Rối loạn trầm cảm
1. Rối loạn trầm cảm:
Một số vấn đề liên quan đến trầm cảm:
Trầm cảm có thể chỉ là 1 cơn trầm cảm gặp trong bệnh rối loạn cảm xúc lưỡng cực, nhưng cũng có thể là cơn trầm cảm gặp trong bệnh trầm cảm.
Rối loạn cảm xúc bao gồm: RL trầm cảm (trầm cảm đơn cực), RL lưỡng cực, loạn khí sắc, khí sắc chu kỳ. Ngoài ra, còn có RL cảm xúc do 1 bệnh cơ thể hoặc do1 chất.
Rối loạn khí sắc: Là trạng thái bệnh lý được biểu hiện bằng rối loạn trầm cảm đơn thuần hoặc xen kẽ với những rối loạn hưng cảm hoặc rối loạn khí sắc chu kỳ ở cường độ cao, trong thời gian dài hoặc có những rối loạn hành vi, tác phong rõ rệt, nhũng rối loạn này làm cho người bệnh mất khả năng hoạt động thích ứng với XH và xung quanh.
o Rối loạn khí sắc được chia làm 2 loại chính: RL khí sắc đơn cực (thường gọi là bệnh trầm cảm- Depression) và RL khí sắc lưỡng cực-Bipolar disorders (thường gọi là bệnh hưng-trầm cảm).
Rối loạn trầm cảm: nghĩa là trong hiện tại (trong tiền sử): chỉ có các giai đoạn trầm cảm chủ yếu.
Theo DSM 5: rối loạn trầm cảm bao gồm trầm cảm chủ yếu, loạn khí sắc; trầm cảm do 1 chất, trầm cảm do 1 bệnh thực tổn và trầm cảm thứ yếu.
Khái niệm Rối loạn trầm cảm chủ yếu: được đặc trưng bởi 1 hay nhiều giai đoạn trầm cảm; bệnh nhân không có các giai đoạn hưng cảm, giai đoạn hỗn hợp hoặc giai đoạn hung cảm nhẹ trong quá trình phát triển của bệnh.
Số liệu dịch tễ: Số người mắc càng gia tăng. Nguy cơ mắc bệnh này với nữ là 10-25%; nam: 5-10%
1 số nghiên cứu ở 10 quốc gia (Nhật Bản và Hoa kỳ, Đức, Canada...) tỉ lệ mắc rối loạn trầm cảm trong suốt cuộc đời ở Nhật thấp nhất nhất (3%); cao nhất là ở Mỹ (17%).
Ở VN, tăng tỉ lệ người cao tuổi bị trầm cảm; Tỉ lệ nữ bị trầm cảm cao hơn nam từ 1.5 đến 3 lần (có thể do hoocmon, đặc điểm sinh lý, do đặc điểm tích cách. Với thanh thiếu niên thì tỉ lệ bằng nhau: 1:1.
1 số số liệu nghiên cứu gần đây cho thấy tăng tỉ lệ thanh thiếu niên bị rối loạn trầm cảm.
Triệu chứng và tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn trầm cảm chủ yếu:
• Triệu chứng chính của trầm cảm chủ yếu:
- Khí sắc trầm: nét mặt đơn điệu, buồn bã, nếp nhăn giảm nhiều, than phiền...trẻ em thường biểu hiện khí sắc kích thích hoặc thất thường nhiều hơn là khí sắc buồn.
- Mất hứng thú/ sở thích đối hầu hết các hoạt động
- Mất cảm giác ngon miệng; Giảm cân hoặc tăng cân
- Ngủ nhiều hoặc mất ngủ
- Dễ kích động (gặp nhiều ở trẻ em) hoặc vận động chậm chạp
- Giảm tập trung, giảm trí nhớ
- Cảm thấy vô giá trị, vô dụng hoặc tội lỗi
- Giảm năng lượng trong các hoạt động: Mệt mỏi, suy nhược cơ thể
- Ý nghĩ về cái chết hoặc tự sát
- Một số biểu hiện khác: loạn thần (có ở trầm cảm nặng); triệu chứng rối loạn cơ thể: đau,...
• Một số triệu chứng trầm cảm chủ yếu thường gặp ở trẻ em:
- Khí sắc trầm (thể nặng: khí sắc loạn thần): Khó chịu, cau có, vẻ mặt buồn tẻ, khóc lóc vì 1 duyên cớ không đáng kể hay không có lý do)
- Cảm nghĩ tự ti, tội lỗi quá đáng
- Giảm hứng thú rõ rệt
- Giảm sút kết quả học tập. Trẻ than phiền bị giảm tập trung chú ý, suy luận chậm chạp, trí nhớ giảm, tưởng tượng nghèo nàn, lời nói chậm...
- Ngủ kém, không tăng cân
- Bẳn gắt, giận dữ;
- Trầm cảm ở trẻ em dưới 12 tuổi hiếm gặp;
- Từ 14 tuổi trở lên, tỉ lệ trẻ trầm cảm nhiều và ngày càng tăng với 1 số biểu hiện hay gặp:
+Khí sắc kích thích, cáu gắt vô cớ; tình trạng này không kéo dài nhưng lặp đi, lặp lại trong nhiều ngày.
+ Trí nhớ kém, đặc biệt là trí nhớ gần. Đây là hậu quả của giảm tập trung chú ý, kéo theo kết quả học tập giảm sút; có ý định và hành vi tự sát, ý định tự sát thường ập đến bất ngờ, có hành vi tự sát mà không có sự chuẩn bị trước;
+ Có thể nghiện game online kết hợp.
TIÊU CHUẨN CHẤN ĐOÁN TRẦM CẢM CHỦ YẾU (DSM5)
A. 1giai đoạn trầm cảm chủ yếu khi có sự xuất hiện ít nhất của 5 trong số các triệu chứng sau, trong tối thiểu 2 tuần (nhưng phải có ít nhất 1 trong 2 triệu chứng là (1) Khí sắc trầm hoặc (2) Mất hứng thú hoặc sở thích.
1) Khí sắc giảm phần lớn trong ngày, được nhận biết bởi bệnh nhân hoặc người khác. Ở trẻ em là dễ bị kích thích
2) Giảm rõ rệt hứng thú và sở thích trong hầu hết các hoạt động
3) Giảm hoặc tăng cân đáng kể, tăng hay giảm khẩu vị
4) Mất ngủ hoặc ngủ nhiều
5) Kích động hay chậm chạp tâm thần
6) Mệt mỏi hoặc mất sinh lực, mất năng lực mỗi ngày
7) Cảm thấy vô giá trị hoặc tội lỗi quá mức
8) Giảm sút khả năng suy nghĩ, tập trung
9) Ý nghĩ tiếp tục về cái chết, ý định tự sát tái diễn, hành vi tự sát
B. Các triệu chứng không thỏa mãn cho 1 giai đoạn pha trộn
C. Các triệu chứng là nguyên nhân gây ảnh hưởng rõ ràng trong các lĩnh vực XH
D. Các triệu chứng không phải là hậu quả sinh lý trực tiếp của 1 chất : ma túy, thuốc, hoặc do 1 bệnh cơ thể
E. Các triệu chứng không được giải thích tốt bởi có tang, các triệu chứng bền vững sau 2 tháng hoặc đặc trưng bởi rối loạn chức năng rõ ràng, có ý nghĩ mình vô dụng, ý tưởng tự sát, các triệu chứng loạn thần
Lưu ý: các tiêu chuẩn loại trừ này không được áp dụng nếu tất cả các giai đoạn giống GĐ hưng cảm, pha trộn hoặc hưng cảm nhẹ được tạo ra bởi 1 chất hoặc do điều trị, hoặc là kết quả sinh lý của 1 bệnh cơ thể
Đánh giá các triệu chứng của 1giai đoạn trầm cảm chủ yếu là rất khó khi bệnh nhân có 1 bệnh cơ thể như ung thư, nhồi máu cơ tim, đái tháo đường (vd: trong bệnh đái tháo đường, bệnh nhân sút cân, mệt mỏi, vì vậy không được tính là triệu chứng trầm cảm chủ yếu).
Mức độ của trầm cảm:
- Nhẹ:5-6 triệu chứng,ít ảnh hưởng đến chức băng lao động, XH cá nhân
- Vừa: 7-8 triệu chứng, ảnh hưởng đến chức băng lao động, XH cá nhân
- Nặng: có tất cả các triệu chứng (9), ảnh hưởng trầm trọng đến chức băng lao động, XH cá nhân.
+ Nặng có triệu chứng loạn thần
+ Nặng không có triệu chứng loạn thần
- Trầm cảm mạn tính: trầm cảm kéo dài hơn 2 năm, bệnh nhân không có giai đoạn nào quá 2 tháng, không đủ các triệu chứng để chẩn đoán
Trầm cảm ở trẻ em: trầm cảm ở trẻ dưới 12 tuổi hiếm gặp nhưng ỏ tuổi 14 trở lên thì gặp nhiều hơn. Những bênh nhân này có tất cả các triệu chứng của trầm cảm, nhưng có 1 số điểm khác:
- Khí sắc kích thích, trẻ cáu gắt vô cớ, tình trạng này không kéo dài nhưng lặp đi lặp lại nhiều ngày.
- Trí nhớ giảm, đặc biệt là trí nhớ gần, kết quả học tập giảm sút
- Ý định và hành vi tự sát ập đến bất ngờ, không có sự chuẩn bị trước.
- Có thể có nghiệm game online kết hợp
- Ở những trẻ nhỏ hơn có thể hay khóc, biếng ăn...trẻ tuổi đi học thì hay cáu kỉnh, quấy phá, chống đối, không chịu học bài.
Nguyên nhân rối loạn trầm cảm
• Yếu tố di truyền, sinh học, các chất dẫn truyền thần kinh, hoocmon...
• Yếu tố văn hóa, xã hội: thu nhập thấp, nhóm người phải đối mặt với kinh tế...mối quan hệ không hòa hợp của các thành viên trong gia đình...
• Giải thích Theo các trường phái tâm lý:phân tâm, hành vi, nhận thức...
o Trường phái phân tâm: xuất phát từ những xung đột nội tâm(những mâu thuẫn, tức giận, đau khổ, cảm giác bị bỏ rơi... dồn nén trong vô thức khi có cơ hội sẽ xuất hiện trong ý thức dưới dạng các triệu chứng của trầm cảm) hoặc khi trẻ không được thỏa mãn và phát triển đầy đủ trong 5 năm đầu đời (đặc biệt là các giai đoạn 1,2,3); nhưng mâu thuẫn từ nhu cầu, bản năng của cái ấy với cái tôi và cái siêu tôi.
o Trường phái hành vi: các triệu chứng trầm cảm bắt nguồn từ những củng cố hay tính trừng phạt, qua trình điều kiện hóa...
o Trường phái nhận thức và nhận thức hành vi:
- A.Beck cho rằng nhận thức là nguyên nhân của mọi cảm xúc và hành động (đặc biệt, nếp suy nghĩ của mỗi người ảnh hưởng rất lớn đến cảm xúc và hành động của người đó), là nguyên nhân gây ra những rối nhiễu tâm lý,
- A.Ellis: ông nhấn mạnh rằng phần lớn những cảm xúc và niềm tin phi lý đã gây ra những bất thường trong hành vi, nhận thức của con người.
Điều trị trầm cảm:
- Điều trị bằng thuốc chống trầm cảm 3 vòng (TCA)...
- Thuốc chống trầm cảm đa vòng
- Sốc điện
- Điều trị củng cố
- Can thiệp tâm lý: liệu pháp hành vi-nhận thức, phâm tâm, liệu pháp gia đình
Điều trị trầm cảm ở trẻ em: Dược lý trị liệu thường không được sử dụng để điều trị ở trẻ nhỏ, nhưng có thể áp dụng với trẻ trên 12-13 tuổi(đặc biệt là trường hợp nặng). Các liệu pháp tâm lý được sử dụng chủ yếu.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro