Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

tam ly bowkute

. ôn tập

Câu 1:

Bản chất hiện tượng tâm lý người?rút ra ý nghĩa lý luân thực tiễn?

----BẢN CHẤT HIỆN TƯỢNG TÂM LÝ NGƯỜI:

1.Tâm lý có bản chất phản ánh: Tâm lý là hình ảnh của từng người về hiện thực khách quan.

Tất cả các hiện tượng tâm lý, từ những hiện tượng tâm lý đơn giản đến những thuộc tính, phẩm chất phức tạp của nhân cách con người đều tồn tại ở trong não dưới dạng hình ảnh này hay hình ảnh khác với mức độ phức tạp khác nhau. Điều kiện đầu tiên để có các hình ảnh đó là phải có các hiện tượng, sự vật khách quan của thế giới bên ngoài tác động tới các giác quan và não bộ bình thường của con người.

Tâm lý mang tính chủ quan của từng người. Tâm lý là phản ánh tồn tại khách quan, nhưng sự phản ánh tâm lý không máy móc, nguyên xi như phản ánh cơ học, mà tâm lý là tổng hoà các hình ảnh chủ quan ( hình ảnh tâm lý) về tồn tại khách quan.

2. Bản chất xã hội – lịch sử của tâm lý.

Để tồn tại và phát triển, thế hệ trước đã truyền đạt kinh nghiệm xã hội- lịch sử cho thế hệ sau. Thế hệ sau tiếp thu những kinh nghiệm và sáng tạo nên những giá trị vật chất, tinh thần mới. Qua đó tâm lý con người được hình thành và phát triển

Con người tiếp thu nền văn minh nhân loại và biến thành tâm lý của bản thân. Tâm lý mỗi người có cái chung của loài người, của dân tộc, của vùng, của địa phương nhưng cũng có cái riêng của mỗi con người cụ thể.

Như vậy, mỗi người có một đời sống tâm lý riêng, một tâm hồn riêng. Tâm lý mỗi người là kinh nghiệm xã hội- lịch sử chuyển thành kinh nghiệm của bản thân.

3. Tâm lý có bản chất phản xạ.

Tất cả các hình ảnh tâm lý, các kinh nghiệm sống bản thân đều tồn tại trong não bộ. Nhưng không phải cứ có não là có tâm lý. Muốn có tâm lý phải có tồn tại khách quan tác động vào não và não người phải tiếp nhận được tác động ấy.

Để tiếp nhận tác động từ bên ngoài vào, não phải hoạt động. Não hoạt động theo cơ chế phản xạ. Phản xạ có bốn khâu: Khâu dẫn vào, khâu trung tâm, khâu dẫn ra, khâu liên hệ ngược.

Có hai loại phản xạ: phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện. Phản xạ không điều kiện là cơ sở sinh lý thần kinh của  bản năng, phản xạ có điều kiện là cơ sở sinh lý của các các hoạt động tâm lý khác, đặc trưng của con người. Nhưng mỗi hiện tượng tâm lý không phải gồm một phản xạ có điều kiện mà gồm nhiều hoặc một hệ thống phản xạ có điều kiện.

Như vậy, muốn có tâm lý nhất thiết phải có phản xạ, đặc biệt là phản xạ có điều kiện. Tâm lý có bản chất phản xạ.

Câu 2.

Phân tích khái niệm phân loại giao tiếp?biện pháp nâng cao hiệu quả giao tiếp?

-----. Khái niệm giao tiếp:

Giao tiếp là quá trình tiếp xúc tâm lý giữa con người và con người nhằm mục đích trao đổi tư tưởng, tình cảm, vốn sống, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, hoàn thiện nhân cách bản thân.

Giao tiếp là phương thức tồn tại của con người, là phương tiện cơ bản để hình thành nhân cách trẻ.

------ Các loại giao tiếp:

Có nhiều cách phân loại giao tiếp:

a. Theo phương tiện giao tiếp, có thể có ba loại giao tiếp sau:

Giao tiếp vật chất: giao tiếp thông qua hành động với vật thể.

Giao tiếp bằng tín hiệu: là loại giao tiếp bằng điệu bộ, cử chỉ, nét mặt…

Giao tiếp bằng ngôn ngữ:đây là hình thức giao tiếp đặc trưng của con người, xác lập và vận hành mối quan hệ người – người trong xã hội.

b. Theo khoảng cách, có thể có hai loại giao tiếp cơ bản:

Giao tiếp trực tiếp: giao tiếp mặt đối mặt, các chủ thể trực tiếp phát và nhận tín hiệu với nhau.

Giao tiếp gián tiếp: qua thư từ,  báo chí truyền hình…

c. Qua quy cách, người ta chia hai loại giao tiếp:

Giao tiếp chính thức: giao tiếp nhằm thực hiện nhiệm vụ chung theo chức trách, quy định, thể chế.

Giao tiếp không chính thức: giao tiếp giữa những người hiểu biết rõ về nhau, không câu nệ thể thức, mà theo kiểu thân tình, nhằm mục đích chính là thông cảm, đồng cảm với nhau.

Các loại quan hệ trên luôn tác động qua lại, bổ sung cho nhau, làm cho mối quan hệ giao tiếp của con người vô cùng đa dạng, phong phú.

Câu 3.

Phân biệt cảm giác tri giac.cho vd minh họa?

---------so sánh cảm giác và tri giác

Giống nhau

Là hiện tượng tâm lý

Là quá trình tâm lý

Phản ánh trực tiếp

Xuất phát và chịu sự đánh giá kiểm nghiệm của thực tiễn

Khác nhau

Là 2 mức độ cao thấp khác nhau

Cảm giác phản ánh riêng lẻ từng thuộc tính bề ngoài

Tri giác phán ánh trong một cấu trúc chọn vẹn của sự vật hiện tượng

Về cơ sở sinh lý: Các giác quan chưa có sự kết hợp với nhau còn tri giác có phối hợp theo một hệ thống nhất định

Quan hệ

Cảm giác là cơ sở cho tri giác

Tri giác quy định chiều hướng lựa chọn các cảm giác thành phần, mức độ và tính chất của các cảm giác thành phần.

.câu 4.khái niệm,các quá trình cơ bản,làm thế nào đẻ có trí nhớ tốt?

 KHÁI NIỆM TRÍ NHỚ:

1. Trí nhớ là gì?

Trí nhớ là quá trình tâm lý phản ánh vốn kinh nghiệm của con người dưới hình thức biểu tượng bằng cách ghi nhớ, giữ gìn, nhận lại và nhớ lại những điều mà con người đã trải qua.

2.Vai trò của trí nhớ:

Trí nhớ có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống và hoạt động của con người. Không có trí nhớ thì không có kinh nghiệm, không có kinh nghiệm thì không thể có bất cứ một hoạt động nào, không thể phát triển tâm lý, nhân cách con người.

II. CÁC QUÁ TRÌNH CƠ BẢN CỦA TRÍ NHỚ:

1. Quá trình ghi nhớ:

Ghi nhớ là khâu đầu tiên của hoạt động trí nhớ. Đó là quá trình tạo nên dấu vết của đối tượng trên vỏ não, đồng thời cũng là quá trình gắn tài liệu mới vào chuỗi kinh nghiệm đã có của bản thân.

Có nhiều hình thức ghi nhớ.. Căn cứ vào mục đích của ghi nhớ ta có thể có ghi nhớ không chủ định và ghi nhớ có chủ định.

Ghi nhớ không chủ định: Là loại ghi nhớ không cần phải đặt ra mục đích ghi nhớ từ trước, không đòi hỏi phải nỗ lực ý chí hoặc dùng một cách thức nào để ghi nhớ, tài liệu được ghi nhớ một cách tự nhiên.

Ghi nhớ có chủ định: Là loại ghi nhớ theo một mục đích đã định từ trước, đòi hỏi nỗ lực ý chí, lựa chọn các biện pháp, thủ thuật để ghi nhớ.

Có hai cách ghi nhớ có chủ định:

Ghi nhớ máy móc: Là loại ghi nhớ dựa trên sự lặp đi lặp lại tài liệu nhiều lần một cách đơn giản, tạo ra mối liên hệ bề ngoài giữa các phần của tài liệu cần ghi nhớ không cần hiểu nội dung tài liệu đó.

Ghi nhớ ý nghĩa: Là loại ghi nhớ dựa trên sự thông hiểu nội dung tài liệu, trên sự nhận thức những mối liên hệ lôgíc giữa các bộ phận của tài liệu đó.

2. Quá trình giữ gìn:

Là quá trình lưu giữ những thông tin đã ghi nhớ bằng cách củng cố những dấu vết đã hình thành trên vỏ não.

Có hai hình thức giữ gìn là giữ gìn tiêu cực và giữ gìn tích cực.

Giữ gìn tiêu cực: Là sự giữ gìn dựa trên sự tri giác lặp đi lặp lại nhiều lần một cách đơn giản, thụ động tài liệu cần ghi nhớ.

Giữ gìn tích cực: Là sự giữ gìn bằng cách nhớ lại trong óc tài liệu đã ghi nhớ, không cần tri giác tài liệu đó.

3. Quá trình nhận lại và nhớ lại:

Nhận lại: Là khả năng nhận ra đối tượng nào đó trong điều kiện tri giác lại đối tượng đó.

Nhớ lại: Là khả năng làm sống lại những hình ảnh sự vật, hiện tượng đã được ghi nhớ trước đây trong não, khi sự vật hiện tượng không còn ở trước mắt.

Nhận lại và nhớ lại đều có thể không chủ định và có chủ định.

4. Quên:

Quên là biểu hiện của sự không nhận lại hay nhớ lại được hoặc là nhận lại hay nhớ lại sai.

Trong một số trường hợp sự quên là cần thiết. Về một mặt nào đó quên là hiện tượng hợp lý và có ích.

Câu 5.khái niêm chú ý,phân loại các thuộc tính của chú ý?

KHÁI NIỆM VỀ CHÚ Ý:

1. Định nghĩa chú ý :

Chú ý là sự tập trung vào một hay một nhóm đối tượng, sự vật nào đó để định hướng hoạt động, bảo đảm điều kiện thần kinh – tâm lý cần thiết cho hoạt động tiến hành có kết quả.

2. Vai trò của chú ý :

Chú ý là điều kiện cần thiết để tiến hành hoạt động. Do tính chọn lọc của chú ý, nên nó giúp cho hoạt động tâm lý ở người tập trung vào đối tượng này mà bỏ qua hoặc xao lãng đối tượng khác. Nhờ vậy, hoạt động tâm lý có ý thức hơn, các hoạt động tập trung hơn, kết quả hoạt động sẽ cao hơn.

II. PHÂN LOẠI CHÚ Ý: Có 3 loại chú ý:

1. Chú ý không chủ định:

Là loại chú ý không có mục đích đặt ra trước, không cần sự nỗ lực của bản thân. Chú ý không chủ định chủ yếu do tác động bên ngoài gây ra, phụ thuộc vào đặc điểm của vật kích thích như :

Độ mới lạ của kích thích.

Cường độ kích thích.

Độ hấp dẫn của kích thích.

Loại kích thích này thường nhẹ nhàng, ít căng thẳng nhưng kém bền vững, khó duy trì lâu.

2. Chú ý có chủ định :

Là loại chú ý có mục đích định trước và phải có sự nỗ lực của bản thân. Do đã xác định mục đích của hoạt động nên chủ thể vẫn tập trung vào đối tượng hoạt động, vẫn tiến hành hoạt động không phụ thuộc vào các đặc điểm của kích thích.

3. Chú ý sau chủ định :

Là chú ý lúc đầu do mục đích định trước, về sao do hứng thú với hoạt động mà chú ý có chủ định đã phát triển đến mức chủ thể không cần nỗ lực ý chí vẫn tập trung vào đối tượng hoạt động.

Loại chú ý này giúp cho hoạt động của con người giảm được căng thẳng thần kinh, giảm được tiêu hao năng lượng. Nó bộc lộ ở trạng thái say sưa công việc của con người.

CÁC THUỘC TÍNH CỦA CHÚ Ý:

 1. Sức tập trung của chú ý : Là khả năng chú ý đến một phạm vi đối tượng tương đối hẹp, cần thiết cho hoạt động lúc đó và không để ý đến mọi chuyện khác. Số lượng các đối tượng mà chú ý hướng tới gọi là khối lượng chú ý.

 2. Cường độ của chú ý : Là sự tiêu hao năng lượng thần kinh để thực hiện hoạt động.

 3. Sự bền vững của chú ý : Là khả năng duy trì lâu dài chú ý vào một hoặc một số đối tượng. Ngược với tính bền vững của chú ý là sự phân tán chú ý. Tính bền vững của chú ý có liên quan mật thiết với những điều kiện khách quan của hoạt động và những đặc điểm của mỗi cá nhân.

 4.Sự di chuyển chú ý : Là khả năng chuyển chú ý  từ đối tượng này sang đối tượng khác.

 5. Sự phân phối chú ý : Là khả năng chú ý đồng thời tới một số đối tượng với mức độ rõ ràng như nhau.

Các quy luật của đời sống tình cảm:

Cũng như mọi hiện tượng tâm lý của con người, tình cảm diễn ra theo quy luật của nó.

a. Quy luật thích ứng: Trong lĩnh vực tình cảm, nếu một tình cảm nào đó cứ lặp đi lặp lại nhiều lần một cách đơn điệu thì một lúc nào đó có hiện tượng thích ứng mang tính chất “ chai dạn “ của tình cảm.

b. Quy luật cảm ứng: Trong quá trình hình thành và biểu hiện tình cảm, sự xuất hiện hoặc suy yếu đi của một tình cảm này có thể làm tăng hoặc giảm một tình cảm khác xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp với nó.

c. Quy luật pha trộn: Trong đời sống tình cảm của một con người cụ thể, nhiều khi hai tình cảm đối cực nhau có thể xảy ra cùng một lúc nhưng không loại trừ nhau, chúng “pha trộn” vào nhau.

d. Quy luật di chuyển: Tình cảm có thể di chuyển từ đối tượng này sang đối tượng khác có liên quan với đối tượng gây ra tình cảm trước đó.

e. Quy luật lây lan: Trong mối quan hệ tình cảm có hiện tượng vui “lây“, buồn “lây” hoặc “đồng cảm “, “cảm thông” giữa người này với người khác.

g. Quy luật về sự hình thành tình cảm: Xúc cảm là cơ sở của tình cảm. Tình cảm được hình thành do quá trình tổng hợp hoá, động hình hoá và khái quát hoá những xúc cảm cùng loại.

3. Hành động tự động hoá (Kỹ xảo và thói quen):

a. Hành động tự động hoá là gì?

Hành động tự động hoá vốn là hành động có ý thức, có ý chí nhưng do lặp đi lặp lại nhiều lần, hoặc do luyện tập mà nó trở thành tự động hoá, không cần có sự kiểm soát trực tiếp của ý thức mà vẫn được thực hiện có kết quả.

Có hai loại hành động tự động hoá: Kỹ xảo và thói quen.

Kỹ xảo: Là loại hành động có ý thức được tự động hoá nhờ luyện tập.

Thói quen: Là loại hành động tự động hoá đã trở thành nhu cầu của con người.

b. Quy luật hình thành kỹ xảo:

Quá trình hình thành kỹ xảo diễn ra theo các quy luật sau đây:

+Quy luật tiến bộ không đồng đều. Nghĩa là:

Có loại kỹ xảo khi mới luyện tập thì tiến bộ rất nhanh, sau đó chậm lại.

Có những kỹ xảo khi bắt đầu luyện tập sự tiến bộ chậm, nhưng đến một giai đoạn nhất định nó lại tăng nhanh.

Có những trường hợp khi bắt đầu luyện tập thì sự tiến bộ tạm thời lùi lại, sau đó tăng dần.

+Quy luật “ đỉnh” của phương pháp luyện tập:

Mỗi phương pháp luyện tập kỹ xảo chỉ đem lại một kết quả cao nhất đối với nó, gọi là “ đỉnh “ của phương pháp đó.

+Quy luật về sự tác động qua lại giữa kỹ xảo cũ và kỹ xảo mới: Sự tác động này diễn ra theo hai chiều hướng:

Kỹ xảo cũ ảnh hưởng tốt, có lợi cho việc hình thành kỹ xảo mới. Đó là sự di chuyển kỹ xảo (còn gọi là “cộng” kỹ xảo).

Kỹ xảo cũ ảnh hưởng xấu, gây trở ngại, khó khăn cho sự hình thành kỹ xảo mới. Đó là hiện tượng giao thoa kỹ xảo.

+Quy luật dập tắt kỹ xảo:

Một kỹ xảo đã được hình thành nếu không luyện tập củng cố và sử dụng thường xuyên có thể bị suy yếu và cuối cùng bị mất đi, đó là sự

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: #bowkute