Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

Vấn đề chung

1.1. Những khái niệm cơ bản

1.1.1. Tâm bệnh

- Tâm bệnh học: môn khoa học về mọi hiện tượng tâm lý bất thường, bệnh lý. Cụ thể hơn là môn học về các chứng bệnh tâm thần, bao gồm các dấu hiệu, triệu chứng liên quan (Phạm Toàn)

- Tâm bệnh lý trẻ em Là 1 môn học nghiên cứu những nguyên nhân, cơ chế gây bệnh và biểu hiện rối loạn tâm lý/tâm thần của trẻ em và thanh thiếu niên, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp điều trị và dự phòng.

1.1.2. Tâm thần

- Tâm thần học: Là khoa học nghiên cứu về các bệnh tâm thần: Biểu hiện; Bệnh căn và bệnh sinh; Đề phòng; Điều trị.

- Rối loạn tâm thần (RLTT): Là 1 nhóm các triệu chứng hoặc hành vi có thể nhận ra được về mặt lâm sàng trong đa số các trường hợp, kết hợp với việc đau khổ và với việc cản trở hoạt động cá nhân.

(Chỉ đơn thuần là sự lệch lạc về mặt XH hoặc xung đột mà không có RL chức năng cá nhân thì  không coi là RLTT)

- Bệnh tâm thần: là bệnh do rối loạn hoạt động não bộ gây nên những biến đổi bất thường về lời nói, ý tưởng, hành vi, tác phong, tình cảm... Bệnh tâm thần điển hình bao gồm trầm cảm, rối loạn lo âu, tâm thần phân liệt, rối loạn ăn uống và hành vi gây nghiện

- Loạn tâm: bệnh lý tinh thần nghiêm trọng, liên quan đến mối liên hệ lũng đoạn với thực tế và xuất hiện những hoang tưởng, ảo giác, bạo lực khó kiềm chế... (Gelder, 2005)

- Nhiễu tâm: bệnh lý/rối loạn tâm thần trong đó chủ thể ý thức được những rối loạn thường trực trong nhân cách nhưng không ảnh hưởng nhiều đến những chức năng cơ bản

- Khổ tâm:

- Bệnh tâm căn: là bệnh có rối loạn tâm thần nhẹ, khác với loạn thần, tiến triển mãn tính, hay tái diễn, đặc điểm chính là lo âu biểu hiện trực tiếp hay bị biến đổi qua các cơ chế phòng vệ, qua quá trình giải quyết các xung đột.

- Hiện tượng tâm lý bình thường và bất bình thường

1.1.3. Sức khỏe tâm thần

- Sức khỏe TT: «Là một trạng thái hoàn toàn thoải mái mà ở đó mỗi cá nhân nhận ra khả năng của họ, có thể đối mặt với các stress thông thường của cuộc sống, làm việc hiệu quả và năng suất và có thể thích nghi cộng đồng của họ" (Theo WHO)

1.1.4. Trẻ em

- Sinh học: Người ở giữa giai đoạn sơ sinh và tuổi dậy thì (giai đoạn 0-11 tuổi)

- Pháp lý: Một  đứa trẻ, 1 người chưa trưởng thành

- Công ước Quyền trẻ em: người dưới 18 tuổi

- Luật trẻ em (2016): người dưới 16 tuổi

1.1.5. Thanh thiếu niên

- Lứa tuổi: 11-12 17-18 tuổi (hoặc 1118-20 tuổi)

- Nằm giữa tuổi trẻ em và tuổi người lớn

1.2. Đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu tâm bệnh lý trẻ em và thanh thiếu niên

1.2.1. Đối tượng nghiên cứu của tâm bệnh lý trẻ em và thanh thiếu niên

1.2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của tâm bệnh lý trẻ em và thanh thiếu niên

1.2.3. Phương pháp nghiên cứu của tâm bệnh lý trẻ em và thanh thiếu niên

1.3. Vấn đề sức khỏe tâm lý của trẻ em và thanh thiếu niên trong xã hội hiện nay

1.3.1. Bối cảnh của xã hội hiện nay

1.3.2. Những vấn đề cần giải quyết về sức khỏe tâm lý của trẻ em và thanh thiếu niên

 Một số khái niệm, thuật ngữ khác:

• Thôi miên: PP làm cho người bệnh tiến tới trạng thái hoàn toàn thư giãn trong sự thức tỉnh nhưng tương đối quên hết mọi chuyện, trừ việc nghe tiếng nói của người trị liệu.

• Rối loạn tâm thần thực tổn: là rối loạn hoạt động của não gây ra do một bệnh của não, một thương tổn của não hay một thương tổn cơ thể khác ở ngoài não.

• Triệu chứng toàn thân: biểu hiện của 1 bệnh ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể

• Triệu chứng đặc trưng: triệu chứng rất hay gặp trong 1 số bệnh, nhưng không đủ đáp ứng các tiêu chuẩn để xác định, chẩn đoán bệnh.

• Triệu chứng đặc hiệu: là triệu chứng lâm sàng cho phép chẩn đoán, xác định một bệnh nào đó.

• Triệu chứng chức năng: than phiền chủ quan của bệnh nhân, do bệnh nhân cảm nhận và được mô tả ra, không do 1 bệnh thực tổn và thường không xác định được bằng phương pháp khách quan như quan sát, xét nghiệm, X quang,...

• Triệu chứng thực tổn: các biểu hiện lâm sàng phát sinh do một tổn thương thực thể. Triệu chứng tâm thần thực tổn là các biểu hiện lâm sàng phát sinh do các tổn thương thực thể của não.

• Triệu chứng dương tính: Cường điệu, thổi phồng, méo mó, sai lệch những chức năng TL.

VD bệnh TTPL: là các triệu chứng hoang tưởng, ảo giác, hành vi kỳ dị, kích động xâm hại, hành vi lặp lại định hình, đặc biệt là các rối loạn tư duy nhu trả lời bên cạnh, tư duy không liên quan, tu duy lai dai, vủn vặt, tư duy phi lôgic, tư duy vang thành tiếng.

• Triệu chứng âm tính: thể hiện sự tiêu hao, mất mát của các chức năng tâm thần vốn có. Đó là các triệu chứng nền, vững chắc.

VD bênh TTPL: Biểu hiện: bằng cảm xúc, bàng quan, có khi cảm xúc không thích hợp; ngôn ngữ nghèo nàn, mất ý chí, vô cảm, mất thích thú, giao tiếp, thu mình, thờ ơ ngoại cảnh,...

• Hội chứng: là 1 nhóm các dấu hiệu, triệu chứng cùng xảy ra và đặc trưng cho 1 bệnh và thường liên quan đến bệnh căn hay bệnh sinh.

• Rối loạn: là từ ngữ chỉ chung các bất thường hay bệnh lý về các mặt giải phẫu, mô học, sinh lý, sinh hóa, tâm bệnh lý, bệnh lý nói chung.

• Rối loạn căng trương lực thực tổn: có hoạt động tâm thần – vận động giảm (có thể đến mức độ sững sờ) hay tăng (kích động) cùng với các triệu chứng căng trương lực (giảm hay mất vận động tự nhiên, mất nói, phủ định, chống đối, tư thế cứng, giữ nguyên dáng, uốn sáp tạo hình,...)

• Hoang tưởng: những ý tưởng hoàn toàn vô lý và sai lầm nhưng người bệnh lại tin là hoàn toàn có thật.

• Tư duy vang thành tiếng: bệnh nhân nghĩ điều gì thì điều đó xuất hiện thành tiếng nói vang trong đầu, tư duy của mình bị phát thanh hay bị đánh cắp.

• Bệnh tâm căn: rôi loạn tâm thần nhẹ, khác với loạn thần, tiến triển mạn tính, hay tái diễn, đặc điểm chính là lo âu biểu hiện trực tiếp hoạc bị biến đổi qua các cơ chế phòng vệ, qua quá trình giải quyết các xung đột.

• Bệnh nguyên: rối loạn tâm thần thực tổn liên quan đến tổn thương tại não và ngoài não (bệnh cơ thể, nhiềm trùng, nhiễm độc).

• Bệnh sinh: sự phát sinh loạn thần triệu chứng liên quan đến rối loạn trao đổi nội môi, hình thành các chất độc bên trong cơ thể, cuối cùng làm rối loạn chức năng não.

......................

 Phân loại bệnh:

• Hệ thống phân loại bệnh quốc tế (ICD): ICD 9 (1978); ICD-10 (1992)

- Kết quả nỗ lực của 915 nhà tâm thần học ở 52 nước trên thế giới.

- ICD-10 gồm 3 bản:

+ Mô tả lâm sàng và hướng dẫn chẩn đoán cho các nhà lâm sàng

+ Tiêu chuẩn chẩn đoán trong nghiên cứu

+ Bản dành cho công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu

• Hệ thống phân loại bệnh của hội tâm thần học Hoa Kỳ (DSM):

DSM-1(1952); DSM-II(1968); DSM-III(1980); DSM-IV (1994); DSM-V(2013).

- DSM gồm 5 trục

+ Trục I: các hội chứng lâm sàng: các rối loạn thường được chẩn đoán lần đầu ở tuổi nhoe và thanh thiếu niên: sảng, mất nhớ...; TTPL, rối loạn khí sắc, rối loạn lo âu; rối loạn dạng cơ thể; rối loạn tình dục và xác định giới; rối loạn ăn....

+ Trục II: các rối loạn nhân cách và chậm phát triển tâm thần

+ Trục III: Các trạng thái/bệnh cơ thể kết hợp

+Trục IV: Các vấn đề tâm lý –xã hội và môi trường

+ Trục V: Thang đánh giá toàn diện các chức năng của người bệnh

 1 số khác biệt giữa ICD và DSM:

- Khác nhau về 1 số thuật ngữ

- Không có tương đương về 1 số tiêu chuẩn chẩn đoán

- Việc sắp xếp, tạo thành nhóm các loại chẩn đoán

- Khác trong các tiêu chuẩn chẩn đoán đặc hiệu như thời gian tồn tại triệu chứng (Thường ở ICD-10 thời gian tồn tại triệu chứng là 1 tháng; ở DSM thường trong khoảng 6 tháng hoặc hơn)

- DSM đề cập đến các hoạt động xã hội; phân loại tỉ mỉ, phức tạp.

- Khác về trục chẩn đoán:

+ ICD có 3 trục

+ DSM: 5 trục

- Sắp xếp ghi mã số khác nhau

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: #him