Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

sinh ly phan xa & van dong 1

Phản xạ là phản ứng của cơ thể đối với những kích thích của môi trường bên ngoài cũng như bên trong cơ thể. 5 thành phần của cung phản xạ:          

- Bộ phận nhận cảm (receptor).      

   - Dây thần kinh hướng tâm (dây cảm giác).         

  - Trung tâm phản xạ (chất xám thần kinh trung ương).      

     - Dây thần kinh ly tâm (dây vận động).        

   - Bộ phận đáp ứng (cơ)         

   Các phản xạ được thực hiện dưới sự chỉ huy của các trung tâm ở nhiều cấp độ khác nhau: phản xạ của tủy sống, phản xạ của thân não, phản xạ của gian não và đoan não, phản xạ của tiểu não. Tuy nhiên hoạt động của chúng rất phức tạp, có sự liên quan mật thiết với các vùng khác của hệ thần kinh.

1. PHẢN XẠ CỦA TỦY SỐNG         

  - Trung tâm phản xạ nằm ở chất xám tuỷ sống.        

   - Các quy luật của phản xạ tủy:         

  + Quy luật một bên: một kích thích yếu chỉ tạo ra phản xạ tại chỗ bị kích thích.          + Quy luật đối xứng: nếu tăng cường độ kích thích sẽ gây phản xạ bên đối diện bị kích thích.         

  + Quy luật khuếch tán: nếu tiếp tục tăng cường độ kích thích lên nữa thì phản ứng đi từ sau ra trước của cùng bên bị kích thích.      

     + Quy luật toàn thể: nếu kích thích với cường độ quá mạnh phản ứng sẽ lan truyền khắp cơ thể, tất cả các cơ đều co.        

   - Cung phản xạ có thể có 2 hoặc 3 nơron      

     + Cung phản xạ 2 nơron: thời gian tiềm tàng ngắn

Nơron I:    Thân ở hạch gai  Sợi trục theo rễ sau thần kinh tuỷ vào tận cùng ở sừng trước chất xám tuỷ sống.          

Nơron II:   Thân ở sừng trước chất xám tuỷ sống.      Sợi trục theo rễ trước thần kinh tuỷ đến cơ quan đáp ứng.         

  + Cung phản xạ 3 nơron: thời gian tiềm tàng tương đối dài

Nơron I:    Thân ở hạch gai                  Sợi trục theo rễ sau thần kinh tuỷ vào tận cùng ở sừng sau chất xám tuỷ sống.          

Nơron II:   Thân ở sừng sau chất xám tuỷ sống.                  Sợi trục tận cùng ở sừng trước chất xám tuỷ sống.

Nơron III:  Thân ở sừng trước chất xám tuỷ sống.                 

Sợi trục theo rễ trước thần kinh tuỷ đến cơ quan đáp ứng.

1.1. Phản xạ trương lực cơ         

  Khi nghỉ các cơ vẫn ở trạng thái co trương lực với sự tham gia của nơron vận động gamma ở tủy sống. Riêng phản xạ trương lực của các cơ vùng cổ còn có sự tham gia của bộ máy tiền đình. Các phản xạ trương lực cơ của tủy sống này tạo cho cơ thể một tư thế nhất định trong không gian:         

  - Phản xạ ngồi: tăng trương lực đồng thời các cơ gấp ở hai chi dưới và duy trì trong một thời gian dài để đảm bảo một tư thế ngồi nhất định. Trung tâm phản xạ nằm ở vùng thắt lưng.          

- Phản xạ đứng: tăng trương lực đồng thời các cơ duỗi ở hai chi dưới và duy trì trong một thời gian dài để đảm bảo một tư thế đứng nhất định. Trung tâm phản xạ nằm ở vùng thắt lưng.          

- Phản xạ khi nằm nghỉ ngơi: giảm trương lực các cơ vân toàn cơ thể.

1.2. Phản xạ gân cơ          - Gõ lên gân gây co cơ.    - Cung phản xạ 2 nơron, receptor là gân cơ. 

1.3. Phản xạ da           - Vạch trên da gây co cơ vùng đó.           - Cung phản xạ 3 nơron. 

1.4. Phản xạ gấp           Kích thích làm căng cơ sẽ gây phản xạ co các cơ gấp dẫn đến từng đoạn chi gấp vào nhau. Đây là những phản xạ một synap (2 nơron). 1.5. Phản xạ duỗi và phản xạ duỗi chéo         

  - Phản xạ duỗi: khi đứng, trọng lượng cơ thể đè nặng lên 2 chân, các cơ duỗi ở chân sẽ co lại, chân duỗi thẳng ra chống lại sức hút của trái đất.         

  - Phản xạ duỗi chéo: phản xạ xuất hiện ở 4 chi để hoàn thành động tác đi hoặc chạy do hiện tượng co/duỗi các cơ đối lập nhau ở các chi đối nhau. Ví dụ: kích thích đau vào chân trái sẽ gây co chân trái và tay phải, duỗi chân phải và tay trái (chạy/đi) để kéo cơ thể ra khỏi tác nhân kích thích.

1.6. Phản xạ thực vật           Trung tâm phản xạ nằm ở chất xám tủy:           - Trung tâm không định khu rõ: phản xạ bài tiết mồ hôi, phản xạ co cơ dựng lông, phản xạ vận mạch.           - Trung tâm định khu rõ: phản xạ vùng đầu mặt cổ, phản xạ tim, phản xạ hô hấp, phản xạ tiêu hóa, phản xạ tiết niệu-sinh dục.

2. PHẢN XẠ CỦA THÂN NÃO           Thân não bao gồm: hành não, cầu não và trung não.           - Các phản xã của hành- cầu não:           + Phản xạ hô hấp: điều hòa hô hấp, bảo vệ hô hấp (ho, hắt hơi).           + Phản xạ tim mạch: điều hòa hoạt động tim, huyết áp.           + Phản xạ tiêu hoá: phản xạ cơ học (nhai, nuốt, nôn, cử động dạ dày, túi mật), phản xạ tiết dịch tiêu hoá. Khám phản xạ cơ nhai: gõ vào hàm dưới cằm gây co cơ nhai làm miệng khép lại.           + Phản xạ của mắt: phản xạ giác mạc, phản xạ chảy nước mắt.           + Phản xạ tư thế-chỉnh thế: thông qua phản xạ điều hòa trương lực cơ của nhân tiền đình, cấu tạo lưới.           - Các phản xạ của trung não:           + Củ não sinh tư trước là trung tâm phản xạ định hướng với ánh sáng: máy mắt, lay tròng mắt, quay đầu về phía nguồn sáng…           + Củ não sinh tư sau là trung tâm phản xạ định hướng với âm thanh: vểnh tai, quay đầu, tai về phía nguồn âm…           + Phản xạ tư thế-chỉnh thế: thông qua phản xạ điều hòa trương lực cơ của nhân đỏ.

3. PHẢN XẠ CỦA GIAN NÃO VÀ ĐOAN NÃO           - Gian não gồm có đồi não và vùng hạ đồi quây quanh não thất ba.           + Đồi não gồm đồi thị, vùng trên đồi, vùng sau đồi và vùng dưới đồi tham gia các hoạt động hình thành tư duy, hành vi-động cơ, xúc cảm, trung tâm nhìn và nghe dưới vỏ (thể gối ngoài và trong).           + Vùng hạ đồi: trung tâm điều hòa thần kinh thực vật, điều hòa thân nhiệt, điều hòa nội tiết, trung tâm no và trung tâm khát.           - Đoan não gồm 2 bán cầu đại não với các trung tâm thần kinh là chất xám:           + Các nhân nền não: trung tâm của các phản xạ vận động vô thức, lập kế hoạch cho vận động.           + Vỏ não: trung tâm của các phản xạ có điều kiện

4. PHẢN XẠ CỦA TIỂU NÃO           Tiểu não tham gia vào các phản xạ chi phối vận động cùng bên và các phản xạ thực vật. 4.1. Các phản xạ kiểm soát và điều chỉnh vận động không tùy ý           Hai cung phản phản xạ chính: cung phản xạ có bộ phận nhận cảm ở gân, cơ, xương, khớp và cung phản xạ có bộ phận nhận cảm ở cơ quan tiền đình. 4.1.1. Cung phản xạ có bộ phận nhận cảm ở gân, cơ, xương, khớp           - Bộ phận nhận cảm: các receptor bản thể ở gân, cơ, xương, khớp.           - Đường hướng tâm: các đường dẫn truyền cảm giác sâu về tiểu não:           + Bó tủy tiểu não chéo (Gowers), bó tủy tiểu não thẳng (Flechsig).           + Bó Goll-Burdach đến nhân thon, nhân chêm ở hành não rồi theo bó hành-tiểu não vào tiểu não.           Các bó này tận cùng ở vở tiểu não cũ (thùy nhộng).           - Trung tâm phản xạ: vỏ tiểu não thùy nhộng cho các sợi đến nhân mái của tiểu não.           - Đường ly tâm: từ nhân mái có các bó đi ra:           + Bó tiểu não-tiền đình đi đến nhân tiền đình ở hành não.           + Bó tiểu não-hành não đi đến cấu trúc lưới ở hành não.           Từ đó xung động được tiếp tục dẫn truyền theo các đường ngoại tháp đến các nơron vận động ở sừng trước tủy sống cùng bên.           - Bộ phận đáp ứng: kiểm soát và điều chỉnh việc làm tăng trương lực cơ của các chi và thân mình từ đó dẫn đến kiểm soát phối hợp động tác và duy trì tư thế trong không gian (phản xạ tư thế). 4.1.2. Cung phản xạ có bộ phận nhận cảm ở cơ quan tiền đình           - Bộ phận nhận cảm: các receptor ở cơ quan tiền đình của tai trong.           - Đường hướng tâm: dẫn truyền theo dây thần kinh số VIII (phần tiền đình) về nhân tiền đình ở hành não cùng bên. Từ đây xung động theo bó tiền đình-tiểu não qua cuống dưới vào tiểu não cùng bên và tận cùng ở vỏ tiểu não cổ (thùy nhung).           - Trung tâm phản xạ: vỏ tiểu não thùy nhung cho các sợi đến nhân mái của tiểu não.           - Đường ly tâm: Từ nhân mái có các bó đi ra giống nhưng cung phản xạ trên (bó tiểu não-tiền đình, bó tiểu não-hành não). Từ đó xung động được tiếp tục dẫn truyền đến:           + Cấu trúc lưới ở thân não.           + Các nhân vận động nhãn cầu ở não giữa.           + Các nhân vận động ngoại tháp.           + Các nhân thực vật chủ yếu là nhân X.           + Nơron vận động ở sừng trước tủy sống cùng bên.           - Bộ phận đáp ứng:           + Kiểm soát và điều chỉnh việc làm tăng trương lực cơ vùng cổ từ đó kiểm soát và điều chỉnh thăng bằng cơ thể (phản xạ chỉnh thế)           + Phản xạ rung giật nhãn cầu: xuất hiện khi thân bị xoay vòng. Hiện tượng này có hai chiều: chiều vận nhãn chậm ngược với chiều xoay của thân, chiều vận nhãn nhanh ngược với chiều vận nhãn chậm.           + Các phản xạ thực vật: khi tiền đình bị kích thích sẽ gây ra những phản ứng thực vật về hô hấp, tim mạch, tiêu hóa… Trong đó phản ứng tim mạch (thay đổi nhịp tim, huyết áp, trương lực mạch máu não…), phản ứng tiêu hóa (buồn nôn, nôn…) có vai trò thực tiễn quan trọng. 4.2. Các phản xạ kiểm soát và điều chỉnh vận động tùy ý - Bộ phận nhận cảm: vỏ não và các nhân nền não - Đường hướng tâm: + Khi vỏ não vận động bị kích thích ngoài việc phát xung động theo bó tháp nó còn phát xung động theo bó vỏ-cầu-tiểu não đến tiểu não: chặng thứ nhất từ vỏ não xuống nhân của cầu não cùng bên, chặng thứ hai sợi trục của nơron cầu não bắt chéo đường giữa theo cuống giữa vào tận cùng ở tiểu não mới.           + Khi các vùng vận động của các nhân nền não, của chất lưới và tủy sống bị kích thích sẽ phát xung động đến nhân trám ở hành não. Từ đây có bó trám-tiểu não bắt chéo đường giữa theo cuống dưới vào tiểu não đối bên.           - Trung tâm phản xạ: vỏ tiểu não mới cho các sợi đến nhân răng của tiểu não.           - Đường ly tâm: từ nhân răng có các đường dẫn truyền đi ra theo cuống tiểu não trên:           + Bó tiểu não-nhân đỏ: đi đến tận cùng ở nhân đỏ đối bên.           + Bó tiểu não-đồi thị-vỏ não: sợi trục đi đến đồi thị đối bên, sợi trục của đồi thị sẽ tiếp tục đi đến tận cùng ở vỏ não vận động.           - Đáp ứng:           + Kiểm soát và điều chỉnh vận động tùy ý đảm bảo cho các hoạt động được chính xác (đúng hướng, đúng tầm, nhịp nhàng) đặc biệt là các động tác nhanh (chạy, đánh máy chữ, chơi đàn piano…).           + Hoạt động khởi đầu-kết thúc động tác: làm cơ chuyển sang hoạt động rất nhanh và mạnh lúc khởi đầu động tác và kết thúc động tác đúng lúc bằng cách ức chế các cơ không đối kháng và kích thích cơ đối kháng.           + Lập chương trình vận động: đặt chương trình trước cho sự vận động giúp các động tác được mềm mại, liên tục khi chuyển từ hướng này sang hướng khác. 4.3. Các phản xạ thực vật           Tiểu não có mối liên hệ về mặt giải phẫu và chức năng với vùng hạ đồi và cấu trúc lưới, nơi có những vai trò quan trọng trong điều hòa các chức năng thực vật do vậy tiểu não cũng có ảnh hưởng đến các chức năng thực vật. 

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: