Tai chinh tt
C/ CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG :
I/ Căn cứ vào thời hạn tín dung:
- ngắn hạn : có thời hạn duớc 1 năm nhằm bổ sung vốn lưu động hụt.
- tín dụng trung hạn : có thời gianm từ 1 đến 3 năm hoặc thừ 1 đến 5 năm và thuờng được sử dụng để mua các TSCĐ đổi mới kĩ thuật và XD công trình vừa và nhỏ
- tín dụng trung hạn : ngừơi ta sử dụng vốn nhằm đầu tư mua sắm tài sản cố định , mở rộng sản xuất , tiến hành xây dựng cơ bản với quy mô lớn và thời gian lâu dài.
II/ Căn cứ vào đối tượng tín dụng :
- tín dụng vốn lưu động
- Tín dụng vốn cố định
III/Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng:
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa : nhằm cung cấp vốn cho các doanh nghiệp , các nhà SXKD để nhằm SX và tiêu thụ hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng : nhằm cung cấp vồn để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân
IV/ Căn cứ vào mức độ tín nhiệm:
- Tín dụng có đảm bảo bảo : Áp dụng với những khách hàng mà năng lực tài chính không đảm bảo , nân hàng yêu cầu phải có tài sản để thế chấp
- Tín dụng không đảm bảo : Áp dụng với khách hàng được tin tuởng tín nhiệm , không cần hàng hóa thế chấp.
V/ Căn cứ vào chủ thể tín dụng :
1/ Tín dụng thương mại :
• Khái niệm: Là quan hệ tín dụng giữ các nhà sản xuất kinh doanh để thực hiện dưới hình thức mua chịu hàng hóa
• Công cụ hoạt động của tín dụng hàng hóa : là kỳ phiếu thuơng mại , là mật loại giấy nhận nợ có hình thứ quy định chặt chẽ và dđược pháp luật thừa nhận
- Đặc điểm của kì phiếu thương mại :
+ Tính trừu tượng : Nghĩa là không nêu rõ nguyên nhân đưc đến quan hệ tín dụng
+ Tính bắt buộc : Trên tờ kỳ phiếu có ghi rõ lệnh trả tiền vô điều kiện . Khi đến kì hạn ghi trên kì phiếu ngừoi nhận nợ không đuợc viện bất cứ lí do gì để không thanh toán nợ hoặc trì hoãn việc trả nợ.
+ Tính lưu thông : Trong thời gian kỳ phiếu có hiệu lực nó có thể đuợc chuyển từ tay ngừoi này sang tay người sở hữh khác bằng phương pháp kí chuyển nhượng
- Phân loại kỳ phiếu thương mại :
Căn cứ vào hình thức :
+ Kỳ phiếu vô danh : là loại kỳ phiếu không ghi tên ngừoi thụ hưởng , loại này không cần kí chuyển nhượng vì bất kì ai cầm kì phiếu đều đươc quyền đòi tiền người nhận nợ khi kỳ phiếu đến kỳ hạn.
+ Kỳ phiếu đích danh : là loại kỳ phiếu có tên người được hưởng , loại này không được kí chuyển nhượng vì người nhận nợ chỉ chỉ chấp nhận thanh toán cho tên người đã được xác định trên kỳ phiếu
+ Kì phiếu kí danh : có ghi tên ngừoi hưởng thụ nhưng loại này được quyền kí chuyển nhượng cho người khác
Căn cứ vào người lập :
+ Kỳ phiếu thường : do người mua chịu lập cam kết sau 1 thời gian sẻ thanh toán cho người bán tại 1 địa điểm nhất định.
+Hối phiếu ( kỳ phiếu theo lệnh ) : do ngừoi bán lậop cho ngừoi mua đến lỳ hạn nợ thanh toán cho người thứ 3 hay người nào xuất trình tờ phiếu.
• Đăc điểm của tín dụng thưong mại :
- Cho vay dưới dạng hàng hóa : đây là lượng hàng đã nằm ở giai đoạn cuối của chu kỳ sản xuất và phải được chuyển thành tiền vì vậy người đi vay nhận khoản tín dụng dưới dạng hàng hóa nhưng khi đến thời hạn nợ phải hoàn trả thành 1 sớ tiền nhất định
- Các chủ thể trong quan hệ tín dụng thương mại đều là các nhà doanh nghiệp trực tiếp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh
- Sự vận động và phát triển của tín dụng thương mại phù hợp với quá trình quá trình phát triển và lưu thông hànhg hóa
• Tác dụng của tín dụng thương mại :
- tạo diều kiện đẩy nhanh quá trình lưu thông hàng hóa qua đó phát triển sản xuất
- tham gia điều tiết tùnh trạng thừ thiếu vốn giữ các nhà sản xuất kinh doanh
- góp phần tiết kiệm tiền mặt thông qua quá trình lưu thông của các kì phiếu thương mại trong thời gian có hiệu lực
• Hạn chế của tín dụng thuơng mại :
- Hạn chế về quy mô tín dụng : khối lượng tín dụng phụ thuộc và khả năng của các doanh nghiệp tham gia quan hệ tín dụng ví họ chỉ có thể bán chịu số luợng hàng hóa trong phạm vi số vốn tạm thời nhàn rỗi .
- Hạn chế về thời hạn cho vay : số hàng hóa đem ra bán chịu nằm ở giai đoạn cuối của chu kì sản xuất chuẩn bị chuyển thành tiền tệ do đó tín dụng thuơng mại là tín dụng ngắn hạn
- Hạn chế về phương hướng : TDTM chỉ xảy ra đối với các doanh nghiệp đã có quan hệ về cung cấp tiêu thụ sản phẩm của nhau
- Ngoài ra TDTM chỉ có thể hình thành nếu như các bên tham gia có sự tin tưởng lẫn nhau
2/ Tín dụng ngân hàng :
• Khái niệm : là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng , các tổ chức tín dụng với các nhà sản xuất kinh doanh , các tầng lớp dân cư ... được thực hiện dưới hình thức cung ứng vốn tín dụng bằng tiền .
• Đặc điểm của tín dụng ngân hàng :
- cho vay đưới dạng tiền tệ : nguồn vốn tín dụng mà các ngân hàng đem cho vay hình thành từ những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong xã hội mà ngân hàng huy động được
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng ngừoi cho vay là các ngân hàng , ngừoi đi vay là các doanh nghiệp và các cá nhân
- Quá trình phát triển và vân động của hình thức tín dụng ngân hàng không hoàn toàn phù hợp với quy mô phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa.
• Tác dụng của tín dụng ngân hàng :
- là người đi vay : ngoài vốn tự có ngân hàng còn đứng ra huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để hình thành nguồn vốn tín dụng
- Là ngừoi cho vay : ngân hàng sẽ sử dụng nguồn vốn của mình đáp ứng mọi nhu cầu về vốn ngắn hạn , trung hạn và dài hạn cho các doanh nghiệp và các cá nhân.
- Do cấp tín dụng dưới hình thức tiền tệnên sự vận động của tín dụng ngân hàng không bị cản trở về mặt phương hướng ( nghĩa là có thể cho bất cứ một đối tượng kinh tế nào vay)
- Tín dụng ngân hàng có ưu điểm về quy mô vốn tín dụng , thời hạn cho vay và sự đa dạng trong phạm vi hoạt động là một trong những nhân tố quan trọng trong quá trình phát trểin nền kinh tế và trở thành hình thứ tún dụng chủ yếu của hệ thống tín dụng.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro