Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

Tên hán việt

27/10/2023

Trác Ngọc 琢玉: mài ngọc "Nhân bất học bất tri lý, ngọc bất trác bất thành khí".

Ngọc Ninh 玉宁: sự an tĩnh của ngọc đá, thể hiện con người có tố chất an định, bình tĩnh, nhu thuần trước cuộc sống.

Ngọc Lâm 玉林: "Ngọc thụ lâm phong"

Ngọc Diệp 玉叶: "Kim chi ngọc diệp"

Lạc Diệp 落葉: lá rơi "Nhất diệp lạc nhi tri thiên hạ thu" hay "Ngô đồng nhất diệp lạc, thiên hạ cộng tri thu"

Diệp Chi 葉枝: trong " kim chi ngọc diệp" chỉ cành và lá. Thể hiện sức sống dồi dào.

Diệp Sương 葉霜: chiếc lá trong sương mai.

Lan Đình 蘭亭: Tên đất thuộc tỉnh Chiết Giang, nơi nhà danh bút Vương Hi Chi từng ngâm thơ, làm văn với bạn bè, và trổ tài viết chữ đẹp trên những tấm thiếp. Bởi vậy thiếp Lan đình là chỉ nét chữ tuyệt đẹp.

Chi Lan 芝兰: "đình tiền chi lan, giai hạ ngọc thụ". Trước sân có cỏ chi lan – dưới bậc có ngọc thụ. Chi lan, ngọc thụ đều là những loài cỏ quý,chỉ con em ưu tú.

Dạ Lan 夜兰: Đêm khuya, đêm tàn.Đỗ Phủ : "Dạ lan cánh bỉnh chúc, Tương đối như mộng mị" (Khương thôn) Đêm sắp hết, còn cầm đuốc, Vợ chồng nhìn nhau, tưởng như ở trong giấc mộng.

Mặc Trúc 墨竹: cây trúc màu đen.

Tuyết Lạc 雪落: tuyết rơi

Chiêu Tuyết 昭雪: Rửa sạch oan ức.

Ánh Tuyết 映雪: Tôn Khang người đời Tần, hiếu học, nhà nghèo đêm không có đèn phải nhờ ánh tuyết để đọc sách. Sau "ánh tuyết độc thư" 映雪读书 chỉ khắc khổ chăm học.

Băng Ánh 冰映: ánh sáng lạnh, chỉ người khí khái mạnh mẽ, quật cường.

Băng Ca 冰歌: tiếng hát thanh cao

Triều Tịch 潮汐: Thủy triều.

Trục Lưu 逐流: Cuốn theo dòng nước

Ngưng Vũ 凝雨: Một cách gọi của tuyết rơi, mưa tuyết vì tuyết do nước gặp lạnh biến thành.

Nghiên Vũ妍雨: "Nghiên" mang ý nghĩa xinh đẹp, diễm lệ và "Vũ" có thể hiểu là cơn mưa, tượng trưng cho vẻ đẹp tuyệt mỹ của mưa..

Hạ Vũ夏雨: cơn mưa mùa hạ.

Đông Nhiên冬燃: Đưa than ngày đông.

Hiểu Yên晓烟: Khói sớm, sương khói ban mai

Hiểu Lam晓岚: ánh sáng mặt trời xuyên qua sương mù lúc bình minh

Chiêu Minh 昭明 - Chiêu Dương 昭陽 - Chiêu Quang 昭光 - Chiêu Chương 昭彰:  Vẻ vang, quang minh, hiển dương.

Triêu Dương - Triều Dương 朝陽 : Mặt trời buổi sớm. "Ngô đồng sanh hĩ, Vu bỉ triêu dương".(Cây ngô đồng mọc lên, Ở bên phía đông trái núi kia), hướng về mặt trời.

Ngưng Quang 凝光 : ngưng đọng lại ánh sáng

Minh Triết 明哲 - Minh Trí 明智 - Minh Tuệ 明慧: thông minh và hiểu biết sâu rộng.

Minh Viễn 明远 : suy nghĩ sâu sắc, thấu đáo, nhìn xa trông rộng.

Minh Hy 明熙- Minh Huy 明輝: thông minh, tích cực và luôn hy vọng vào những điều tốt đẹp.

Nhật Hạ日夏: ánh nắng mặt trời mùa hạ, sáng rực và đầy niềm tin.

Dư Huy餘輝: bóng mặt trời xế chiều, ánh trăng ánh sao còn sót tại.

Lạc Hà落霞: ráng buổi chiều, khi mặt trời xuống thấp.

Thần Hy晨曦 - Hy Thần曦晨: Ánh sáng mặt trời.

Tịch Dương夕陽: Mặt trời gần lặn.

Mộ Hàn慕寒: buổi chiều tối lúc mặt trời sắp lặn lạnh lẽo, lạnh rét.

Thiên Chương天彰: Vẻ sáng đẹp trên trời, tức chỉ chung trăng sao trên trời.

Chiêu Chương昭彰: Vẻ vang, rực rỡ.

Lăng Thần凌晨: buổi sáng sớm.

Lương Thần良辰: ngày đẹp trời

Huân Phong 薰风: gió mát lành, êm đềm

Hiểu Phong 晓风: Gió sớm, gió buổi sáng sớm.

Thời An時安 - An Thời安時: thời khắc bình yên, chỉ con người có hạnh phúc, cuộc sống tốt đẹp.

Thuận An顺安: gặp nhiều may mắn, thuận lợi trong cuộc sống.

Lưu Ninh留宁: Lưu là ghi lại. Lưu Ninh là giữ gìn được trị an, hàm nghĩa con người có quyền lực tài năng, đảm nhận trách nhiệm lớn.

Cảnh Du景遊: ngao du ngắm cảnh đẹp .

Lam Hiên蓝軒: mái hiên màu xanh lam

Duy Ánh惟映: sự thông minh khai sáng, khả năng tinh vi, sáng suốt, rõ ràng, minh bạch, sáng tỏ.

Tư Hàn思翰: "tư" trong tư duy , "hàn" trong hàn lâm. Chỉ người thông minh

Ngạn Thanh岸清: bến bờ trong vắt.

Ngạn Tiêu岸标: ngọn hải đăng.

Đình Ngạn廷岸: điểm dừng của quan trường, chỉ con người có căn cơ vững chắc, hành xử tốt đẹp được cân nhắc trọng dụng

Triều Quân朝君: người tài giỏi làm vua chốn triều cương.

Cẩn Ngôn谨言: nói năng cẩn trọng, nghĩ thật kỹ ngẫm thật sâu mới nói ra miệng.

Trác Ngôn 琢言: mài dũa trau dồi suy nghĩ, cân nhắc trước khi nói.

Tri Cẩn知谨: Có tri thức,hiểu lễ nghĩa.

Hàn Mặc翰墨: bút mực ,chỉ văn chương

Hạo Nhiên浩然: Rất to lớn, mênh mông vô bờ.

Lạc Khúc: Khúc ca lạc lõng, biểu thị sự da diết và tinh tế.

Thời Ca時歌: tiếng hát của thời gian.

Hàn Quang寒光: Ánh sáng làm cho người ta có cảm giác lạnh lẽo.

Nghiêm Hàn 嚴寒: lạnh buốt

Hàn Khôi 寒灰: Tro lạnh. Chỉ tấm lòng lạnh nhạt.

Tịch Nhiên寂然: Yên lặng như tờ.

Sầm Tịch岑寂: Cao và yên lặng, vắng lặng.

Tiêu Sâm萧森: U ám, vắng lặng.

Tiêu Sơ萧疏: tiêu điều và xơ xác.

Tiêu Sắt萧瑟: lạnh lẽo và đau buồn.

Kình Lạc 鲸落: là một thuật ngữ để chỉ khi cá voi chết đi, xác của chúng chìm xuống đáy biển, và khi chạm xuống đáy, những cái xác này trở thành thức ăn cho các sinh vật ở biển sâu trong hàng chục năm.Đây được cho là sự cống hiến to lớn cuối cùng mà cá voi dành tặng cho đại dương. "Nhất kình lạc, vạn vật sinh".

Thiệu Huy绍輝: kế thừa những điều tốt đẹp nhất.

Nghiên Hi:

Ngạn Hy彦希: kẻ sĩ gồm cả tài và đức hiếm gặp

Tinh Lan:

Tuyết Diễm雪焰 - Diễm Tuyết焰雪:

Kiều Thanh嬌清:

Hiểu Đình:

Khắc Luân 刻伦:

Khước Đình 卻霆:

Nghiêm Vệ严卫:

Kiệt Dã杰野:

Kiệt Thuần - Kiệt Tuần 桀馴: "kiệt ngạo khó thuần" hay "kiệt ngao bất tuần"

Chước Khanh灼卿:

Kính Điềm:

Tửu Hiên:

Kính Dực:

Minh Dụ:

Phượng Minh:

Trác Hàm:

Kí Hạ:

Tư Nguyên:

Sơ Nhan:

...

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro