Tâm lý 16-18
Câu 16:Tư duy
Tư duy là một qúa trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật hiện tượng trong hiẹn thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.
Bản chât xã hội của tư duy thể hiện như sau;l
- Hành động tư duy đều dựa trên cơ sở kinh nghiệm mà các thế hệ trước đã tích lũy, tức là dựa vào kết quả họat động nhận thức mà xã hội lòai người đã tích lũy từ trước tới nay.
- Tư duy dựa vào vốn từ ngữ mà các thế hệ trước đã sáng tạo ra với tư cách là một phương tiện biểu đạt, khái quát và giữ gin các kết quả họat động nhận thức của con người.
- Bản chất của quá trình tư duy do thúc đẩy của nhu cầu xã hội, nghĩa là ý nghĩ cua con người được hư+ớng vào việc giải quyết các nhiệm vụ nóng hổi nhất của thời đại.
- Tư duy mang tính tập thể, nghĩa là phải sử dụng các tài liệu thu được trong các lĩnh vực tri thức liên quan, nếu không sẽ không giải quyết được các nhiệm vụ đặt ra.
Mỗi hành động tư duy là một qúa trình giải quyết một nhiệm vụ nào đó, nẩy sinh trong qúa trình nhận thức hay hoạt động thực tiễn của con người. Qúa trình tư duy bao gồm nhiều giai đoạn từ khi cá nhân gặp phải tình huống có vấn đề và nhận thức được vấn đề, cho đến khi vấn đề đó được giải quyết. Đó là các giai đọan.
Xác định vấn đề và biểu đạt vấn đề -> Huy động các tri thức kinh nghiệm có liên quan đến vấn đề xác định -> Sàng lọc các liên tưởng và hình thành các giả thuyết-> Kiểm tra giả thuyết -> Giải quyết nhiệm vụ.
Tư duy luôn là quá trình khám phá bản thân con người và xã hội,mở rộng không ngừng giới hạn những khả năng nhận thức của con người bởi tính gián tiếp của nó_tư duy phát hiện ra bản chất sự vật hiện tượng và quy luật giữa chúng nhờ công cụ,phương tiện và kết quả nhận thức(quy tắc,công thức,quy luật,phát minh,..)của loài người và kinh nghiệm của cá nhân, đồng thời tư duy luôn được biểu hiện trong ngôn ngữ.Tư duy mở rộng giới hạn của nhận thức,tạo ra khả năng để vượt ra ngoài những giới hạn của kinh nghiểm trực tiếp do cảm giác và tri giác mang lại để đi sâu vào bản chất sự vật hiện tượng,tìm ra mối quan hệ có tính quy luật giữa chúng.Tư duy ko chỉ giải quyết những vấn đề trước mắt mà có khả ăng giải quyết cả nhưng vấn đề có tính lâu đài do nắm được bản chất và quy luật vận dụng của tự nhiên ,xã hội và con người.Tư duy cait tạo lại thong tin của nhận thức cảm tính làm cho chúng có ý nghĩa hơn trong hoạt động của con người,tiết kiệm công sức con người.Nhờ tư duy con người hiểu biết sâu sắcvà vững chắc về thực tiễn hơn với môi trường và hành động có kết quả cao hơn.
Câu 17: vận dụng cảm giác tri giác
cảm giác là một quá trình tâm lý phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật hiện tượng đang tác động trực tiếp vào giác quan của chúng ta
cảm giác phản ánh hiện thực khách quan một cách trực tiếp
tuy là mức độ đàu tiên và thấp nhất trong của con người nhưng lại là hình thức định hướng đầu tiên của cơ thể trong thế giới xung quanh, và là nguồn cung cấp tư liệu tín hiệu cho các quá trình tâm lý tiếp theo.
tri giác là quá trình tâm lý phản ánh 1 cách trọn ven các thuộc tính bề ngoài của sự vật hiện tượng đang trực tiếp tác động vào giác quan của chúng ta. Khác với cảm giác tri giác là một mức độ mới của nhận thức cảm tính, nó không phải là tổng số cá thuộc tính riêng lẻ mà là một sự phản ánh sự vật hiện tượng nói chung trong tổng hòa cá thuộc tính cảu nó.
Tri giác phản ánh sự vật hiện tượng một cách trọn vẹn theo những cấu trúc nhất định. Quan sát là hình thức tri giác cao nhất mang tính tích cực chủ động và có mục đích rõ rệt làm cho con người khác con vật.năng lực quan sát là khả năng tri giác nhanh chóng và chính xác những điểm quan trọng chủ yếu và đặc sắc của sự vật hiện tượng cho dù nó có kó nhận thấy hoặc có vẻ là thứ yếu.
Điều này cực kì quan trọnh trong giao tiếp và ứng xử vì trong các trường hợp đó con người phải liên tục tiếp thu các thông tin tín hiệu để từ đó nhận biết nắm bắt được sự việ đang diễn ra qua đó có cách điều chỉnh hành vi cho phù hợp.
cả cảm giác và tri giác đều thuộc phần nhận thức cảm tính, phản ánh nhanh chóng khách quan thực tại qua đó cung cấp thông tin chính xác thiết thực kịp thời cho hoạt động giao tiếp và ứng xử
Câu 18:Hoạt động
- Thông thường người ta coi hoạt động là sự tiêu hao năng lượnh thần kinh và cơ bắp của con người khi tác động vào hiện thực khách quan, nhằm thoã mãn những nhu cầu của mình .
Về phương diện triết học, tâm lý học người ta quan niệm hoạt động là phương thức tồn tại của con người trong thế giới
Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người với thế giới(khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về thế giới cả về phía con người(chủ thể)
Họat động là quá trình con người thực hiện các quan hệ giữa mình với thế giới bên ngoài- thế giới tự nhiên và xã hội giữ mình với người khác, giữa mình với bản thân. Trong quá trình quan hệ đo có hai quá trình diễn ra đồng thời và bổ sung cho nhau, thống nhất với nhau
+ Quá trình chủ thể hoá, có nghĩa là khi hoạt động con người chuyển từ phía khách thể vào bản thân mình những quy luật bản chất của thế giới để tạo thành tâm lý,ý thức, nhân cách của bản thân, bằng cách chiếm lĩnh thế giới
Quá trình chủ thế hoá còn gọi là quá trình nhập tâm
+ Quá trình đối tượng hoá, trong đó chủ thể chuyển năng lực của mình thành sản phẩm của hoạt động hay nói cách khác đi tâm lý của con người(cuả chủ thể) được bộc lộ, được khách quan hoá trong quá trình làm ra sản phẩm
Quá trình này còn gọi là qúa trình "xuất tâm".
+Quá trình tự tại tâm:...
Như vậy là trong quá trình hoạt động, con người vừa tạo ra sản phẩm về phía thế giới, vừa tạo ra tâm lý của mình, hay nói cách khác đi tâm lý nhân cách được bộc lộ và hình thành trong hoạt động.
Dòng các hoạt động
Chủ thể Khách thể
Hoạt động cụ thể Động cơ
Hành động Mục đích
Thao tác Phương tiện
Sản phẩm
hoạt động là quá trình hoàn thiện con người vìthông qua hoạt động con người nhân biết về thế giới quan , nhận biết về bản than mình, đồng thời nhận xét về bản than để có những thay đổi phù hợp, nhằm hoàn thiện bản thân
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro