sự giám sát, kiểm tra của Thẩm phán và Tổ quản lý, thanh lý tài sản.
-. Trong trường hợp xét thấy người quản lý của doanh nghiệp, hợp tác xã không có khả năng điều hành hoặc nếu tiếp tục điều hành hoạt động kinh doanh sẽ không có lợi cho việc bảo toàn tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã thì theo đề nghị của Hội nghị chủ nợ, Thẩm phán ra quyết định cử người quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Các hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã bị cấm hoặc bị hạn chế
+ Kể từ ngày nhận được quyết định mở thủ tục phá sản, nghiêm cấm doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện các hoạt động sau đây:
+ Cất giấu, tẩu tán tài sản;
+ Thanh toán nợ không có bảo đảm;
+Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;
+ Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp.
- Sau khi nhận được quyết định mở thủ tục phá sản, các hoạt động sau đây của doanh nghiệp, hợp tác xã phải được sự đồng ý bằng văn bản của Thẩm phán trước khi thực hiện:
+ Cầm cố, thế chấp, chuyển nhượng, bán, tặng cho, cho thuê tài sản;
+ Nhận tài sản từ một hợp đồng chuyển nhượng;
+ Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;
+ Vay tiền;
+ Bán, chuyển đổi cổ phần hoặc chuyển quyền sở hữu tài sản;
+ Thanh toán các khoản nợ mới phát sinh từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã và trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Thẩm phán ra Quyết định thành lập Tổ Quản lí, thanh lí tài sản.
- 30 ngày từ ngày nhận Quyết định mở thủ tục phá sản, DN, HTX lâm vào tình trạng phá sản phải kiểm kê theo bảng kê chi tiết và nộp cho toà án. Cấm DN, HTX lâm vào tình trạng phá sản cất, giấu, tẩu tán tài sản, thanh toán nợ không có bảo đảm hoặc chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm bằng tài sản của DN.
- 60 ngày từ ngày đăng báo, chủ nợ gửi giấy đòi nợ cho toà án, nêu rõ số nợ.
- 15 ngày sau ngày hết hạn gửi giấy đòi nợ, tổ thanh lý ts lập ds chủ nợ, số nợ, địa chỉ...và niêm yết tại trụ sở toà án, DN; danh sách người mắc nơ dn.
Tòa án có thể áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời nhằm bảo toàn tài sản của DN, HTX lâm vào tình trạng phá sản.
4. Hội nghị chủ nợ:
- Thủ tục triệu tập hội nghị chủ nợ:
+ Trường hợp việc kiểm kê tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản kết thúc trước ngày lập xong danh sách chủ nợ thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày lập xong danh sách chủ nợ, Thẩm phán phải triệu tập Hội nghị chủ nợ; nếu việc kiểm kê tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã kết thúc sau ngày lập xong danh sách chủ nợ thì thời hạn này tính từ ngày kiểm kê xong tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
+ Các Hội nghị chủ nợ tiếp theo có thể được Thẩm phán triệu tập vào bất kỳ ngày làm việc nào trong quá trình tiến hành thủ tục phá sản theo đề nghị của Tổ quản lý, thanh lý tài sản hoặc của các chủ nợ đại diện cho ít nhất một phần ba tổng số nợ không có bảo đảm.
+ Giấy triệu tập Hội nghị chủ nợ phải được gửi cho người có quyền tham gia Hội nghị chủ nợ và người có nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ quy định tại Điều 62 và Điều 63 của Luật này, chậm nhất là mười lăm ngày trước ngày khai mạc Hội nghị. Kèm theo giấy triệu tập Hội nghị phải có chương trình, nội dung của Hội nghị và các tài liệu khác, nếu có.
+ Hội nghị chủ nợ do Thẩm phán phụ trách tiến hành thủ tục phá sản chủ trì.
- Thành phần tham dự hội nghị chủ nợ: Những người sau đây có quyền tham gia Hội nghị chủ nợ:
+ Các chủ nợ có tên trong danh sách chủ nợ. Chủ nợ có thể uỷ quyền bằng văn bản cho người khác tham gia Hội nghị chủ nợ và người được uỷquyền có quyền, nghĩa vụ như chủ nợ;
+ Đại diện cho người lao động, đại diện công đoàn được người lao động uỷ quyền. Trong trường hợp này đại diện cho người lao động, đại diện công đoàn có quyền, nghĩa vụ như chủ nợ;
+ Người bảo lãnh sau khi đã trả nợ thay cho doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản. Trong trường hợp này họ trở thành chủ nợ không có bảo đảm.
* Nội dung Hội nghị chủ nợ lần thứ nhất
1. Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý tài sản thông báo cho Hội nghị chủ nợ về tình hình kinh doanh, thực trạng tài chính của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản; kết quả kiểm kê tài sản, danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ và các nội dung khác nếu xét thấy cần thiết;
2. Chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã trình bày ý kiến về các nội dung do Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý tài sản đã thông báo cho Hội nghị, đề xuất phương án, giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh, khả năng và thời hạn thanh toán nợ;
3. Hội nghị chủ nợ thảo luận về các nội dung do Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý tài sản đã thông báo và các ý kiến của chủ doanh nghiệp, đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã;
4. Hội nghị chủ nợ thông qua Nghị quyết. Nghị quyết được lập thành văn bản và phải được quá nửa số chủ nợ không có bảo đảm có mặt tại Hội nghị đại diện cho từ hai phần ba tổng số nợ không có bảo đảm trở lên thông qua. Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ có hiệu lực ràng buộc đối với tất cả các chủ nợ;
5. Trường hợp Hội nghị chủ nợ xét thấy phải thay người đại diện cho các chủ nợ trong thành phần Tổ quản lý, thanh lý tài sản thì Hội nghị bầu người thay thế.
6. Đề nghị thẩm phán ra quyết định cử người quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản.
* Trường hợp cần phải tổ chức Hội nghị chủ nợ tiếp theo thì chương trình, nội dung của Hội nghị tiếp theo do Thẩm phán phụ trách tiến hành thủ tục phá sản quyết định theo đề nghị của những người quy định tại khoản 2 Điều 61 của Luật này.
- Hội nghị hợp lệ khi đạt những điều kiện sau:
+ Có quá nửa số chủ nợ không có bảo đảm đại diện cho ít nhất 2/3 số chủ nợ không có có bảo đảm trở lên.
+ Có người nộp đơn yêu cầu, có dại diện DN, HTX lâm vào tình trạng phá sản.
* Hoãn Hội nghị chủ nợ
- Các trường hợp hoãn:
a) Không đủ quá nửa số chủ nợ không có bảo đảm đại diện cho từ hai phần ba tổng số nợ không có bảo đảm trở lên tham gia;
b) Quá nửa số chủ nợ không có bảo đảm có mặt tại Hội nghị chủ nợ biểu quyết đề nghị hoãn Hội nghị chủ nợ;
c) Người có nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ quy định tại Điều 63 của Luật này vắng mặt có lý do chính đáng.
- Trường hợp Thẩm phán ra quyết định hoãn Hội nghị chủ nợ thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn Hội nghị chủ nợ, Thẩm phán phải triệu tập lại Hội nghị chủ nợ.
* Đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản khi
1. Sau khi Hội nghị chủ nợ đã được hoãn một lần, nếu người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Luật này không tham gia Hội nghị chủ nợ được triệu tập lại;
2. Trường hợp chỉ có người quy định tại các điều 15, 16, 17 và 18 của Luật này nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản mà người có nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ quy định tại Điều 63 của Luật này không đến tham gia Hội nghị chủ nợ mà không có lý do chính đáng;
3. Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản rút lại đơn yêu cầu; nếu những người quy định tại các điều 13, 14, 15, 16, 17 và 18 của Luật này nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản mà chỉ có một hoặc một số người rút lại đơn yêu cầu thì Toà án vẫn tiến hành thủ tục phá sản.
Mục đích triệu tập hội nghị chủ nợ là tìm giải pháp duy trì hoạt động Doanh nghiệp, tạo cơ hội, cho Doanh nghiệp vượt qua giai đoạn khó khăn.
III. PHỤC HỒI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH:
- Điều kiện áp dụng:
+ Thẩm phát ra quyết định áp dụng thủ tục phục hồi kinh doanh nếu hội nghị chủ nợ lần thứ nhất tổ chức thành và thông qua nghị quyết đồng ý với các giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh, kế hoạch thanh toán nợ cho các chủ nợ, đồng thời yêu cầu DN, HTX phải xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
+- Thẩm phán triệu tập hội nghị chủ nợ để thông qua phương án, nếu được tán thành Thẩm phán ra quyết định công nhận nghị quyết của hội nghị chủ nợ về phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và tiến hành đăng báo, gửi cho các chủ nợ, DN và tổ thanh lý quản lý tài sản.
+ Trong thời hạn nói trên, bất kỳ chủ nợ hoặc người nào nhận nghĩa vụ phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã đều có quyền xây dựng dự thảo phương án phục hồi hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp, hợp tác xã và nộp cho Toà án.
* Nội dung phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
1. Phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản phải nêu rõ các biện pháp cần thiết để phục hồi hoạt động kinh doanh; các điều kiện, thời hạn và kế hoạch thanh toán các khoản nợ.
2. Các biện pháp cần thiết để phục hồi hoạt động kinh doanh gồm có:
a) Huy động vốn mới;
b) Thay đổi mặt hàng sản xuất, kinh doanh;
c) Đổi mới công nghệ sản xuất;
d) Tổ chức lại bộ máy quản lý; sáp nhập hoặc chia tách bộ phận sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản xuất;
đ) Bán lại cổ phần cho chủ nợ;
e) Bán hoặc cho thuê tài sản không cần thiết;
g) Các biện pháp khác không trái pháp luật.
3. Trước khi bắt đầu hoặc tại Hội nghị chủ nợ, phương án phục hồi hoạt động kinh doanh có thể được sửa đổi, bổ sung theo sự thoả thuận của các bên.
* Xem xét phương án phục hồi hoạt động kinh doanh trước khi đưa ra Hội nghị chủ nợ
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh, Thẩm phán phải xem xét phương án phục hồi hoạt động kinh doanh để ra một trong các quyết định:
1. Đưa phương án ra Hội nghị chủ nợ xem xét, quyết định;
2. Đề nghị sửa đổi, bổ sung phương án phục hồi hoạt động kinh doanh nếu thấy phương án đó chưa bảo đảm các nội dung quy định tại Điều 69 của Luật này.
Xem xét, thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
1. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày quyết định đưa phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản ra Hội nghị chủ nợ, Thẩm phán phải triệu tập Hội nghị chủ nợ để xem xét, thông qua phương án phục hồi.
2. Hội nghị chủ nợ xem xét, thảo luận phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.
Nghị quyết về phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã được thông qua khi có quá nửa số chủ nợ không có bảo đảm có mặt đại diện cho từ hai phần ba tổng số nợ không có bảo đảm trở lên biểu quyết tán thành.
* Công nhận Nghị quyết về phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
1. Thẩm phán ra quyết định công nhận Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ về phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản. Nghị quyết này có hiệu lực đối với tất cả các bên có liên quan.
2. Toà án phải gửi quyết định công nhận Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ về phương án phục hồi hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản và các chủ nợ trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày ra quyết định.
- Thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh là 3 năm ( tối đa), 6 tháng 1 lần DN phải gửi báo cáo hoạt động cho toà án, có thể bổ sung phương án phục hồi hoạt động kinh doanh nếu 2/3 tổng số chủ nợ không có bảo đảm đồng ý. Đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh
* Đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh khi:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã đã thực hiện xong phương án phục hồi hoạt động kinh doanh;
b) Được quá nửa số phiếu của các chủ nợ không có bảo đảm đại diện cho từ hai phần ba tổng số nợ không có bảo đảm trở lên chưa thanh toán đồng ý đình chỉ.
à Toà án phải gửi và thông báo công khai quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định tại Điều 29 của Luật này.
* Hậu quả pháp lý của việc đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh
1. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản thì doanh nghiệp, hợp tác xã đó được coi không còn lâm vào tình trạng phá sản.
2. Trường hợp việc thi hành án dân sự hoặc việc giải quyết vụ án bị đình chỉ theo quy định tại Điều 57 của Luật này chưa được thi hành hoặc chưa được giải quyết thì ngay sau khi ra quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản, việc thi hành án dân sự hoặc việc giải quyết vụ án được tiếp tục. Toà án ra quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi phải gửi trả lại hồ sơ vụ án cho Toà án có thẩm quyền để giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.
IV. THANH LÝ TÀI SẢN, CÁC KHOẢN NỢ :
1. Các trường hợp Tòa án ra Quyết định mở thủ tục thanh lí tài sản:
- Doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, đã được Nhà nước áp dụng các biện pháp đặc biệt để phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng vẫn không phục hồi được và không thanh toán được các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu thì tòa án ra quyết định mở thủ tục thanh lí tài sản của DN mà không cần phải triệu tập hội nghị chủ nợ để xem xét việc áp dụng thủ tục phụ hồi.
- Hội nghị chủ nợ không thành: không có đại diện doanh nghiệp dự, không có đủ các chủ nợ không có bảo đảm dự hoặc không thông qua phương án được phục hồi kinh doanh.
- DN không thực hiện được hoặc không thực hiện đúng phương án phục hồi kinh doanh.
2. Tài sản phá sản và thứ tự phân chia:
- Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản bao gồm:
a) Tài sản và quyền về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã có tại thời điểm Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;
b) Các khoản lợi nhuận, các tài sản và các quyền về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã sẽ có do việc thực hiện các giao dịch được xác lập trước khi Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;
c) Tài sản là vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp, hợp tác xã. Trường hợp thanh toán tài sản là vật bảo đảm được trả cho các chủ nợ có bảo đảm, nếu giá trị của vật bảo đảm vượt quá khoản nợ có bảo đảm phải thanh toán thì phần vượt quá đó là tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp, hợp tác xã được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Tài sản của doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh lâm vào tình trạng phá sản bao gồm tài sản quy định tại khoản 1 Điều này và tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh không trực tiếp dùng vào hoạt động kinh doanh. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh có tài sản thuộc sở hữu chung thì phần tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh đó được chia theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Thứ tự phân chia:
- Đối với các khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản thế chấp hoặc cầm cố được xác lập trước khi tòa án thụ lí đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được ưu tiên thanh toán bằng tài sản đó:
+ Nếu giá trị tài sản thế chấp hoặc cầm cố nhỏ hơn số nợ thì sẽ được thanh toán phần nợ còn lại trong quá trình thanh lí tài sản của DN.
+ Nếu giá trị tài sản thế chấp hoặc cầm cố lớn hơn số nợ thì phần chênh lệch được nhập vào giá trị tài sản còn lại của DN, HTX.
Sau khi thanh toán các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản bảo đảm, việc phân chia tài sản còn lại của DN, HTX được thực hiện theo thứ tự sau:
- Phí phá sản
- Các khoản lương, nợ, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác của người lao động.
- Các khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho các chủ nợ có tên trong DS chủ nợ. Nếu tài sản đủ thì thanh toán đủ, nếu không đủ thì thanh toán cho các chủ nợ theo tỷ lệ % tương ứng.
Trường hợp giá trị tài sản của DN, HTX sau khi thanh toán đủ các khoản nợ mà vẫn còn thì phần còn lại này sẽ thuộc về xã viên HTX, chủ Doanh nghiệp Tư nhân hoặc thành viên của các Công ty cổ phần, công ty TNHH hoặc Chủ sở hữu DNNN
* Đình chỉ thủ tục thanh lý tài sản khi
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã không còn tài sản để thực hiện phương án phân chia tài sản;
2. Phương án phân chia tài sản đã được thực hiện xong.
* Hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã trong quá trình thanh lý tài sản
Trong quá trình thi hành quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản, theo đề nghị của Tổ quản lý, thanh lý tài sản, Thẩm phán có thể ra quyết định cho phép doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện một số hoạt động cần thiết cho việc thanh lý tài sản hoặc làm tăng thêm khối tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó
V. TUYÊN BỐ DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ Bị PHÁ SẢN:
1. Các trường hợp tòa án tuyên phá sản
- Thẩm phán ra quyết định tuyên bố Doanh nghiệp phá sản và quyết định đình chỉ thủ tục thanh lý tài sản.
- Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp tiền tạm ứng phí phá sản do tòa án ấn định, chủ doanh nghiệp của doanh nghiệp, HTX nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản không còn tiền và tài sản khác để nộp tiền tạm ứng án phí thì tòa án ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, HTX bị phá sản.
- Doanh nghiệp, HTX lâm vào tình trạng phá sản không còn tài sản hoặc còn nhưng không đủ để thanh toán phí phá sản.
2. Thông báo Quyết định tuyên bố phá sản:
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra Quyết định tuyên bố DN, HTX bị phá sản, Tòa án phải gửi QĐ này cho Viện kiểm sát, DN, các chủ nợ và đăng báo 3 số liên tục
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ra Quyết định, Tòa án gửi cho cơ quan đăng kí kinh doanh để xoá tên DN trong sổ đăng ký kinh doanh
3. Khiếu nại, kháng nghị và giải quyết khiếu nại, kháng nghị quyết định tuyên bố phá sản:
- DN, HTX bị tuyên bố phá sản, các chủ nợ, những người mắc nợ DN, HTX được quyền kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn 20 ngày sau ngày đăng số báo cuối cùng. Toà án cấp trên trực tiếp sẽ cử 1 tổ gồm 3 thẩm phán để xem xét và giải quyết kháng nghị, kháng cáo và quyết định của toà án cấp trên là quyết định cuối cùng
-Doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh không được miễn trừ nghĩa vụ tài sản đối với chủ nợ chưa được thanh toán nợ, trừ trường hợp có thoả thuận khác .
* Cấm chủ sở hữu, người quản lý điều hành DN, HTX bị phá sản không được hành nghề trong một thời gian từ 1 đến 3 năm và điều này không được áp dụng đối với DN, HTX bị tuyên bố phá sản vì lý do bất khả kháng.
• Cấm đảm nhiệm chức vụ
• Người giữ chức vụ Giám đốc, Tổng giám đốc, Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị của công ty, tổng công ty 100% vốn nhà nước bị tuyên bố phá sản không được cử đảm đương các chức vụ đó ở bất kỳ doanh nghiệp nhà nước nào, kể từ ngày công ty, tổng công ty nhà nước bị tuyên bố phá sản.
• Người được giao đại diện phần vốn góp của Nhà nước ở doanh nghiệp khác mà doanh nghiệp đó bị tuyên bố phá sản không được cử đảm đương các chức vụ quản lý ở bất kỳ doanh nghiệp nào có vốn của Nhà nước.
• Cấm đảm nhiệm chức vụ
Chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh, Giám đốc (Tổng giám đốc), Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp, Chủ nhiệm, các thành viên Ban quản trị hợp tác xã bị tuyên bố phá sản không được quyền thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, không được làm người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời hạn từ một đến ba năm, kể từ ngày doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro