Sinh sản gia súc
Câu 1:Thành thục về tính
Câu 2Những đđ của sự t/thục về tính of gia súc cái
Câu 3 sự h/t tb sd cái : tbtrứng
Câu 4 Tế bào sinh dục đực
Câu 5:chu kỳ tính,các yếu tố quyết định chu kỳ tính,các giai đoạn của chu kỳ tính,các loại chu kỳ tính
Câu 6 Một số đặc điểm CKSD của một số loài gia súc
Câu 7 QUÁ TRÌNH THỤ TINH
Câu 8 TTNT,Lợi ích kinh tế - kỹ thuật của công tác TTNT
Câu 9+Hình thức giao phối tự nhiên (thụ tinh trực tiếp)
Câu 10 : Hiện tượng có thai, thời gian,thời gian có thai của các loài gia súc trâu, bò, ngựa, lợn, chó.
Câu 11 : Vị trí, chiều, hướng và tư thế của bào thai trong cơ thể mẹ.
Câu 12 CHẾ ĐỘ LẤY TINH
Câu 13 Hoạt lực tt – A
Câu 14 Nồng độ tt - C
Câu 15 Sức kháng tt – R
Câu 16 Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình – K
Câu 17 Môi trường pha chế, nguyên tắc cấu tạo
Câu 18 Khái quát các phương pháp nghiên cứu môi trường tổng hợp
Câu 19 BẢO TỒN TINH DỊCH
Câu 20 DẪN TINH
Câu 21 kỹ thuật dẫn tinh cho 1 số loài gia súc
Câu 22 TDC CỦA TINH TRÙNG
Câu 23 bản chất sinh học của qt ss
Câu 24 quá trình sinh đẻ các yếu tố thúc đẩy qt sinh đẻ
Câu 25 Kỹ thuật lấy tinh gs,các pp lấy tinh gs thường sd
Câu 26 lấy tinh của 1 số gs
Câu 27 Một số nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới số lượng và chất lượng tinh dịch
Câu 28 Pha loãng tinh dịch – Bội số pha loãng
Câu 1:Thành thục về tính
Khái niệm: Một cơ thể thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ thể đã phát triển căn bản hoàn thiện, con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục, và có khả năng sinh sản.
Ở gia súc tuổi thành thục về tính được ghi nhận bằng các biểu hiện sau:
-Bộ máy SD đã phát triển tương đối hoàn chỉnh, con cái rụng trứng (lần đầu), con đực sinh tinh. Tinh trùng và trứng gặp nhau có khả năng thụ tinh.
-Xuất hiện các phản xạ sinh dục: con cái động dục, con đực có phản xạ giao phối.
Sự thay đổi của cơ thể khi gia súc thành thục về tính xảy ra dưới tác dụng của thần kinh và nội tiết.
*Đ/kiện ả/hưởng tới tính t/thục
+Giống gia súc
- Giống gia súc nhỏ thành thục sớm hơn giống gia súc lớn
- Giống được thuần hóa sớm thành thục sớm hơn giống thuần hóa muộn
-Động vật nuôi thành thục sớm hơn thú rừng
+Tính biệt
Con cái thành thục sớm hơn con đực
+Điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý
+Nếu con vật được nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý tốt, chế độ sử dụng hợp lý sức khỏe tốt tính thành thục xuất hiện sớm.
-Ngược lại, nếu gia súc chăm sóc, nuôi dưỡng kém, chế độ quản lý, sử dụng không thích hợp sức khỏe giảm sút tính thành thục muộn.
-Nếu thả chung gia súc cái với gia súc đực tính thành thục xuất hiện sớm.
+Điều kiện ngoại cảnh
Khí hậu và nhất là nhiệt độ môi trường ảnh hưởng tới tính thành thục: Khí hậu nóng, ẩm thành thục sớm.
Gia súc sống trong vùng nhiệt đới thành thục sớm hơn sống trong vùng ôn đới và hàn đới.
+Tuổi t/thục của 1 số loài gia súc
-ngựa 12-18thang,-bò:đực 12-18,cái 8-12t,-trảu cái 1,5-2n,đực 1,5-2,5n,-lợn cái6-8t,đực5-8t,-chó 6-8t,Thỏ 5-9t
Câu 2Những đđ của sự t/thục về tính of gia súc cái
+Hiện tượng rụng trứng
Noãn bao dần dần lớn lên, nổi rõ trên bề mặt buồng trứng, dưới tác dụng của thần kinh, hormone, áp suất noãn bao vỡ giải phóng tế bào trứng.
-Ngựa: 1- 2 (trứng/lần)
-Trâu – Bò: 1 – 5
-Lợn: 20 – 30
2. Sự hình thành thể vàng
Trứng rụng noãn bao vỡ xoang chứa nhiều tế bào hạt (tế bào Lutein) tăng kích thước. Tế bào hạt chứa nhiều lipoid và sắc tố màu vàng. Thể vàng (Corpus lutein) tiết Progesterone
+ Thể vàng từ ngày 1 – 4: thể huyết
4 – 12: thể vàng hoàn toàn, màu vàng, tiết Progesterone
-Nếu không có thai: thể vàng nhanh chóng đạt kích thước tối đa sau đó thoái hóa. Thời gian tồn tại 3 – 15 (ngày)
-Nếu gia súc có thai: Thể vàng tồn tại trong suốt thời gian có thai đến gần ngày đẻ thì tiêu biến.
3. Niêm dịch
Trong đường SD gia súc cái có niêm dịch chảy ra, do sự thay đổi hàm lượng các hormone trong máu. Từ ống dẫn trứng âm môn có niêm dịch chảy ra.
4. Tính dục
Khi hàm lượng Oestrogen trong máu tăng cao con vật có các biểu hiện khác thường: thích gần con đực, phá chuồng, nhảy lên lưng con khác hoặc cho con khác nhảy lên lưng, gặp con đực không kháng cự…Các phản xạ này tăng lên khi tế bào trứng rụng
Khi trứng đã rụng thì những biểu hiện này giảm dần đi
5. Tính hưng phấn
Kết hợp song song với tính dục, con vật thường có một loạt biến đổi về bên ngoài như đứng nằm không yên, kêu rống, đuôi cong, hai chân sau rạng ra ở tư thế chịu đực…Tính hưng phấn cao nhất là lúc tế bào trứng rụng. Khi tế bào trứng rụng thì tính hưng phấn giảm rõ
Câu 3 sự h/t tb sd cái : tbtrứng
Quá trình hình thành, phát triển, noãn bao thành thục và chín, tế bào trứng được tách ra là đặc trưng sinh lý của gia súc cái đến giai đoạn thành thục về tính và nó sẽ tiếp tục như vậy cho đến lúc gia súc già, nếu buồng trứng nói riêng và cơ thể nói chung không có hiện tượng bệnh lý.
Sự hình thành tế bào sinh dục và số lượng của nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố và điều kiện. Trước hết, nó phụ thuộc vào tính di truyền của con cái, sau đó là vào điều kiện sức khỏe, chế độ chăm sóc, quản lý, sử dụng…
Tế bào trứng là tế bào đặc biệt trong cơ thể, nó có khả năng kết hợp với tế bào khác (TB tinh trùng) và sau đó là xảy ra quá trình đồng hóa giữa hai tế bào này, để thành hợp tử (trứng thụ tinh).
Quá trình hình thành nên tế bào trứng được xảy ra trong lớp vỏ của buồng trứng, từ những noãn bao nguyên thủy được phân bố ở vùng ngoại vi. Noãn bao nguyên thủy bao gồm một tế bào trứng và bao bọc xung quanh là một lớp tế bào biểu mô noãn bao. Noãn bao nguyên thủy được hình thành ngay từ giai đoạn bào thai.
Ở thời kỳ sau thai, những noãn bao không ngừng được hình thành và phát triển và được bắt đầu từ khi cơ thể hoàn toàn thành thục về tính.
Sự phát sinh tế bào trứng bắt đầu từ tế bào trứng nguyên thủy và trải qua 3 thời kỳ phân chia, cuối cùng hình thành nên tế bào trứng chính thức.
Noãn bao nguyên thủy (2n NST)
Nguyên phân
Ovocyte 1 (2n NST)
Giảm phân
Ovocyte 2 (n NST)
Tế bào trứng thành thục (chín) (n NST)
Sự phát triển của tế bào trứng
Thời kỳ thành thục cuối cùng của tế bào trứng được diễn ra ở trong ống dẫn trứng.
Tế bào trứng là tb lớn nhất trong cơ thể, nó có dạng hình cầu. Kích thước:
- Ngựa: 0,135 mm
- Bò: 0,135 – 0,140 mm
- Lợn: 0,12 – 0,14 mm
- Dê: 0,14 mm
- Cừu: 0,12 mm
+Cấu tạo tế bào trứng
Cấu tạo tế bào trứng gồm 3 phần: nhân, nguyên sinh chất và màng bao.
- Nhân tế bào trứng bao gồm lưới nhiễm sắc thể và nhiều hạt nhân
- Nguyên sinh chất bao gồm các thành phần mà chủ yếu là nước, chất hữu cơ, chất khoáng…
- Màng bao của tế bào trứng gồm 3 lớp:
+ Lớp ngoài: gồm nhiều tế bào hình nang hay hình chóp. Những tế bào này được phân bố khắp xung quanh tế bào trứng gọi là màng phóng xạ hay màng tia. Các tế bào của màng phóng xạ được gắn với nhau bởi axit hyaluronic. Khi tinh trùng gặp trứng, acrosom ở đầu tinh trùng sẽ tiết ra enzime hyaluronidase để thủy phân axit hyaluronic làm cho màng phóng xạ tan ra và tạo điều kiện cho quá trình thụ tinh.
+ Lớp màng giữa: Gọi là màng trong suốt, gồm nhiều tế bào, được sinh ra từ tế bào hình nang, là lớp nuôi dưỡng trứng. Màng này đảm bảo dinh dưỡng cho tế bào trứng ở trong buồng trứng.
+ Lớp màng trong: gọi là màng noãn hoàng hay màng nguyên sinh chất, là lớp màng bao bọc phần nguyên sinh chất. Màng này có tác dụng nuôi dưỡng trứng đã thụ tinh (hợp tử).
Ở giữa màng trong suốt và màng noãn hoàng có khoảng trống. Khoảng trống đó có độ dày 14 – 25 micro m, pH 3 – 5 và chứa dịch có nồng độ ion cao
*Quá trình noãn bao p/tr và chín
Noãn bao được hình thành và phát triển từ những tế bào biểu mô hình nang ở xung quanh buồng trứng.
Dưới tác dụng của hormone FSH của thùy trước tuyến yên với sự điều chỉnh của vùng dưới đồi thị, những tế bào biểu mô hình nang dần phát triển và phân chia rất nhanh nên thể tích noãn bao nguyên thủy được tăng lên. Trong quá trình noãn bao nguyên thủy phát dục, tế bào bao noãn cũng bắt đầu tiết dịch, bao noãn chứa nhiều oestrogen. Sau đó, bao noãn phát triển to và dài ra, dịch bao noãn tích tụ ngày càng nhiều ở phần chính giữa bao noãn, lúc này tế bào trứng bị áp lực thể dịch đẩy dần xuống phía dưới của noãn bao. Cuối cùng noãn bao thành thục (chín) theo dạng hình nang co dãn được gọi là noãn bao Graaf. Noãn bao này dần dần nổi lên trên bề mặt buồng trứng.
Bao noãn chín bao gồm màng bên trong và màng bên ngoài. Màng bên trong chứa nhiều mạch và tế bào tổ chức liên kết xốp, nó là nơi sản sinh ra hormone oestrogen. Hormone này có tác dụng kích thích lên trung khu sinh dục và toàn bộ cơ quan sinh dục làm cho con vật xuất hiện trạng thái của hiện tượng hưng phấn sinh dục, bên trong màng có một lớp bao gồm nhiều tế bào biểu mô hình nang tiết ra dịch noãn bao.
Màng ngoài noãn bao dày hơn, gồm rất nhiều tế bào tổ chức liên kết chắc chắn.
Đường kính noãn bao chín của một số loài gia súc:
- Ngựa 6 (mm)
- Bò 15 (mm)
- Lợn 10 (mm)
- Dê – Cừu 3 – 8 (mm)
Câu 4 Tế bào sinh dục đực
+Quá trình hình thành tinh trùng
-Khi gia súc đã đến tuổi thành thục về tính thì ở dịch hoàn bắt đầu sản sinh ra tinh trùng.
-Tinh trùng là tế bào sinh dục đực đã hoàn chỉnh về hình thái, cấu tạo và đặc điểm sinh lý, sinh hóa bên trong và có khả năng thụ thai (thụ tinh).
Nói cách khác, tt là tb s/dục đực đã qua kỳ phân chia giảm nhiễm, đã thành thục và có khả năng thụ thai.
Tinh trùng được hình thành trong lòng ống sinh tinh của dịch hoàn từ khi con đực thành thục về tính.
Ở một số loài giao phối theo mùa như voi, lạc đà, nai... Thì đến thời kỳ giao phối thì dịch hoàn mới ở trạng thái hoạt động và sinh t/trùng thành thục.
Còn ở các gia súc khác, khi đã thành thục về tính thì dịch hoàn không ngừng sản sinh ra t/trùng, cho nên bất kỳ lúc nào gs đực cũng có thể g/phối.
Các giai đoạn hình thành tinh trùng:
-Giai đoạn sinh sản
Tinh bào nguyên thủy sinh sản thành tinh nguyên bào,
Tinh nguyên bào xuất hiện không lâu trước khi con đực thành thục về tính, đây là những tế bào lớn, hình tròn, có nhiễm sắc thể phân tán rất điển hình.
b. Giai đoạn sinh trưởng
Giai đoạn này tinh nguyên bào tăng lên về kích thước, đến cuối giai đoạn sinh trưởng thì được gọi là tinh bào cấp I (Cyt I). Quá trình nguyên phân (Mitosis) cho ra những Cyt I với 2n nhiễm sắc thể. Giai đoạn này xảy ra trong thời gian 15 – 17 ngày
c. Giai đoạn thành thục
Đặc trưng của giai đoạn này là xảy ra quá trình giảm phân – Meiosis (hay phân bào giảm nhiễm) qua hai lần phân chia liên tiếp,
Sau lần phân chia thứnhất tạo ra Cyt II, vàsau lần phân chia thứ hai thì tạo ra tiền tinh trùng (hay tinh tử)
d. Giai đoạn biến thái
Tiền tinh trùng (tinh tử) phải trải qua giai đoạn biến thái. Giai đoạn này có thể tóm tắt như sau:
-Nhân tế bào thu nhỏ lại và biến thành đầu tinh trùng, phần lớn tế bào chất dồn về một phía tạo thành phẩn cổ tinh trùng. Một số thể Golgi tập trung ở đầu mút trước của tiền tinh trùng tạo thành Acrosom, Acrosom có màng bọc và xoang.
-Cả hệ thống Acrosom với màng nhân và màng ngoài tạo thành mũ trước chóp của tinh trùng và nối với tế bào Sertoli để nuôi dưỡng tinh trùng.
-Các ty thể chuyển xuống vùng cổ, phần lớn tế bào chất biến đi chỉ còn lại một lớp mỏng bao quanh miền ty thể và đuôi.
Quá trình này diễn ra trên tế bào dinh dưỡng Sertoli trong lòng ống sinh tinh, trong thời gian 14 – 15 ngày.
Cuối giai đoạn này từ tiền tinh trùng sẽ trở thành tinh trùng non và rơi vào trong lòng ống sinh tinh, được đẩy và đưa về phía phụ dịch hoàn.
e. Giai đoạn phát dục
Xảy ra ở phụ dịch hoàn, tinh trùng non tiếp tục phát dục và thành thục và trở thành tinh trùng thành thục, hay còn gọi là giao tử đực, có 1n NST. Chúng được chia thành hai loại: loại mang NST X và loại mang NST Y.
Giai đoạn này mất 14-15 ngày.
2.cấu tạo và giải phẫu tinh trùng
- Hình thái:
Tinh trùng của mỗi giống động vật có hình thái ổn định và đặc trưng. Do đó, người ta có thể căn cứ vào hình thái của tinh trùng mà biết được tinh dịch của từng giống gia súc.
Hình thái tinh trùng của gia súc nói chung có dạng con nòng nọc. Trông thẳng đầu t/trùng có hình quả trứng, trông nghiêng có hình tấm hơi cong.
- Cấu tạo:
Gồm 3 phần: + Đầu+ Cổ+ Đuôi: trung đoạn, đuôi chính, và đuôi phụ
Cấu tạo tinh trùng
Thành phần hóa học: 25 % vật chất khô + 75 % nước
Trong 25% vật chất khô gồm 85% protein,13,2%lipid và 1,8% khoáng.
Đầu tinh trùng chứa chủ yếu là DNA, đuôi thì nhiều lipid, ngoài ra là các enzyme.
+Phần đầu
Trên cùng của đầu là hệ thống Acrosom. Phần trước của đầu được bao phủ một mũ mỏng, tức bao đầu. Dưới lớp này có cấu tạo hình dải gọi là thể ngọn. Trong bao đầu tập trung enzyme hyaluronidaza, men này có tác dụng phá vỡ màng phóng xạ của tế bào trứng trong quá trình thụ tinh.
Sau hệ thống Acrosom là nhân, nhân chiếm hầu hết phần đầu: 76,7 – 80,3%, nó chứa DNA–vật chất d/tr.
b. Phần cổ
Đây là nơi chủ yếu chứa nguyên sinh chất của tinh trùng. Từ trung tử 1 xuất phát hai sợi trục đuôi và những sợi fibrin. Các sợi được bố trí theo công thức 2 : 9 : 9. Nghĩa là 2 sợi trục, 9 sợi vòng trong có đường kính 180 A0 , 9 sợi vòng ngoài (trong đó 3 sợi số 1, 4, 7 to hơn có đường kính 1000 A0 , còn các sợi số 2,3,5,6,7,8,9 thì nhỏ hơn và có đường kính 700 A0).
Phần cổ tinh trùng đính với phần đầu rất lỏng lẻo, khi tinh trùng xâm nhập vào tế bào trứng trong quá trình
Thụ tinh thì chỉ có phần đầu vào được bên trong tế bào trứng còn cổ bị gẫy, cổ và đuôi ở bên ngoài.
Trong nguyên sinh chất ở phần cổ của tinh trùng chứa nhiều ty thể, trong đó có chứa nhiều enzyme giúp cho tinh trùng trong quá trình trao đổi chất.
Ngoài ra phần cổ thân còn có chứa các chất khác như sắc tố, lipoid, ATP...
c. Phần đuôi
Bao quanh đuôi là màng chung của tinh trùng, ngoài ra màng còn được bám thêm lipoprotein, phần protein khá bền vững, nó gần giống như keratin.
Đuôi được chia ra thành 3 phần: Đuôi trung đoạn, đuôi chính và đuôi phụ.
Các sợi cũng được sắp xếp theo những vòng tròn đồng tâm theo công thức 2 : 9 : 9. Ở phía trên xếp mau hơn, to hơn và chúng được duỗi ra ở phần đuôi phụ tạo thành chùm tơ đuôi. Chùm tơ đuôi không bị màng bao phủ, chúng được tự do hoạt động như một mái chèo giúp tinh trùng hoạt động.
Chức năng chủ yếu của đuôi là giúp tinh trùng vận động.
Năng lượng cung cấp cho tinh trùng hoạt động từ ATP ở phần cổ và đuôi tinh trùng.
*đ/đ của tinh trùng
+Đặc tính chuyển động tiến về phía trước
Tinh trùng là tế bào duy nhất trong cơ thể có khả năng tự vận động và khi tinh trùng sống thì luôn luôn chuyển động, sự vận động của tinh trùng là nhờ cổ, thân và đuôi.
Đuôi ngoằn ngoèo uốn khúc chuyển động đẩy tinh trùng tiến về phía trước, ngoài ra đầu tinh trùng giống như quả lê và tự chuyển động quanh cái trục của thân nó. Sự rung động của đuôi kết hợp với sự xoay của đầu tt quanh trục của thân làm cho tinh trùng c/động tiến thẳng về phía trước đg s/dục và tiến lên 1/3 phía trên ống dẫn trứng để gặp trứng, tiến hành thụ tinh.
3. Đặc tính tiếp xúc (Thigmotaxis)
Khi có một vật là như hạt bụi, rác, bọt khí…thì tinh trùng sẽ tiến tới và bao vây xung quanh vật lạ ấy. Nhờ đặc tính này mà khi tinh trùng tiến đến ống dẫn trứng, gặp trứng thì tinh trùng sẽ tập trung bao vây xung quanh trứng và tìm cách chui vào tế bào trứng để tiến hành thụ tinh.
Thí nghiệm: Lấy một tế bào trứng lợn cho vào đĩa lồng, sau đó cho một ít tinh dịch lợn vào rồi quan sát dưới kính hiển vi, thấy tinh trùng bao vây lấy tế bào trứng và đang phá màng phóng xạ và có con vào được.
4. Đặc tính tiếp xúc với hóa chất
Trong ống dẫn trứng tiết ra một loại hóa chất có tên là Fertilizin, chất này kích thích tinh trùng hưng phấn, làm tinh trùng tập trung lại và tiến đến tế bào trứng.
Thí nghiệm: Lấy tinh trùng của thỏ hay chó ở 370C cho vào nước sinh lý với niêm mạc tử cung hay ống dẫn trứng thì thấy có hiện tượng với hóa chất của tinh trùng. Còn nếu lấy tổ chức gan, ruột hay tổ chức khác thì không có phản ứng đó.
5. Đặc tính tiếp xúc với điện
Trong ống dẫn trứng, tử cung có một dòng điện sinh học. Bản thân tinh trùng cũng mang điện, mà đặc tính của dòng điện là sẽ chạy từ nơi có điện thế cao xuống nơi có điện thế thấp, cho nên nhờ dòng điện này mà tinh trùng di chuyển có phương hướng nhất định.
Câu 5:chu kỳ tính,các yếu tố quyết định chu kỳ tính,các giai đoạn của chu kỳ tính,các loại chu kỳ tính
I. Khái niệm
Khi gia súc thành thục về tính thì cơ thể con cái đặc biệt cơ quan sinh sản có biến đổi kèm theo sự rụng trứng. Sự phát triển của trứng dưới sự điều tiết của các hormone thùy trước tuyến yên làm cho trứng chín và rụng một cách có chu kỳ và biểu hiện bằng những triệu chứng động dục theo chu kỳ, được gọi là chu kỳ sinh dục (hay chu kỳ tính)
Thời gian một ckt được tính từ lần r/trứng trước đến lần r/trứng sau.
- ckt của gia súc cái là một hiện tượng sinh học có quy luật, nó tạo ra hàng loạt đk cần thiết để tiến hành giao phối, thụ tinh và p/triển của bào thai.
-Khi gia súc cái thụ tinh có kết quả và mang thai thì chu kỳ tính tạm thời bị dừng lại và nó được t/tục trở lại sau khi đẻ xong một t/gian(bò,dê, cừu) or sau khi cai sữa (lợn, chó, mèo).
-Thời gian một chu kỳ tính khác nhau tùy từng loài, giống gia súc khác nhau. Mức độ biểu hiện và những thay đổi của cơ thể nói chung, các bộ phận của cơ quan sd nói riêng cũng #
II. Điều kiện quyết định tính chu kỳ
Sự xuất hiện chu kỳ tính của động vật nói chung, gia súc nói riêng phụ thuộc vào nhiều đk và yếu tố khác nhau.
1. Yếu tố ngoại cảnh
Những điều kiện ngoại cảnh như khí hậu, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, mùa vụ, thức ăn…ảnh hưởng rõ rệt đến chu kỳ tính của gia súc cái. Vì vậy, ở nhiều loài động vật xuất hiện trạng thái sinh sản theo mùa nhất định, và chỉ trong mùa vụ đó thì những đặc điểm của cksd mới thể hiện đầy đủ.
Ví dụ:
-Ngựa xuất hiện CKSD chủ yếu vào mùa xuân và mùa thu
-Trâu bò, lợn CKSD có trong suốt cả năm, nhưng thường khi khí hậu ấm áp thì nó xuất hiện rõ ràng và đầy đủ các đặc điểm hơn so với trong điều kiện khí hậu lạnh. Trường hợp quá giá lạnh thì CKSD có thể ngừng lại hoàn toàn.
- Cừu động dục trong mùa thu đông.
- Chó, mèo trong một năm chỉ động dục vào mùa xuân hoặc mùa thu…
-Ngoài ra, điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý, mức độ làm việc, khai thác cũng như tình trạng sức khỏe hay một số trạng thái bệnh lý của cơ thể nói chung và CQSD nói riêng đều ảnh hưởng nhiều đến CKSD của gia súc cái.
Trên cơ sở này, người ta đã và đang nghiên cứu thay đổi mùa vụ sinh sản nhằm nâng cao năng suất sinh sản cũng như tỷ lệ nuôi sống gia súc sơ sinh, tăng sản phẩm. Ngoài ra, thay đổi điều kiện sống thích hợp để biến gia súc ít chu kỳ trở lên nhiều chu kỳ SD trong năm.
2. Yếu tố thần kinh – thể dịch
Quy luật và đặc điểm của CKSD chịu sự điều khiển của thần kinh trung ương. Tất cả những tác động bên ngoài và bên trong cơ thể như: khí hậu, nhiệt độ, ánh sáng, chế độ nuôi dưỡng, quản lý, tác động xoa bóp, mùi, tiếng kêu của con đực, tình trạng cơ quan sinh dục và các bộ phận khác của cơ thể...đều ảnh hưởng trực tiếp đến chu kỳ tính một cách phản xạ theo phương thức Tk-td
Tất cả những kích thích đó được các cơ quan nhận cảm như mắt, tai, mũi, da, lưỡi…thu nhận, sau đó những thông tin đó được truyền vào thần kinh trung ương, gây hưng phấn vỏ não. Từ đây thông tin được truyền xuống vùng dưới đồi (Hypothalamus), làm vùng dưới đồi hưng phấn và sản sinh ra các hormone là FRH và LRH kích thích tuyến yên tiết FSH và LH. Dưới sự tác động của FSH làm cho trứng phát triển và thành thục. Sự kết hợp của FSH + LH kích thích tế bào hạt tiết Oestrogen. Khi hàm lượng Oestrogen trong máu đạt tới mức độ nhất định sẽ làm giảm tiết FSH và tăng tiết LH do đó kích thích rụng trứng và hình thành thể vàng.
Sự kết hợp của LH + Prolactin kích thích thể vàng tiết hormone Progesterone. Progesterone ức chế vùng dưới đồi tiết FRH, LRH và ức chế thùy trước tuyến yên tiết FSH, LH làm gia súc ngừng động dục, ngừng thải trứng. Nếu trứng được thụ tinh, gia súc có thai thì thể vàng tồn tại gần hết thời gian có chửa, làm cho các trứng khác không chín, gia súc ngừng động dục cho tới khi đẻ (bò, dê, cừu) và sau cai sữa (lợn, chó, mèo) mới xuất hiện rụng trứng và động dục trở lại. Nếu trứng không được thụ tinh, thì thể vàng thường tồn tại 3 – 15 ngày, sau đó teo đi dưới tác động của PGF2alpha do tử cung tiết ra. Do vậy thể vàng giảm và ngừng tiết Progesterone. Vùng dưới đồi, tuyến yên được giải phóng khỏi sự ức chế của Progesterone. Tiếp tục tiết hormone kích thích trứng phát triển và chín, làm xuất hiện chu kỳ động dục tiếp theo.
- Ngoài ra, hệ thần kinh thực vật cũng có tác động đến chu kỳ sinh dục. Khi thần kinh giao cảm hưng phấn thì sẽ ức chế CKSD, ngược lại thần kinh phó giao cảm hưng phấn lại kích thích CKSD.
III. Các pha của chu kỳ động dục
CKSD chia ra làm 2 pha:
-Pha noãn bao (Folliculin)
- Pha thể vàng (Lutein)
Pha noãn bao do những biến đổi chu kỳ do noãn bao thành thục quyết định bao gồm toàn bộ giai đoạn trước động dục và động dục. Còn pha thể vàng trùng với giai đoạn hoạt động của thể vàng bao gồm giai đoạn sau động dục và giai đoạn nghỉ ngơi.
-Pha noãn bao:
Oestrogen do noãn bao đã thành thục tiết ra đi vào máu tác động đến cơ quan sinh dục: làm tăng thể tích các mao mạch trong niêm mạc đường sinh dục, tăng lượng máu đến đường sinh dục, kích thích quá trình phân chia tế bào niêm mạc tử cung. Biểu hiện là ở giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục niêm mạc đường sinh dục (tử cung, cổ tử cung, âm đạo và âm hộ) sung huyết, màu đỏ, mức độ ngày càng tăng, vách tử cung dày lên. Gắn liền với hiện tượng này là niêm mạc hơi phù.
Ngoài ra, Oestrogen còn kích thích niêm mạc đường sinh dục tiết dịch nhầy loãng, làm trơn đường sinh dục.
Đối với thần kinh trung ương, Oestrogen gây hưng phấn, gây lên những biểu hiện như con vật ít ăn hoặc bỏ ăn, bồn chồn không yên tĩnh, kêu rống, phá chuồng, thích gần con đực, nhảy lên lưng con khác hoặc cho con khác nhảy lên lưng, mắt đờ đẫn đứng yên cho con đực nhẩy…
-Pha thể vàng (Lutein):
Sau khi trứng rụng, thể vàng được hình thành và tiết hormone Progesterone. Dưới tác dụng của hormone này niêm mạc tử cung đã được Oestrogen chuẩn bị trước, được tổ chức để tiếp nhận và nuôi dưỡng hợp tử. Biểu mô, nội mạc tử cung lại bắt đầu tăng lên và chứa nhiều nguyên liệu để hình thành chất tiết. Các tuyến của nội mạc tử cung lớn lên bắt đầu tiết dịch, biểu mô niêm mạc tử cung và các tuyến tử cung chứa nhiều chất tiết, những chất tiết này được hợp tử hấp thu và cung cấp dinh dưỡng cho hợp tử đến khi làm tổ.
IV. Các giai đoạn của CKSD
Chu kỳ sinh dục khác nhau rất xa từ loài này sang loài khác, nhưng vẫn được chia ra thành 4 giai đoạn
+Giai đoạn trước động dục
Là giai đoạn từ khi thể vàng tiêu hủy tới lần động dục tiếp theo, nó chuẩn bị điều kiện cho đường sinh dục cái và trứng tiếp nhận tinh trùng, đón trứng rụng và thụ tinh. Giai đoạn này biểu hiện các đặc điểm sau:
-Noãn bao phát triển về khối lượng, chất lượng, nổi lên trên bề mặt buồng trứng và tăng tiết oestrogen.
-Dưới ảnh hưởng của oestrogen, cơ quan sinh dục có
Nhiều biến đổi như tế bào vách ống dẫn trứng tăng sinh có nhiều nhung mao để đón trứng rụng
Màng nhày tử cung, âm đạo tăng sinh, mạch quản giãn rộng cung cấp nhiều máu. Tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu sung huyết. Các tuyến sinh dục phụ tiết dịch nhầy, âm đạo tiết ra dịch nhầy loãng làm trơn đường sinh dục.
2. Giai đoạn động dục
Gồm ba thời kỳ liên tiếp là hưng phấn, chịu đực và hết chịu đực. Động dục là giai đoạn quan trọng nhưng thời gian lại ngắn. Đặc điểm của giai đoạn này:
-Lượng oestrogen tiết ra đạt mức cao nhất, do đó gây hưng phấn mạnh mẽ toàn thân.
Các biểu hiện của cơ quan SD: âm hộ sung huyết, sưng tấy lên, chuyển từ màu hồng nhạt sang màu hồng đỏ, càng tới thời điểm rụng trứng thì âm hộ càng thẫm màu, chuyển màu mận chín. Cổ tử cung hé mở rồi mở rộng, âm đạo tiết niêm dịch nhiều, chuyển từ trong suốt và loãng sang đặc dần, keo dính có tác dụng làm trơn đường sinh dục và ngăn chặn sự xâm nhập của vi khuẩn.
-Các biểu hiện về thần kinh: thần kinh hưng phấn, con vật giảm ăn, hoặc bỏ ăn, bồn chồn, không yên tĩnh, kêu rống, phá chuồng, nhảy lên lưng con khác hoặc để cho con khác nhảy lên lưng mình. Lúc đầu chưa cho con đực nhẩy, sau đó mới chịu đực: mắt đờ đẫn, đứng yên cho con đực nhảy.
- Trứng rụng
Sau khi trứng rụng mà được thụ tinh thì chuyển sang thời kỳ chửa, nếu không được thụ tinh thì chuyển sang giai đoạn sau động dục.
3. Giai đoạn sau động dục
Bắt đầu sau khi kết thúc động dục và kéo dài vài ngày. Thể vàng được hình thành, tiết progesterone ức chế trung khu sinh dục ở vùng dưới đồi dẫn đến ức chế tuyến yên. Sự tăng sinh và tiết dịch của tử cung ngừng lại. Biểu hiện về hành vi sinh dục là không muốn gần con đực, không cho con khác nhảy lên. Con vật dần dần trở lại trạng thái bình thường.
4. Giai đoạn nghỉ ngơi
Đây là giai đoạn dài nhất, thường bắt đầu từ ngày thứ 4 sau khi trứng rụng và không thụ tinh và kết thúc khi
Thể vàng tiêu hủy. Không có biểu hiện về hành vi sinh dục. Đây là giai đoạn nghỉ ngơi, yên tĩnh để khôi phục lại cấu tạo, chức năng cũng như năng lượng cho chu kỳ tiếp theo
IV. Sự thay đổi của tử cung trong thời kỳ sinh dục
Dưới tác động của thần kinh trung ương và các hormone do: vùng dưới đồi, tuyến yên, buồng trứng…sinh ra, thì niêm mạc tử cung cũng xuất hiện những trạng thái thay đổi theo các giai đoạn của chu kỳ tính. Tất cả những thay đổi đó nhằm mục đích cuối cùng là những điều kiện thuận lợi nhất cho quá trình thụ tinh và đón nhận hợp tử.
Một số tác giả chia sự biến đổi của tử cung trong chu kỳ sinh dục ra làm 4 giai đoạn:
+Giai đoạn chuẩn bị
Trong giai đoạn này, trong buồng trứng noãn bao bắt đầu phát triển, tiết hormone Oestrogen. Chính hormone này đã tác động làm tử cung biến đổi: Tế bào biểu mô phát triển, niêm mạc được tăng sinh, mạch quản trong màng nhầy tử cung tăng lên, nhu động sừng tử cung tăng cường, dịch nhầy cổ tử cung được tăng tiết, kích thích cho cổ tử cung hé mở.
2. Giai đoạn động dục
Đây là giai đoạn trong buồng trứng noãn bao đã chín và xuất hiện rụng trứng. Noãn bao tiết hormone oestrogen ở mức độ cao nhất. Những biến đổi của tử cung: sừng tử cung co bóp mạnh, cổ tử cung mở hoàn toàn. Tế bào niêm mạc tử cung tăng sinh rất mạnh làm nội mạc tử cung dày lên, các tuyến trong niêm mạc tử cung phát triển mạnh và tiết nhiều dịch.
3. Giai đoạn sau động dục
Giai đoạn này bên trong buồng trứng hình thành thể vàng, thể vàng bắt đầu tiết progesterone. Chính hormone này chi phối làm cho các tuyến nội mạc tiếp tục tăng sinh và tiết dịch. Tế bào niêm mạc tử cung tăng sinh.
4. Giai đoạn nghỉ ngơi
Trứng không được thụ tinh, giai đoạn này thể vàng thành thục hoàn toàn và tiết progesterone, sau đó teo dần và đến cuối giai đoạn này thì tiêu biến hẳn.
Vì trứng không được thụ tinh, hợp tử không được hình thành, hoạt động tiết dịch của các tuyến nội mạc tử cung ngừng lại, lượng máu đưa đến tử cung giảm đi rõ rệt, các tế nội mạc tử cung teo đi. Thành tử cung trở lại trạng thái sinh lý bình thường.
*Các chu kỳ sinh dục và ý nghĩa
CKSD của gia súc cái phụ thuộc vào nhiều điều kiện và yếu tố khác nhau. Trong những hoàn cảnh và môi trường sống khác nhau, hoạt động của hệ thần kinh, nội tiết, của các cơ quan cơ thể nói chung và cơ quan sinh dục nói riêng…có những thay đổi thì CKSD cũng được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
+Chu kỳ sinh dục hoàn toàn
CKSD được diễn ra liên tục, chu kỳ sau nối tiếp chu kỳ trước. Các giai đoạn của chu kỳ tính, nhất là giai đoạn động dục và rụng trứng được biểu hiện đầy đủ và rõ ràng.
2. Chu kỳ sinh dục nhịp điệu
Những CKSD xuất hiện cách quãng một khoảng thời gian. Nhưng các đặc điểm của chu kỳ cũng được biểu hiện đầy đủ và rõ ràng.
3. Chu kỳ sinh dục không rụng trứng
Đặc điểm là chỉ xuất hiện một số giai đoạn, có hưng phấn và động dục nhưng không có hiện tượng rụng trứng.
4. Chu kỳ sinh dục không động dục
Đặc điểm chỉ xuất hiện hưng phấn nhưng yếu, động dục không rõ và có rụng trứng.
5. Ý nghĩa thực tiễn
- CKSD hoàn toàn phản ánh trạng thái hoạt động sinh lý bình thường của cơ thể gia súc cái. Đây là chu kỳ tính có giá trị trong chăn nuôi gia súc sinh sảnvì trong các giai đoạn của chu kỳ, nó đã biểu hiện đầy đủ tất cả các điều kiện cần thiết để tiến hành quá trình thụ tinh, hình thành và ptriển hợp tử.
- Các CKSD còn lại: nhịp điệu, không rụng trứng, không động đực (gọi là CKSD không hoàn toàn) không có giá trị trong sinh sản. Vì nó ít chu kỳ/năm (trong chu kỳ nhịp điệu) năng suất sinh sản thấp hoặc thiếu những điều kiện cần thiết cho quá trình giao phối, thụ tinh. Do vậy, sau khi giao phối hầu hết các trường hợp đều không có thai.
Câu 6 Một số đặc điểm CKSD của một số loài gia súc
+Ngựa
- CKSD: trung bình: 21 ngày; dao động 16- 25 ngày.
-Động dục xuất hiện trở lại sau đẻ: 5 – 14 ngày
-Thời gian động dục: 2-10 ngày
-Thời gian rụng trứng: 1-2 h trước khi kết thúc động dục
2. Bò
-CKSD: trung bình 21 ngày; dao động 17-25 ngày
-Động dục xuất hiện trở lại sau đẻ: 19-28 ngày. Bò cầy thời gian động dục trở lại sau đẻ chậm hơn bò sữa.
-Thời gian động dục: 15 – 20 h
- Thời gian rụng trứng: 10 – 15 h sau khi kết thúc động dục
3. Trâu
-CKSD: trung bình: 28 ngày; dao động 18- 36 ngày.
-Động dục xuất hiện trở lại sau đẻ: 22 – 63 ngày, có trường hợp tới 168 ngày.
-Thời gian động dục: 1-3 ngày
-Thời gian rụng trứng: 10-15 h trước khi kết thúc động dục
4. Lợn
-CKSD: trung bình 21 ngày; dao động 17 – 27 ngày
-Thời gian động dục trở lại sau khi đẻ có liên quan đến cho con bú, sau khi cai sữa 3 – 5 ngày mới xuất hiện động dục trở lại. Nếu như lợn mẹ không cho con bú thì sau khi đẻ 3 – 5 ngày cũng động dục trở lại vì thể vàng của lợn teo đi rất nhanh.
-Thời gian động dục: 24 – 72 h
- Trứng thường rụng thường vào ngày thứ hai sau khi xuất hiện động dục.
5. Dê – Cừu
+ Dê
-CKSD: trung bình 21 ngày; dao động 18 – 24 ngày
- Động dục xuất hiện trở lại sau khi đẻ: 15 – 30 ngày
- Thời gian động dục: 24 – 40 h
-Thời gian rụng trứng thường 24 h sau khi xuất hiện động dục
+Cừu
-CKSD: trung bình 17 ngày; dao động 13 – 19 ngày
- Động dục xuất hiện sau khi đẻ: 25 – 30 ngày
- Thời gian động dục: 24 – 36 h
- Trứng rụng sau khi bắt đầu xuất hiện động dục: 20 – 30 h
Câu 7 QUÁ TRÌNH THỤ TINH
Khái niệm: Thụ tinh là một quá trình sinh lý xảy ra khi tế bào trứng kết hợp với tinh trùng, phát sinh đồng hóa, kết quả tạo thành một tế bào mới mang tính di truyền của bố mẹ.
Có hai hình thức thụ tinh: Thụ tinh trực tiếp và thụ tinh nhân tạo
+Giai đoạn thụ tinh
-Quá trình sinh lý bình thường
Thông thường quá trình thụ tinh xảy ra ở 1/3 phía trên ống dẫn trứng. Nếu tế bào trứng không được thụ tinh tại điểm đó thì khi đi xuống 2/3 phía dưới ống dẫn trứng hay tử cung thì nó sẽ được bao bọc bởi một lớp protein của ống dẫn trứng, lúc này tinh trùng không còn đủ khả năng để phá vỡ lớp protein đó nữa.
Khi trứng di chuyển vào ống dẫn trứng, nó tiết ra chất fertilisin kích thích tinh trùng hoạt động mạnh và tiến tới bao vây lấy tế bào trứng. Sau đó, đầu tinh trùng (acrosom) tiết ra enzim hyaluronidase để phân giải axit hyaluronic là chất keo gắn kết các tế bào của màng phóng xạ. Số lượng tinh trùng làm nhiệm vụ phá vỡ lớp tế bào màng phóng xạ ở các loài gia súc phải đảm bảo một số lượng nhất định. Nếu số lượng tinh trùng ít quá thì không thể phá được lớp màng phóng xạ để đi vào bên trong tế bào trứng.
Men hyaluronidase không đặc trưng cho loài nên tinh trùng của loài này có thể phá vỡ tế bào màng phóng xạ của loài khác.
Sau khi đi qua màng phóng xạ, đến màng trong suốt của trứng thì đầu tinh trùng tiết ra enzim zolalisin để phá vỡ màng trong suốt. Men này đặc trưng cho loài, do đó chỉ có những tinh trùng cùng loài mới phá vỡ được màng trong suốt và vào được khoảng trống giữa màng trong suốt và màng noãn hoàng để mà tiếp cận với trứng. Chỉ có khoảng vài chục tinh trùng có sức sống cao nhất qua được màng trong suốt để vào khoảng trống giữa màng trong suốt và màng noãn hoàng.
b. Giai đoạn t/t đi vào tế bào trứng
Đầu tinh trùng tiết ra enzim muraminidase phân giải 1 điểm trên màng noãn hoàng, sau đó chỉ có một tinh trùng có sức sống cao nhất xuyên qua màng noãn hoàng, đầu lọt vào bên trong nguyên sinh chất của tế bào trứng, đuôi đứt ra để lại bên ngoài. Ngay sau đó hình thành một màng ngăn không cho tinh trùng khác vào trứng nữa.
c. Quá trình đồng hóa giữa nhân tế bào trứng và tinh trùng
Đầu tinh trùng hút dịch tế bào chất của trứng để tăng kích thước tương đương với nhân của tế bào trứng, sau đó nhân của tinh trùng và nhân của trứng đồng hóa lẫn nhau tạo thành hợp tử lưỡng bội 2n.
Hợp tử sẽ di chuyển về phía sừng tử cung và về vị trí làm tổ: ngựa hợp tử làm tổ ở thân tử cung; trâu, bò hợp tử làm tổ ở gốc giữa thân với sừng tử cung; lợn ở hai bên sừng tử cung.
Trong quá trình phân chia, tế bào trứng có ½ nhiễm sắc thể (n), tế bào tinh trùng cũng có ½ nhiễm sắc thể (n). Do đó, tế bào sinh dục đực và cái đều góp vào ½ số nhiễm sắc thể để tạo thành hợp tử 2n nhiễm sắc thể.
Ngoài ra, trong di truyền của người và gia súc đều có NST giới tính, NST giới tính chiếm 1 cặp trong bộ NST lưỡng bội 2n của loài, con đực mang NST XY, con cái mang NST XX. Khi con đực giảm phân sẽ cho ra 2 loại tinh trùng là tinh trùng X và tinh trùng Y. Còn con cái chỉ tạo ra một loại trứng mang NST X.
Khi tinh trùng X thụ tinh với trứng có kết quả sẽ sinh ra con cái, còn khi tinh trùng Y thụ tinh với trứng sẽ sinh ra con đực.
Kết quả của thụ tinh:
Thụ tinh đem lại kết quả từ một tế bào sinh dục mà trong tương lai sẽ không có sức sống, không có khả năng phát triển, tồn tại lâu dài trở thành một hợp tử, phát triển lớn lên trở thành một sinh thể hoàn chỉnh, có khả năng sống, có khả năng trao đổi chất. Hợp tử đó duy trì được giống loài và bảo tồn được đặc tính của tổ tiên, bố mẹ di truyền cho.
Câu 8 TTNT,Lợi ích kinh tế - kỹ thuật của công tác TTNT
Hình thức thụ tinh nhân tạo (TTNT)
Thụ tinh nhân tạo là hình thức dùng tinh dịch của con đực đã pha loãng bơm vào đường sinh dục con cái để tinh trùng kết hợp với trứng tạo thành hợp tử.
Người ta thấy rằng trong quá trình thụ tinh thì tinh trùng phá vỡ được màng phóng xạ của tế bào trứng chính là nhờ men hyaluronidase ở phần acrosom của đầu tinh trùng, men này không có tính đặc trưng cho loài. Điều đó có nghĩa tinh trùng của một loài gia súc này có thể phá vỡ tế bào màng phóng xạ của một loài gia súc khác. Vì vậy, trong TTNT người ta có thể lầy nhiều loại tinh trùng của gia súc khác loài hỗn hợp với một lượng tinh trùng nhất định của đực giống cùng loài với gia súc cái sẽ nâng cao tỷ lệ thụ thai và tăng năng suất sinh sản của mỗi gia súc đực giống.
Ví dụ: Trộn tinh trùng bò và lợn để dẫn tinh cho lợn nhưng chỉ có tinh trùng lợn đi vào được bên trong tế bào trứng lợn.
Ngoài ra, người ta có thể bổ sung men hyaluronidase tổng hợp vào tinh dịch nhằm nâng cao kết quả thụ tinh.
+ Ưu điểm của TTNT:
-Trong TTNT người ta có thể dùng tinh dịch của một đực giống tốt thụ tinh cho nhiều gia súc cái mà vẫn đảm bảo tỷ lệ thụ thai cao.
- Ngăn ngừa được sự lây lan một số bệnh truyền nhiễm, ký sinh trùng...giữa con cái và con đực khi gia súc giao phối tự nhiên.
- Chất lượng tinh dịch được kiểm tra kỹ càng trước khi thụ tinh.
-Trong chăn nuôi, phương pháp TTNT đã cải tạo được giống gia súc, tỷ lệ sinh sản tăng cao. Đây là một biện pháp nhân giống, cải tạo giống một cách tốt nhất, nhanh nhất và kinh tế nhất.
Thực tế sản xuất của các nước trên thế giới và của nước ta nhiều năm qua đã xác nhân TTNT gia súc là một biện pháp kỹ thuật hữu hiệu để thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển, TTNT gia súc có nhứng lợi ích k/tế to lớn.
-Với công tác giống gia súc
-Kỹ thuật TTNT tạo điều kiện thuận lợi cho việc truyền giống, lai tạo giống trong sản xuất.
Gia súc địa phương cho năng suất thấp, do vậy việc cải tạo giống địa phương là một nhu cầu tất yếu. Việc dùng con đực ngoại có năng suất cao cho nhẩy trực tiếp thường rất cồng kềnh, hạn chế.
Nếu sử dụng các liều tinh được bảo tồn thường trực tại cơ sở, dụng cụ thiết bị đơn giản, thích hợp, kỹ thuật viên thành thạo chắc chẵn sẽ đạt được kết quả tốt trong công tác truyền giống, cải tạo giống.
b. Giảm nhẹ chi phí, thiệt hại...trong việc nhập nội đực giống tốt
Đã có thể nhập tinh dịch giống tốt để cải tạo giống địa phương
c. Nâng cao rất nhiều hiệu quả sinh sản của đực giống
Ở bò, từ một lần nhẩy giá, thay vì cho 1 bò cái có chửa thì kỹ thuật TTNT có thể sản xuất ra hàng trăm liều tinh để thụ tinh cho hàng trăm bò cái chửa. Ở lợn, tương tự tỷ lệ này có thể tăng lên 30-50 lần.
d. Với việc bảo tồn tinh dịch lâu dài có thể thành lập được “ngân hàng tinh dịch” để trao đổi với nước ngoài. Dễ dàng mở rộng mạng lưới cải tạo và làm tư liệu để lai tạo giống.
e. Do tinh dịch đực giống nhanh chóng được ứng dụng trên diện rộng nên có thể nhanh chóng đánh giá được phẩm chất đực giồng.
2. Hiệu quả kinh tế
-Giảm thấp được số đực giống cần nuôi, do đó tiết kiệm được chuồng trại, thức ăn, công chăn nuôi...
- Nâng cao được phẩm chất đời sau nhanh nhất, tốt nhất. Do đó, tăng nhanh sản phẩm chăn nuôi cho xã hội.
-Tinh dịch trong kỹ thuật TTNT được kiểm tra nghiêm túc, do đó có thể đảm bảo được tỷ lệ sinh sản của đàn gia súc cái.
3. Về thú y
-Việc dùng dụng cụ chuyên dùng, thích hợp đã có thể tránh được sự lây lan của một số bệnh truyền nhiễm, ký sinh trùng...thông qua con đường sinh sản: sảy thai truyền nhiễm, xoắn khuẩn, Vibriosis, Trichomonosis...
*Những h/chế của k/t TTNT GS
- Kỹ thuật TTNT đã làm giảm số đực giống cần nuôi rất nhiều. Đó là ưu điểm lớn về kinh tế - kỹ thuật song đó cũng là hạn chế vì nó thu nhỏ, đơn điệu hóa sự di truyền, b/dị ở đời sau.
Tỷ lệ đảm phụ sinh sản của 1 đực giống trong TTNT rất cao, tăng hơn phối giống tự nhiên hàng trăm thậm chí hàng ngàn lần, do vậy những khiếm khuyết của đực giống về di truyền, về thú y...sẽ ảnh hưởng rất rộng lớn trong sản xuất công nghiệp. Chính vì vậy, cần chọn lọc đực giống nghiêm túc. Đực giống cần được nuôi dưỡng, quản lý, chăm sóc thật chu đáo và chặt chẽ.
- Kỹ thuật TTNT cần rất sinh học, chính xác, cụ thể. Nếu không sẽ làm giảm, thậm chí có thể làm mất khả năng sinh sản của con cái. Do vậy, cần có dụng cụ, thiết bị thích hợp và đặc biệt cần có con người tinh thông nghề nghiệp, yêu nghề và có sức khỏe tốt
-Trang thiết bị và vốn đầu tư ban đầu cao, thời gian đòi hỏi lâu hơn.
- Là con dao hai lưỡi nếu như công tác thú y kém.
Câu 9+Hình thức giao phối tự nhiên (thụ tinh trực tiếp)
Thụ tinh trực tiếp là quá trình giao phối giữa gia súc đực và gia súc cái, tinh dịch của con đực đi vào đường sinh dục con cái để tế bào trứng và tinh trùng kết hợp với nhau ở 1/3 phía trên ống dẫn trứng, tạo một tế bào mới. Tế bào đó gọi là hợp tử.
Quá trình thụ tinh của gia súc gồm 4 giai đoạn:
-Tế bào trứng ở giai đoạn chuẩn bị
- Tinh trùng kết hợp với tế bào trứng
- Sự đồng hóa giữa tế bào trứng và tinh trùng
- Sự kết hợp giữa nhân tinh trùng và nhân tế bào trứng
+ Ưu điểm:
-Đúng được thời điểm động dục cao độ (chịu đực) của con cái, quá trình thụ thai được đảm bảo chắc chắn.
+ Hạn chế:
-Phẩm chất tinh dịch chưa được kiểm tra trước khi phối giống.
- Làm lây lan dịch bệnh từ con đực sang con cái và ngược lại.
- Không kinh tế, không kỹ thuật.
Câu 10 : Hiện tượng có thai, thời gian,thời gian có thai của các loài gia súc trâu, bò, ngựa, lợn, chó.
1Hiện tượng có thai:
_Có thai là 1 hiện tượng sinh lý đặc biệt của cơ thể cái, nó được bắt đầu từ khi thụ tinh cho đến khi đẻ xong.
Hiện tượng có thai được chia ra các loại chủ yếu sau:
_Loại chửa đẻ lần đầu
_Loại chửa đẻ lần sau
_Loại đơn thai
_Loại đa thai
Ở gia súc lớn thường là đơn thai, gia súc nhỏ thường là đa thai. Loài bò thịt, mức độ song thai chiếm gần 1 %, bò sữa 2% và các giống khác khoảng 3-4%.Trường hợp gia súc có 3 thai ít gặp hơn. Ở ngựa, tình trạng sinh đôi có thể đến 1-1,5%, đặc biệt có trường hợp ngựa có 3-4 thai.
Loài đa thai có trứng chin và rụng từ 1 hay cả 2 buồng trứng trong cùng 1 thời gian động dục.
2. Thời gian có thai:
Trong thực tế, sự có thai của gia súc được tính ngay từ ngày phối giống lần cuối. Thời gian có thai phụ thuộc vào điều kiện và yếu tố khác nhau. Nó dài hay ngắn phụ thuộc vào loài, giống gia súc, tuổi gia súc mẹ, lứa sinh sản, trạng thái dinh dưỡng, tình hình sức khỏe, trạng thái cơ quan sinh dục, số lượng bào thai… Trong điều kiến thức ăn, nuôi dưỡng tốt. nhất là lứa thai thứ 2 thì thời gian mang thai thườn ngắn. Đối với bò sữa, nếu cuối thời kì có thai mà điều kiện nuôi dưỡng kém thì thời gian có thai lại rút ngắn.
_Thời điểm tiến hành cho gia súc phối giống cũng ảnh hưởng đến thời gian có thai. VD: ở ngựa, nếu thụ thai vào tháng 11 thì thời gian có thai sẽ dài hơn vào mùa xuân, thu.
_Ngựa già thì thời gian có thai sẽ dài hơn ngựa mới sinh đẻ những lứa đầu. Thai ngựa giống đực thường dài hơn thai cái 1-3 ngày. Ở ngựa có 2 thai thì thời gian có thai sẽ được rút ngắn 10 ngày, ở bò là 3 ngày. Lứa thai đầu thường có thời gian dài hơn lứa thứ 2.LOÀI Thời gian có thai TB (ngày)
Bò 9 tháng 10 ngày
Trâu 10 tháng rưỡi
Ngựa 11 tháng
Dê, cừu 5 tháng
Lợn 3 tháng 3 tuần 3 ngày
Chó, mèo 2 tháng
Câu 11 : Vị trí, chiều, hướng và tư thế của bào thai trong cơ thể mẹ.
1. Vị trí;
_Vị trí làm tổ của hợp tử và phát triển thành bào thai trong tử cung ở mỗi loài gia súc là khác nhau.
_Ngựa: bào thai nằm ở giữa thân và gốc sừng tử cung. Ở giai đoạn có thai kỳ cuối, khi thai phát triển lớn thì phần trước của thai nằm trong thân tử cung.
_Trâu, bò: phần lớn bào thai nằm ở sừng tử cung (thường bên phải), phần còn lại ở sừng tử cung bên trái.
Trường hợp song thai thì mỗi sừng tử cung có 1 thai.
_Gia súc đa thai: những bọc thai thường có hình bầu dục và nằm cách đều hoàn toàn ở trong hai sừng tử cung.
2. Chiều của thai
_Chiều của chỉ mối quan hệ giữa xương sống của thai và xương sống của mẹ.
a. Thai dọc:
_Xương sống của thai song song với xương sống của mẹ. Chiều hướng thai dọc được chia ra 2 loại:
+Thai dọc đầu: đầu và chân trước của thai ra ngoài trước.
+Thai dọc đuôi: đuôi và chấn sau của thai ra ngoài trước.
b. Thai ngang:
Xương sống của thai và mẹ giao chéo nhau
_Thai ngang hông: hông của thai có hướng ra ngoài trước.
_Thai ngang lưng: lưng của thai có hướng ra ngoài trước.
_Thai ngang bụng: bụng của thai có hướng ra ngoài trước.
Thai ngang là trường hợp đẻ khó, cần phải can thiệp kịp thời.
c. Thai vuông góc thước thợ:
Xương sống của thai và của mẹ tạo thành góc vuông
_Thai vuông góc thước thợ hông: hông của thai có hướng ra ngoài trước.
_Thai vuông góc thước thợ lưng: lưng của thai có hướng ra ngoài trước.
_Thai vuông góc thước thợ bụng: bụng của thai có hướng ra ngoài trước.
3. Hướng của thai;
Hướng của thai chỉ quan hệ giữa lưng của thai và lưng của mẹ.
a. Thai sấp:
_Lưng của thai quay lên trên, cùng với 1 phía với lưng của mẹ.
b. Thai ngửa:
_Bụng của thai quay lên trên, hướng về phía lưng của mẹ và bào thai nằm ngửa trong tử cung.
c. Thai nghiêng:
_Lưng của thai quay sang 1 bên hông của mẹ.
4. Tư thế của thai:
Tư thế của thai chỉ mối quan hệ giữa các bộ phận đầu, cổ, đuôi và thân của thai. Bình thường đầu, cổ thẳng và chân duỗi thẳng. Trong thời gian có thai kỳ cuối chiều, hướng và tư thế của thai trong tử cung cũng phải đạt những yêu cầu sau đây:
_Chiều thai dọc đầu hay dọc đuôi.
_Hướng thai sấp.
_Tư thế:
+Nếu thai dọc đầu sấp thì cổ và đầu của thai phải gác lên trên 2 chân trước, 2 chân trước duỗi thẳng và = nhau.
+Nếu thai dọc đuôi sấp thì đuôi của thai phải nằm ở giữa 2 chân sau duỗi thẳng.
Tư thế của thai ko ở trong 2 TH trên thì xh trạng thái đẻ khó. Khi móng chân thai đã bộc lộ ra khỏi mép âm môn, cần phải xđ chân trước hay chân sau, thai sấp hay ngửa, thai dọc đầu hay đuôi. VD:
+2 chân trc thò ra mà móng sấp à thai dọc đầu sấp.
+2 chân trc thò ra mà móng ngửa à thai dọc đầu ngửa
+2 chân sau thò ra mà móng sấp à thai dọc đuôi ngửa.
+2 chân sau thò ra mà móng ngửa à thai dọc đuôi sấp.
Câu 12 CHẾ ĐỘ LẤY TINH
-Để thu được số lượng và chất lượng tinh dịch cao nhất, kinh tế nhất cần có chế độ lấy tinh thích hợp.
-Nếu lấy tinh mau quá sẽ thu được tinh dịch với số lượng và c/lg thấp.
-Kéo dài chế độ này có thể dẫn tới hiện tượng bệnh lý sinh dục, thậm chí bị liệt.
-Nếu lấy tinh quá thưa, không những giảm hiệu suất sinh sản của đực tốt, giảm hiệu quả kinh tế mà tinh trùng thu được có tỷ lệ kỳ hình cao.
Chế độ lấy tinh thích hợp:
-Trâu, bò:3-4 (ngày/lần)
- Lợn ngoại 3-4 (ngày/lần)
- Lợn nội 4-5 (ngày/lần)
- Gia cầm 2- 3 (ngày/lần)
-csở lấy tinh đông lạnh1-2ngày/lần
Câu 13 Hoạt lực tt – A
Hoạt lực là sức sống, cũng còn gọi là sức hoạt động của tinh trùng.
Tùy theo sức sống của tinh trùng mà chúng sẽ vận động theo một trong 3 phương thức sau:
-Tiến thẳng
- Xoay tròn
- Lắc lư
Chỉ tinh trùng vận động tiến thẳng mới có khả năng tham gia vào quá trình thụ tinh.
Kiểm tra hoạt lực tinh trùng thông qua ước lượng tỷ lệ % tinh trùng tiến thẳng hoặc mức độ “sóng động” của mặt thoáng vi trường tinh dịch do sức hoạt động của tinh trùng tạo nên.
Dùng kính hiển vi với độ phóng đại 150-300 lần, ước lượng tỷ lệ % tinh trùng tiến thẳng. Cụ thể:
-Khi ước lượng 100% tinh trùng tiến thẳng A = 1
-Khi ước lượng 80% tinh trùng tiến thẳng A=0.8
-Khi ước lượng 10% tinh trùng tiến thẳng A=0.1
-Khi thấy tinh trùng chỉ còn lắc lư L (A=0)
- Khi thấy tinh trùng đã chết hết H
Ở tinh dịch trâu, bò, dê, cừu,...vì nồng độ tinh trùng quá lớn, người ta không thể ước lượng được tỷ lệ % tinh trùng tiến thẳng. Do đó, người ta đánh giá A bằng mức độ sóng động của mặt thoáng tinh dịch trong vi trường kính hiển vi và cho điểm:
-Thấy có hiện tượng cuộn sóng sống động 5 điểm
-Thấy có sóng tinh hoạt động mạnh 4 điểm
- Thấy có sóng tinh 3 điểm
- Thấy có sóng tinh hoạt động chậm 2 điểm
- Không thấy sóng tinh, thấy tinh trùng hoạt động riêng lẻ 1 điểm
- Không thấy hoạt động 0 điểm
Chú ý:
Để có kết quả chính xác cần:
-Kiểm tra ngay A sau khi lấy tinh, càng sớm càng tốt
- Rất chú ý đến nhiệt độ khi kiểm tra, nhiệt độ tiêu bản phải đạt 35 – 370 C.
-Việc đánh giá cho điểm này rất chủ quan. Do vậy, cần phải làm nhiều lần để có một “mực mắt” chuẩn.
Câu 14 Nồng độ tt - C
Nồng độ tinh trùng cho thấy số lượng tinh trùng trong một đơn vị thể tích tinh dịch.
Nồng độ tinh trùng là chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng tinh dịch, là chỉ tiêu cơ sở để tính số liều tinh trong sản xuất. Do vậy, ở các cơ sở sản xuất tinh dịch công nghiệp (tinh đông lạnh) thì C lại là chỉ tiêu kiểm tra thường xuyên.Có nhiều phương pháp xác định nồng độ tinh trùng C:
-Phương pháp trực tiếp:
Đếm trực tiếp số lượng tinh trùng trong buồng đếm hồng – bạch cầu. Đây là phương pháp chính xác nhất, nó làm cơ sở cho các phương pháp xác định C gián tiếp khác.
-Phương pháp gián tiếp:
Trên cơ sở PP trực tiếp, người ta xây dựng những thang mẫu tương ứng với các nồng độ tinh trùng khác nhau rồi so sánh mẫu kiểm tra với thang mẫu đó để biết C. Có thể so màu với các tỷ sắc kế, hấp phụ kế, dãy ống so màu bằng mắt thường, ...hoặc với máy so màu quang điện (Electro colormetter).
2.8.1. Phương pháp xác định C trực tiếp bằng buồng đếm hồng – bạch cầu.Có thể dùng các loại buồng đếm Thermoss, Newbower, Goriaep.
Các yêu cầu kỹ thuật:
-Mẫu tinh dịch để kiểm tra phải điển hình, trung thực cho tinh dịch lấy được.
- Ống hút khô, sạch. Hút đúng vạch, không được lẫn bọt khí. Lau khô tinh dịch ở phía ngoài, phần đầu ống hút.
- Hút dịch pha loãng đúng vạch quy định. Lắc đều, nhẹ nhàng. Để yên 3 – 5 phút cho tinh trùng chết hết trước khi cho vào buồng đếm.
- Buồng đếm cần khô, sạch.
- Lắc nhẹ nhàng ống hút để trộn đều tinh dịch và dịch pha loãng. Bỏ 2 – 3 giọt đầu, nạp tinh dịch đã pha loãng vào buồng đếm. Lau khô phần tinh dịch trào ra ngoài buồng đếm.
-Đặt buồng đếm lên khay kính hiển vi với độ phóng đại 200 – 300 lần.
-Đếm tinh trùng: đếm tinh trùng trong 5 ô vuông lớn. Đếm tinh trùng cần tuần tự; đếm theo đầu tinh trùng, đếm tất cả những tinh trùng có trong ô đếm và những tinh trùng có ở vạch trên và vạch phải của ô đếm mà 2/3 đầu nhô vào ô đếm.
-Cần điều chỉnh ốc vi cấp của kính hiển vi để đếm được hết các lớp tinh trùng phân bố theo chiều sâu của buồng đếm.
- Tính toán: Tổng số tinh trùng trung bình qua 3 lần đếm được trong 5 ô lớn là n tinh trùng.Thay vào công thức tính, ta có giá trị C.
-Trong mỗi ô lớn có 16 ô nhỏ (16 × 5 = 80 ô nhỏ)
- Chiều rộng mỗi ô là 1/20 mm
- Chiều sâu buồng đếm là 1/10 mm
Như vậy, thể tích buồng đếm là: 1/ 20 × 1/ 20 × 1/10 × 80 = 1/50 (mm3).
Trong thể tích buồng đếm 1/50 (mm3), tinh dịch đã pha loãng K lần, ta đếm được n tinh trùng. Vậy thì trong 1 (mm3) tinh nguyên ta có:
C = n. K. 50
Và trong 1 ml (1.000 mm3) tinh nguyên ta có:
C = n. K. 50. 1000
* Với tinh dịch trâu, bò thay K=100 ta có:C = n.100.50.1000
C = n.5.106
- Với tinh dịch dê, cừu, gia cầm thay K = 200 ta có:
C = n. 200. 50. 1000
C = n.107
*Với tinh dịch lợn, ngựa thay K = 20 ta có:
C = n. 20.50.1000
C = n.106
2.8.2. Xác định nồng độ tinh trùng bằng phương pháp so màu
Có thể xác định C bằng máy so màu quang điện, hoặc máy so màu điện tử - tự động chuyên dùng.
Câu 15 Sức kháng tt – R
Sức kháng – R cho thấy khả năng chống chịu của tinh trùng với ngoại cảnh xấu.
Người ta dùng dung dịch NaCl 1% để kiểm tra
Trong dung dịch, NaCl phân ly:
NaCl Na+ + Cl –
Chính Cl- gây hại cho màng tế bào và cấu trúc P-NH2 của tinh trùng và làm cho tinh trùng chết. Vì thế người ta dùng Cl- để đo sức chống chịu (sức kháng) của tinh trùng.
Tổng quát ta có:
V R = v
Trong đó: R–sức kháng của tinh trùng V – Lượng NaCl 1% đã dùng
v – Lượng tinh dịch dùng để kiểm tra (thường v = 0.02 ml)
2.11.1. Với tinh dịch lợn nội
Dùng phương pháp 1 lọ
Phương pháp làm: Hút vào bình tam giác khô, sạch 10ml NaCl 1% đã tiệt trùng.
-Dùng micropipet hút 0.02 ml tinh dịch vừa mới lấy. Đảo đều, nhẹ nhàng bằng đũa thủy tinh khô, sạch. Lấy 1 giọt dung dịch, kiểm tra dưới kính hiển vi. Quan sát sự vận động của tinh trùng, tức là kiểm tra hoạt lực A.
-Nếu tinh trùng còn vận động, cho thêm 10ml NaCl 1% đảo đều, rồi lại lấy 1 giọt dung dịch kiểm tra sự vận động của tinh trùng. Cứ thế cho đến khi tinh trùng ngừng vận động (khi A = 0)
- Ta sẽ có:V R =0.02
Tuy nhiên, ở những lần cho NaCl 1% về sau, không nhất thiết cho 10ml mà tùy theo “sức khỏe” của tinh trùng mà có thể cho 4-6-8 ml NaCl 1%.
2.11. 2. Với tinh dịch lợn ngoại, ngựa, chó, thỏ, mèo
Để tiết kiệm dung dịch NaCl 1% và cách làm gọn nhẹ hơn ta dùng phương pháp 2 lọ.
- Bước 1: Lọ I (như với tinh dịch lợn nội)
Ta có:10 R1 = 5000.02
- Bước 2:
+ Hút 0,5 ml dung dịch từ lọ I sang lọ II
+ Hút 0.5 ml dung dịch NaCl 1% cho vào lọ II. Đảo đều nhẹ nhàng, kiểm tra sự vận động của tinh trùng dưới kính hiển vi. Nếu tinh trùng ngừng vận động ta có:1
R2 = 1000.0,001
Nếu tinh trùng còn vận động, ta cho tiếp mỗi lần 0,5 ml dung dịch NaCl 1% cùng với sự kiểm tra A, cho đến khi tinh trùng ngừng vận động thì dừng lại và ta có:
R = R1 + x.R1 = R1 (1 + x)
R = 500 (1 + x)
Trong đó: R – sức kháng
x – số lần cho 0,5 ml NaCl 1% vào lọ II
2.11. 3. Với tinh dịch trâu, bò, dê, cừu, gia cầm
Dùng phương pháp 3 lọ: tiến hành kiểm tra theo sơ đồ sau:
-Hút 0, 25ml dung dịch lọ II cho vào lọ III và 0, 25 ml dung dịch NaCl 1% cho vào lọ III, đảo đều, nhẹ nhàng, kiểm tra sự vận động của tinh trùng.
Nếu tinh trùng ngừng vận động: 0,5
R3 = 2000 0, 251000
Nếu tinh trùng còn vận động, cho tiếp 0,25 ml NaCl 1% đảo đều, rồi lại kiểm tra sự vận động của tinh trùng. Cứ như vậy cho đến khi tinh trùng ngừng vận động.
Cuối cùng ta sẽ có:
R= R2 + n.R2 = R2(1 + n)
R = 1000 (1 + n)
Trong đó: R – sức kháng
n – Số lần cho thêm 0, 25 ml NaCl 1% vào lọ III.
Chú ý:
- Kiểm tra R là một chỉ tiêu khó, cần kiên trì
- Cần phân biệt sự vận động của tinh trùng với sự chuyển động, rung động của tinh trùng do các nguyên nhân ngoại cảnh tác động.
- Cần kiểm tra ngay sau khi lấy tinh và luôn giữ tinh dịch, dung dịch NaCl 1% ở nhiệt độ 37-380 .
Câu 16 Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình – K
Tinh trùng kỳ hình là tinh trùng có hình thái không bình thường (unnormal) ở đầu, cổ, thân, đuôi. Chúng không có khả năng thụ tinh.
Phương pháp và yêu cầu kỹ thuật của các bước tiến hành:
-Phết tiêu bản:
Lấy một phiến kính A khô, sạch, không có vết xước trên mặt. Ghi số hiệu đực giống, ngày kiểm tra ở một đầu phiến kính, lấy một giọt tinh dịch kéo ngang trên phiến kính A. Dùng một phiến kính khác (B) khô, sạch, nhẵn cạnh, đặt chiều rộng lam B trùng khít với cạnh ngang tinh dịch và nghiêng với lam A một góc 450. Kéo xuôi nhẹ một lần cho tinh dịch dàn đều trên lam A.
- Cố định:
Để tự khô hoặc nhỏ cồn 900 cố định trong 2 – 3 phút.
Rửa nước sạch, vẩy khô
- Nhuộm:
Nhuộm bằng đỏ Fucsin 5% trong 5-7 phút hoặc xanh methylen 5% trong 5-7 phút.
- Quan sát trên kính và đếm:
Đặt lam kính lên kính hiển vi với độ phóng đại 600-1350 lần, quan sát chung hình thái tinh trùng.
Đếm tinh trùng có hình thái không bình thường – n1 và tinh trùng bình thường n2.
Yêu cầu đếm cho hết tinh trùng trong một vi trường rồi mới chuyển sang vi trường khác cho đủ tổng số tinh trùng n: 300-500 (n = n1 + n2).
Những vi trường có số tinh trùng quá dày, khó đếm thì bỏ đi, chọn vi trường khác:
Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình được tính như sau:n1 K = × 100% n
Với tinh dịch trâu, bò, dê, cừu trước khi phết tiêu bản cần pha loãng tinh dịch 4-5 lần.
Tinh dịch được sử dụng trong TTNT phải có K% nhỏ hơn hoặc bằng 10%.
Câu 17 Môi trường pha chế, nguyên tắc cấu tạo
+Mục đích, ý nghĩa
-Qua pha chế, tăng được dung lượng tinh dịch sử dụng, do đó nâng cao rất nhiều sức sinh sản của đực giống tốt.
-Kéo dài thời gian sống của tinh trùng ở bên ngoài cơ thể. Do đó, có thể kéo dài, rất dài thời gian sử dụng tinh dịch của đực tốt để phục vụ công tác tạo giống, cải tạo giống ngay cả khi con đực đã chết từ lâu.
-Giảm rất thấp chi phí về truyền giống, những tổn thất khó tránh khỏi khi nhập một giống.
- Rút ngắn nhất thời gian cải tạo giống trên phạm vi rộng để nhanh chóng đẩy mạnh năng suất chăn nuôi nhất là đối với đại gia súc.
- Có thể khai thác hiệu quả kinh tế - kỹ thuật cao nhất của đực giống tốt.
+kn
Môi trường pha chế là một dung dịch do con người sáng tạo ra, có thể đáp ứng tối đa yêu cầu sống của tinh trùng ở ngoài cơ thể, qua đó kéo dài tốt nhất tuổi thọ và khả năng thụ tinh của tinh trùng.
Các nguyên tắc cấu tạo môi trường:
2.1. Áp lực thẩm thẩu của môi trường phải tương đương với áp lực thẩm thấu của tinh dịch.
Để sống được tinh trùng phải được giữ vững hình thái và khả năng trao đổi chất. Muốn vậy, tế bào tinh trùng phải được sống trong môi trường đẳng trương. Các môi trường nhược trương và ưu trương đều làm biến đổi hình thái và làm mất khả năng trao đổi chất của tinh trùng:
+ Trong môi trường ưu trương thì nước sẽ đi từ trong tế bào tinh trùng ra ngoài làm cho tế bào tinh trùng teo đi, mất khả năng trao đổi chất.
+ Trong môi trường nhược trương thì nước sẽ từ bên ngoài môi trường đi vào bên trong tế bào tinh trùng làm cho tế bào tinh trùng trương phồng có thể gây vỡ tế bào, mất khả năng trao đổi chất, làm tinh trùng chết.
-pH môi trường phải tương đương với pH tinh dịch. Vì, pH của tinh dịch là pH thích hợp cho các phản ứng trao đổi chất của tinh trùng. Tuy nhiên, để ức chế vừa phải quá trình trao đổi chất của tinh trùng, người ta thường cấu tạo môi trường toan yếu, pH từ 6.6 – 6.9 tùy giống gia súc.
2.2. Môi trường phải có năng lực đệm
Bảo tồn sự sống của tinh trùng là bảo tồn quá trình trao đổi chất của tinh trùng, nghĩa là phải giữ vững độ pH thích hợp. Muốn vậy môi trường phải có năng lực đệm.
Sản phẩm của quá trình trao đổi chất của tinh trùng thường có tính axit, làm tăng [H+], giảm độ pH trong môi trường sống của tinh trùng. Do vậy, để ổn định pH chỉ cần đệm một chiều – chiều hạn chế sự tăng [H+]. Như thế thay vì dùng các cặp đệm hai chiều, người ta chỉ cần sử dụng chủ yếu muối của kim loại kiềm với axit hữu cơ như Natri citrate (Na3C6H5 O7), Kali natri tartrate (KNaC4H4),...hoặc đôi khi sử dụng các muối của kim loại kiềm có gốc phosphate: mono, di, tri
Ví dụ, với natri citrate Na3C6H5O7 trong dd natri citrate phân ly triệt để:
Na3C6H5 O7 3Na+ + C6H5 O7-
Quá trình trao đổi chất của tinh trùng cho ra H+. Khi đó:
3H+ + C6H5 O7- C6H8O7
Acid citric C6H8O7 là acid hữu cơ yếu, hầu như phân ly. Do đó, đảm bảo cho tinh trùng tiến hành trao đổi chất mà [H+], không tăng lên, nghĩa là pH của môi trường được ổn định.
2.3. Tỷ lệ các chất điện giải/chất không điện giải phải thích hợp.
Theo Milovanov với tinh dịch bò thì tỷ lệ các chất điện giải/chất không điện giải khoảng 4/1, với tinh dịch lợn khoảng 1/4.
Để ổn định pH, nhất định người ta phải đưa các chất điện giải vào môi trường, các anion của các chất điện giải có ảnh hưởng xấu đến màng tinh trùng, đến sự sống của tinh trùng bên ngoài cơ thể. Để làm giảm tác hại này cần có các chất không điện giải, đó chính là các monosaccaris, ngoài ra chính các monosaccaris còn có tác dụng cung cấp năng lượng cho tinh trùng sống và vận động. Trong kỹ thuật có thể dùng glucose, fructose,..đôi khi có thể dùng cả các disaccaris như saccarose, lactose…
2.4. Môi trường cần thỏa mãn tính kinh tế và thực tế nghĩa là giá thành rẻ và các nguyên liệu dễ có trong sx.
3. Các chất liệu cấu tạo môi trường pha chế - bảo tồn tinh dịch
3.1. Chất đường
3.2. Chất muối đệm
3.3. Chất “rửa sạch” môi trường
3.4. Chất chống lạnh
3.5. Chất kháng sinh
3.6. Các chất khác
3.1. Chất đường
Chất đường trong môi trường pha chế - bảo tồn tinh dịch có 3 tác dụng chủ yếu sau:
-Cung cấp năng lượng cho tinh trùng
-Bảo vệ màng tinh trùng
-Giảm độc cho tinh trùng, ổn định tỷ lệ chất điện giải/chất không điện giải.
Hiện nay, chủ yếu dùng đường glucose
3. 2. Chất muối đệm
- Với tinh dịch của các loài gia súc có cường độ trao đổi chất yếu và sức chống chịu của màng tinh trùng kém: tinh dịch lợn, ngựa,..sử dụng muối kim loại kiềm của axit hữu cơ như natri xitrat, kali natri tratrat,...
-Với tinh dịch bò, dê, cừu do có cường độ TĐC mạnh và sức đề kháng cao nên dùng muối kim loại kiềm có gốc photphat.
3.3. Chất “rửa sạch” môi trường
Trong tinh thanh của tinh dịch gia súc có một số ion kim loại: Ca 2+, Mg 2+, Fe 3+,...nó có tác dụng hoạt hóa tinh trùng, tăng cường quá trình trao đổi chất của tinh trùng thông qua hoạt hóa các trung tâm hoạt động của các enzyme có trong tinh trùng. Nhưng trong quá trình bảo tồn tinh trùng cần phải ức chế sự hoạt động của tinh trùng nên sự tồn tại của các ion này lại là bất lợi. Để vô hiệu hóa tác dụng của các ion này người ta thường dùng Trilon – B hoặc EDTA.
Trilon – B và EDTA ức chế quá trình trao đổi chất của cả tinh trùng và các vi sinh vật có trong tinh dịch. Quá trình trao đổi chất của tinh trùng và vi sinh vật cho ra những sản phẩm gây đầu độc cho tinh trùng. Nên khi quá trình TĐC bị ức chế thì môi trường sống của tinh trùng sẽ được “sạch” hơn, sức sống của tinh trùng sẽ được bảo vệ tốt hơn.
3.4. Chất chống lạnh
Để kéo dài thời gian sống của tinh trùng ở ngoài cơ thể thì ta phải giữ chúng ở nhiệt độ thấp, thậm chí rất thấp. Tuy nhiên, tinh trùng trong tự nhiên không thể bảo tồn được sự sống trong điều kiện nhiệt độ thấp thì chúng bị “shock” lạnh, nguyên sinh chất bị “thủy tinh hóa”, bị gẫy cổ, đuôi,...Cho nên, muốn bảo tồn tinh trùng ở nhiệt độ thấp ngoài kỹ thuật giảm nhiệt thích hợp còn phải bổ sung vào môi trường chất chống lạnh cho tinh trùng.
4.1. Lecitine
Lecitine là một lipoid, có nhiều trong lòng đỏ trứng, đậu nành,...
Trong kỹ thuật, người ta thường dùng lòng đỏ trứng để bổ sung lecitine và cũng để tăng độ nhớt, tăng độ dinh dưỡng cho môi trường.
Lượng lòng đỏ trứng từ 4 – 30% tùy theo loại tinh dịch và phương thức bảo tồn.
4. 2. Glyxerin
Glyxerin có thể thấm qua màng tế bào tinh trùng và bao phủ tế bào tạo thành một lớp lưới bảo vệ. Khi các phân tử kết tinh thì các phân tử glyxerin không bị kết tinh, do đó tinh dịch đông lạnh không tăng về thể tích, không bị “thủy tinh hóa”, tế bào không bị phá màng, không bị chết. Khi giải đông, các tế bào lại hồi phục sự sống sau “ngủ đông”.
Nồng độ glyxerin trong môi trường tùy theo tinh dịch các loài mà biến động từ 4 - 12%.
3.5. Chất kháng sinh
Trong tinh dịch thường hay bị nhiễm các vi sinh vật như: Bacillus, Staphylococcus, Streptococcus, Leptospira,...ngoài ra còn tìm thấy cả các Protozoa như Vibrio fetus, Trichomonas fetus,...Do vậy, việc bổ sung các chất kháng khuẩn vào môi trường là thật sự cần thiết.
Các chất kháng sinh thường được sử dụng là: Sufanilamid, hỗn hợp Pen + Strep, Tetracyclin. Ngoài ra còn có thể dùng: Ampixilin, Neomycine, Gentamycine, Lincomycine,...
3.6. Các chất khác
Ngoài ra còn có thể bổ sung vào môi trường các chất khác như dịch thể động vật và các chế phẩm của nó như sữa bò, huyết thanh bê, mật ong, axit amin; dịch thể thực vật, kích tố, vitamin và men.
Câu 18 Khái quát các phương pháp nghiên cứu môi trường tổng hợp
+Giới thiệu một số môi trường pha chế, bảo tồn tinh dịch gia súc
5.1. Một số môi trường pha loãng ban đầu
5.2. Các môi trường pha chế - bảo tồn tinh dịch dạng lỏng ở nhiệt độ thấp thích hợp
5.3. Môi trường pha chế - bảo tồn tinh dịch ở nhiệt độ phòng thí nghiệm (20 +20C)
5.4. Môi trường đông lạnh tinh dịch
5.1. Một số môi trường pha loãng ban đầu
Chỉ để pha loãng tinh dịch nhằm nâng cao tỷ lệ con cái được thụ tinh. Đó là các môi trường đơn giản: NaCl 1%, 0,9%, Ringer, dung dịch sữa bò, pepton, axit amin,...
Những môi trường này chỉ sử dụng với tinh tươi, không sử dụng để bảo tồn được vì:
-Nghèo chất dinh dưỡng
- Năng lực đệm của môi trường quá thấp
- Không có khả năng chống lạnh cho tinh trùng
5.2. Các môi trường pha chế - bảo tồn tinh dịch dạng lỏng ở nhiệt độ thấp thích hợp
Đây là môi trường tổng gồm 3 thành phần cơ bản: đường – đệm – lòng đỏ trứng, ngoài ra còn bổ sung thêm kháng sinh.
Một số môi trường điển hình:
* MT Milovanov cho tinh dịch lợn đực:
+ Nước cất 2 lần100 ml
+ Glucose y học khan 50 g
+ Natri xitrat 52 g
+ Lòng đỏ trứng 30 – 50 ml
+ Kháng sinh (Sulfanilamid hoặc Pen+Strep)
Nhiệt độ bảo tồn thích hợp: 0 – 50C
* Môi trường Glucose – xitrat – trứng cho tinh dịch một số loài gia súc:
*Một số MT của Liên Xô (cũ) cho tinh dịch lợn ngoại:
* Một số môi trường của Việt Nam cho tinh dịch lợn:
5.3. Môi trường pha chế - bảo tồn tinh dịch ở nhiệt độ phòng thí nghiệm (20 ±20C)
Trước đây, để giữ tinh trùng sống ở nhiệt độ 20 ± 20C người ta ứng dụng môi trường IVT cho tinh dịch bò, lợn.
Công thức môi trường IVT cho tinh dịch bò:
+ Dung dịch A:
Nước cất 100 ml
Natri xitrat 2 g
Natri bicarbonat 0,21 g
KCl 0,042 g
Glucose 0,3 g
Sulfanilamid 0,3 g
+ Dung dịch B (môi trường IVT):
Dung dịch A 70 ml
Lòng đỏ trứng 30 ml
Penicillin 50.000 UI
Streptomycine 50 mg
+ Bão hòa CO2 (cho chạy CO2 trong 30 phút)
Để giữ tinh dịch lợn ở 20 ± 20C có thể dùng các công thức môi trường LX2, LX8, T1L3 không cần bổ sung lòng đỏ trứng.
5.4. Môi trường đông lạnh tinh dịch
5.4.1. Cho tinh dịch bò
-MT cho sản xuất tinh viên:
* MT Lactose:
Nước cất 2 lần 100ml
Lactose 11,5 g
Lòng đỏ trứng 20 ml
Glyxerin 5 ml
Sulfanilamid 0,1-0,2g
Penicillin 75.000-95.000 UI
Streptomycine 75.000-95.000 UI
* Môi trường Glycocol:
Nước cất 2 lần 100 ml
Lactose 6g
Glycocol 0, 2 g
Natri xitrat. 5H2O 1,7 g
Lòng đỏ trứng 20ml
Glyxerin 5 ml
Tetracyclin 5.000 UI
-Môi trường Glucose cho sản xuất tinh Ampul:
+ Dung dịch I:
Nước cất 2 lần 100 ml
Glucose 3 g
Natri xitrat 1,4 g
Lòng đỏ trứng 15- 20ml
Tetracyclin 7.500 UI
+ Dung dịch II:
Nước cất 2 lần 100 ml
Glucose 5g
Natri xitrat 2,4 g
Lòng đỏ trứng 15ml
Glyxerin 18,4 ml
5.4. 2. Cho tinh dịch lợn
Có thể dùng môi trường phối hợp sẵn IMV (Pháp) là Laicifort và bổ sung thêm chất chống lạnh là lòng đỏ trứng gà + glyxerin và kháng sinh.
Hoặc có thể dùng MT Baier:
Nước cất 2 lần 66ml
Lòng đỏ trứng 25ml
Glyxerin 9ml
Glucose 3,5 g
Một số lưu ý khi pha loãng tinh dịch để tránh gây ảnh hưởng xấu đến sức sống của tinh trùng:
-Nhiệt độ môi trường phải tương đương nhiệt độ tinh dịch. Có thể dùng giải pháp cân bằng nhiệt độ trong chậu thủy tinh đựng nước ở nhiệt độ 35-360 C trong 5 - 7 phút.
- Khi pha loãng, phải đổ từ từ theo thành bình môi trường vào tinh dịch theo tỷ lệ thích hợp. Dùng đũa thủy tinh đảo đều, nhẹ nhàng từ ngoài vào trong, từ dưới lên trên hoặc nhẹ nhàng rót tinh đã pha từ lọ này sang lọ khác 2 – 3 lần.
- Pha xong, phải kiểm tra lại A. Yêu cầu A không đổi hoặc có thể ± 0,1.
Phân liều:
+ Với tinh dịch lợn:
Nhẹ nhàng rót hỗn hợp vào các lọ nhỏ 30, 50, 100 ml. Đóng nút, gắn kín bằng paraphin đặc đã đun chảy, dán nhãn: Số hiệu đực...,giống..., ngày SX...,nơi SX....,người kiểm tra...
+ Với tinh bò:
Tinh lỏng thường đóng vào các ống nghiệm 1 ml
Tinh đông lạnh sau khi qua giai đoạn cân bằng nhiệt độ thì nhỏ viên 0,1ml hoặc nạp vào Ampul 1ml, cọng rạ 0,25 – 0,5ml đã in sẵn tên đực giống, giống, ngày SX, ...hàn kín.
6. Pha loãng tinh dịch – Bội số pha loãng
6.1. Pha loãng
Phải đảm bảo các yêu cầu sau:
-Nhiệt độ: Nhiệt độ MT tổng hợp phải ~ nhiệt độ tinh dịch
- Cơ giới: Không chịu tác động xấu của rụng động và xóc lắc
- Đều: MT tổng hợp hòa đều vào tinh dịch, tức là phải đổ MT vào tinh dịch.
- Hiệu quả kinh tế - kỹ thuật cao, pha loãng tinh dịch với tỷ lệ thích hợp.
6. 2. Bội số pha loãng
Bội số pha loãng tinh dịch phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: giống gia súc, phẩm chất tinh dịch, p/thức s/dụng.
*Tinh dịch bò:
Sử dụng lỏng: Pha loãng từ 5 – 50 lần. Miễn sao tổng số tinh trùng trong 1 liều phải đạt 20.106.
Sử dụng đông lạnh: Tùy nồng độ mà pha 1/2 – 1/5 sao cho có nồng độ sau khi pha 360.106 – 400. 106 tinh trùng/ml. Hiện nay, trung tâm tinh đông lạnh Môncađa đang sản xuất 1 liều tinh cọng rạ (cỡ 0,25ml) có số tinh trùng là 25.106 .
*Với tinh dịch lợn:
Với tinh dịch lợn chủ yếu sử dụng dưới dạng lỏng, bội số này phụ thuộc vào giống, C và A.
-Với lợn nội (Ỉ, Móng Cái,…) pha 1/1 – 1/3 sao cho nồng độ sau khi pha phải đạt 20.106 – 30.106/ml và liều tinh 30 ml phải có 0,6.109 – 1.109 tinh trùng.
-Với tinh lợn ngoại có thể pha 1/3 – 1/10 sao cho nồng độ sau khi pha đạt 30.106 – 140.106. Liều phối 30ml cho lợn nái nội có ~ 109 tinh trùng; liều phối 50 ml cho lợn cái lai có ~ 1,5.109 tinh trùng; liều phối 100 ml cho lợn nái ngoại có ~ 3.109 tinh trùng.
Câu 19 BẢO TỒN TINH DỊCH
Hiện nay, tinh dịch được bảo tồn dưới hai phương thức:
- Dạng lỏng
- Dạng đông lạnh
7.1. Bảo tồn dạng lỏng
Có hai khoảng nhiệt độ bảo quản:
-Nhiệt độ thấp thích hợp
- Nhiệt độ phòng thí nghiệm: 20 ± 20C
7.1.1. Bảo tồn tinh dịch dạng lỏng ở nhiệt độ thấp thích hợp
Nhiệt độ bảo tồn với tinh dịch lợn là 6-100C,
Tinh dịch bò: -14 - 200C; tinh dịch cừu -100C,…
Ở những nhiệt độ này tinh trùng giảm nhiều quá trình trao đổi chất và sự vận động, nhưng tinh trùng chưa rơi vào tình trạng “thủy tinh” hóa plasma. Tuy nhiên, để chống lạnh cho tinh trùng thì cần bổ sung vào môi trường các chất chống lạnh như lòng đỏ trứng hay glyxerin và có chế độ giảm nhiệt thích hợp.
7.1. 2. Bảo tồn tinh dịch dạng lỏng ở nhiệt độ IVT (20 ± 20C)
-Với tinh dịch lợn có thể dùng các môi trường T1L3, T1L4 không cho lòng đỏ trứng.
- Với tinh dịch bò, lợn có thể pha bằng môi trường IVT đã bão hòa CO2
7. 2. Đông lạnh tinh dịch
Ngày nay, với kỹ thuật đông lạnh tinh dịch đã có thể kéo dài thời gian sống của tinh trùng ở ngoài cơ thể có thể tới hàng chục năm mà vẫn giữ được khả năng thụ tinh.
Người ta thường bảo tồn tinh dịch dạng đông lạnh của bò, dê, cừu. Tinh dịch của ngựa, lợn thì còn hạn chế.
Trước khi bảo tồn tinh dịch được qua 2 lần pha loãng bằng môi trường trong đó có chứa chất chống lạnh cho tinh trùng như lòng đỏ trứng và glyxerin, sau đó tinh dịch đã pha loãng sẽ được phân liều. Tinh dịch bảo quản đông lạnh sẽ theo 3 hình thức: tinh viên,tinh ampul và tinh cọng rạ. Tuy nhiên, ngày nay chủ yếu sử dụng tinh đông lạnh dạng cọng rạ.
Sau khi tinh được phân liều, thì sẽ đến quá trình đông lạnh bằng máy đông lạnh tinh dịch theo chương trình đã được cài đặt.
Hiện nay, ở nước ta đang áp dụng đông lạnh tinh dịch dạng cọng rạ theo quy trình của Nhật Bản. Tinh dịch sẽ được đưa từ 40C xuống -1650C trong thời gian 15 phút.sau đó đưa cọng rạ vào nitơ lỏng ở n/độ -1960C để bảo quản.
-Kiểm tra
Sau đông lạnh 24h thì lấy ngẫu nhiên 1 viên tinh, ampul, cọng rạ kiểm tra độ giảm hoạt lực sau đông lạnh.A đạt từ 0,3 – 0,6 thì tinh c/thể đc b/tồn lâu dài.
8. Vận chuyển tinh dịch
Ngày nay, người ta có thể sử dụng mọi phương tiện để vận chuyển tinh dịch: chim bồ câu, chó, xe đạp, mô tô, ô tô, máy bay,...
Yêu cầu k/t với vận chuyển tinh dịch:
-Dùng d/cụ chuyên dùng, ổn định n/độ.
-Tránh r/động,xóc lắc,nhầm lẫn, đổ vỡ.
Câu 20 DẪN TINH
+Vị trí, ý nghĩa
Dẫn tinh là khâu cuối cùng của kỹ thuật TTNT, và kết quả của công việc này có ý nghĩa quyết định đến thành công của quá trình.
Dẫn tinh là một công việc “bị động”, nó phụ thuộc vào con cái. Sự hoạt động sinh dục của con cái là quá trình sinh lý rất phong phú, phức tạp, nghiêm ngặt, nhịp nhàng. Để hoạt động đạt kết quả tốt, dẫn tinh viên phải “tinh nghề”, tôn trọng quy luật và tuân thủ các quy trình kỹ thuật, nhiều khi đến khắt khe.
2. Khái niệm dẫn tinh
Dẫn tinh là quá trình con người dùng dụng cụ chuyên dùng với kỹ thuật thích hợp để đưa tinh dịch của con đực với số lượng và chất lượng tốt vào đường sinh dục con cái ở thời điểm và vị trí thích hợp.
Do vậy, hoạt động dẫn tinh cần rất “sinh vật”, tránh gượng ép, thô bạo, cơ giới.
3. Xác định thời điểm dẫn tinh t/hợp
3.1. Phương pháp lâm sàng
Trên cơ sở quan sát các biểu hiện lâm sàng để xác định thời điểm dẫn tinh thích hợp. Thời gian động dục được chia ra thành 3 thời điểm:
-Hưng phấn
Con vật bị kích thích mạnh, ưa hoạt động, chạy nhảy, kêu rống, bỏ ăn,..cơ quan sinh dục tăng sinh, sung huyết, tiết dịch nhiều, lỏng,...
-Y/tĩnh hay thời điểm “mê” – chịu đực:
Con vật tỏ ra yên tĩnh, mê ỳ, bỏ ăn, cơ quan sinh dục tăng sinh, giảm sung huyết, lượng dịch tiết giảm nhưng tăng độ dính. Con vật “chịu đực”
-Thoái trào
Các biểu hiện giảm dần, con vật nhập đàn, ăn uống lại. Cơ quan sinh dục ngừng tăng sinh và sung huyết
Dẫn tinh ở giai đoạn mê, chịu đực
3.2. Phương pháp sờ khám buồng trứng qua trực tràng
Ứng dụng PP này trên đại gia súc như trâu, bò và ngựa do nang trứng De graff rất phát triển, khi trứng sắp rụng nang trứng rất to, chứa đầy dịch thể, nang mềm dần, vách nang mỏng đi,...
Nếu có kinh nghiệm ta có thể xác định được thời điểm nang vỡ (thải trứng) và dẫn tinh hiệu quả.
3.3. Phương pháp thời gian
- Lợn: lợn nôi thời điểm dẫn tinh là cuối ngày thứ 2, đầu ngày thứ 3 kể từ khi bắt đầu động dục.
- Trâu bò: Cuối ngày 1, đầu ngày 2 kể từ bắt đầu động dục
- Ngựa: trước khi ngừng đ/dục 2 ngày
- Chó: sau khi “sạch kinh” 2 ngày,...
3.4. Phương pháp sinh vật
Dùng đực thí tình để thử phản xạ nhẩy. Khi con vật chịu giao phối với đực thí tình là thời điểm dẫn tinh thích hợp. Đây là p/pháp chính xác, hữu hiệu.
3.5. Các phương pháp khác.
4. Dụng cụ dẫn tinh – vị trí dẫn tinh
Dụng cụ dẫn tinh là công cụ đưa tinh dịch của con đực vào đường sd con cái.
Dụng cụ dẫn tinh phải thích hợp với giống gia súc, phương pháp dẫn tinh và không ảnh hưởng xấu tới con cái.
Dụng cụ dẫn tinh phải sạch sẽ, vô trùng tốt tránh ảnh hưởng xấu tới tinh trùng.
Vị trí dẫn tinh trong TTNT luôn luôn là tử cung. Không nên bơm tinh vào cổ tử cung và cũng không nên bơm quá sâu vào sừng tử cung.
5. Liều phối và số lượng tinh trùng trong liều
5.1. Liều phối
Yêu cầu kỹ thuật của liều phối là sao cho vừa phải chứa đựng đủ số lượng tinh trùng cần thiết để có thể thụ thai tốt cho con cái, vừa phải có tác dụng kích thích nhu động tử cung con cái.
-Lợn:
Theo Polge, dung lượng tinh có quan hệ chặt chẽ tới tỷ lệ thụ thai.
Theo Milovanov thì dung lượng tinh phải tăng theo khối lượng con cái và theo ông thì lượng thích hợp là 1ml/kgP. Tuy nhiên, hiện nay trên thế giới áp dụng lượng tinh 0,4-0,6 ml/kgP. Ở Việt Nam, dung lượng cho lợn nội là 30ml; lợn lai là 60ml; lợn ngoại 100 ml/liều.
-Trâu, bò:
Theo Olds, dung lượng liều tinh không quan hệ chặt chẽ với tỷ lệ thụ thai.
Hiện nay, hay sử dụng liều phối cho bò là 0,25ml (tinh cọng rạ)
2. Số lượng tinh trùng trong liều phối
Theo Milovanov thì quan hệ giữa tỷ lệ thụ thai và số lượng tinh trùng trong liều phối là tỷ lệ thuận.
Hiện nay, lượng tinh trùng trong 1 liều cho lợn nội là 0,5-1 tỷ; lợn lai là 1-1,5 tỷ; lợn ngoại là 2-3 tỷ.
Cho bò: 15 – 20 triệu tinh trùng/liều/
Câu 21 kỹ thuật dẫn tinh cho 1 số loài gia súc
1 Dẫn tinh cho trâu, bò
6.1.1. Động dục
*Chu kỳ sinh dục trâu bò trung bình 21 ngày, biến động 18- 26 ngày.
*Thời gian động dục: 18-36 giờ, biến động 12 – 48 giờ
* Xác định thời điểm phối thích hợp:
-Phương pháp lâm sàng và sinh vật: Con vật chịu đực, lúc niêm dịch đặc hơn, dính, có thể kéo dài 20cm mà không đứt.
-Thời gian: Cuối ngày thứ nhất, đầu ngày thứ hai
-Có thể áp dụng quy luật sáng- chiều. Nghĩa là sáng quan sát thấy động dục, chiều phối. Chiều quan sát động dục thì sáng hôm sau phối và nên phối 2 lần: 1 sáng + 1 chiều.
6.1. 2. Phương pháp dẫn tinh
Hiện nay, ở Việt Nam cũng như trên toàn thế giới chủ yếu sử dụng phương pháp cố định cổ tử cung qua trực tràng.
Phương pháp này đạt tỷ lệ thụ thai cao nhất vì đưa tinh dịch trực tiếp vào thân tử cung.
Có thể sử dụng 2 dụng cụ bơm tinh: Ống bơm tinh nhựa và súng bắn tinh inox. Ống bơm tinh nhựa sử dụng cho tinh lỏng, tinh viên (sau khi giải đông trong 1ml nước sinh lý), tinh ampul (đã giải đông). Còn súng bắn tinh inox dùng cho tinh cọng rạ.
Ngoài ra còn dùng găng tay sản khoa bằng nhựa PE.
*Phương pháp dẫn tinh cố định cổ tử cung qua trực tràng:
- Chuẩn bị:
+ Cố định con cái vào giá cố định, moi phân ở trực tràng ra, xem xét thêm niêm dịch, niêm mạc âm đạo, cổ tử cung,...vệ sinh con cái.
+ Giải đông tinh dịch:
- Với tinh viên: Bẻ ống nước muối sinh lý, mở lắp bình tinh, nâng cóng đựng tinh lên ngang miệng bình, gắp 1 viên tinh thả ngay vào ống nước muối sinh lý, hạ cóng tinh, đậy bình tinh lại. Trộn đều viên tinh đã tan bằng cách dùng ống bơm tinh đảo nhẹ. Hút tinh vào ống bơm, ngậm ống bơm tinh ngang mồm, đeo găng tay PE vào.
- Với tinh cọng rạ: Dùng cốc, bình giải đông, pha nước ấm có t0 = 37-380C, gắp một cọng tinh thả chìm vào cốc, bình giải đông trong 30 giây. Sau đó, lấy ra lau khô, cắt bằng đầu hàn, nạp và súng bắn tinh. Lắp ống gen vào súng bắn tinh.
Yêu cầu phải lắp kín để tinh dịch không bị chảy ra vỏ súng bắn tinh.
- Với tinh ampul: Dùng bình, cốc đựng nước lạnh 5-100C giải đông tinh ampul, lau khô. Năng nhiệt độ lên bằng lòng bàn tay hoặc nước ấm 35-370C. Nạp tinh vào ống bơm tinh.
-Dẫn tinh:
Tay trái đeo găng cho vào trực tràng, nắm lấy cổ tử cung ở vị trí bình thường và cố định nó. Tay phải cầm súng bắn tinh đưa qua mép âm môn vào âm đạo chếch lên phía trên một góc 450, khi qua 10-15 cm thì nâng súng bắn tinh ngang với xương sống. Tiếp tục đưa sâu súng bắn tinh chạm vào cổ tử cung. Dùng ngón tay cái bàn tay trái hướng cho đầu dẫn tinh hoặc súng bắn tinh vào đúng lỗ cổ tử cung. Bàn tay trái nắm cổ tử cung lắc nhẹ nhàng, lựa để đưa cổ tử cung vào dẫn tinh quản hoặc súng bắn tinh. Lưu ý là dùng bàn tay trái nắm lấy cổ tử cung khéo léo lắc, lựa để “cắm cổ tử cung” vào dẫn tinh quản hoặc súng bắn tinh mà không làm ngược lại.
Ở những nấc cuối (nấc 3, nấc 4) cần làm rất khéo léo, nhẹ nhàng.
Khi đầu dẫn tinh quản hoặc súng bắn tinh qua hết các nấc ta thấy hẫng hụt, thế là đã trúng đích. Dùng ngón tay cái để xác định vị trí đầu của dẫn tinh quản hay súng bắn tinh trong thân tử cung. Bơm tinh vào vị trí khoảng 2/3 thân tử cung về phía trên, không nên bơm quá sâu vào trong thân tử cung, càng không nên đưa thẳng vào sừng tử cung. Như thế tinh phân phối không đều có thể bị tống ra (do phản ứng) và dễ gây viêm, thậm chí có nguy cơ gây thủng tử cung.Bơm tinh xong, rút dẫn tinh quản (súng bắn tinh) ra, xoa nhẹ thân tử cung rồi rút tay trái ra.
Chú ý ghi chép, vệ sinh dụng cụ và địa điểm, theo dõi bò cái.
2 Dẫn tinh cho ngựa
6. 2.1. Chu kỳ động dục
Trung bình 21- 28 ngày
Mùa động dục của ngựa từ tháng 3 – tháng 8 hàng năm.
-Thời gian động dục: 7 – 10 ngày
-Xác định thời điểm dẫn tinh dựa vào các hiện tượng sau:
+ Thử đực: chịu đực là được
+ Biểu hiện lâm sàng: đi đái dắt, đuôi cong lên, niêm dịch chảy dính dài.
+ Khám buồng trứng: Noãn bao to, vách mỏng.
+ Căn cứ thời gian: đã động dục 5-6 ngày.
6. 2. 2. Dẫn tinh
-Cố định ngựa vào trong giá chắc chắn, cố định tốt, an toàn.
-Dụng cụ dẫn tinh ngựa giống của lợn nhưng dẫn tinh quản dài hơn (60-70cm) và to hơn (ø: 1,6- 2,0 cm). Seringe dùng loại 20ml. Sau khi đã tiệt trùng, tráng nước sinh lý, nạp tinh dịch 10-12 ml.Dùng tay phải đã đeo găng mềm tiệt trùng, bôi dầu paraphin, dẫn tinh viên cầm 1 đầu dẫn tinh quản đưa vào âm đạo ngựa cái, cắm dẫn tinh quản qua cổ tử cung. Người giúp việc lắp seringe vào và để cho tinh tự chảy vào trong tử cung ngựa cái.
-Tinh chảy hết, rút dẫn tinh quản và tay ra.
- Ghi chép, vệ sinh, theo dõi ngựa.
3 Dẫn tinh cho dê, cừu
6.3.1. Mùa động dục
Cừu động dục vào mùa thu (tháng 9), dê động dục tập trung vào mùa xuân – mùa thu.Chu kỳ động dục: 18- 20 ngày
-Thời gian động dục: 30-36 h
Động dục của cừu rất âm thầm, khó phát hiện để xác định thời điểm dẫn tinh. Dùng đực thí tình, nếu lần đầu con cái chịu đực thì nhắc lại lần nữa sau 8-10h.
6.3. 2. Dẫn tinh
Sau khi cố định gia súc cái, dùng mỏ vịt mở âm đạo, đưa dẫn tinh quản hoặc súng bắn tinh qua cổ tử cung, sau 0,5-1,0 cm và bơm tinh. Tinh dịch có thể sử dụng dạng lỏng hoặc tinh đông lạnh trong cọng rạ 0,5ml.
Số lượng tinh trùng trong 1 liều phối: 0,7-1 tỷ.
4. Dẫn tinh cho lợn
6.4.1. Chu kỳ động dục
-Bình quân là 21 ngày; dao động 18-26 ngày
-Thời gian động dục: 3-4 ngày
Xác định thời điểm dẫn tinh:
-Biểu hiện lâm sàng: Con vật đã mê và chịu đực, niêm dịch ít hơn, đặc hơn, dính hơn.
-Dùng đực thí tình: chịu đực
-Căn cứ thời gian: dẫn tinh vào cuối ngày thứ 2, đầu ngày thứ 3 kể từ khi bắt đầu động dục.
6.4. 2. Dẫn tinh
- Quan sát lại con cái, vệ sinh chuồng, nơi dẫn tinh, con cái sạch sẽ.Tiệt trùng dụng cụ bằng nước sôi, tráng lại bằng nước muối sinh lý, bôi vaselin đã tiêu độc vào đầu dẫn tinh quản (7-8cm)
-Nâng n/độ lọ tinh, trộn đều lọ tinh.
Dẫn tinh:
Nhẹ nhàng, kiên trì tiếp cận con cái, kích thích vào âm hộ con cái, con cái sau khi kích thích sẽ mê, nhẹ nhàng đưa dẫn tinh quản vào âm hộ, đưa chếch lên rồi xoay dọc theo chiều xương sống, khi đưa vào thấy khó thì rút ra một chút rồi lại đưa vào cho tới khi đầu dẫn tinh quản qua cổ tử cung (có cảm giác hẫng hụt) thì dừng lại, cố định dẫn tinh quản. Nắp seringe vào đầu còn lại của dẫn tinh quản, đổ tinh nhẹ nhàng theo thành của seringe rồi để tinh tự chảy vào, nếu tinh không chảy thì có thể rút nhẹ dẫn tinh quản ra một chút.
Không bơm tinh khi chưa qua cổ tử cung và không đưa dẫn tinh quản vào quá sâu, như thể tinh sẽ chảy ra nhiều. Bơm tinh xong, rút dẫn tinh quản ra, bóp nhẹ lên xương sống hông cho con cái đóng cổ tử cung lại tránh cho tinh dịch trào ra ngoài.
Sau dẫn tinh: Ghi chép, vệ sinh, theo dõi con cái.
Câu 22 TDC CỦA TINH TRÙNG
Tổng quan
Tinh trùng là một tế bào đơn bội và không còn quá trình phân chia nữa, nhưng để sống và hoạt động thì tinh trùng cần phải tiến hành quá trình trao đổi chất.
Năng lượng mà cung cấp cho tinh trùng sống và hoạt động là từ ATP, ATP được tạo ra thông qua hai quá trình: đường phân và hô hấp. Đây cũng chính là hai quá trình trao đổi chất cơ bản của tinh trùng.
Trong tinh dịch, cả hai quá trình này xảy ra chủ yếu trên đường, tùy theo sự có mặt hay vắng mặt của oxy mà một trong hai quá trình đó được diễn ra.
Ngoài ra, thì quá trình hô hấp của tinh trùng có thể được tiến hành với cả axit hữu cơ, axit amin và lipoid.
Nguyên liệu cho quá trình trao đổi chất của tinh trùng được lấy từ trong tinh thanh và trong chính bản thân tinh trùng. Ngoài ra, nguyên liệu đó còn có trong môi trường pha chế, bảo tồn tinh dịch.
Đường trong tinh dịch trước đây người ta cho rằng đó là glucose, nhưng những nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng đường đó không phải là glucose mà là đường fructose, bởi vì người ta thấy hàm lượng fructose giảm dần trong tinh tươi mới lấy được và bảo quản trong môi trường yếm khí.
Hai quá trình trao đổi chất cơ bản của tinh trùng:
- Quá trình đường phân (Fructolis): diễn ra trong điều kiện yếm khí (Anaerobios).
- Quá trình hô hấp (hay QT oxy hóa): được diễn ra khi có mặt của oxy (ưa khí – Aerobios)
Quá trình đường phân (Fructolis)
Trong điều kiện vắng mặt của Oxy, đường fructose được biến đổi như sau:
C6H12O6 ~> 2C3H6O3 + Q (50 Kcal) (Fructose) (A. Lactic)
Từ 1 phân tử đường fructose qua quá trình đường phân cho ra 2 phân tử a. lactic và 50 Kcal, năng lượng này được dự trữ dưới dạng ATP.
Ngoài fructose thì các đường khác như glucose, manose, maltose...cũng được huy động để lấy năng lượng.
Ở tinh dịch cừu và bò quá trình này xảy ra rất rõ, còn ở lợn và ngựa trong tinh thanh có rất ít đường nên quá trình này xảy ra không rõ ràng.
Axit lactic trong tinh dịch phân ly rất lớn, nên nồng độ ion H + tăng lên đã ức chế quá trình đường phân, đồng thời đầu độc tinh trùng, làm giảm sức sống, sức hoạt động của tinh trùng, thậm chí dẫn đến chết tinh trùng. Vì vậy, trong môi trường pha loãng tinh dịch rất cần phải có năng lực đệm.
2. Quá trình hô hấp của tinh trùng
Quá trình này xảy ra ở tinh dịch của tất cả các loài gia súc, tuy nhiên ở lợn và ngựa diễn ra mạnh hơn.
Quá trình hô hấp đòi hỏi môi trường phải có mặt của oxy, tinh trùng sử dụng oxy để oxy hóa các cơ chất. Thông qua quá trình này mà cơ chất được phân giải triệt để. Năng lượng thu được là tối đa.
Phương trình phản ứng:
C6H12O6+O2>CO2+H2O+Q (670 Kcal)
Năng lượng sinh ra được dự trữ dưới dạng ATP. Từ 1 phân tử đường đơn qua quá trình hô hấp thu được 38 ATP.
Ngoài các đường tham gia vào quá trình hô hấp, thì chính axit lactic là sản phẩm của quá trình đường phân lại chính là nguyên liệu của q/trình h/hấp.
Khi hết nguyên liệu là đường thì tinh trùng còn sử dụng các nguồn khác như cholin – plasmalogen, lipid, axit amin tự do để tiến hành quá trình hô hấp tạo ra năng lượng.
Lưu ý khi tinh trùng oxy hóa axit amin tự do như Tirozin, phenylalanin, triptophan...nhờ vào enzim amino axit – oxydaza và sản phẩm của quá trình này có H 2O2 , nhưng H 2O2 lại gây độc cho tinh trùng. Theo tác giả Mann, thì H 2O2 làm tinh trùng chết sau 20 phút ở nồng độ 0,01M.
Vì vậy, để bảo tồn tinh trùng được lâu người ta thường hạn chế quá trình hô hấp của tinh trùng và cố gắng giữ cho tinh trùng ở trạng thái yếm khí.
Tuy nhiên, người ta thấy rằng trong điều kiện yếm khí năng lực thụ tinh của tinh trùng được giữ vững nhưng sức sống của đời sau thường bị ảnh hưởng xấu. Điều này có thể giải thích là do việc thiếu oxy đã kìm hãm hệ thống men tham gia vào quá trình chuyển hóa ARN và sinh tổng hợp protein.
Để khắc phục tình trạng này, người ta cho phép tinh trùng được tiếp xúc với không khí (oxy) trong thời gian 30 phút trước khi bảo tồn yếm khí hoặc trước khi dẫn tinh.
Câu 23 bản chất sinh học của qt ss
*ss gs là ss hữu tính
-Ilia.I.Ivanov xb sách “s/lý ss” tk 19
+3 phát minh vj đại nhất
-thuyết tb
-quy luật bảo toàn năg lg
-thuyết tiến hóa luận of dacuyn
Những phát minh này chứng tỏ nhg cơ thể quanh chúng ta đã xh từ những phôi đơn bào nguyên thủy nhỏ bé
+theo l/sử pt thì có 4 h/thức ss:
-vô tính
-hữu tính – tối ưu nhất, là ss có sự t/gia of c/thể đực,cái,bản chất of ss h/tính là 2 loại tb() gặp nhau cần có 2 đk:
>2 loại tb phải thành thục,có cấu trúc hoàn chỉnh
>2 cá thể đực cái gặp nhau ở vị trí và t/gian thích hợp
-luân phiên thế hệ
-đơn tính
*bản chất bên trong of ss h/tính
-tb trứng sống đc 8-12h
-tb tt sống 24-60h
-tg thụ tinh = 2/3 tg sống
-vị trí thụ tinh ở 1/3 ống dẫn trứng
*ứng dụng
-TTNT
-cấy truyền phôi
*ss h/tính có mqh mật thiết với dt
+ứng dụng
-chọn giống có tiền sử,tính dt tốt
-tạo ưu thế lai
-từ phôi ban đầu cắt thành nhiều c/thể giống hệt nhau
*3 thời kỳ
+thời kỳ trứng
-từ khi thụ tinh cho đến khi tạo thành hợp tử(tb 7-10 ngày)
-từ nói thụ tinh ve nơi làm tổ,đây là thời kỳ nguy hiểm nhất dễ xảy ra rối loạn,tiêu biến sau thụ tinh
-ứng dụng:sau khi phối nên tách riêng gs cái,ko cho lao động nặng
+thời kỳ phôi
-hợp tử về nơi làm tổ
-h/t bào thai kết thúc g/đ 40 ngày tuôi
-dễ xảy ra chết phôi 10-15%
+thời kỳ h/t cơ quan tổ chức cơ thể
-h/t c/n,đ/đ of tổ chức, c/q mới
-thời kỳ h/t các tb nguyên thủy
-H.sd đc h/t
-thai đực pt nhanh hơn thai cái
+sinh đôi cùng trứng
-# nhau thai thì ko a/h gì
-cùng nhau thai thì con cái sinh ra thường ko có k/n ss,đb ở ngựa
+chú ý
-trong g/đ này ko sd kháng sinh, vacxin liều cao
+thòi kỳ bào thai
-ổn định và pt tiếp g/đ 2
-đẻ non ko do bệnh,thời gian sổ thai sớm hơn 5% tg mang thai
-chửa trâu:t/g mang thai kéo dài hơn 5%
*ss ht chịu sự điều tiết of tk-td
-cơ thể sống là 1 thể thống nhất
-mọi h/đ sống kể cả qt ss chịu sự điều hòa of tk-td
*Sơ đồ điều tiết của tk-td trong qt ss
Tín hiệu ss > cơ quan thụ cảm > vỏ bán cầu đại não > vùng dưới đồi > GnRH > tuyến yên > FSH,LH > oxitoxyn > cơ quan ss > px ss > đk ss đạt tối ưu > kết quả ss
-các tín hiệu ss ở các gs # nhau là # nhau\
*Ưu điểm
-x/đ px có đk
-điều tiết h/đ ss theo ý muốn
Câu 24 quá trình sinh đẻ các yếu tố thúc đẩy qt sinh đẻ
*học thuyết áp lực
-áp lực và kick thích cơ giới of bào thai đạt tới 1 mức độ nhất định sẽ gây ra cho gs cái có px co bóp tử cung cổ tử cung mở ra tạo ra qt đẻ
*học thuyết kick tố
-t/kỳ chửa cuối hàm lg progesterone trg máu hạ xuống thể vàng dần teo hàm lg oestrogen trong máu tăng trở lại
-2 loại H trên đều làm cho thụ quan hh trong tăng tính mẫn cảm đ/với các kt do đó sinh rap ư mạnh đ/với các chất như axetylcholin,oxytoxin
-H.oestrogen sinh ra trg g/đ cuối của t/g có thai có thể tăng cg sự t/hợp Acetylcholin trg c/thể và ức chế men có td phá hoại H tuyến yên
-ngoài ra H tuyến yên lại c/thể ức chế men Cholinestera là men có td phá hoại Axetylcholin trong cơ thể
-gs cái đẻ,h/đ nội tiết thùy sau tuyến yên cung tăng cg px
-qt sinh đẻ còn chịu a/h của c/n vỏ não và mlh qua lại của vỏ não và trung tâm dưới vỏ
-trong thời ky có thai HF of vỏ não giảm,HF tủy sống tăng cao
*học thuyết tính biến đổi nhau thai
-khi bào thai pt thành thục,q/hệ s/lý giữa bào thai và mẹ ko cần thiết nữa
-màng thai b/đầu sơ hóa
-mqh giữa thai và mẹ bị đứt
-bào thai trở thành 1 vật lạ trong tử cung và bị nhu động tử cung tống ra
*t/g đẻ of gs cái
-đc tính từ khi cổ tử cung mở hoàn toàn đến khi thai ra khỏi cơ thể mẹ
-t/g bào thai ra khỏi cơ thể mẹ ở 1 số loài: Ngựa 15-20p,bò 20p-3-4h,lợn 2-4h,chó 1-8h,cừu 15p-2,5h,thỏ 15-20p
*qt sinh đẻ
-gs cái mang thai trong 1 t/g nhất định tùy theo giống loài # nhau
-khi bào thai đã pt đầy đủ gs mẹ đẩy thai ra ngoài cùng với màng nhau,dịch thai ,qt này gọi là đẻ
Câu 25 các giai đoạn of qt sinh đẻ
Chia làm 3 thời kỳ:
*thời ky mở cổ tử cung
-bát đầu từ khi t/c có cơn co bóp đầu tiên đến khi t/c mở h/toàn
-tùy theo từng giống loài or từng cá thể mà biểu hiện có sự # nhau:
>ngựa rất mẫn cảm:đuôi lên xuống,toát mồ hôi,chân cào đất,mạch 60lan/p
>bò ăn uống ko đúng quy luật,mạch 80-90l/p
>dê cừu kêu rống,cào đất
>lợn:đứng nằm ko yên,đi lại nhiều,cắn ổ
-động lực thúc đẩy cho qt sinh đẻ là sụ co bóp of cơ quan sd > rặn đẻ
-cơn rặn ở t/ky này thường yếu,thòi gian nghỉ dài,kéo dài ngắn,càng về sau thì khoảng cách ngắn và kéo dài hơn
-với bò thì tg co bóp là 3p/lần,cường độ chuyển từ sừng t/c xuống thân tc>cổ tc>âm đạo
-lúc này có h/tg vỡ ối,màng ối và màng niệu vỡ ra thai ra dễ dàng hơn
-những biểu hiện bên ngoài:đi tiểu vặt lưng uốn con ở tư thê rặn …
*thời kỳ đẻ hay t/kỳ sổ thai
-bắt đầu từ khi cổ tử cung mở hoàn toàn và kết thúc khi thai lọt ra ngoài
-thai quan cổ tử cung va đi vào â/đạo
-nếu đẻ bt thì bộ phận ra trước la đầu và chân
-gs cái có biểu hiện bồn chồn,đứng nằm ko yên.chân cào đất …
-khi đầu thai đi vào hố chậu gs cái nằm xuống ,tử cung co bóp mạnh
-gs cái có biểu hiện của đau là do nc ối dịch niệu đã ra hết, thân thai cọ sát vào âm đạo gây đau
-thai ra tới đg sd thì tăng kt co bóp,lực co bóp mạnh và kéo dài
-thai chuyển hướng để ra ngoài
-tử cung co bóp mạnh kết hợp với co bóp of thành bụng bọc ối qua cổ tử cung ra ngoài âm đạo
-t/c co bóp liên tục
-sau 1 cơn rặn mạnh đầu thai mới chui ra khỏi xoang chậu,gs mẹ nghỉ 1 t/gsau đó tiếp tục rặn
-phần đầu chân trước thai ra trước sau đó là ngực,phần còn lại ra tiếp nhờ lực đạp chân sau of thai
-gs mẹ thôi rặn,nghỉ ngơi và liếm con
*thời kỳ sổ nhau
-sau khi thai lọt ra khỏi đg sd,gs mẹ có biểu hiện yên tĩnh,nhưng tc vẫn co bóp mỗi lần từ 1.5-2p,khoảng cách là 2p.cg độ yếu
-sau khi sổ thai 2-3h tc co nhỏ lại thành tc dày có nhiều nếp nhăn bên trong tc có nhiều núm nhau
-cơn rặn của gs mẹ lúc này chủ yếu là đưa nhau ra ngoài
-tuần hoàn của núm nhau mẹ và núm nhau con giảm dần,nhau thai tách ra
-màng nhau thai bong ra sẽ lộn trái phần ở mút sừng tách ra trước sau đó bong xuống sừng thân tc rồi ra ngoài
-trg hợp màng thai ko bị lộn trái do màng niệu màng nhung mao đã tách h/toàn niêm mạc tc thi nhau mới ra
--khi nhau thai bong ra con vật ko bị xuất huyết
+thòi gian ra nhau của 1 số loài gs
-bò 4-6h,bong chậm 6-12h,quá 12h thì bị sát nhau
-lợn 10-50p sau khi con cuối cùng ra ngoài,thường ra làm 2 đợt
-dê 30p-2h
Câu 25 Kỹ thuật lấy tinh gs,các pp lấy tinh gs thường sd
+CÁC YÊU CẦU CƠ BẢN
-Lấy được toàn bộ tinh dịch với phẩm chất tốt nhất, thuần khiết nhất.
-Phương pháp lấy tinh an toàn, không gây nguy hiểm cho người lấy tinh, cho gia súc được lấy tinh.
-Trang thiết bị đơn giản, kỹ thuật không quá phức tạp, dễ áp dụng trong sản xuất.
II. KHÁI QUÁT CÁC PHƯƠNG PHÁP LẤY TINH
+Phương pháp hải miên
Dùng bông sạch, vật mềm đặt vào âm đạo con cái đang động dục. Sau đó, cho đực nhẩy rồi lấy vật đặt ra, vắt nhẹ sẽ thu được tinh dịch.
2. Phương pháp âm đạo
Cho con đực giao phối với con cái như bình thường. Ngay sau đó, dùng dụng cụ chuyên dùng hút tinh dịch từ âm đạo của con cái.
3. Phương pháp dùng túi
Dùng túi được chế từ bong bóng lợn hoặc cao su mềm bao lấy dương vật con đực. Cho con đực giao phối với con cái, sau đó thu toàn bộ tinh dịch từ túi hứng tinh.
4. Phương pháp cơ giới (Massage)
Dùng tay xoa bóp nhẹ vào vùng tuyến tinh nang (bò đực), quy đầu (lợn đực), vùng quanh huyệt sinh dục (gia cầm, cá)…có thể thu được tinh dịch.
Phương pháp này ngày nay được ứng dụng rất phổ biến trên lợn, gia cầm, cá,…vì thiết bị đơn giản, thao tác dễ dàng, có thể lấy tinh phân đoạn, chủ động bỏ đi những phần tinh dịch kém phẩm chất.
5. Phương pháp dùng điện
Dùng một nguồn điện có cường độ và điện thế thích hợp kích thích vào thần kinh hông – khum có thể gây ra một hưng phấn sinh dục cưỡng bức dẫn tới xuất tinh.
6. Phương pháp dùng âm đạo giả (AĐG)
Người ta thiết kế một dụng cụ (bằng chất dẻo và cao su) đạt các yêu cầu về nhiệt độ (38 – 390C), về áp lực, độ nhờn,…giống như âm đạo của con cái gọi là âm đạo giả. Sau đó, lắp ADG vào mô hình con cái (Manequin) hoặc dùng người cầm ADG đứng cạnh giá nhẩy có con vật làm giá đứng trong.
Qua tập luyện, con đực sẽ nhẩy lên giá nhẩy, giao phối với Manequin,…và người ta thu được tinh dịch trong ADG.
Đây là phương pháp rất đạt yêu cầu kỹ thuật. Ngày nay, phương pháp này đã được ứng dụng rất rộng rãi trên toàn thế giới để lấy tinh dịch trâu, bò, lợn,ngựa, dê, cừu, chó,…
Câu 26 lấy tinh của 1 số gs
5.1. Lấy tinh trâu, bò
Có thể lấy tinh bằng hai phương pháp: dùng điện hoặc dùng ADG, nhưng chủ yếu là dùng ADG.
Phương pháp lấy tinh cho bò bằng ADG:
5.1.1. Chuẩn bị
- Chuẩn bị giá nhẩy: vệ sinh, đưa gia súc làm giá vào giá cố định; vệ sinh nửa thân sau con vật làm giá.
-Cho những đực giống sẽ khai thác vào chờ, cách xa giá nhẩy 20 – 25 m, đầu hướng về phía giá nhẩy.
- Hoàn chỉnh ADG đạt yêu cầu kỹ thuật và thích hợp với đực giống sắp lấy tinh về các thông số: nhiệt độ, áp lực, độ nhờn,...
- Đưa đực giống khai thác vào vị trí “xuất phát”, vệ sinh quanh vùng bao quy đầu bằng dung dịch thuốc tím 0,1%; dùng khăn tẩm nước ấm 400C kích thích dương vật cho dương vật cương cứng và thò ra.
5. 2. 2. Lấy tinh
Tay phải người lấy tinh cầm ADG đứng ở cạnh sau bên phải giá nhẩy, chân trước, chân sau đứng theo hình chữ “J”, tư thế sẵn sàng.
Người giúp việc dắt bò có dương vật đã cương cứng và đã thò ra chạy về phía giá nhẩy. Tới nơi, thường con vật không nhảy ngay mà thường dừng lại, liếm vùng mông con vật dùng làm giá rồi đột ngột nhún hai chân trước nhẩy.
Người lấy tinh bước lên, chao ADG xuống, khéo léo, nhanh chóng, chính xác đưa dương vật con đực vào ADG. Hướng của ADG chếch lên 20 – 300 . Con vật rướn lên, thúc mạnh dương vật, đây là lúc xuất tinh nên cho ADG chúc xuống 20-300.
Xuất tinh xong con vật sẽ tự nhẩy xuống. Người giúp việc dắt con đực đi vòng quanh giá nhảy và cho nhảy tiếp lần hai.
Trong nhiều trường hợp thì lần hai có số lượng và chất lượng tinh dịch tốt hơn lần 1.
Trường hợp con đực không chịu nhảy, dắt con vật đi vòng quanh giá 1-3 vòng và tăng cường kích thích cơ giới vào dương vật thì con đực sẽ nhẩy.
Tinh dịch lấy được cần ghi ngay ký hiệu tên đực giống và đưa vào phòng kiểm nghiệm.
Sau đó, đưa đực giống trở về chuồng, cho ăn trứng tươi, cỏ non, thức ăn tinh,...để bồi dưỡng.
Vệ sinh giá nhẩy.
Chú ý:
-Lấy tinh vào buổi sáng
-Nơi lấy tinh cần yên tĩnh, thoáng mát, sạch sẽ.
- Ổn định thời gian, người lấy tinh, con vật làm giá, quần áo người lấy tinh,...
- Con vật làm giá cần khỏe mạnh, hiền lành, có vóc dáng và màu sắc hấp dẫn, sạch sẽ,...
- Hai người lấy tinh cần hòa hợp, kiên trì,...
5. 2. Lấy tinh ngựa bằng ADG
Về cơ bản, tương tự như lấy tinh trâu bò. Tuy nhiên có một số điểm khác như sau:
+Điểm xuất phát cần xa hơn: 25 – 30 – 50 m. Phải có 2 người giúp việc
Ngựa đực lấy tinh cần có hai dây cương về hai bên, hai người giúp việc mỗi người cầm một dây cương cùng “phi” với ngựa để kìm tốc độ và hướng ngựa về đúng giá nhẩy.
Ngựa thường nhẩy lên ngay, người lấy tinh cần nhanh nhẹn, dũng cảm, chính xác đưa dương vật vào ADG.
Cần chú ý cảnh giác với ngựa để giữ an toàn lao động.
Cần ổn định người lấy tinh với ngựa. Người, ngựa quen nhau sẽ an toàn và kết quả hơn.
5.3. Lấy tinh dê, cừu
Có thể dùng 2 phương pháp: dùng ADG và dùng điện. Nhưng thông thường dùng phương pháp ADG.
Các bước tiến hành tương tự như lấy tinh trâu, bò. Tuy nhiên, có một số điểm khác:
-Giá lấy tinh dê, cừu thường di động được.Do đó, có thể lấy tinh ở hành lang của chuồng, thậm chí ngoài sân chuồng, bãi chăn.
- Dê, cừu không có thừng để dắt, do vậy để dắt chúng vào giá có thể dắt bằng tai hoặc cưỡi lên lưng chúng rồi nắm tai, sừng để “lái” chúng về giá nhảy.
- Dê, cừu nhỏ, do đó người lấy tinh không thể đứng mà phải “quỳ xổm” bên giá để lấy tinh
- Phản xạ của dê, cừu nhất là dê rất nhanh cho nên người lấy tinh phải rất nhanh nhẹn và chính xác.
-Có thể lặp lại vòng hai.
- Cần rất chú ý đề phòng chúng húc.
5.4. Lấy tinh lợn
Có thể dùng 2 phương pháp: ADG và cơ giới.
5.4.1. Lấy tinh lợn bằng ADG
-Chuẩn bị: Giống như của trâu, bò.
- Lấy tinh:
+ Lắp ADG vào giá nhẩy, cho ADG chếch lên.
+ Cho lợn đực vào phòng lấy tinh. Vệ sinh vùng bụng và dùng khăn tẩm nước ấm 40 – 420C kích thích cho dương vật lợn cương cứng.
+ Dụ dỗ cho lợn đực nhảy lên giá
+ Khéo léo đưa dương vật lợn đực vào lòng ADG, giữ nguyên chếch 15-200 để cho lợn xông. Lợn đực thường xông khoảng 2 – 3 phút, sau đó lợn nằm lịm trên giá, mắt lim dim, miệng sàu bọt, hậu môn phập phồng. Đây là thời điểm lợn đực xuất tinh. Lúc này cần tức khắc hạ ADG cho dốc xuống 15 – 200, bóp nhẹ quả cầu thứ hai của bơm song liên cầu để tạo thành nhu động trong lòng ADG giống như nhu động của âm đạo con cái.
Khi xuất tinh xong thì lợn đực tự nhảy xuống giá
Thu dọn: giống như ở trâu bò
5.4.2. Lấy tinh lợn bằng phương pháp cơ giới (Massage)
Phương pháp này rất đơn giản về thiết bị, chỉ cần găng tay cao su sản khoa, lọ hứng tinh vô trùng.
Các bước tiến hành:
-Vệ sinh bao quy đầu, kích thích dương vật lợn đực.
- Khi dương vật của lợn đã cương cứng và thò ra thì dùng tay đeo găng tay cao su đã được bôi một chút dầu Paraphin nắm lấy quy đầu, nắm nhẹ vừa phải để cho lợn giao phối với lòng bàn tay. Sau đó, lợn đực hưng phấn cao độ, dương vật thò dài ra và có dấu hiệu xuất tinh.
- Khéo léo lái dương vật ra ngoài và dùng các ngón tay tác động nhẹ vào quy đầu.
Lợn đực sẽ xuất tinh theo từng đợt:
+ 1 – 1,5 phút đầu lợn xuất keo và tinh loãng. Lượng tinh dịch này nên bỏ đi.
+ 2 – 3 phút sau thì tinh dịch đặc, hứng lấy cho tinh dịch chảy theo thành bình.
+ 3 – 4 phút sau đó, lợn xuất tinh loãng dần. Lượng tinh dịch này cũng lên bỏ đi.
Thấy dấu hiệu lợn đực xuất tinh xong thì nới lỏng ngón tay, lợn tự động thu dương vật lại và xuống giá.
Thu don: giống như ở trâu, bò.
Chú ý:
+ Vệ sinh phòng bệnh để tránh sự lây bệnh giữa người và lợn.
+ Tránh sự tiếp xúc giữa dương vật lợn vào giá nhẩy, miệng lọ,...
+ Lực tác động của tay người vào dương vật lợn cần thích hợp, tránh thô bạo gây “phản ứng” cho lợn.
Câu 27 Một số nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới số lượng và chất lượng tinh dịch.
6.1. Dinh dưỡng, nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý
Phần này sẽ được giới thiệu đầy đủ trong các giáo trình chăn nuôi chuyên khoa, tuy nhiên cần lưu ý:
6.1.1. Dinh dưỡng
Dinh dưỡng cần đầy đủ và cân bằng. Đặc biệt các yêu cầu về chất đạm, khoáng đa, vi lượng và vitamin. Vì đạm là nguyên liệu quan trọng để sản xuất tinh dịch, nên bổ sung đạm chất lượng tốt, dễ hấp thu.
Cần bổ sung đầy đủ khoáng đa lượng như Ca, P và vi lượng như Fe, Ca, Zn, Mn, Mg,...
Về vitamin, cần chú ý bổ sung các vitamin: A, D, E, B1, C, PP,...
6.1. 2. Nuôi dưỡng
Chất lượng thức ăn tốt, chế biến ngon, sạch.
6.1.3. Chăm sóc
-Thường xuyên quan sát tình trạng ăn, uống, đi lại, phân, nước tiểu, nhịp thở,...
- Chú ý thường xuyên tắm, chải cho đực giống.
- Đặc biệt cần chú ý giữ sạch vùng hạ nang và vùng bao quy đầu của đực giống.
- Rất cần chú ý cho đực giống vận động để con đực có phản xạ sinh dục mạnh mẽ, có thân thể săn chắc.
Có 2 hình thức vận động:
+ Vận động tự do: Cho đi lại tự do trong sân vận động
Chú ý 1 con/ 1 ô sân.
+ Vận động cưỡng bức: Cho con đực vận động với tốc độ nhất định trên đoạn đường nhất định tùy từng loại gia súc:
- Lợn đực nội: Chạy + đi 1,5 – 2 km/lần. Tuần 2 lần.
- Lợn đực ngoại: Chạy + đi 2 – 2,5 km/lần. Tuần 2 lần.
- Trâu, bò: Đi nhanh+ lồng 10 – 15 km/lần. Tuần 2 lần.
- Ngựa đực: Đi kiệu + phi 50-60 km/lần. Tuần 2 – 3 lần.
6.1.4. Quản lý
-Cần nhốt 1 đực/1 ô chuồng
- Khi cho ra sân chơi cũng cho 1 đực/ô sân.
Chú ý theo dõi để tránh chúng đánh nhau.
6. 2. Cá thể, tuổi tác, mùa vụ
6. 2. 1. Cá thể
Số lượng và chất lượng tinh dịch khác nhau nhiều giữa các giống gia súc, thậm chí trong cùng một giống thì giữa các cá thể khác nhau cũng khác nhau khá nhiều. Do đó, trong các cơ sở chăn nuôi đực giống cần chọn lọc kỹ càng để có được những đực giống có sức sinh sản cao, có tiềm năng di truyền các đặc điểm tốt lớn, ổn định, sức sản xuất cao, phản xạ sinh dục ổn định.
6. 2. 2. Tuổi tác
Đực giống non tinh dịch ít nhưng chất lượng tinh dịch tốt. Sau đó đến giai đoạn ổn định về số lượng và chất lượng. Cuối cùng, khi gia súc già thì số lượng tinh dịch vẫn cao song chất lượng thì giảm dần.
Ở mỗi nước có quy định về tuổi sử dụng đực giống cụ thể. Ở Việt Nam thì quy định:
-Lợn nội1-3 (tuổi)
- Lợn ngoại 1-5 (tuổi)
- Bò đực4 – 12 (tuổi)
6. 2. 3. Mùa vụ
Ở những gia súc sinh sản theo mùa thì chỉ vào mùa sinh sản thì đực giống mới sản xuất tinh dịch
Ví dụ như ngựa đực mùa sinh sản từ tháng 4 – tháng 10 trong năm, những tháng khác không có hoặc chất lượng tinh dịch kém.
Những động vật sinh sản không theo mùa thì nhìn chung tinh dịch có số lượng và chất lượng cao ở mùa xuân và mùa thu và kém hơn ở mùa đông và mùa hè.
6.3. Kỹ thuật, chế độ lấy tinh
Các đực giống cần có kỹ thuật lấy tinh thích hợp, có chế độ lấy tinh hợp lý và ổn định người lấy tinh.
Câu 28 Pha loãng tinh dịch – Bội số pha loãng
6.1. Pha loãng
Phải đảm bảo các yêu cầu sau:
-Nhiệt độ: Nhiệt độ MT tổng hợp phải ~ nhiệt độ tinh dịch
- Cơ giới: Không chịu tác động xấu của rụng động và xóc lắc
- Đều: MT tổng hợp hòa đều vào tinh dịch, tức là phải đổ MT vào tinh dịch.
- Hiệu quả kinh tế - kỹ thuật cao, pha loãng tinh dịch với tỷ lệ thích hợp.
6. 2. Bội số pha loãng
Bội số pha loãng tinh dịch phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: giống gia súc, phẩm chất tinh dịch, phương thức sử dụng.
*Tinh dịch bò:
Sử dụng lỏng: Pha loãng từ 5 – 50 lần. Miễn sao tổng số tinh trùng trong 1 liều phải đạt 20.106.
Sử dụng đông lạnh: Tùy nồng độ mà pha 1/2 – 1/5 sao cho có nồng độ sau khi pha 360.106 – 400. 106 tinh trùng/ml. Hiện nay, trung tâm tinh đông lạnh Môncađa đang sản xuất 1 liều tinh cọng rạ (cỡ 0,25ml) có số tinh trùng là 25.106 .
*Với tinh dịch lợn:
Với tinh dịch lợn chủ yếu sử dụng dưới dạng lỏng, bội số này phụ thuộc vào giống, C và A.
-Với lợn nội (Ỉ, Móng Cái,…) pha 1/1 – 1/3 sao cho nồng độ sau khi pha phải đạt 20.106 – 30.106/ml và liều tinh 30 ml phải có 0,6.109 – 1.109 tinh trùng.
-Với tinh lợn ngoại có thể pha 1/3 – 1/10 sao cho nồng độ sau khi pha đạt 30.106 – 140.106. Liều phối 30ml cho lợn nái nội có ~ 109 tinh trùng; liều phối 50 ml cho lợn cái lai có ~ 1,5.109 tinh trùng; liều phối 100 ml cho lợn nái ngoại có ~ 3.109 tinh trùng.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro