than mem va chan bung
Đặt văn bản tại đây...Title: 1
Author: TA
CreationDate: Sun Nov 01 00:19:00 ICT 2009
ModificationDate: Thu Jan 15 04:20:00 ICT 1970
Genre:
Description:
1.Đặc điểm chung của ngành thân mềm:
- Cơ thể chia làm 3 phần : đầu, chân và thân. Phát triển khác nhau tùy loài.
- Hầu hết đối xứng 2 bên. Ốc mất đối xứng. Cơ thể thành khối, không phân đốt
- Chân ở mặt bụng. Mực chân biến đổi thành tua đầu( vận chuyển
- Da(áo) phủ 2 bên thân, xoang áo bao mang hoặc phổi. Vỏ cứng ngoài áo, có 3 lớp( sừng-canxi lăng trụ - xà cừ( canxi tấm).
- Bề mặt biểu bì có lông nhỏ, tuyến tiết chất nhầy, tận cùng của thần kinh.
- Xoang cơ thể hỗn hợp: xoang thứ sinh thu hẹp chỉ còn xoang bao tim, xoang thận. Mô liên kết phát triển
- Hệ tiêu hóa: hoàn chỉnh. Miệng (Lưỡi gai, răng kitin, hàm sừng, tuyến nước bọt). Ruột phân hoá. Dạ dày, tuyến gan tuỵ . Hậu môn đổ vào xoang áo.
- Hệ tuần hoàn hở. Tim (3 buồng: 1 thất-2-4 nhĩ. Xoang bao tim). Vòng tuần hoàn hở ( Thất-2 mạch chính (trước/sau)-khe giữa các nội quan-tâm nhĩ).
- Hệ hô hấp: mang ( Tấm mỏng/mạch máu/lớp tơ bề mặt). Phổi ( Túi rỗng giữa thân và áo) . Một số hô hấp qua bề mặt.
- Hệ bài tiết: hậu đơn thận, phễu thận mở ra ở xoang bao tim( vào ống dẫn( lỗ bài tiết ( đổ vào xoang áo.
- Hệ thần kinh : Hạch thần kinh tập trung( hạch não; hạch áo; hạch chân ;hạch mang, hạch nội tạng). Có dây thần kinh nối tạo vòng thần kinh . Cơ quan cảm giác khá phát triển( xúc giác, vị giác, khứu giác...), đặc biệt chân đầu
- Hệ sinh dục: đơn tính hoặc lưỡng tính. Phát triển qua biến thái hoặc trực tiếp.
Phân ngành song kinh (Amphineura):
- Sống bám đá, gần bờ
- Vỏ là những mảnh rời hay thành mảnh gai.
- Đầu và nội quan nhập thành 1 khối (khối chân
- Tính chất nguyên thuỷ: cơ thể dẹp , nhiều đặc điểm phân đốt (8 mảnh vỏ lưng), thần kinh dạng dây, giác quan kém phát triển.
- Phân tính; phát triển qua giai đoạn ấu trùng con quay( giun dẹp)
- Trên 1100 loài đã biết; 2 lớp: Lớp song kinh có vỏ ( Loricata) & Lớp song kinh không vỏ (Aplacophora).
- Ít có ý nghĩa kinh tế . Có ý nghĩa trong phân loại và tiến hóa.
PHÂN NGÀNH VỎ LiỀN ( CONCHIFERA)
- Cơ thể được bọc trong 1 vỏ liền hoặc phân 2 mảnh
- Thân giô cao về phía lưng; thần kinh dạng hạch phân tán. Giác quan tương đối phát triển .
- 5 lớp: Vỏ 1 tấm; Chân bụng; Chân xẻng; Chân rìu (Vỏ 2 mảnh) & Chân đầu .
- 3 lớp có ý nghĩa kinh tế : chân bụng, 2 mảnh vỏ và chân đầu
Lớp chân bụng (Gastropoda)
- Hầu hết mất đối xứng; 3 phần: Đầu(xúc tu cảm giác, mắt)- Thân(túi xoắn, phủ tạng)- Chân( khối cơ khỏe, mặt bụng( cử động uốn sóng.
- Cơ thể bao trong vỏ xoắn hình chóp hoặc phẳng, mức độ khác nhau (số vòng xoắn,chiều xoắn, nắp vỏ). 3 lớp(lăng trụ canxi, xà cừ, sừng)
Thân được phủ lớp áo - Xoang áo thông ngoài & chứa các hệ cơ quan - Phức hệ cơ quan áo, nằm trong vỏ.
- Đa số đơn tính, thụ tinh trong. Nhóm có phổi phát triển trực tiếp, họ ốc vặn đẻ con
- Đã biết 90.000 loài (có 15.000 loài hoá thạch),
* Cấu tạo các hệ cơ quan :
- Hệ tiêu hóa: chủ yếu ngoại bào. Miệng có hàm nghiền. Hầu có nhiều răng trên lưỡi gai; Tuyến nước bọt( chất hòa tan đá vôi, chất độc).
- Hệ tuần hoàn: hở, cấu tạo phức tạp . Tim(1 thất liên hệ động mạch- 2-4 nhĩ liên hệ tĩnh mạch, xoang bao tim). Máu tâm thất(động mạch chính( chia 2: đầu và nội tạng)( khe xoang( phổi, mang(tĩnh mạch( tâm nhĩ.
- Hệ hô hấp: mang lá đối( 1-2 lá mang, hướng trước - sau). Phổi tạo xoang kín (trong xoang áo, nhiều mao mạch, tĩnh mạch phổi, thông bên ngoài qua 1 lỗ). Một số có cả phối và mang.
- Hệ thần kinh: dạng hạch phân tán( 5 đôi lớn: Não-Chân-Mang-Áo-Phủ -tạng). Một số có hạch phụ(hạch miệng, hạch osphradi(đ/k nội quan). Hệ thần kinh bắt chéo do xoắn vặn cơ thể ( đặc trưng chân bụng.
- Cơ quan cảm giác:đa dạng. Xúc giác( tua miệng, bờ vạt áo). Hóa học(hạch osphradi, đôi râu 2). Mắt (cấu tạo đơn giản- ốc; phức tạp chân bụng ăn thịt)
- Hệ bài tiết: phần lớn còn 1 thận hình chữ U ( do xoắn vặn 1 thận tiêu giảm). Một đầu thông với xoang bao tim- đổ ra ngoài xoang áo
Lớp chân rìu = hai mảnh vỏ ( Bivalvia)
- Cơ thể dẹp bên, còn đối xứng 2 bên. Đầu tiêu giảm, chân phát triển(đế, cơ )
- Vỏ 2 mảnh-tiết xà cừ (ngọc trai),đính mặt lưng (dây chằng & khớp, cơ khép)
- Xoang áo khoảng trống giữa 2 vạt áo. 2 bờ vạt áo dính liền, hở( ống hút- ống thoát nước, chỗ cho chân thò ra.
- Đại diện: Sò (Acra granosa), hầu sông (Ostrea vivularis); hến (Corbicula), ngao (Merritrix), trai sông (Sinanodonta elliptica), trai ngọc (Pincdata martensi); hà biển (Teredo mani)
* Cấu tạo các hệ cơ quan :
- Hệ tiêu hóa:Tấm miệng và dạ dày có cơ khỏe, hoạt động như tấm nghiền.
- Hệ tuần hoàn: hở. Trực tràng xuyên qua tâm thất. Máu không có mầu..
- Hệ hô hấp: mang: Dãy, sợi, phiến & vách, tiêm mao bề mặt( hô hấp, dinh dưỡng( vận động cuốn thức ăn về miệng).
- Hệ bài tiết: đôi đơn thận hình V hai bên xoang bao tim( đổ xoang mang.
- Hệ thần kinh: Não do đôi hạch não và đôi hạch bên nhập lại. Giữa có cầu nối ngang. Có dây thần kinh đến hạch chân, hạch nội tạng( điều khiển.
- Giác quan: kém phát triển. Cơ quan thăng bằng-bình nang( cạnh hạch chân)
Một số có mắt trên bờ vạt áo.Trên bờ áo có sợi xúc giác.
- Hê sinh dục : đơn tính. Tuyến sinh dục nằm quanh ruột. Thụ tinh trong
xoang áo hoặc ngoài cơ thể .
- Phát triển khác nhau ở các nhóm. Các nhóm trong họ trùng trục khá phức tạp
Lớp chân đầu
( Cephalopoda)
- Có khoảng 6000 loài hiện sống và 7000 loài hóa thạch. Chủ yếu sống ở biển
- Cơ thể đối xứng 2 bên. Thích ứng đ/k vận động tích cực- có nhiều biến đổi.
- Phần đầu phát triển , có mắt có cấu tạo hoàn hảo.
- Chân biến đổi : thành tua ở phần đầu (Bắt mồi) / lõm tạo phễu( thông xoang áo và môi trường. Phễu kín- hệ thống hút nước ( đổi hướng khi di chuyển.
- Thân kéo dài theo hướng lưng- bụng chứa xoang áo phía dưới. Xoang áo kín.
- Vỏ tiêu giảm mức độ khác nhau: chỉ còn 2 tấm sừng (mực), mất hẳn (Duốc bể, bạch tuộc). Xoắn và đối xứng 2 bên ( Ốc Anh vũ)..
- Đại diện: Ốc Anh vũ(Nautlus pompilus); mực thẻ (Logigo edulis), mực ống (L. beka), mực nang (Sepia sabaculenta); bạch tuộc (Octopus vulgaris)
* Cấu tạo hệ cơ quan :
- Hệ tiêu hóa: nhóm bắt mồi tích cực( di chuyển nhanh, tay bắt mồi). Cuối trực tràng có tuyến mực- tiết mực màu đen( che mắt, tê liệt tk- cgi kẻ thù.
- Hệ tuần hoàn: gần kín. Máu đm - hệ mao quản - tm - tim. Tim 1 thất- 2 nhĩ.
- Hệ hô hấp: mang lá đối ( 2- 4 tùy nhóm). Nước vào mang- khe áo(vùng lưng- vùng bụng)- qua phễu- ra ngoài( cuốn theo thức ăn, cặn bã.
- Hệ bài tiết: 1 đôi đơn thận( một đầu thông xoang bao tim, đổ vào xoang 2 bên hậu môn)( ra ngoài qua phễu thoát nước .
- Hệ thần kinh: Não bộ( nhiều hạch) có bao sụn. Giác quan phát triển (Mắt). Bình nang- cảm giác. Tế bào sắc tố biến dạng( thay đổi màu sắc.
- Hệ sinh dục : Phân tính. Thụ tinh trong xoang áo. Phát triển trực tiếp không qua biến thái.
Chủng loại phát sinh ngành Thân mềm
Cùng nguồn gốc với giun đốt (giống về đặc điểm phát triển phôi). Giun đốt theo hướng h/đ( chi bên, đầu hóa, phân đốt). Thân mềm tiến hoá theo hướng ít h/đ, sống bám đáy(vỏ bảo vệ, chân bò đào bùn, đáy..)
Tiến hoá theo 2 hướng:
- Hướng 1: Còn t/c nguyên thuỷ (t/k dạng dây. Hạch chưa tập trung. Xoang rộng)- Song kinh
- Hướng 2: Hướng tiến hoá khác nhau: Chân rìu( ít di động, lấy thức ăn lọc nước). Chân bụng (h/đ hơn, mất đ/x, xoang hỗn hợp); Chân đầu thích nghi hoạt động tích cực (di động nhanh, cấu trúc cơ thể, một số hệ cơ quan hoàn thiện, chuyên hóa cao)
<PIXTEL_MMI_EBOOK_2005>14 </PIXTEL_MMI_EBOOK_2005>
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro