Tai chinh tien te vuong
Trình bày bản chất và chức năng của tiền tệ
Trình bày bản chất và các chức năng của tài chính
Phân tích vai trò của hệ thống tài chính đối với quá trình phát triển nền kt, xh:
Trình bày cấu trúc hệ thống tài chính trong nền kt.
Trình bày chức năng, vai trò của các tổ chức tài chính trung gian:
Các tổ chức trung gian tài chính chủ yếu trong nền kt thị trường. Phân biệt ngân hàng thương mại với các tổ chức tài chính phi ngân hang.
Trình bày các phương thức tạo vốn của doanh nghiệp
Các lãi suất cơ bản và phương pháp đo lường lãi suất
Phân tích các nhân tố chủ yếu tác động đến lãi suất.
Phân tích vai trò NSNN đối với quá trình phát triển nền kinh tế xã hội
Trình bày nội dung kinh tế các khoản thu chi của NSNN
Bội chi NSNN và các biện pháp xử lý bội chi NSNN
Trình bày chức năng của thị trường tài chính
Trình bày cấu trúc thị trường tài chính
Trình bày nội dung kinh tế các công cụ chủ yếu trên thị trường tài chính
TRình bày nội dung các khoản mục trong bảng cân đối tài sản NHTM
Trình bày hoạt động chủ yếu của NHTM
Trình bày hoạt động chủ yếu của NHTW
Trình bày lượng tiền cung ứng và các tác nhân tham gia cung ứng tiền
Phân tích các mục tiêu của chính sách tiền tệ
Trình bày các công cụ của chính sách tiền tệ
Các nguyên nhân của lạm phát tiền tệ
Phân tích sự tác động của lạm phát tiền tệ
Các biện pháp chủ yếu nhằm khắc phục lạm phát tiền tệ.
Biện pháp khắc phục lạm phát
Câu1: Trình bày bản chất và chức năng của tiền tệ
1, Bản chất của tt
Tt là sản phẩm tất yếu của nền kt hang hóa, nhằm tạo điều kiện thuần lợi cho quá trình trao đổi hang hóa dv. Suy cho cùng, về bản chất, tt là vật ngang giá chung, làm phương tiện để trao đổi hang hóa, dv và thanh toán các khoản nợ. Theo Frederic S.Mishkin - Trường đại học Colombia Mỹ thì "tt là bất cứ cái j được chấp nhận chung trong việc thanh toán để nhận hàng hóa, dv, hoặc trong việc trả nợ" tuy nhiên để có một định nghĩa chính xác về tiền tệ la điều không đơn giản. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay khi mà nền kinh tế hang hóa phát triển cao độ và trình độ công nghệ ngân hang hiện đại, thì cau trả lời cho tiền tệ vẫn là điều bí ẩn.
2, Chức năng của tiền tệ
A, Đơn vị đo lường giá trị
Tt là đơn vị đo lường giá trị, nghĩa là nó được dung để đo lường giá trị các hàng hóa, dv trước khi thực hiện trao đổi nhờ trức năng này của tt mà mọi hoạt động kt, dv mà mọi hoạt động kt, dv khac nhau có thể trao đổi được, tạo thuận lợi cho quá trình trao đổi hang hóa, giảm được cho phí trong trao đổi do giảm được số giá cần xem xét. Số lương giá trong 1 nền kt hiện vật ứng với số lượng giá trong nền kt tt.
B, Phương tiện trao đổi:
Tiền làm phương tiện trao đổi khi nó được dung để mua bán hang hóa dv hoặc thanh toán các khoản nợ. Việc dùng tiền làm phương tiện trao đổi đã nâng cao hoạt động của nền kt, bởi nó tiết kiệm được chi phí quá lớn trong quá trình trao đỏi trực tiếp hàng đổi hàng, các chi phí giao dịch thường rất cao. Bời vì người mua, người bán phải tìm được những người trùng hợp với mình về nhu cầu trao đổi, thời gian trao đổi, không gian trao đổi.Quá trình trao đổi chỉ được diễn ra khi có sự phù hợp đó. Tt là mua gới trung gian trong trao đổi đã hoàn toàn khắc phục được các hạn chế đó của quá trình trao đổi trực tiếp. BỞi vậy người ta coi tiền nhu thứ dầu mỡ bôi trơn, cho phép nền kt hoạt động chảy hơn, khuyến khích chuyên môn hóa và phân công lao động.
C, Phương tiện lưu trữ giá trị
Tiền làm phương tiện giữ giá trị nghĩa là nơi chứa sức mua hang hóa trong một thời gian nhất định. Nhờ chức năng này của tiền tệ người ta có thể tách thời gian từ lúc có thu nhập đến luc tiêu dùng nó. Dù nó không phải phươn tiện lưu trữ giá trị duy nhất nhưng có tính lỏng cao nhất nên được ưa chuộng nhất.
Câu 2: Trình bày bản chất và các chức năng của tài chính
1, Bản chất của tài chính
Tài chính là các quan hệ kt trong phân phối tổng sản phẩm xh dưới hình thái giá trị, thong qua đó tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ , nhằm đáp ứng nhu cầu tích lũy và tiêu dung của các chủ thể trong nền kt.
Để hiểu rõ bản chất của tài chính ở đây cần phân biệt khái niệm tài chính với 1 số phạm trù kt có lien quan khác.
+ phân biệt tài chính và tiền tệ:
Tiền tệ về bản chất là vật ngang giá chung trong trao đổi hang hóa với các chức năng vốn có : đơn vị giá cả, phương tiện lưu trữ giá trị, phương tiện thanh toán...Tài chính là sự vận động tương đối của tiền tệ với chức năng phương tiện thanh toán và phương tiện tích lũy trong lĩnh vực phân phối nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ.
+ Phân biệt tài chính và giá cả:
Giá cả liên quan đến phân phối dưới hình thái giá trị, được tiến hành thong qua sự chênh lệch giá trị và giá cả của hàng hóa. Tài chính là phạm trù phân phối phản ánh sự dịch chuyển của giá trị thong qua tạo lập và sử dungjc ác quỹ tiền tệ trong nền kt.
+ Phân biệt tài chính và tiền lương:
Tiền lương là phạm trù của phân phối, là lượng tiền trả cho người lao động theo những nguyên tắc nhất định, chỉ được thực hiện thông qua các quan hệ kt trong phân phối tổng sản phẩm xh, tức tài chính nhằm hình thành và sử dụng các quỹ tiền lương trong nền kt.
Bản chất của tài chính còn được thể hiện trong các quan hệ kt chủ yếu trong quá trình phân phối tổng sản phẩm xh dưới hình thức giá trị sau:
+ Giữa nhà nước -cơ quan, đơn vị kt, tầng lớp dân cư: nộp thuế, phí, nhận vốn trợ cấp xh, mua trái phiếu...
+ Giữa các tổ chức tài chính trung gian với các cơ quan, tổ chức kt phi tài chính, dân cư : huy động vốn, cho vay, bồi thường, bảo hiểm...
+ Giữa các cơ quan, đơn vị kt, dân cư với nhau và các quan hệ kt trong nội bộ các chủ thể đó: Mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ.
+ Giữa các quốc gia trên thế giới: đầu tư nước ngoài, xuất nhập khẩu, nhận quà tiền từ nước ngoài chuyển về...
2/ Chức năng của tài chính:
a/ Chức năng phân phối:
Phân phối qua tài chính là sự phân phối tổng sản phẩm xh dưới hình thái giá trị, sự phân chia các nguồn lực hay các quỹ tiền tệ ra thành những bộ phận khác nhau theo những mục đích nhất định, theo cách thức cụ thể ( dựa trên quy chế, điều lệ, nghị quyết...) với quy luật phân phối riêng.
Quá trình phân phối lần đầu là sự phân phối tổng sản phẩm xh cho các chủ thể tham gia vào quá trình sản xuất hang hóa, dịch vụ, hình thành các quỹ tiền tệ sau:
+ Quỹ bù đắp: bù đắp chi phí sản xuất đã bỏ ra trong quá trình sản xuất, tiến hành dịch vụ bao gồm quỹ khấu hao tài sản cố định và quỹ khôi phục vốn lưu động nhằm đảm bảo sản xuất giản đơn của mọi quá trình sản xuất xh.
+ Quỹ tích lũy: nhằm tái sản xuất mở rộng , đầu tư, phát triển kt.
+ Quỹ tiêu dùng : bao gồm tiêu dùng cho cá nhân và cho nhà nước.
Quá trình phân phối lại là quá trình tiếp tục phân phối phần thu nhập cơ bản, những quỹ tiền tệ đã được hình thành trong lần phân phối lần đầu ra phạm vi rộng hơn, bao gồm cả khu vực không sản xuất vật chất, dịch vụ.
b/ Chức năng giám đốc:
Chức năng này nói đến khả năng khách quan của phạm trù tài chính, nhờ đó người ta tổ chức kiểm tra quá trình vận động ( mục đích, quy mô, hiệu quả) của các nguồn tài chính để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ. Khả năng này biểu hiện ngay trong quá trình thực hiện chức năng phân phối của tài chính.
Đối tượng giám đốc của tài chính là các quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong nền kt. Thông qua đó kiểm tra việc tạo lập và chấp hành các chỉ tiêu kế hoạch, các định mức kt, tài chính, các đạo luật về tài chính...
Câu 3: Phân tích vai trò của hệ thống tài chính đối với quá trình phát triển nền kt, xh:
Tài chính là các quan hệ kt trong phân phối tổng sản phẩm xh dưới hình thái giá trị, thông qua đó tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng nhu cầu tích lũy và tiêu dùng của các chủ thể trong nền kt. Trong thực tế, các quan hệ tài chính diễn ra rất phức tạp và đa dạng nhưng tuân theo những nguyên tắc, quy luật nhất định, trong đó có những quan hệ tài chính có những tính chất đặc thù giống nhau nhóm lại thành 1 bộ phận riêng. Giữa chúng có mối liên hệ tác động qua lại tạo thành các kênh tài chính.
Hệ thống tài chính là ttoongr thể các bộ phận khác nhau trong 1 cỏ cấu tài chính mà ở đó các quan hệ tài chính hoạt động trên các lĩnh vực khác nhau nhưng có mối liên hệ tác động lẫn nhau theo những quy luật nhất định.
Các bộ phận trong hệ thống tài chính hoạt động trên các lĩnh vực : tạo ra các nguồn lực tài chính, thu hút các nguồn tài chính và chu chuyển các nguồn tài chính, bởi vậy hệ thống tài chính thực hiện vai trò đặc biệt trong nền kt quốc dân là đảm bảo nhu cầu về vốn để phát triển kt, xh.
Câu 4: Trình bày cấu trúc hệ thống tài chính trong nền kt.
Hệ thống tài chính là tổng thể các bộ phận khác nhau trong 1 cơ cấu tài chính mà ở đó các quan hệ tài chính hoạt động trên các lĩnh vực khác nhau nhưng có mối lien hệ tác động lẫn nhau theo những quy luật nhất định, tạo thnahf các kênh tài chính.
Sự phối hợp giữa các bộ phận và các kênh tài chính tổ chức theo 1 cách thức nhất định tạo thành cấu trúc của hệ thống tài chính bao gồm cả tụ điểm vốn và bộ phận dẫn vốn.
1/ Tài chính doanh nghiệp:
+ Tạo lập nguồn tài chính của doanh nghiệp: vốn chủ sở hữu, vốn tích lũy từ lợi nhuận hàng năm, vốn tín dụng, lãi do đầu tư tài chính, nguồn vốn và phát hành cổ phiếu.
+ Sử dụng nguồn tài chính cho mục đích: kinh doanh, tiêu dung nội bộ, đầu tư sinh lời, bảo hiểm, hoạt động tài trợ, từ thiện.
+ Quan hệ với các bộ phận khác: quá trình tạo lập và sử dụng nguồn vốn của các doanh nghiệp làm phát sinh mối quan hệ với các bộ phận khác trong hệ thống.
+ Đặc trưng của quan hệ tín dụng doanh nghiệp: những quan hệ tài chính vận hành theo cơ chế hướng tới lợi nhuận cao nên nguồn tài chính được tăng cường và mở rộng ko ngừng nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sx, kinh doanh tài chính doanh nghiệp được coi như tế bào có khả năng tái tạo ra các nguồn tài chính.
2/ Ngân sách nhà nước:
+ Tạo lập nguồn tài chính: tập trung từ các tụ điểm vốn thông qua các chính sách thu thích hợp
+ Sử dụng nguồn tài chính: thực hiện các khoản chi cho tiêu dung thường xuyên và chi cho đầu tư kt.
+ Quan hệ với các bộ phận khác: việc cấp phát vốn nhà nước cho các mục đíh khác nhau làm tăng nguồn vốn ở các tụ điểm nhận vốn. Qua hoạt động thu chi ngân sách nhà nước làm nảy sinh các mối quan hệ kt giữa nhà nước với các tổ chức kt, xh, các tầng lớp dân cư, với các nhà nước khác.
+ Đặc trueng của ngân sách nhà nước:
Ngân sách nhà nước gắn liền chức năng nhiệm vụ nhà nước, là phương tiện vật chất cần thiết để chính quyền nhà nước thực hiện nhiệm vụ của mình.
NSNN trong nền kt thị trường còn có vai trò to lớn trong điều tiết vĩ mô nền kt xh: định hướng sx, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả....
3/ Tài chính dân cư và các tổ chức xh:
+ Tạo lập nguồn tài chính:
Tài chính dân cư: thu nhập lương, từ các hoạt động kinh doanh, lãi gửi tiết kiệm, trợ cấp...
Các tổ chức xh: phí hội viên, kinh phí do nhà nước hỗ trợ, ủng hộ, tài trợ viện trợ của các tổ chức hảo tâm...
+Sử dụng nguồn tài chính:
Tìa chính dân cư: đáp ứng nhu cầu sinh hoạt , học, giải trí, sức khỏe, kinh doanh , đầu tư...
Các tổ chức xh: sử dụng cho mục đích tôn chỉ của tổ chức, ngoài ra còn có thể đầu tư sinh lời
+ Quan hệ với các bộ phận khác: quan hệ thường xuyen và ko thường xuyên với tất cả các tụ điểm vốn và các bộ phận trong hệ thống tài chính.
+ Đặc trưng: tính chất đa dạng, phân tán là đặc điểm nổi bật, nguồn tài chính ko quy tụ vào những tụ điểm lớn mà phân bố rải rác, ko đồng đều trong các gia đình nhưng tổng quy mô của nguồn vốn tiềm tàng rất lớn.
4/ Tài chính đối ngoại:
+ Tạo lập nguồn tài chính: thông qua những kênh vận động:
Quan hệ nhận viện trợ hoặc vay vốn nước ngoài cho quỹ NSNN hoặc cho các doanh nghiệp, thậm chí cho cả dân cư.
Quá trình tiếp nhận vốn đầu tư nước ngoài của các tổ chức trong và ngoài nước.
Quá trình thanh toán xuất nhập khẩu giữa các tổ chức doanh nghiệp tỏng và ngoài nước.
Thực hiện các hợp đồng bảo hiểm, chuyển phí bảo hiểm, thanh toán bảo hiểm với các pháp nhân nước ngoài và ngược lại...
Quá trình chuyển tiền hoặc tài sản của các cá nhân nước ngoài và thân nhân trong nước và ngược lại.
+ Sử dụng nguồn tài chính: cho hoạt động kinh doanh, sản xuất, đầu tư sinh lời, cho hoạt động NSNN...
+ Quan hệ với các hoạt động khác : quan hệ đối ngoại ko tập trung vào 1 tụ điểm mà phân tán, đan xen vào các quan hệ tài chính khác.
+ Đặc trưng: hoạt động tài chính đối ngoại có những nét đặc thù riêng và chịu sự tác động của những quy luật biến động tài chính quốc tế.
5/ Thị trường tài chính và các tổ chức tài chính trung gian:
+ Tạo lập nguồn tài chính:
Thị trường tài chính: hoạt động dẫn vốn trực tiếp thông qua mua bán các công cụ nợ, các cổ phiếu hoặc thực hiện các món vay thế chấp.
Các tổ chức tài chính trung gian : hoạt động dẫn vốn gián tiếp, huy động vốn từ những người có vốn, tạo thành vốn kinh doanh của mình và cho người cần vốn vay hoặc thực hiện các hình thức đầu tư khác nhau.
+ Sự dụng nguồn tài chính: hoạt động sản xuất kinh doanh , đời sống sinh hoạt...
+ Quan hệ với các bộ phận khác: thu hút được lượng vốn lớn cần thiết cho đầu tư phát triển kinh tế nâng cao hiệu quả của toàn bộ nền kt, cải thiện mức sống...
+ Đặc trưng : thông qua hoạt động tài chính trực tiếp và gián tiếp thị trường tài chính trở nên linh hoạt , dễ dàng, các nguồn lực được trao đổi 1 cách thuận tiện...
Câu 5: Trình bày chức năng, vai trò của các tổ chức tài chính trung gian:
1/ Chức năng:
Các tổ chức tài chính trung gian thực hiện hoạt động dẫn vốn gián tiếp, huy động vốn từ những người có vốn, tạo thành vốn kinh doanh của mình và cho người cần vốn vay hoặc thực hiện các hình thức đầu tư khác nhau.
Các trung tâm tài chính thực hiện các chức năng chủ yếu sau đây:
a/ Chức năng tạo vốn:
Các trung gian tài chính tập trung huy động nguồn lực bằng nhiều hình thức khác nhau để thực hiện mục đích đầu tư hoặc cho vay.
Phương thức tạo vốn : tự nguyện thông qua cơ chế lãi suất hoặc theo thể thức bắt buộc thông qua cơ chế điều hành của chính phủ.
Với chức năng tạo vốn trung gian tài chính mang lại lợi ích cho chính mình và những người tiết kiệm.
b/ Chức năng cung ứng vốn:
Quỹ tiền tệ tập trung được các trung gian tài chính cho vay hoặc cung ứng cho người có nhu cầu sử dụng vốn: cho chính phủ vay bù đắp thiếu hụt ngân sách, đầu tư cho các công trình quốc gia, cho các doanh nghiệp vay để mở rộng sx , cho các cá nhân vay, cho các tổ chức vay để thực hiện mục đích của họ...
Với chức năng này các trung gian tài chính đáp ứng chính xác, đầy đủ, kịp thời nhu cầu tài trợ về vốn cho các cá nhân, doanh nghiệp.
c/ Chức năng kiểm soát:
Sự lựa chọn đối nghịch là 1 loại rủi ro do thông tin ko cân xứng tạo ra, người cho vay đưa ra quyết định về người vay ko chính xác, người đáng thì ko được vay, người ko đáng lại được vay.
Rủi ro đạo dức: do các thông tin ko cân xứng tạo ra. Sauk hi cho vay người cho vay phải chịu thiệt hại khi người vay ko muốn trả nợ.
Tài chính trung gian thực hiện kiểm tra, giám sát trước, trong và sau khi cho vay để giảm thiểu sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức và thông tin ko cân xứng tạo ra.
2/ Vai trò:
Các trung gian tài chính ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính. Nó đem lại lợi ích trọn vẹn cho người cả người cho vay, người đi vay, vả nền kt cũng như bản than các trung gian tài chính.
Hoạt động của các tài chính trung gian làm giảm thiểu chi phí thông tin và giao dịch lớn cho các cá nhân và toàn bộ nền kt.
Do chuyên môn hóa và thành thạo trong nghề nghiệp, các tổ chức trung gian đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu giữa người có vốn và người cần vốn.
Do cạnh tranh, đan xen và đa năng hóa hoạt động các trung gian tài chính thường xuyên thay đổi lãi suất 1 cách hợp lý làm cho nguồn vốn thực tế được tài trợ cho đầu tư tăng lên mức cao nhất.
Thực hiện có hiệu quả các dịch vụ tư vấn, môi giới, tài trợ, trợ cấp và phòng ngừa rủi ro.
Câu 6: Các tổ chức trung gian tài chính chủ yếu trong nền kt thị trường. Phân biệt ngân hàng thương mại với các tổ chức tài chính phi ngân hang.
Trả lời :
Theo luật tổ chức tín dụng, cac TC tín dụng là các định chế tài chính chuyên thực hiện các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài chính, tín dụng, ngân hang bao gồm ngân hang thương mại và các tổ chức phi ngân hang.
1, Các ngân hang thương mại:
_ là các tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động thường xuyên là chủ yếu của nó là nhận tiền gửi với trách nhiệm hoàn tả và sử dụng số tiền đó đẻ cho vay làm nghiệp vụ chiết khấu và các phương tiện thanh toán.
Phân loại NHTM:
_theo tính chất và mục tiêu hoạt động
+NHTM + Quỹ tín dụng nhân dân
+NH chính sách + NH đầu tư và phát triển
_Theo hình thức tổ chức và sở hữu: 4 loại
+NHTM cổ phần + NHTM lien doanh
+các chi nhánh NH nước ngoài + NHTM quốc doanh
_theo lĩnh vực hoạt động hoặc theo địa phương:
+ Lĩnh vực: NH nông nghiệp, công thương, bất động sản, xuất khẩu
+ Địa phương: Đông á, Gia Định
2, Các TGTC phi ngân hang
_ Các TGTC phi ngân hàng là các tổ chức tín dụng được thực hiện một số hoạt động ngân hàng như một nội dung kinh doanh thường xuyên: cho vay, thuê mua...nhưng tuyệt đối không nhận tiền gửi không kỳ hạn, không làm nghiệp vụ thanh toán.
_1 số loại hình
+ Các công ty tài chính: là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu là cho vay để thực hiện đầu tư trung hoặc dài hạn. Nguồn vốn được hình thành từ vốn riêng hay vốn phát hành trái phiếu.
+ Công ty cho thuê tài chính : là một tổ chức kinh doang tiền tệ mà hoạt động chủ yếu của nó là cho vay để mua các tài sản cố định hay bất động sản. Nguồn vốn có thể do công ty mẹ cấp, nguồn vốn riêng, vay tín dụng hay do phát hành trái phiếu.
+ Công ty bảo hiểm : Nguồn vốn hình thành từ thu phí bảo hiểm của những người tham gia bảo hiểm. Sử dụng quỹ để bồi thường cho nguời tham gia bảo hiểm. Khi chưa sử dụng cho mục đích đó thì nguồn vốn nhàn rỗi được dùng để đầu tư sinh lời.
+ Công ty chứng khoán : là loại công ty tài chính kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán. Nguồn vốn hình thành do vốn riêng,vay hay phát hành tría phiếu. Sử dụng quỹ để môi giới chứng khoán hưởng hoa hồng, mua bán chứng khoán ăn chênh lệch giá, làm trung gian phát hành chứng khoán cho cac DN hay cung cấp dv về tư vấn đầu tư.
Phân biệt ngân hàng thương mại với các tổ chức phi tài chính ngân hàng :
_ NHTM được phép mở và thanh tón các tài khoản thanh toán của các tổ chức cá nhân.
_ NHTM được phép huy động tiền gửi ở mọi thời hạn và quy mô. Các tổ chức tai chính phi ngân hàng bị giới hạn về thời hạn.
_NHTM được cấp tín dụng đa dạng, linh hoạt nhưng các tổ chức tín dụng chỉ được cấp cá tín dụng trng hoặc dài hạn.
_NHTM có chức năng làm trung gian thanh toán, các tổ chức khác thì không.
Câu 7:Trình bày vốn và nguồn vốn của DN
a,Vốn là đầu vào là toàn bộ giá trị tài sản của DN mà chủ DN đứng ra tiến hành sản xuất
kinh doanh
Vốn là tài sản được biểu hiện dưới dạng tiền tệ
Mọi hoạt động của DN đều bị chi phối bởi quy mô, cơ cấu, tốc độ vốn.
b,Nguồn vốn
-Căn cứ vào đặc điểm tuần hoàn
Vốn cố định : là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của DN. Vốn cố định chiếm tỉ trọng lớn, đặc biệt là DNKD sx vật chất thuộc lĩnh vực công nghiệp. Vốn cố định phản ánh năng lực sx kd và trình độ CNH của DN
Vốn lưu động: là giá trị tài sản lưu động phục vụ quá trình SXKD (VD: tiền mặt, các khoản phải thu, các khoản đặt cọc, kí quỹ, công cụ dụng cụ nguyên vật liệu dc khấu hao trong thời gian
Căn cứ vào hình thành
Vốn hữu hình : tồn tại dưới hình thái vật chất (nhà xưởng, phương tiện vận tải, súc vật cây lâu năm)
Vốn vô hình: tài sản ko có hình dạng vật chất nhưng có giá trị đối với DN(bản quyền, phát minh sáng chế, lợi thế TM, chi phí khảo sát, đặc quyền). Rất khó đánh giá về mặt giá trị. Tuy nhiên với sự pháy triển của tổ chức tài chính thì thanh toán quyền sở hữu công nghiệp đã góp phần xác định giá trị các loại tài sản này.
Căn cứ vào tính chất sở hữu
Vốn chủ sở hữu là vốn thuộc quyền sở hữu của DN
Vốn vay: vốn của DN đi vay của chủ thể khác.
Câu 8:Trình bày các phương thức tạo vốn của doanh nghiệp
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tùy vào từng loại hình doanh nghiệp mà nguồn vốn tự có DN được hình thành khác nhau: DN vốn nhà nước,DN cổ phần ( cổ phần đóng góp), DN liên doanh.
Vốn bổ sung: bổ sung từ bên ngoài: mở rộng thêm liên doanh, phát hành cổ phiếu ; bổ sung từ bên trong : vốn để lại từ hoạt động sx.
Vốn đi vay: Ngồn vốn tín dụng ngân hàng . Đây là nguồn vốn quan trọng tỷ trọng lớn, để DN đảm bảo nguồn tài chính cho hđ sxkd,đặc biệt các hoạt động đầu tư chiều sâu or dự án mở rộng của DN. DN có thể vay với thời gian khác nhau ( vay ngắn hạn, dài hạn ...), mục đích khác nhau : thanh toán, chi trả, sx, tu bổ, tài trợ dự án ...với các hình thức vay khác nhau. Khi vay vốn ở NH, DN phải chịu những rằng buộc nhất định phải có phương án KD khả thi, đáp ứng được các báo cáo tài chính, báo cáo thông tin của NH, phải đảm bảo các điều kiện tài khoản tiền vay và sự kiểm soát của NH.
Nguồn vốn tín dụng thương mại
Là các nguồn vốn DN nhận được từ mua bán chịu hàng hóa, mua hàng trả góp và nhận tiền ứng trước của đối tượng. Đây là nguồn vốn rẻ linh hoạt, có thể tạo lập các mqh nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro.
Vốn vay trên thị trường tài chính
DN có thể vay các chủ thể khác nhau trong xh = cách phát hành trái phiếu. Trái phiếu này là các giấy vay nợ trung và dài hạn.
Trái phiếu lãi suất cố định
Trái phiếu có lãi suất thay đổi
Trái phiếu có thể thu hồi
Câu 9:Các lãi suất cơ bản và phương pháp đo lường lãi suất
a, Lãi suất đơn : là lãi suất áp dụng cho những khoản vay đơn, ng vay tiền sẽ trả 1 lần cho ng cho vay vào ngày đến hạn trả nợ cả vốn và 1 khoản phụ thêm đó là tiền lãi
số tiền lãi
Lãi suất đơn = x
Tổng số vốn
100%
Áp dụng cho vay thương mại có thời hạn vay ít hơn 1 năm hay thời hạn cho vay trùng khít với thời gian tính lãi.
b,Lãi suất tích hợp
C=C0 .( 1+i)n
C, C0 số tiền lãi , gốc
n : số kỳ tính lãi
i: lãi suất
áp dụng đối với các món vay dài hạn
c, Lãi suất hoàn vốn
Là lãi suất làm cân bằng giá trị hiện tại của tiền thanh toán trong tương lai với giá trị hom nay của nó
FV = P.V. (1+i)n
FV giá trị tương lai
PV giá trị hiện tại
n số kỳ tính lãi
i lãi suất
Nếu khoản tín dụng được trả vào cuối mỗi năm
FP FP FP
PV= + +....+
(1+i)(1+i)2 (1+i) n
FP khoảng thanh toán hàng năm đã biết.
Trường hợp là trái phiếu coupon
PV= C + C +...+ C
(1+i)1(1+i)2 (1+i)t
F mệnh giá trái phiếu
Lãi suất hoàn vốn trên cơ sở tính giảm (áp dụng đối với trái phiếu chiết khấu)
F- Ptg 360
i = x
F N
i: Lãi suất hoàn vốn trên cơ sở tính giảm
F mệnh giá trái phiếu
Ptg Giá bán trái phiếu
N số ngày tới khi đến hạn đến hạn thanh toán của trái phiếu
Lãi suất hoàn vốn hiện hành là tỉ số giữa tiền thanh toán coupon hàng năm với giá trái phiếu đó : C
ic =
Pcb
Câu 10:Phân tích các nhân tố chủ yếu tác động đến lãi suất.
Ảnh hưởng của cung cầu của quỹ cho vay.
Lãi suất là giá cả của cho vay, vì vậy bất kỳ sự thay đổi nào của cung và cầu hoặc cả cung, cầu quỹ cho vay ko cùng tỷ lệ đều sẽ làm thay đổi mức lãi suất trên thị trường , tùy mức độ biến động của lãi suất cũng ít nhiều phụ thuộc vào các quy luật của chính phủ và ngân hàng trung ương. Muốn duy trì sự ổn đinh của lãi suất thì sự ổn định của thị trường vốn phải dc đảm bảo vững chắc.
Ảnh hưởng của lạm phát kỳ vọng
Khi mức lạm phát được dự đoán sẽ tăng lên trong 1 thời kỳ nào đó, lãi suất sẽ có xu hướng tăng. điều này sẽ có thể giải tích = hai hướng tiếp cận. Thứ nhất, xuất phgats từ mói quan hệ giữa lãi suất thự và lãi suất danh nghĩa cho thấy, để duy trì lãi suất thực ko đổi, tỉ lệ lạm phát tăng, đòi hỏi lãi suất thực tế phải tăng lên tương ứng, thứ 2, cồn chúng dự đoán lạm phát tăng, sẽ dành phần tiết kiệm của mình cho dự trữ hh,or những dạng thức tài sản phi tài chính khác như vàng , ngoại tẹ mạnh, or vốn đàu tư ra nc ngoài nếu có thể. Tất cả các điều này làm giảm cung quỹ cho vay và gây áp lực tăng lãi suất của các nhà băng cũng như trên thị trường.
Ảnh hưởng của bội chi ngân sách
Bội chi ngân sách TW và địa phương trực tiếp làm cho cầu của quỹ cho vay tăng làm tăng lãi suất. Sau nữa bội chi ngân sách sẽ tác động đến tâm lí công chúng về gia tăng mức lạm phát và do vậy mà sẽ gây áp lực tăng lãi suất. trên một giác độ khác thông thường khi bội chi ngân sách tăng chính phủ thường gia tăn việc phát hành trái phiếu. Lượng cung trái phiếu trên thị trường tăng lên làm cho giá trái phiếu có xu hướng giảm, lãi suất thị trường vì vậy mà tăng lên. Hơn nữa, tài sản có của các NHTM cũng gia tăng ở khoản mục trái phiếu chính phủ, dự trữ vượt quá giảm, lãi suất NH cũng sẽ tăng.
Những thay đổi về thuế
Thuế thu nhập cá nhân và thuế lợi tức công ty luôn tác động đến lãi suất giống như khi thuế tác động đến giá cả hàng hóa
Những thay đổi trong đời sống xh .....
Câu 11:Phân tích vai trò NSNN đối với quá trình phát triển nền kinh tế xã hội.
NSNN là bảng cân đối thu chi của nhà nước được lập theo từng giai đoạn thời gian nhất định.
Bản chất của NSNN: NSNN là hệ thống những mối quan hệ kinh tế giữa nhà nước và xh phát sinh rong quá trình NN huy động và sử dụng các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng của NN.
Vai trò:
NSNN là công cụ huy động nguồn tài chính về đảm bảo các nhu cầu chi tiết của NN, vai trò này của NSNN được xđ trên cơ sở bản chất kinh tế của NSNN. Sự hoạt động của NN trong lĩnh vực kinh tế chính trị xã hội luôn đòi hỏi phải có các nguồn tài chính để chi tiêu cho những mục đích xác định. Các nhu cầu chi tiêu của nhà nước phải thỏa mãn từ các nguồn thu bằng hình thức thuế và thu ngoài thuế. Việc huy động nguồn thu về tay nhà nước để đảm bảo các yêu cầu chi tiêu cần thiết phải chú ý đến 3 vấn đề :
+Mức động viên vào NSNN đối với các thành viên trong xh qua thuế và các khoản thu khác (có liên quan) phải hợp lí. Mức động viên cao hay thấp đều có tác động tiêu cực .
Tỷ lệ động viên và NSNN đối với tổng sản phẩm quốc nội vừa đảm bảo hợp lý với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, vừa đảm bảo cho đơn vị cơ sở có điều kiện tích tụ vốn để tái sản xuất mở rộng.
Các công cụ kinh tế được sử dụng tạo nguồn thu cho NSNN và thực hiện các khoản chi tiêu của NSNN.
NSNN công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế xh của NN.
Về mặt kinh tế
+Nhà nước cung cấp nguồn kinh phí để nhà nước đầu tư cho cơ sỏ hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc ngành then chốt để trên cơ sở đó tạo mội trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển cuả các DN thuộc các thành phần kt khác.
+Việc hình thành các doanh nghiệp nhà nước cũng là một trong những biện pháp cơ bản để chống độc quyền và giữ thị trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo.
+ Hỗ trợ cho sự phát triển của các DN trong những trường hợp cần thiết đảm cho sự ổn định về cơ cấu hoặc chuyển đổi sang cơ cấu mới cao hơn
+Thông qua các khoản thuế và chính sách thuế sẽ được đảm bảo thực hiện vai trò định hướng đầu tư ,kích thích hoặc hạn chế sx kinh doanh.
+Các nguồn vốn vay nợ từ nước ngoài và từ trong nước sẽ tạo thêm nguồn vốn cho nền kt. Tuy nhiên hiệu quả sử dụng các nguồn vốn vay nợ của nhà nước cũng là một vấn đề cần phải xem xét thận trọng khi quyết đinh thực hiện cac biện pháp huy động tiền vay .
Về mặt xh
+ Thông qua thuế thu nhập , thuế lợi tức nhằm điều tiết thu nhập cao để phân phối lại cho các đối tượng có thu nhập thấp.
+Thông qua thuế gián thu nhằm hướng dẫn tiêu dùng hợp lý , tiết kiệm . tuy nhiên vấn dề sử dụng công cụ NSNN để điều chỉnh các vấn đề xh không đơn giản, đòi hỏi phải được nghiên cứu đầy đủ và có sự thống nhất giữa các chính sách và biện pháp
Về mặt thị trường
+Một chính sách nhà nước thắt chặt hay nới lỏng đều có thể tác động mạnh mẽ đế cung cầu xh.
+Trên thị trường tài chính, nhà nước vay vốn với lãi suất cao sẽ có tác động tăng cung ứng vốn với lãi suất cao sẽ có tác động tăng cung ứng vốn tư pháp cho nhà đầu tư và tiết kiệm tiêu dùng để dành cho tương lai, đồng thời làm giảm lượng cầu về vốn đầu tư của DN, các thành phàn kt.Ngược lại khi lãi suất các khoản vay của nhà nước giảm xuống dưới mức lợi tức bình quân xh , các nhà đầu tư sẽ tìm môi trường đầu tư vào sx kinh doanh hàng hóa, dịch vụ mà không muốn cho nhà nước vay. Mặt khác, lãi suất các khoản vay của nhà nước có vị trị quan trọng trên thị trường chứng khoán, có thể tham gia điều tiết quan hệ cung cầu trên thị trường chưng khoán.
+Cần nhấn mạnh đến dự trữ của nhà nước. để bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và kích thích sx phát triển nhà nước cần phải theo dõi sự biến động của giá cả trên thị trường và có nguồn dự trữ hàng hóa và tài chính để điều chỉnh kịp thời. Nguồn dự trữ về hàng hóa và tài chính trên được hình thành từ kinh phí cấp phát của nhà nước.
+Chống lạm phát là một nội dung quan trọng trong quá trình điều chỉnh thị trường. Nguyên nhân gây ra và thúc đẩy lạm phát có nhiều và xuất phát từ nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực thu chi tài chính của nhà nước. Ngân sach nhà nước có cân băng hay không sẽ tác động sâu sắc đến sự cân bằng của cán cân thanh toán quốc tế.
Câu 12:trình bày nội dung kinh tế các khoản thu chi của NSNN:
a.Thu của ngân sách Nhà nước:
Xét về ND kinh tế,thu chi NSNN chứa đựng các quan hệ phân phối nảy sinh trong quá trình NN dùng quyền lực chính trị để tập trung 1bộ phận tổng sản phẩm quốc dân để hình thành quỹ tiền tệ tập trung của XH
Trong bất cứ XH nào,cơ cấu các khoản thu NSNN đều gắn liền với chức năng,nhiệm vụ và quyền lực chính trị của NN.Sự ra đời tồn tại phát triển của NN là điều kiện xuất hiện các khoản thu NSNN.Ngược lại đến lượt mình các khoản thu NSNN là tiền đề vật chất ko thể thiếu để thực hiện các chức năng,nhiệm vụ của NN.
Một đặc trưng của thu NSNN là luôn luôn gắn chặt với các quá trình kinh tế và các phạm trù chính trị,kết quả của quá trình hoạt động kinh tế và hình thức,phạm vi,mức độ vận động của phạm trù giá trị là tiền đềquan trọng xuất hiện hệ thống thu NSNN.Nhưng chính hệ thống thu NSNN lại là nhân tố quan trọng có ảnh hưởng to lớn đến kết quả của quá trình kinh tế cũng như sự vận động của các phạm trù giá trị.
*Xét theo nguồn hình thành các khoản thu
-Nhóm nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh là nguồn tài chính có khả năng tạo lập nên quỹ NSNN do kết quả hoạt động sx kinh doanh trong nước mang lại
+Nguồn thu đc hình thành và thực hiện trong khâu sx:nguồn thu này là chỉ tiêu quan trọng phản ánh sự tăng trưởng của nền kinh tế về quy mô và hiệu quả.Mặt khác,sự tăng trưởng của nguồn thu này còn có ảnh hưởng to lớn đến nguồn thu của các khâu khác...
+Nguồn thu đc thực hiện trong khau lưu thông phân phối:chúng đc tạo ra ở khâu sx.song thực hiện 1 phần trong khâu lưu thông phân phốiNguồn thu này dc thực hiện do kết quả của hoạt động giao lưu hàng hóa trong và ngoài nước,do việc mở rộng kinh doanh tiền tệ mang lại...Trong nền kinh tế thị trường,nguồn thu này ngày càng quan trọng.
+Nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ:so với các hoạt động sản xuất,hoạt động sx thường có chi phí thấp hơn,nhưng mức doanh lợi thu đc lại rất cao.
-Nguồn thu ngoài nước:bao gồm các khoản thu về vay nợ và viện trợ nước ngoài.Đặc điểm của nguồn thu này là gắn chặt với tình hình kinh tế chính trị,XH và ngoại giao của đất nước.Nguồn thu này thường ko ổn định và có tính chất bù đắp 1 phần trong quá trình cân đối ngân sách.
*Xét theo tác dụng của khoản thu đối với quá trình cân đối NS:
-Thu trong cân đối NSNN
+THuế,phí và lệ phí
+thu về bán và cho thuê các tài sản thuộc sở hữu NN
+THu lợi tức cổ phần của NN
+Thu các khoản thu theo luật định
-Thu để bù đắp sự thiếu hụt của NSNN
+Vay trong nước:vay của cả tầng lớp dân cư các DN,vay các tổ chức kinh tế,XH trong nước
+Vay ngoài nước:khoản viện trợ có hoàn lại,vay nợ của chính phủ các nước,các tổ chức quốc tế
b.Chi của NSNN:
chi của NSNN là quá trình phân phối,sử sụng quỹ NSNN theo những nguyên tắc nhất định cho việc thực hiện các nhiệm vụ của NN
-Chi thường xuyên:là những khoản chi ko có trong khu vực đầu tư và có tính chất thường xuyên để tài trợ cho hoạt động của các cơ quan NN nhằm duy trì "đời sống quốc gia".Về nguyên tắc các khoản chi này phải đc tài trợ bằng các khoản thu ko mang tính toán hoàn trả (thu trong cân ;đối của NSNN).Gồm có:
+Chi về chủ quyền quốc gia:tức là các chi phí mà các cơ quan NN cần phải thực hiện để bảo vệ chủ quyền quốc gia,nhất là trên các lĩnh vực quốc phòng,an ninh,ngoại giao,thông tin đại chúng.
+Chi phí liên quan đến sự điều hành và duy trì hoạt động của cơ quan NN để thực hiện những nhiệm vụ đc giao phó.
+Chi phí do sự can thiệp của NN vào các hoạt động kinh doanh,văn hóa,xã hội để cải thiện đời sống nhân dân.
-Chi đầu tư phát triển:
+Chi mua sắm máy móc thiết bị và dụng cụ
+Chi xây dưng mới và tu bổ công sở,đường sá,kiến thiết đô thị.
+Chi cho việc thành lập các doanh nghiệp NN:góp vốn vào các công ty...
+Chi phí chuyển nhượng đầu tư:
+Những chi phí đầu tư liên quan đến sự tài trợ của NN...
Câu 13:Bội chi NSNN và các biện pháp xử lý bội chi NSNN
Bội chi ngân sách NN hay còn gọi là thâm hụt ngân sách NN là tình trạng khi tổng chi tiêu của NSNN vượt quá các khoản thu ko mang tính hoàn trả (thu trong cân đối) của NSNN.
Để phản ánh mức độ thâm hụt NSNN,người ta thường sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ thâm hụt so với GDP hoặc so với tổng thu trong NSNN.
*Nguyên nhân:
-Thiên tai,yếu tố diễn biến bất thường của chu kỳ kinh doanh,hiệu quả thấp của nền sx XH.
-Cơ cấu các khoản chi ko hợp lý
-Cơ cấu quản lý chi NS kém hiệu quả
*Các nhân tố ảnh hưởng:ảnh hưởng của thâm hụt NSNN đối với nền kinh tế phụ thuộc vào việc nó tác động đến lãi suất thị trường,tiết kiệm quốc gia,đầu tư và các cân thương mại.Thâm hụt NS tỷ lệ cao và triền miên làm tăng lãi suất thị trường,cản trở đầu tư và thúc đẩy tình trạng nhập siêu,gây ra những khó khăn cho việc tìm kiếm việc làm và đời sống của ng lao động.
*Biện pháp khắc phục:
-phát hành tiền để bù đắp bội chi,sử dụng dự trữ ngoại tệ,vay trong nước và ngoài nước.Tuy nhiên,nhìn toàn diện,thực hiện tốt công tác quản lý và điều hành NSNN vẫn là biện pháo tốt nhất
Câu 14:Trình bày chức năng của thị trường tài chính:
Thị trường tài chính là bộ phận quan trọng bậc nhất,chi phối toàn bộ hoạt động của nền kinh tế hàng hóa.Thị trường tài chính phát triển góp phần thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế XH của 1 quốc gia.
Thị trường tài chính đóng vai trò nòng cốt là vận chuyển vốn từ nhà đầu tư đến nhà sx.
+Trực tiếp:là con đg mà ng đi vay vay vốn trực tiếp từ ng cho vay bằng cách bán chứng khoán
+Tài chính gián tiếp:là con đg thông qua trung gian tài chính,các trung gian tài chính huy động bằng cách vay vốn của ng cho vay sang ng cần vay.Ngân hàng,cty tài chính,quỹ tín dụng,bảo hiểm,quỹ đầu tư,họ kiếm lời bằng cách đưa ra mữa lãi suất cao hơn mức lãi suất mà họ phải trả cho ng gửi tiền
-Cung cấp và hỗ trợ vốn thông qua hoạt động thanh toán,đại lý,bảo lãnh...
-Cung cấp các phương tiện hỗ trợ.
Nhờ có trung gian tài chính mà thị trg tài chính có đc lợi ích trọn vẹn hơn
Câu 15:Trình bày cấu trúc thị trường tài chính
a.Thị trường nợ và thị trường vốn cổ phần:
*Thị trường nợ:nơi mua bán,trao đổi công cụ nợ.Bản chất là những thỏa thuận mang tính chất hợp đồng giữa ng đi vay và cho vay ghi rõ số tiền vay,lãi suất,thời gian,phương thức thanh toán.
-Đặc trưng thể hiện quan hệ tín dụng
+Hàng hóa trên thị trường biết trước thời hạn thanh toán
+Giá cả ít biến động rủi ro thấp nhưng kém hấp dẫn (vì tỷ lệ sinh lời thấp)
*Thị trường vốn cổ phần:
-Cổ phiếu:là giấy chứng nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp đối với tài sản và thu nhập của DN
-Đặc trưng:thể hiện quan hệ sở hữu
+Hàng hóa trên thị trường vốn cổ phần ko biết đc trước lợi tức(phụ thuộc vào hoạt động của DN)
+Hàng hóa ko có thời hạn,tồn tại cùng DN
+Giá cả hàng hóa có sự biến động lớn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố nên rủi ro cao,lợi nhuận kỳ vọng cao
b.Thị trường tiền tệ và thị trường vốn:
Căn cứ phân chia thời hạn thanh toán:
*Thị trường tiền tệ:nơi trao đổi mua bán công cụ nợ ngắn hạn.
-Các chủ thể:
+ngân hàng trung ương nhằm điều tiết kinh tế và ổn địnhgiá trị đồng tiền.
+các ngân hàng thương mại tgia với tư cách ng mua,bán mục tiêu lợi nhuận.
+các tổ chức phi NH cũng tgia với tư cách mua,bán vì mục tiêu lợi nhuận
+các tổ chức tài chính phi NH tgia với tư cách bán nhìu hơn mua
+các cá nhân ,hộ gia đình chủ yếu với tư cách ng mua(hưởng lợi tức)
-Các đặc trưng:
+Ngắn hạn:tính thanh khoản cao (dễ chuyển thành tiền mặt)
+Giá cả ít biến động độ an toàn lớn.
-Thị trường tiền tệ bao gồm thị trg ngoại hối và thị trg chứng khoán ngắn hạn
-Vai trò:tăng khả năng thanh khoản hỗ trợ vốn cho DN,tài trợ NS cho NN,cũng cấp lãi suất tham chiếu cho thị trg ,tăng khả năng kiểm soát lượng tiền cung ứng.
*thị trường vốn:
-là thị trg tài chính diễn ra mua bán trao đổi công cụ nợ dài hạn,cổ phiếu của các công ty.
-Các chủ thể tgia:
+Ngân hàng TW:phát hành,mua bán công cụ nợ dài hạn.
+Ngân hàng TM:phát hành công cụ nợ dài hạn,mục đích là lợi nhuận,ko nắm cổ phiếu của các công ty cổ phần,ko đc mua cổ phiếu
-Đặc trưng:
+hàng hóa là trung và dài hạn
+tính thanh khoản thấp
+giá biến động mạnh,rủi ro cao
-Vai trò:quan trọng trong việc tài trợ đầu tư dài hạn của chính phủ,DN và hộ gia đình c.Cấu trúc thị trường cấp 1 và cấp 2:
*Thị trường cấp 1:là thị trường điễn ra mua bán lần đầu các chứng khoán
-Đặc trưng:
+Phạm vu hẹp
+chỉ 2 chủ thể tgia:ng phát hành và ng mua đầu
+gắn liền với vốn của chủ(ng phát hành)
-Vai trò:tạo điều kiện về hàng hóa và tiền đề cho thị trg cấp 2,tạo đk cho DN mở rộng hoạt động sx kinh doanh,giúp chính phủ giải quyết thâm hụt ngân sách và huy động vốn.
*Thị trường cấp 2:diễn ra mua bán công cụ tài chính đã đc mua bán trên thị trg cấp 1.
-Đặc trưng:
+Phạm vị rộng,quy mô lớn
+công ty môi giới là chủ thể
+ko gắn liền với vốn của chủ
-Ý nghĩa:tạo đk cho thị trg cấp 1 phát triển,góp phần xác định giá cả trên thị trg cấp 1,hàng hóa trên thị trg cấp 2 đc mua bán thông qua giao dịch chính thức (sở giao dịch)và thị trg trao tay ko có sự quản lý của NN nhưng vẫn hợp pháp.
d.Thị trg chính thức và ko chính thức:
*thị trg chính thức là thị trg tuân thủ 100% quy định của NN,quy mô lớn an toàn.
*thị trg ko chính thức:ko tuân theo hoàn toàn quyết định của NN,thị trg tín dụng.
Đặc điểm quy mô nhỏ,ko an toàn,tiềm ẩn nhìu rủi ro
Câu 16:Trình bày nội dung kinh tế các công cụ chủ yếu trên thị trường tài chính:
a.Công cụ của thị trg tiền tệ:
*Tín phiếu kho bạc:công cụ vay nợ ngắn hạn của chính phủ thg đc phát hành với kỳ hạn thanh toán 3,6,12 tháng.chúng đc trả lãi với mức lãi suất cố định và đc hoàn trả vốn khi đến hạn thanh toán hoặc chúng đc thanh toán lãi do việc bán lần đầu có giảm giá.Tín phiếu kho bạc là loại lỏng nhất trong tất cả các công cụ trên thị trg tiền tệ,do vậy chúng đc mua bán nhìu nhất.Chúng cũng là công cụ an toàn nhất,vì chính phủ luôn đáp ứng đc các món nợ phải trả bằng cách tăng thuế hoặc phát hành tiền giấy.Chủ yêu do các NH nắm giư,cũng có 1 lượng nhỏ các hộ gia đình,các công ty và các trung gian tài chính khác nắm giữ.
*Giấy chứng nhận tiền gửi NH:
Là công cụ vay nợ do NHTM bán cho ng gửi,ng gửi đc thanh toán lãi hàng năm theo 1 tỷ lệ nhất định và khi đến kỳ hạn thanh toán thì hoàn trả gốc theo giá mua ban đầu.Chứng chỉ tiền gửi có thể bán lại ở thị trg cấp 2.
Công cụ này đc hầu hết NHTM lớn phát hành,chúng là nguồn vốn đặc biệt quan trọng mà những NHTM thu hút dc từ các công ty,các quỹ tương trợ của thị trg tiền tệ,các tổ chưc từ thiện và các cơ quan của chính phủ
*Thương phiếu:là công cụ vay nợ ngắn hạn do các NH lớn và công ty nổi tiếng phát hành
*Hối phiếu:1 hối phiếu NH (sự hứa hẹn thanh toán tương tự 1 tấm séc)do 1 cty phát hành,đc thanh toán trg 1 thời hạn sắp tới và đc NH bảo đảm với 1 khoản lệ phí bằng cách NH đóng dấu "đã chấp nhận" lên hối phiếu.Công ty phát hành hối phiếu phải gửi món tiền bắt buộc vào tài khoản của mình tại NH để đủ trả cho hối phiếu.
Nếu công ty ko có khả năng thanh toán thì NH buộc phải thanh toán theo số tiền đã ghi trên hổi phiếu.Công ty phát hành hối phiếu có thêm khả năng đc chấp nhận khi mua hàng hóa ở nc ngoài vì nhà xuất khẩu ngoại quốc bít rằng ngay cả trường hợp cty đã phá sản thì hối phiếu vẫn đc NH thanh toán đầy đủ.Các hối phiếu này thg đc bán tại thị trg cấp 2,nó có tác dụng tương tự như tín phiếu kho bạc
b.Công cụ trên thị trg vốn:
*cổ phiếu:là trái quyền về vốn đối với thu nhập ròng và tài sản của 1 công ty;nó chứng thực quyền sở hữu 1 phần của công ty và quyền đc chia cổ tức
-Cổ phiếu thông thường:là loại cổ phiếu có thu nhập ko cố đinh,lợi tức biến động tùy theo sự biến động của công ty.Tuy nhiên,thị giá cổ phiếu lại rất nhạy cảm trên thị trg,tuân theo quy luật thông thường
-Cổ phiếu ưu đãi:là loại cổ phiếu có quyền nhận đc thu nhập cố định theo 1 tỷ lệ lãi suất nhất định,ko phụ thuộc vào lợi nhuận của cty.Tuy nhiên,thị giá của cổ phiếu này phụ thuộc vào sự thay đổi lãi suất trái phiếu kho bạc và tình hình tài chính của công ty.
*Vay thế chấp:là những món tiền cho các cá nhân hoặc các công ty kinh doanh vay để đầu tư vào những công trình kiến trúc,nhà,đất đai đc dùng làm vật thế chấp cho các món vay.
Hình thức này chiếm 1 phần lớn trong các nguồn tài trợ của các công ty ,thậm chí còn chiếm tỷ trọng lớn tại các nc phát triển.
*Trái khoán công ty:là loại trái khoán dài hạn do các công ty phát hành với lãi suất cao,giúp công ty huy động khối lượng vốn lớn trong 1 thời gian ngắn.Ngoài ra,trái khoán cty còn có khả năng chuyển đổi và 1 số loại có thể chuyển thành cổ phiếu.Do vậy,trái khoán công ty là 1 công cụ đc lưu hành rộng rãi trên thị trg vốn.
*Chứng khoán chính phủ:là các công cụ vay nợ do chính phủ phát hành như:trái phiếu kho bạc NN,tín phiếu kho bạc NN,công trái quốc gia...
Câu 17:TRình bày nội dung các khoản mục trong bảng cân đối tài sản NHTM
Tài sản Nguồn vốn
-các khoản tiền dự trữ:
-Tiền mặt trong quá trình thu
-Tiền gửi ở NHTM khác
-Chứng khoán
-Các khoản tiền cho vay
-Tài sản khác -Tiền gửi giao dịch
-Tiền gửi phi giao dịch
+Tiền gửi tiết kiệm
+Tiền gửi có kỳ hạn
-Các khoản tiền vay
-Vốn tự có và coi như tự có
a.Nguồn vốn:
*Tiền gửi giao dịch (tiền gửi có thể phát hành séc):là những khoản tiền gửi mà ng gửi tiền gửi ở NHTM để sử dụng thanh toán,chi trả.
Các khoản tiền gửi có thể phát séc gồm:tài khoản séc ko có lãi(tiền gửi ko kỳ hạn),các tài khoản lệnh thu hồi vốn có lãi.
Tiền gửi có thể phát séc là tiền gửi có thể đc thanh toán theo yêu cầu,là 1 tài sản có đối với ng gửi nhưng lại là 1 tài khoản nợ của NHTM vì ng gửi tiền có thể rút tiền hoặc tài khoản của họ bất cứ lúc nào và NHTM phải có nghĩa vụ thanh toán cho họ.
Chi phí thấp vì khách hàng gửi tiền vào NHTM với mục đích chủ yếu là giao dịch thanh toán chứ ko phải mục đích sinh lời.Chi phí của NH cho việc duy trì tiền gửi có thể phát séc gồm:tiền trả lãi cho ng gửi,chi phí quản lý tài khoản...
*Tiền gửi phi giao dịch là nguồn vốn quan trọng nhất của NH,ng gửi đc hưởng tiền lãi nhưng lại ko đc quyền phát séc thanh toán từ tài khoản này .Mức lãi suất của các khoản tiền gửi này thường cao hơn tiền gửi tài khoản phát hành séc.Tiền gửi phi giao dịch gồm 2 loại chính:tài khoản tiết kiệm và tiền gửi kỳ hạn(hay còn gọi là chứng nhận tiền gửi-CD)
Chứng chỉ tiền gửi kỳ hạn chủ yếu do các công ty hay các NHTM khác mua .CD giống như 1 trái khoán,chúng có thể đc bán lại ở 1 thị trg cấp 2 trc khi mãn hạn
*Vốn vay:
Các NHTM huy động vốn bằng cách vay từ NHTW là khoản vay tái chiết khấu,vay từ các DN bằng cách phát hành các kỳ phiếu,tín phiếu,trái phiếu,ko cần bảo đảm vì đc bảo đảm bằng uy tín của NH.Muốn vay đc nhiều thì cạnh tranh nhờ lãi suất.
*Vốn tự có:tỷ lệ nhỏ nhưng có vị trí quan trọng nhất,nguồn vốn ổn định nhất,đảm bảo uy tín,khả năng huy động của NH.
b.Tài sản
*Tiền gửi ở NH khác:
Các NH có thể mở tài khoản ở NHTM khác để thanh toán giao dịch ngoại tệ,mua giúp chứng khoán...ko mang lại lợi nhuận hoặc lợi nhuận rất thấp.Nhưng là hoạt động đảm bảo an toàn uy tín cho NH
*Tiền dự trữ:bao gồm tiền dự trữ bắt buộc theo luật đinh mà NHTM phải gửi vào NHTW và tiền mặt mà các NHTM dự trữ để thanh toán(đc gọi là tiền dự trữ vượt mức).
Dự trữ bắt buộc là tỷ lệ tối thiểu giữ lại do NHTWquyết định,ko đc rút ra.
Các khoản tiền dự trữ thanh toán:vì chúng là lỏng nhát trong số mọi tài sản có mà NH có thể sử dụng để thanh toán khi có tiền gửi rút ra.
*Tiền mặt trong quá trình thu:là khoản tiền ,mà NHTM nhận đc dưới dạng séc và cá chứng từ thanh toán khác nhưng số tiền còn chưa chuyển đến NH.Trong trường hợp đó,tờ séc này đc coi như là tiền mặt trong quá trình thu,nó là 1 tài sản đối với NHTM nhận nó,NHTM có quyền đòi ở NH kia và số tiền này đc thanh toán sau 1 ít ngày
*Chứng khoán:
Các chứng khoán của NHTM là các tài sản mang lại thu nhập quan trọng trong NH có tính an toàn cao,đc coi là tiền dự trữ cấp 2,dễ dàng bán lại hoặc mang chiết khấu
*Tiền cho vay:là khoản nợ đối với ng vay và là tài sản đối với NHTM và nó mang lại thu nhập cho NH có tính lỏng ít nhất vì ko thể đòi tiền khách hàng trc khi hết hạn.Tỷ lệ rủi ro tương đối cao.
*Tài sản khác:bao gồm giá trị trụ sở,trang thiết bị phục vụ sx kinh doanh.
Câu 18Trình bày hoạt động chủ yếu của NHTM:
Thay
Câu 19: Trình bày hoạt động chủ yếu của NHTW:
Thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia ở nước ta là cỏ quan quy định chính sách tiền tệ, Nhằm mục tiêu ổn định giá trị VNĐ, giải quyết việc làm tạo tăng trưởng kt. NHNN là cơ quan của chính phủ có trách nhiệm:
+ Chủ trì và xây dựng chính sách tiền tệ quốc gia, kế hoạch ccung ứng lượng tiền hàng năm, bổ sung cho lưu thong trình chính phủ để chính phủ trình quốc hội.
+ Điều hành các công cụ dự trữ bắt buộc, thực hện việc đưa ra lưu thong rút tiền từ lưu thông về theo tín hiệu thị trường trong phạm vi lượng tiền cung ứng được chính phủ phê duyệt.
Phát hành tiền giấy và tiền kim loại.
+ Là cơ quan duy nhất phát hành tiền
+ Quản lý tiền dự trữ phát hành theo quy định cua chính phủ , bảo đảm cung ứng đủ số lượng và cơ cấu tiền mặt cho nền kt.
+ Quy định tiêu chuẩn phân loại tiền rách nát, hư hỏng . Đổi và thu hồi các loại tiền rách nát hư hỏng do lưu thông tạo nên, tu hồi và rút khỏi lưu thong các loại tiền không còn thích hợp và phát hành tiền khác thay thế , tổ chức tiêu hủy tiền không đủ tiêu chuẩn lưu hành
Hoạt động tín dụng:
+ Tạm ứng cho NSTW để xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ NSNN theo quy định của thủ tướng.
+Cho các tổ chức tín dụng là NH vay trên hình thức tái cấp vốn . Khi được chính phủ cho phép NH cho các NH tín dụng mất khả năng chi trả vay.
Hoạt động thanh toán:
Mở khoản và thực hiện các giao dịch cho kho bạc nhà nước, cac tổ chức tín dụng trong nước và các ngân hang nước ngòa, các tổ chức tài chính quốc tế ~ làm đại lí cho kho bac NN trong việc đấu thầu , phát hành và thanh toán tín phiếu trái phiếu KBNN.
Quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối
+ Xác định các dự án luật, phát lệnh và các dự án khác về quản lý ngoại hối ban hành cac văn bản pháp quy về quản ly ngoại hối.
+Cấp và (tổ chức) thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối cho các tổ chức tín dụng
+Tổ chức điều hành thị trường ngoại tệ lien NH và thị trường ngoại hối trong nước
+Ktra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật vê quản lý ngoại hối trên thị trường kiểm soát việc xuát nhập khẩu ngoại hối.
Mua bán ngoại hối trong nước vì mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia, mua bán ngoại hói trên thị trường quốc tế và thực hiện các giao dịch ngoại hối khác nhau theo quy định của chính phủ.
Thanh tra , tổng kiểm soat của NH nhà nước:
Thanh tra: tiến hành thanh tra tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng và hoat động NH của các tổ chức khác : góp phần đảm bảo an toàn cho hệ thống NH, bảo vệ lợi ích của người gửi tiền , phục vụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Tổng kiểm soát: Kiểm soát hoạt động của các đơn vị thuộc hệ thống NHNN, kiểm soát nội bộ với các đơn vị thực hiện nghiệp vụ của NHTW
Hoạt động thong tin
Tổ chức thu nhận, phân tích, dự báo thong tin trong và ngoài nước về kt, tài chính tiền tệ và hoạt động
Câu 20: Trình bày lượng tiền cung ứng và các tác nhân tham gia vào quá trình cung ứng tiền tệ .
Lương tiền cung ứng là tỏng các phương tiện tiền tệ trong lưu thong bao gồm tiền mặt và tiền gửi không kỳ hạn cá NHTM.
Các khối tiền tệ trong lưu thong
M1: Bao gồm tiền mặt lưu thong ngoài hẹ thống NH và tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng.
M2: Bao gồm M1 + các khoản tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn tại NH.
M3: M2+các khoản tiền gửi tại các định chế tài chính khác.
Khối tiền tệ L: M3+các giấy tờ có giá trong thanh toán .
Các tác nhân tham gia cung ứng tiền tệ :
NHTW
Cơ quan chính phủ có chức năng theo dõi bao quát hệ thống hoạt động NH và có trách nhiệm thực hiện việc chỉ đạo chính sách tài chính tiền tệ
Các NH (các tổ chức nhận tiền gửi)
Là các trung gian tài chính họ nhận tiền gửi từ các cá nhân và tổ chức và thực hiện cho vay các NHTM; các công ty (thiết lập) tiêt kiệm và cho vay , các NH tiết kiệm và tương trợ và các lien hiệp tín dụng.
Những người gửi tiền
Cá nhân tổ chức gửi tiền ở NH
Những người vay tiền từ NH
Các cá nhân tổ chức vay tiền từ các tổ chức nhận tiền gửi hoach từ các tổ chức phát hành cá trái khoán mà các trái khoán này được cá tổ chức nhận tiền gửi mua
NHTW đóng vai trò quan trọng nhất
NH nhằm phục cụ việc xd và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia.
Trao đổi và làm dịch vụ thông (qua) tin về tiền tệ và hoạt động Nh cho các tổ chức tín dụng , các tổ chức khác và cá nhân
Câu 21:Phân tích mục tiêu của chính sáh tiền tệ
Trong điều kiên lưu thong tiền giấy không được dổi ra vàng, lạm phát luôn là khái niệm tiềm tàng , lúc này NHTW luôn coi việc kiểm soát lạm phát , ổn định giá trị đồng tiền là mục tiêu hang đầu của lạm phát .
Kiểm soát lạm phát nhằm ổn định p hang hóa dich vụ là tiền đề cho viec tăng kt lâu bền . Bảo đảm ổn định đời sống cho người lao động .
Thông các chính sách tiền tệ NHTW có thể góp phần quan trọng trong việc kiểm soát lạm phát . Nếu chính sách của NHTW nhằm mở rộng cung ứng tiền tệ thì p hang hóa dịch vụ tăng lên tất yếu dẫn đến lạm phát. Ngược lại chính sách thắt chặt tiền tệ làm p hang hóa dịch vụ giảm xuống lạm phát giảm . K soát lạm phát được biểu hiện trước hết ở giá trị đối nội của đồng tiền . Mặt khác nó còn biểu hiện sự ổn đính giá trị đối ngoại của đồng tiền .Trong nền kt mở cùng với sự tăng của thương mại quốc gia ,quốc tế, tỷ giá đồng tiền trở thành mối quan tâm của các quốc gia. 1 sự lên trong giá trị đồng bản tệ so với ngoại tệ sẽ hạn chế cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu, thị trường quốc tế và ngược lại.
Giá trị đối nội và đối ngoại của đồng tiền có qh mật thiết với nhau .Muốn ổn định tiền tệ và phát trienr KTXH nhà nước phải có biện pháp ổn định giá cả hang hóa và dịch vụ trong nước và ổn định tỉ giá hối đoái .
Theo đuổi mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền và đồng nghĩa với tỷ lệ lạm phát = 0 tỷ lệ lạm phát vừa đủ (1 con số) là cần thiết cho sự phát triển kt.
Tạo việc làm
Nếu chính sách tiền tệ nhằm mở rộng cung ứng tiền tệ thì tạo điều kiện mở rộng đầu tư và sx , các doanh nghiệp và nên kt cần nhiều lao động hơn , công ăn việc làm cao tỷ lệ thất nghiệp giảm và ngược lại
Theo đuổi mục tiê công ăn việc làm không có nghĩa là U = 0 mà U = U*. Bởi lẽ thực tế có ít người thất nghiệp là có lợi cho nền kt. Thông thường để có tỉ lệ công ăn việc làm cao phải chấp nhận tỉ lệ lam phát gia tăng nhất định nào đó. 2 mục tiêu này luôn triệt tiêu nhau tron quá trình thực thi chính sách tiền tệ .
Tăng trưởng KT
Nó luôn gắn liền với mục tiêu có việc làm cao. Chính sách tiền tệ có tác động đến mục tiêu này. Khi cung cấp tiền tệ tăng lên, trong ngắn hạn ,i tín dụng giảm sẽ khuyến khích I, mở rộng sx kinh doanh, NN và DN có nhu cầu sử dụng lao động nhiều hơn , làm tang số lượng và tăng trưởng kt và ngược lại
Quan hệ giữa các mục tiêu.
Nhìn tổng quát và chó chiến lược lâu dài thì các mục tiêu chính sách tiền tệ có quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ và thúc đẩy lẫn nhau. Điều đó cho thấy rằng trong khi thực thi chính sachs tiền tệ không thể tuyệt đối hóa 1 mục tiêu nào, không thể giải quyết các mục tieu độc lập trên tầm vĩ mô . Tuy nhiên trong thời gian ngắn có thể xảy ra sự xung đột thậm trí triệt tiêu lãn nhau giữa các mục tiêu. Nhìn chung mục tiêu cơ bản của chính sách tiền tệ là ổn định giá trị đồng bản tệ trên cơ sở đó để ổn định và pát triển ktxh
_Thực tiễn cá nước phát triển theo cơ chế thị trường cho thấy vận hành chính sách tiền tệ để đạt được mục tiêu của nó cần có sự phối hợp các chính sách vĩ mô khác.
Trước hết phải phối hợp với chính sách tài khóa trong khi thực thi các chính sách tiền tệ bởi lẽ mục tiêu của chính sách tài khóa là nhằm mục tiêu điều chính thu nhập và chi tiêu cho chính phủ, hướng nền kt vào mức sản lượng và sử dụng nhân lực ở mức tiềm năng .Song điều đó còn phụ thuộc vào tình hình thu chi của NSNN. NSNN vững vàng là cơ sở quan trọng bậc nhất cho giá trị đồng bản tệ được ổn định . Ngược lại sự thiếu hụt NSNN bất kể được bù đắp theo cách nào đều làm giá trị đồng tiền mất ổn định.
Trong thực tế chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ có thể làm tăng nhu càu ,giảm that nghiệp nhưng sẽ gia tăng lạm phát. Giải quyết mâu thuẫn này cần có sự phối hượp chặt chẽ với chính sách phân phối I trong quá trình thực thi chính sách tiền tệ trong trường hợp chính sách phân phối phải thể hiện sự kiểm soat chặt chẽ về tiền lương, tiền thưởng và giá cả.
Ở các nước kém phát triển thường bội chi NS lớn , kéo dài , cán cân thanh toán thâm hụt tăng cường kt chưa cao. Ở đó đòi hỏi phải có sự kết hợp chặt chẽ cính sach kt đối ngoaih trong quá trình thực thi chính sách tiền tệ . Đó phải là 1 chính sách mở , hướng xk, mặt khác phải tranh thủ tối đa độ CN, khoa học kỹ thuật và mọi nguồn vốn từ bên ngoài.
Câu 22: Trình bày các công cụ của chính sách tiền tệ
Nghiệp vụ tiền tệ mở:
Là việc NHTW mua và bán các chứng khoán có giá, mà chủ yếu là tín phiếu kho bạc NN nhằm làm tăng giảm lượng tiền cung ứng . Sở dĩ NHTW tiến hành đại bộ phận nghiệp vụ thị trường mở cửa mình với tín phiếu kho bạc là do thị trường tín phiếu kho bạc có dung lượng lớn , tính lỏng cao, rủi ro thấp .
NHTW mua bán chứng khoán trên thị trường sẽ làm tăng giảm cơ số tiền tệ (tiền tệ dang lưu hành ngoài hệ thống NH và tiền dự trữ trong hệ thống ngân hàng ) Đó là nguồn gốc chính gây nên sự tăng giảm trong cung ứng tiền tệ .
NHTW mua chứng khoán làm tăng cơ số tiền tệ làm tăng lượng tiền cung ứng
NHTW bán chứng khoán chứng khoán làm giảm cơ số tiền tệ làm giảm lượng tiền cung ứng.
_Là công cụ quan trọng nhất của NHTW trong việc điều kiện lượng tiền cung ứng
+ NHTW cần khảo sát hoàn toàn lượng nghiệp vụ thị trường tự do.
+Linh hoạt và chính xác, có thể bất cứ mức độ nào , điều chỉnh 1 lượng tiền cung ứng lớn hoặc nhỏ
+NHTW dễ dang đảo ngược lại tình thế của mình
+Thực hiện nhanh chóng ít tốn kém về chi phí và thời gian.
Chính sách chiết khấu
Là công cụ của NHTW trong việc thực hiện chính sách tiền tệ cho vay tái cấp vốn cho các Nh kinh doanh khi NHTW cho vay các NH kinh doanh làm tăng them tiền dự trữ cho hệ thống Nh tăng them lượng tiền cung ứng NHTW công cụ này chủ yếu = cạc tác động đến p khoản vay (lãi suất cho vay chiết khấu)
NHTW tăng lãi suất chiết khấu lượng tiền cung ứng giàm và ngược lại
Câu 23: Các nhân của lạm phát tiền tệ
K.Mark "lạm phát là việc tràn đầy các kênh, các luồng lưu thông những tờ giấy bạc thừa, dẫn đến giá tăng vọt"
Somuelson "lạm phát biểu thị sự tăng lên mức giá chung"
Friedmen "lạm phát là việc giá tăng nhanh và kéo dài"
Nguyên nhân"
Cung ứng tiền tệ và lạm phát
Theo quan điểm các nhà kt thuộc phái tiền tệ , khi cung ứng tiền tệ tăng lên kéo dài làm mức giá cả tăng kéo dài và gây ra lạm phát tự phân tích.
Chỉ tiêu công ăn việc làm cao và lạm phát.
Có 2 loại lạm phát và kết quả của chính sách ổn định ổn định năng động nhằm thúc đẩy 1 mức công ăn việc làm cao, đó là lạm phát phí đẩy lạm phát cầu - kéo
+ Lạm phát phí đẩy xảy ra do những cú sốc tiêu cực or do kết quả những cuộc đấu tranh đòi tăng lương gây ra.
+Lạm phát cầu-kéo một trường hợp khác vì mục tiêu công ăn việc làm cao cũng dẫn đến lạm phát cao
Thâm hụt ngân sách và lạm phát
Thâm hụt ngân sach in tiền làm tăng cung ứng tiền tệ lạm phát
Thâm hụt ngân sách phát ành trái phiếu cầu về vốn tăng lãi suất tăng ngân hang TW phải mua vào các trái phiếu cung tiền tệ tăng
Lạm phát theo tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái tăng cũng là nguyên nhân của lạm phát
+ Tỷ giá tăng đồng nội tệ mất giá người sx trong nước muốn kéo giá tăng lên theo mức tăng của tỷ giá.
+ Tỷ giá tăng nguyên vật liệu 1 số ngành tăng giá quay trở về lạm phát phí đẩy tăng giá hang hóa.
Câu 24: Phân tích tác động của lạm phát - nền KTXH
Lạm phát và lãi xuất
Để duy trì hoạt động ngân hàng phải duy trì tính ổn định của r, r = i - tỷ lệ lạm phát , tỷ lệ lạm phát tăng i tăng suy thaois kt và thất nghiệp gia tăng
Lạm phát và thu nhập thực tế
Trong TH thu nhập trên danh nghĩa = const, lạm phát tăng làm giảm thu nhập thực tế của người lao động
Ngoài ra nó làm giảm giá trị thực của những tài sản có lãi , giảm thu nhập thực từ những khoản lãi, khoản lợi tức . Do chính sách thuế được tính trên cơ sở thu nhập danh nghĩa. Khi lạm phát tăng, I tăng nên thuế phải nộp cũng tăng thu nhập ròng thực tế giảm
suy thoái kt, thất nghiệp gia tăng ,đời sống người lao động trở nên khó khăn sẽ làm giảm long tin của dân chúng đối với chính phủ và những hiệu quả về chính trị XH có thể xảy ra.
Lạm phát và phân phối thu nhập không bình đẳng
Lạm phát tăng , người được vay được lợi và người cho vay thiệt phương pháp thu nhập không bình đẳng . Nó còn thúc đẩy người kinh doanh tăng cường thu hút tiền vay để đầu cơ kiếm lợi i tăng
Những người thừa tiền và giàu có dùng tiền vơ vét thu gọn hang hóa nạn đầu cơ xuất hiện mất cân đói quan hệ cung cầu hang hóa p càng cao
người dân nghèo càng khốn khó , người giàu càng giàu
Rối loạn trong nền kt , tạo khoảng cách lớn về I, mức sống giữa người giàu và người nghèo.
Lạm phát và quốc gia
Lạm phát làm chính phủ được lợi do thuế thu nhập đánh vào người dân những khoản nợ càng trầm trọng hơn: lạm phát làm tỷ giá tăng và đồng tiền trong nước mất giá so với tiền nước ngoài tính trên các khoản nợ.
Câu 25: Biện pháp khắc phục lạm phát
Biện pháo tình thế:
Được áp dụng với mục tiêu giảm tức thời "cơn sốt lạm phát "
Biện pháp tình thế được chính phủ các nước áp dụng, giảm lượng tiền giấy trong nền kinh tế : ngừng phát hành tiền vào lưu thong. Biện pháp này được gọi là đóng băng tiền tệ . Tỷ lệ lạm phát tăng cao, NHTW phải thực hiện các biện pháp như ngừng thực hiện chiết khấu và tái chiết khấu đối với các tổ chức tin dụng, dừng việc mua vào cá chứng khoán ngắn hạn trên thị trường tiền tệ không phát hành tiền bù đắp bội chi NSNN. Áp dụng biện pháp làm giảm lượng tiền cung ứng trong nền kt như ngân hang TW bán ra các công cụ của chính phủ để vay tiền trong nền kt bù đắp cho bội chi NSNN, tăng lãi suất tiền gửi đặc biệt là i tiết kiệm dân cư . Các biện pháp này rát có hiệu lực trong 1 thời gian ngắn nó có thể giảm bớt được 1 khối lượng lớ tiền nhàn rỗi trong nền KTQD do đó giảm được sức ép lên p hành hóa dich vụ trên TT. Ở VN những biện pháp này đã áp dụng thành công vào cuối những năm 80, đầu những năm 90.
Thi hành chính sách tài chính thắt chạt như tạm hoãn các khoản chi chua cần thiết của nền kt, cân đối lại ngân sách và cắt giảm chi tiêu trên mức độ có thể được
Tăng quỹ hang hóa tiêu dùng để cân đối với số lượng tiền có trong lưu thong = cách khuyến khích tự do mạu dịch, giảm nhẹ thuế quan và các biện pháp cần thiết khác để thu hút hang hóa từ ngoài vào.
Đi vay và xin viện trợ từ nước ngoài
Cải cáh tiền tệ biện pháp cuối phải xử lý khi mà các biện pháp khác ko đem lại kết quả cao như mong muốn.
Biện pháp chiến lược:
Biện pháp có tác động lâu dài dến sự tăng của nền KTQD
Thúc đẩy tăng sx hang hóa và mở rộng lưu thong hang hóa. Biện pháp chiến lược hang đầu để hạn chế lạm phát, duy tri sự ổn định trong nền KTQD. Sx trong nước ngày càng tăng; quỹ hang hóa tạo ra sẽ tăng về số lượng và đa dạng về chủng loại . tiền đè vững chắc cho sự ổn định tiền tệ chính phủ trong các ngành hoạt động làm tăng thu ngoại tệ như xuất khẩu hàng hóa , tăng du lịch.
Kiện toàn bộ máy hành chính cắt giảm biên chế quản lý hành chính . giảm bội chi NSNN.
Tăng cường công tác quản lý điều hành NSNN trên cơ sở các khoản thu cho NSNN 1 cách hợp lí, chóng thất thu, đặc biệt về thuế nang cao hiệu quả các khoản chi NSNN.
Những khoản cho vay tái chiết khấu cuat NHTW với NHTM gọi là chiết khấu
NHTW quản lý cửa sổ chiết khấu = những cách để khoản vốn vay của mình khỏi bị dung không đúng mục đích và hạn chế việc cho vay
CSCK còn tránh khỏi hoảng loạn tài chính do các NHTM. NHTM dung công cụ tài chính để tránh những cơn sụp đổ tài chính . Cách thực hiện vai trò người cho vay cuối cùng , yêu cầu rất quan trọng để chính sách tiền tệ thành công
NHTW thường bị động trong việc điều tiết lượng tiền cung ứng bởi NHTW không thể buộc NHTM phải chiết khấu ở NHTW
Dự trữ bắt buộc
Là số tiền mà tổ chức tín dụng phải giữ lại được giữ ở NHTW mà không được dùng để cho vay hay đầu tư, mức dự trữ cho NHTW quy định bằng 1 tỷ lệ nhất định so với tổng số tiền gửi của khách hàng tại NHTM
Nhìn chung nó mang tính bắt buộc, ko được hưởng lãi, được giữ ở NHTW.
NHTW sử dụng dự trữ bắt buộc để tác động đến lượng tiền cung ứng trên 2 phương tiện:
Tác động đến cơ chế tạo tiền gửi của NHTM.
Tác động đến lãi suất cho vay.
Kiểm soát hạn mức tín dụng.
Được xác định trên cơ sở chỉ tiêu tăng trưởng kt và lạm phát hàng năm, ngoài ra còn dựa vào nhiều tín hiệu thị trường khác. Trên cơ sở đó hạn mức tín dụng được phân bố cho các NHTM, cho từng thời kì phù hợp với mục tiêu chính sách thị trường.
Để hạn chế việc tạo tiền quá mức của NHTM, NHTW quyết định hạn mức tối đa cho từng NHTM. Trong phần lớn trường hợp những hạn mức tín dụng riêng này được xác định căn cứ vào tỷ trọng cho vay của nó trong quá khứ so với tổng mức cho vay của hệ thống NH. NHTM được cấp tín dụng cho nền kt lớn nhất bằng hạn mức tín dụng được quy định.
Quản lý lãi suất của NHTM khi ko hiệu quả, thì NHTW có thể quy định khung lãi suất hoặc trần lãi suất cho vay của các NHTM. Để tránh rủi ro bảo vệ các NHTM, NHTW thường quyết định mức lãi suất sàn tối đa cho lượng gửi và lãi suất trần tối thiểu cho tiền vay.Nếu nhằm bảo vệ quyền lợi cho khách hàng, quyết định mức i tối thiểu cho tiền và lãi suất đối đa cho tiền vay.
NHTW muốn kiểm soát được lãi suất bởi vì lãi suất có tác động mạnh đến tiết kiệm và đầu tư, qua đó tác động vào tăng trưởng kt và giá cả.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro