Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

TAM TU KINH- CHU NOM

Sách Ba Chữ

Người thuở đầu, Tánh vốn lành.

Tánh nhau gần ; Thói nhau xa.

Nếu chẳng dạy, Tánh bèn dời.

Dạy cái đạo, Quí lấy chuyên :

Mẹ thầy Mạnh, Lựa láng giềng,

Con chẳng học, Chặt khung thoi.

Đậu Yên-sơn Có nghĩa phép,

Dạy năm con, Tiếng đều nổi.

Nuôi chẳng dạy, Lỗi của cha ;

Dạy chẳng nghiêm, Quấy của thầy.

Con chẳng học, Phi lẽ nên.

Trẻ chẳng học, Già làm gì ?

Ngọc chẳng đẽo, Chẳng nên đồ,

Người chẳng học, Chẳng biết lẽ.

Làm người con, Đương trẻ lúc,

Cận thầy bạn, Tập lễ nghi.

Hương chín tuổi, Được ấm chiếu ;

Hiếu với thân, Lẽ nên biết.

Dong bốn tuổi Được nhường lê ;

Thảo (với) người lớn, Nên hay trước.

Đầu hiếu thảo, Thứ thấy nghe.

Hay mỗ số, Biết mỗ tên :

Một đến mười, Mười đến trăm,

Trăm đến ngàn, Ngàn đến muôn.

Ba bậc tài (là) : Trời, Đất, Người.

Ba chất sáng (là) : Trời, trăng, sao.

Ba giềng là : Nghĩa vua tôi,

Cha con thân, chồng vợ thuận.

Rằng : xuân, hạ, Rằng : thu, đông,

Đó (là) bốn mùa, Xây (vần) chẳng cùng.

Rằng : Nam, Bắc, Rằng : Tây, Đông,

Đó (là) bốn phương, Ứng về giữa.

Rằng : nước, lửa, Cây, kim, đất,

Đó (là) năm chất (hành), Gốc ở số.

Rằng : nhân, nghĩa, Lễ, khôn, tin.

Đó (là) năm đạo, Chẳng cho loạn.

(Lúa) đạo, lương, thúc, (Lúa) mạch, thử, tắc,

Đó (là) sáu (giống) lúa, món ăn (của) người.

Ngựa, bò, dê, Gà, chó, heo,

Đó (là) sáu (giống) súc, vật nuôi (của) người.

Rằng : mừng, giận, Rằng : thương, sợ.

Yêu, ghét, muốn, Bảy tình đủ.

Bầu, đất (nắn), (trồng) da, Gỗ, đá, kim,

Với tơ, trúc, Là tám âm (nhạc).

Sơ, cố, nội, Cha đến mình,

Mình đến con, Con đến cháu.

Từ con, cháu, Tới chắt, chít,

Là chín họ, Thứ bậc (của) người.

Ơn cha con, Chồng vợ theo,

Anh thì thảo, Em thì cung,

Thứ (tự) lớn, nhỏ, Bạn với bầy,

Vua thì kính, Tôi thì trung,

Đó (là) mười nghĩa, Người cùng chỗ.

Dạy trẻ thơ, Nên giảng xét

Tỏ (lời) huấn, hỗ, Rõ câu, đậu.

Làm kẻ học, Có ban đầu :

Từ (sách) Tiểu-học Đến bốn bộ (sách) :

Bộ Luận-ngữ, Hai mươi thiên,

Bầy đệ tử Chép lời phải ;

Bộ Mạnh-tử, Chỉ bảy thiên,

Giảng đạo, đức, Nói nhân, nghĩa ;

Làm (sách) Trung-dung, Là Khổng Cấp :

Trung chẳng lệch, Dung chẳng đổi ;

Làm (sách) Đại-học, Là Tăng-tử,

Từ tu, tề, Đến bình, trị.

Thông (sách) Hiếu-Kinh, Thuộc bốn bộ (sách),

Như Sáu (bộ) Kinh, Mới nên đọc.

(Kinh) Thi, Thơ, Dịch, Lễ, Xuân-thu,

Kêu (là) Sáu (bộ) Kinh, Nên tìm giảng.

Có (sách) Liên-sơn, Có (sách) Qui-tàng,

Có (sách) Châu-dịch, Tường ba (kinh) Dịch.

Có (thiên) Điển, Mô, Có (thiên) Huấn, Cáo

Có (thiên) Thệ, Mệnh, Thơ (của) nghĩa sâu.

Ông Cơ-công Làm (kinh) Châu-lễ,

Bày sáu điển, Còn trị thể.

Lớn nhỏ (họ) Đái Chú Lễ-ký,

Thuật lời Thánh, Đủ lễ, nhạc.

Rằng Quốc-phong, Rằng Nhã Tụng,

Kêu (là) Bốn (thể) thi, Nên vịnh phúng.

Kinh Thi (đã) mất, Xuân Thu làm (ra),

Ngụ khen, chê, Phân lành, dữ.

Ba truyện là : Truyện Công-dương,

Truyện Tả-thị, Truyện Cốc-lương.

Sách đã rõ, Mới đọc (sách) tử,

Rút cái cốt, Ghi cái việc.

Năm sách tử (là) : Sách Tuân, Dương,

Văn-Trung-tử, Sách Lão, Trang.

(Sách) kinh, tử thông, Đọc sách sử.

Xét mối đời, biết trước sau :

Từ (vua) Hy, Nông, Đến Hoàng-đế,

Kêu (là) Ba (đời) Hoàng, Ở trên đời.

(Nhà) Đường, Hữu-Ngu, Kêu (là) Hai (đời) Đế,

Nhường vái nhau, Xưng (là) đời thạnh.

(Nhà) Hạ có (vua) Vũ, Thương có (vua) Thang,

(Nhà) Châu (vua) Văn, Võ, Xưng (là) Ba (đời) Vương.

(Nhà) Hạ truyền con, Nhà (của) thiên hạ,

Bốn trăm năm, Xã nhà Hạ.

(Vua) Thang đánh (nhà) Hạ, Hiệu nước (nhà) Thương,

Sáu trăm năm, Đến (vua) Trụ mất.

(Vua) Võ-vương (nhà) Châu Mới giết (vua) Trụ,

Tám trăm năm, Rất dài lâu.

Châu triệt Đông, rớt giềng vương.

Múa mộc mạc, Chuộng du thuyết.

Trước Xuân-thu, Sau Chiến-quốc,

Năm nghiệp (bá) mạnh, bảy (nước) hùng ra.

Họ Doanh-Tần Mới gồm thâu,

Truyền hai đời. (Nước) Sở, Hán giành ;

(Vua) Cao-tổ lên, Dựng nghiệp Hán.

Đến Hiếu-Bình, Vương-Mãng cướp.

(Vua) Quang-Võ lên, Làm Đông-Hán,

Bốn trăm năm, Tới vua Hiến.

(Nước) Thục, Ngụy, Ngô Giành nhà Hán,

Kêu (là) (đời) Tam-quốc. Tới hai (nhà) Tấn.

(Nhà) Tống, Tề nối, (Nhà) Lương, Trần tiếp,

Là Nam triều, (Đóng) Đô (đất) Kim-lăng.

Bắc Nguyên-Ngụy, Chia Đông, Tây,

Vũ-văn (nhà) Châu, (họ) Cao nhà Tề.

Kịp đến Tùy, Một cõi đất,

Chẳng tái truyền, Mất giềng mối.

Cao-tổ (nhà) Đường, Khởi nghĩa quân,

Trừ Tùy loạn, Dựng nước nền,

Hai mươi (đời) truyền, Ba trăm năm.

Nhà Lương diệt, Nước bèn đổi.

(Nhà) Lương, Đường, Tấn Tới (nhà) Hán, Châu

Xưng (là) (đời) Ngũ-đại, Đều có cớ.

Viêm-Tống lên, Châu trao ngôi,

Mười tám (đời) truyền, Nam Bắc chung.

Nước Liêu, Kim Đều xưng đế.

Nguyên diệt Kim, tuyệt đời Tống.

Trị Trung-quốc, Gồm (rợ) Nhung, Địch,

Chín chục năm, Bỏ ngôi nước.

Thái-tổ lên, Nước Đại-Minh,

Hiệu Hồng-võ, (Đóng) đô Kim-lăng.

Tới Thành-tổ, (Dời kinh) đô đất Yên.

Mười bảy đời, Đến Sùng-trinh,

Quyền quan dông, Giặc như rừng.

Giặc Lý-Sấm, Đốt đồ Thần.

Ứng cả mạng, Thái-tổ (nhà) Thanh

Dẹp bốn phương, Định tất cả.

Hai mươi mốt sử, Trọn ở đó,

Chép trị, loạn ; Biết hên, xui.

Kẻ đọc sử, Xét bổn thật,

Thông xưa nay, Như gần mắt.

Miệng thì đọc, Lòng thì suy,

Sớm ở đó, Chiều ở đó.

Xưa (đức) Trọng-Ni, Học (ông) Hạng-Thác,

Xưa Thánh-hiền Còn siêng học.

Triệu Trung-lịnh Đọc (sách) Lỗ-Luận,

Người đã (làm) quan, Học còn siêng.

Mở vở bồ, Chẻ thẻ tre,

Người không (có) sách, Lại biết gắng.

Đầu treo rường, Dùi đâm về,

Người chẳng (người) dạy, Tự siêng khó.

Như đom đóm, như ánh tuyết,

Nhà dẫu nghèo, Học chẳng nghỉ.

Như vác củi, Như treo song,

Mình dẫu nhọc, Chịu khó học.

Tô Lão-Tuyền, Hai mươi bảy,

Mới nổi giận, Đọc sách vở.

Người đã già, Ăn năn chậm.

Mày trò nhỏ, Nên sớm nghĩ.

Như Lương-Hạo, Tám mươi hai,

Chốn Đại-đình, trò đậu đầu.

Người muộn nên, Chúng khen lạ.

Mày trò nhỏ, Nên lập chí.

Oanh tám tuổi, Vịnh bài thơ.

Bí bảy tuổi, Được cuộc cờ.

Người thông hiểu, Người khen lạ.

Mày trẻ học, Nên bắt chước (họ).

Thái Văn-Cơ Được tiếng đàn ;

Tạ Đạo-Uẩn Được tiếng ngâm.

Con gái kia, Còn sáng suốt.

Mày con trai, Trẻ làm nên.

Đường Lưu-Án, Mới bảy tuổi,

Đậu (khoa) Thần-đồng, Làm Chánh-tự.

Người dẫu nhỏ, Đã làm quan

Mày trẻ học, Gắng mà tới.

Có kẻ làm Cũng như vậy.

Chó giữ đêm, Gà coi sáng,

Nếu chẳng học, Sao làm người ?

Tằm nhả tơ, Ong dưỡng mật,

Người chẳng học, Chẳng bằng vật.

Trẻ thì học, Lớn thì làm :

Trên giúp vua, dưới (làm) ơn dân,

Nổi tiếng tăm, (Vẻ) vang cha mẹ.

Rạng đời trước, Tới đời sau.

Người cho con Vàng đầy rương ;

Ta dạy con, Chỉ một sách.

Siêng có công, Giỡn không ích.

Răn đó thay, Nên gắng sức.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: