
sinh ke ben vung
Câu hỏi: Dựa trên nghiên cứu của mình hãy phân tích sinh kế bền vững tại mức hộ gia
đình( 4 hộ)?
Bài làm:
I. Đặt vấn đề:
Nông nghiệp, nông thôn và nông dân đang là những vấn đề cấp bách
của đất nước ta. Trong những năm gần đây những vấn đề này đang được các
cấp chính quyền quan tâm bởi lẽ đất nước ta cơ bản vẫn còn nghèo, khoảng
70% dân số đang sống ở nông thôn còn trong tình trạng nghèo đói chưa có
một phương án nào để cải thiện được tình hình bộ mặt nông thôn. Điều này
làm cho chúng ta chưa có được một giải pháp nào để tháo gỡ những khó khăn
đó. Trong những năm qua các cấp chính quyền, các nhà quản lý đang nỗ lực
cải thiện đời sống cho người dân nhưng chưa thu được kết quả nào đáng kể,
bởi chưa tìm ra được cái cốt yếu của vấn đề.
Phương pháp tiếp cận sinh kế ra đời, đã tạo cơ hội cho các nhà khoa
học, các nhà quản lý nhìn nhận lại vấn đề và biết cách xử lý các vấn đè trên.
Sự ra đời của các phương pháp sẽ giúp cho mọi người , đặc biệt là hộ gia
đình nhận biết được chính xác nguồn lực sinh kế của gia đình mình. Những
nguồn lực nào mạnh, nguồn lực nào hạn chế. Qua những nguồn lực đó, chúng
ta còn biết được chiến lược sinh kế của mỗi gia đình , biết gia đình kết hợp
các nguồn lực đó như thế nào để có được kết quả tốt và có một sinh kế bền
vững cho hộ gia đình. Đây là cơ sở để chúng ta xây dựng chiến lược sinh kế
ở những cấp cao hơn nhằm cải thiện cuộc sống cho toàn xã hội không chỉ ở
nông thôn mà cả ở những khu vực khác . làm cho đất nước, xã hội ngày càng
văn minh giàu đẹp. đó là mục tiêu mà sinh kế bền vững muốn đạt tới.
2
II. Nội dung
1. Khái niệm sinh kế
Một sinh kế có thể được miêu tả như là một tập hợp các nguồn lực và khả năng
mà con người có được kết hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm
để kiếm sống cũng như để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ.
Sinh kế có thể được hiểu và sử dụng theo nhiều cách khác nhau, theo một định
nghĩa được chấp nhận thì sinh kế bao gồm các khả năng các tài sản và các hoạt động cần
thiết để kiếm sống. Phương pháp tiếp cận sinh kế bền vững đặt con người là tâm điểm
của công tác phát triển để có cách nhìn chính xác hơn về cuộc sống của người dân về
cách họ sử dụng các nguồn lực xung quanh họ từ đó có thể giúp họ có một cuộc sống
hưng thịnh hơn.
2. Mối quan hệ giữa các tài sản sinh kế.
Những tài sản sinh kế kết hợp với nhau theo vô số cách để tạo ra kết quả sinh kế
có lợi, trong đó có 2 loại quan hệ quan trọng:
Sự tuần tự: Việc sở hữu một loại tài sản sinh kết giúp người dân tư đó tạo nên các
loại tài sản khác.
Sự thay thế: Một loại tài sản có thể thay thé cho những loại tài sản khác.
3. Sinh kế bền vững tại mức hộ gia đình
3.1. Hộ gia đình ông Nguyễn Minh Tám.
Thôn Đình cẩu – xã Nghĩa Hòa – Lạng Giang - Bắc Giang
3.1.1 Nguồn sinh kế của gia đình
a. Con người
Trong mỗi gia đình và cộng đồng thì nguồn vốn con người cũng là một loại tài sản
sinh kế. Tuy nhiên mỗi loại tài sản này ở trong gia đình khác nhau là khác nhau.
Gia đình có năm nhân khẩu gồm chủ hộ Nguyễn Minh Tám 52 tuổi, vợ Tô Thị Nại 45
tuổi, tỉ lệ giới tinh trong gia đình: 3 nam 2 nữ chỉ có 3 người thuộc độ tuổi lao động còn
lại 2 người vẫn còn nhỏ đang độ tuổi ăn học chưa có khẳ năng lao động.Ông bà còn
3
đang khỏe mạnh là lực lượng khánh vác công việc gia đình. Trình độ học vấn 7/12 nói
chung còn rất thấp so với thời đại ngày nay nhưng với kinh nghiệm học hỏi được từ
những người đi trước để lại và phương tiên thông tin đại chúng nên kiến thức kỹ năng
được nâng lên rõ rệt. Từ những kiến thức bản địa được tính lũy nên ông cùng vợ đã có
những kỹ năng về trông trọt các loại cây lương thực và cây ăn quả theo đúng quy trình
phù hợp. Là một gia đình thuần nông, đời sồng khó khăn nên thời gian được sử dụng tối
đa, đặc biệt là trong mùa vụ, không chỉ có ông bà tham gia lao động mà những người
con của ông bà cũng tahm gia giúp bố mẹ trong một số công việc. Ông bà cũng đã ý
thức được về trình độ học vấn nên đang cố gắng đầu tư cho con cái học hành để nâng
cao trình độ các con.
b. Vốn xã hội
Là một tài sản sinh kế nó nằm trong các mối quan hệ xã hội hoặc các nguồn lực
xã hội chỉnh thể hoặc phi chỉnh thể mà qua đó hộ gia đình có thể tạo cơ hội và thu được
lợi ích trong quá trình thục thi sinh kế.
Đối với gia đình nguồn lực xã hội có được là do thiết lập được các mối quan hệ trong
cộng đồng làng xã. Hộ gia đình này tuy mới được tách ra chưa lâu nhưng đã có thời gian
sống lâu dài tại địa phương nên có được mối quan hệ tốt này. Ngoài ra mối quan hệ láng
giềng thân thiết được tao lập thì mối quan hệ họ hàng cũng hòa thuận, chủ hộ được sinh
ra trong một gia đình đông anh em nên lực lượng họ hàng nội ngoại đông đúc và gắn bó
chặt chẽ với nhau.
Chủ hộ là thành viên của hội nông dân. Vợ là thành viên của hội đồng phụ nữa
thôn. Nhờ là thành viên của các hội này mà họ có thể mở rộng mối quan hệ của mình
hơn, có cơ hội hợp tác với nhiều người hơn. Cơ hội tiếp cận thông tin được cao hơn.
c. Vốn tự nhiên
Vốn tự nhiên là một loại sinh kế, là một thuật ngữ sử dụng cho khả năng lưu chữ
các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Như vậy thì đối với gia đình này thì vốn tự nhiên bao
gồm:
4
Các loại đất mà hộ gia đình tự có như: Đất ở, đất trồng lúa 3sào, đất trồng hoa
màu 2 sào, đất trồng cây ăn quả 6 sào, đất vườn 5 sào. Ngoài ra hộ gia đình còn có đất
lâm nghiệp 0,5ha trồng các loại cây như: bạch đàn. Keo,…
Các loại cây trồng như lúa, ngô, khoai. Các loại cây ăn quả như Vải, nhãn, chuối,… Các
loại vật nuôi như Bò, lợn, gà, chó được gia đình chăn nuôi với số lượng ít.
Nguồn nước có nước giếng, ao của gia đình. Ngoài ra còn có nước mương, máng
cung cấp cho sinh hoạt và sản suất của gia đình.
Nguồn thức ăn gia súc ngoài việc gia đình tự trồng thì còn chăn thả ngoài tự nhiên
hoặc thu lượm từ ngoài tự nhiên mang về.
Thời tiết, khí hậu không thuận lợi ảnh hưởng không nhỏ tới sản xuất và đời sống
sinh hoạt.
Đất trồng chủ yếu là đất cát pha, ở một số nơi vùng trũng là đất thịt nhưng độ phì
nhiêu thấp.
d. nguồn lực tài chính.
Vốn tài chính là một nguồn lực sinh kế . Đó là các nguồn tài chính mà con người
dùng để đạt được mục tiêu của mình. Vốn tài chính là một loại tài sản mà người nghèo
thường có ít nhất, do đó đối với người ngheo vì thiếu thốn tài chính nên đã làm cho các
tài sản sinh kế khác rất có giá trị đối với họ.
Đối với hộ gia đình vốn tài chính bao gồm:
Thu nhập tiền mặt thường xuyên hầu như rất ít chỉ có trhu nhập từ sản xuất nông
nghiệp, một ít ở lâm nghiệp, các loại cây ăn quả và một số khoản khác.
Khả năng tiếp cận các dịch vụ về tài chính tín dụng và ngân hàng tương đối thuận lợi,
khẩ năng tiếp cận từ hàng xóm, họ hàng dễ dàng do có mối quan hệ tốt.
Đối với hội gia đình này, khả năng có thể tiết kiệmbằng tiền mặt hay gủi ngân
hàng là không có mà chỉ có dưới dạng tích lũy đơn giản khác như: Bò 2 con, Lợn 4 con
và một số ít gia cầm khác, nói chung là ở dưới dạng những tư liệu để phục vụ gia đình
sản xuất.
5
Khả năng tiếp cận thị trường và các hệ thống tiếp thị sản phẩm của hộ gia đình
tương đối khó khăn do xa vùng trung tâm, đi lại bất tiện nên các sản phẩm chưa vươn ra
được đến nơi các địa điểm khác mà chỉ tập chung vào tự túc cho gia đình là chủ yếu.
Các hoạt động tạo thu nhập phụ không có. Những chi trả từ phúc lợi xã hội và
trợ cấp của nhà nước đều không có do không nằm trong đối tượng được thụ hưởng các
chương trình của nhà nước.
e. Vốn vật chất.
Là một loại sản phẩm sinh kế nó phụ thuộc rất nhiều vào các loại tài sản sinh kế
khác, đặc biệt là vốn tài chính. Vốn vật chất bao gồm:
+ cơ sở hạ tầng và các dịch vụ công cộng: Đường giao thông được mở rộng đa
phần được kiên cố bằng xi măng rất thuận lợi cho việc đi lại. cầu cống được xxay dựng
bảo đảm an toàn, các công trình thủy lợi được bê tông hóa từ nguồn nước đến chân đồng
ruộng đã làm giảm thất thoát nước rất nhiều.
Điện đường trường trạm được xây dựng khang trang, được đầu tư các thiết bị cơ
sở vật chất đảm bảo yêu cầu. điện được kéo đến tận hội gia đình.
+ Nhà ở : khoảng 30m2------- được xây dựn kiên cố bằng xi măng, gạch ngói đảm
bảo chống chọi được với các loại hình thời tiết khắc nghiệt của thiên nhiên. Ngoài ra nhà
bếp rộng khoảng 20 m2 Đang còn tranh tre chưa được kiên cố.
Các công trình khác : chuồng trại chăn nuôi châu bò, ơn gà chua được kiên cố
đang còn trong tình trạng tạm bợ, chưa có diều kiện đâu tư đúng mức.
Các dụng cụ sản xuất rất đơn giản như cuốc, xẻng, cày bừa, bằng sức kéo của gia
súc chưa có nhưnhx trang thiết bị máy móc hiện đại. Điều này làm hạn chế trong sản
xuất và nâng cao năng xuất.
3.1.2 chiến lược sinh kế của gia đình.
Chiến lược sinh kế của gia đình chủ yếu dựa vào 2loại nguồn lực: Nguồn lực tự
nhiên và Nguồn lực xã hội. Gia đình đã biết vận dụng những điểm mạnh từ các loại
nguồn lực đó để phát triển sản xuất. nhận thấy diện tích đất đai của mình rộng lớn nên
6
gia đình đã quyết định canh tác tất cả diện tích đất của mình . Với những loại đất khác
nhau thì lựa chọn những loại cây trồng khác nhau. Đất nông nghiệp được nhà nước giao
cho quản lý 0,5ha thì ông tiến hành phát quang bụi rậm để trồng các loại cây ăn quả và
cây lấy gỗ như Vải, nhãn, bạch đàn, keo,… hàng năm đem về cho gia đình khoảng trên
dưới 10 triêu đồng.
Gia đình còn sử dụng diện tích đất nông nghiệp của mình vào trồng lúa và các loại
hoa màu, mỗi năm thu về 5tạ thóc, ngô lạc mỗi năm thu 3 tạ.
Ngoài trồng trọt thì gia đình còn chăn nuôi lợn, gà, bò,.. tận dụng thức ăn thừa mỗi năm
bán sản phẩm thu về khoảng 5triêu đồng tăng thêm thu nhập cho gia đình.
3.1.3 Kết quả sinh kế
Việc lựa chọn và phối hợp các nguồn lực tự nhiên và xã hội của gia đình đã tạo
cho đời sống của gia đình có một bước chuyển mới. Việc tận dụng được các nguồn lực
tự nhiên và xã hội đã làm cho thu nhập của gia đình ổn định và đa dạng hơn. Thu nhập
không chỉ được tạo ra từ một nguồn nào đó mà được tạo ra từ 3 – 4 nguồn như từ lâm
nghiệp, cây ănquả, chăn nuôi gia súc và các sản phẩn từ rau. Mặt khác nó còn làm tăng
an toàn lương thực của gia đình từ thu hoạch các loại cây lương thực hay mua từ các cửa
hàng.
Việc thu nhập ổn định và tăng an toàn lương thực sẽ làm cho gia đình gia tăng
được nguồn lực tài chính, đầu tư cho con cái học hành nâng cao chất lượng nguồn lực
con người. ngoài ra do tích lũy được nguồn lực tài chính nên gia đình còn sắm sửa được
các đồ gia dụng phục vụ con người. như vậy nhờ việc vận dụng các nguồn lực mà đã
làm cho đời sống của gia đình nâng cao hơn, đời sống vật chất và tinh thần được cải
thiện rõ rệt.
3.2 Hộ gia đình Nguyễn Văn Bình
Xóm Giữa – Nghĩa Hòa - Lạng Giang – Bắc Giang
a. Vốn con người
Gia đình gồm có 4 nhân khẩu. Chủ hộ Nguyễn Văn Bình 35tuổi, vợ Nguyễn Thị
7
Xuân 32 tuổi và 2 con trai còn nhỏ đang độ tuổi đi học. Tỷ lệ giới tính 3nam: 1 nữ
Chủ hộ có học vấn 5/ 12. trình độ học vấn thấp so với thời đại hiện nay. Nhưng
chủ hộ là người sống lâu năm tại địa phương nên đã thu nhận được một số kiến thức bản
địa phong phú. Điều này sẽ phục vụ rất tốt cho công tác phát triển kinh tế gia đình mình.
Sức khỏe tâm lý và sinh lý của các thành viên trong gia đình đèu rất tốt, các thành
viên luôn hòa thuận với nhau. Trong gia đình có sự phân công công việc rất hợp lý.
b. Vốn xã hội.
Cũng như nhiều hộ gia đình trong thôn, hộ gia đình này có mối quan hệ rất tốt với
bạn bè, láng giềng và đã trở thành khăng khít, giúp nhau khi khó khăn. Do có mối quan
hệ tốt trên mà gia đình đã hợp tác cùng mọi người trong sản xuất như thu hoạch lúa,
lạc,… cùng nhau đổi công lao động giúp cho công việc hoàn thành nhanh nhất, ngoài ra
còn hợp tác với nhau đẻ buôn bán các sản phẩm trên thị trường để bảo vệ lẫn nhau. Mặt
khác , các thành viên còn tham gia vào hội nông dân, hội phụ nữ nên có điều kiện tốt để
tạo mối quan hệ tốt với mọi người.
c. Vốn tự nhiên
Bao gồm các loại:
Đất ở, đất trồng lúa 2sào, đất trồng hoa màu1 sào, đất trồng cây ăn quả 5sào, đất
vườn 4 sào trồng các loại cây ăn quả, cây sắn, các loại rau phục vụ đời sống gia đình.
Nguồn cung cấp thức ăn và nguyên vật liệu được cung cấp trong sản xuất nhỏ như
lúa, ngô, đậu, rau, các loại cây trồng nguyên liệu từ thiên nhiên thì hầu như không có.
Đa dạng sinh học, các nguồn gen tập trung vào các loại thực vật và động vật từ
việc nuôi trồng của hộ như giống lạc L23, các giông lúa, giống ngô,…
Nguồn nước gồm có nước giếng ngầm do gia đình tự đào, nước ở các ao, nước ở
kênh mương. Đây là những nguồn nước quan trọng phục vụ cho đời sống sinh hoạt và
sản xuất của người dân và hộ gia đình.
d. Vốn tài chính
Thu nhập tiền mặt thường xuyên từ việc kinh doanh gỗ nguyên liệu: 10 triệu
8
đồng, bán các sản phẩm ăn quả : 7triệu đồng, bán các sản phẩm chăn nuôi; 5triệu đồng/
năm.
Khả năng tiếp cận các dịch vụ tài chính từ ngân hàng rất dễ dàng do lượng tài sản
thế chấp lớn và có khả năng và triển vọng trả nợ rất cao. Số tiền được vay có thể rất lớn
từ và triệu đén vài chục triệu.
Khả năng tiếp cận thị trường và các hệ thống tiếp thị sản phẩm phong phú: từ địa
phương đến các vùng lân cận. các sản phẩm cây ăn quả có thể được bán tại nhà hoặc đến
các chợ để tiêu thụ.
e. Vốn vật chất
Nhà ở: 2 nhà cấp 4 được bê tông hóa vững chắc. ngoài ra còn có các chuồng trại
của bò lợn. gà,… đang được đầu tư xây dựng làm mới vững chắc hơn.
Các sản phẩm trong gia đình: 2 bộ bàn ghế, 1tủ li, 1 tủ đứng, 1 sập đựng lúa, 1
dàn che,… và các loại đồ nấu nướng.
Phương tiện giao thông của gia đình: xe đạp 2 chiếc, xe máy 1 chiếc.
Các công cụ sản xuất gồm có: 1 máy cưa đẩy, 3 máy xẻ gỗ.
Các thiết bị truyền thông: tivi 2 chiếc, điện thoại 3 chiếc, có đầu đĩa, chảo thu
hình.
3.2.2 Chiến lược sinh kế
Chiến lược sinh kế của gia đình là sự kết hợp các nguồn vốn tự nhiên, xã hội và
tài chính. Chủ hộ đã biết cách vận dụng những nguồn lực lớn mạnhcủa mình để phát
triển sản xuất, kinh doanh. Là một gia đình nông thôn miền núi nên diện tích đất tự
nhiên khá lớn do đó gia đình đã tận dụng hết toàn bộ diện tích đất này để trồng các loại
cây ăn quả cho năng xuất cao, ở những vùng cao hơn đất ngheo dinh dưỡng có thể trồng
các loại cây nguyên liệu như Bạch Đan, keo,…
Do vay được 1nguồn vốn lớn từu ngân hàng nên anh chị dã mở rộng sản xuất,
phát triển kinh tế.
Một lẽ tự nhiên là để nguồn vốn tự nhiên phát huy hiệu quả thì cần có nguồn vốn
9
tai chính hỗ trợ đàu tư về mọi mặt. còn để có nguồn tài chính dồi dào thì cần có vốn xã
hội tốt để có thể huy động được khi cần thiết. nguồn vốn xã hội tốt thì các sản phẩm
có thể xâm nhập thị trường của người tiêu dùng thông qua tiếp thị vốn xã hội. như vậy,
chúng ta có thể thấy được các nguồn lực này có thể bổ trợ cho nhau, thúc đẩy nhau cùng
phát triển. tóm lại nhờ sự nhạy bén mà hộ gia đình đã biết vận dụng các nguồn lực một
cách linh hoạt để phát trển sản xuất kinh doanh của mình tăng nguồn thu cho gia đình.
3.2.3 Kết quả sinh kế.
Sự linh hoạt trong việc phối hợp các nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực tự nhiên, xã
hội và tài chính đã đưa lại cho gia đình nhiều thay đổi, đời sống vậy chất và tinh thần
dần dần được nâng cao, gia đình có điều kiện mua sắm
Các loại tài sản vật chất như các đồ nội thất, có cơ hội dự trữ tài chính lớn hơn để đề
phòng những lúc kho khăn. Cũng nhờ vậy mới có điều kiện để đầu tư cho con cái học
hành, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. đặc biệt, nhờ tăng nguồn thu nhập mà gia
đình có tài chính đầu tư vào vòng sản xuất mới, mở rộng hơn trong phát triển sản xuất
kinh doanh.
3.3. Hộ gia đình Đỗ Quang Kình
Xóm Đình Cẩu - Nghĩa Hòa – Lạng Giang – Bắc Giang
3.1.3. Các nguồn lực sinh kế.
a. Vốn con người.
Gia đình gồm có 4 nhân khẩu. chủ hộ là Đỗ Quang Kình 48 tuổi cùng vợ là Đồng
Thị Vượng và 2 con con nhỏ đang độ tuổi đi học. tỷ lệ giới tính 2nam: 2 nữ.
Chủ hộ có học vấn 5/ 12. trình độ học vấn thấp so với thời đại hiện nay. Nhưng
chủ hộ là người sống lâu năm tại địa phương nên đã thu nhận được một số kiến thức bản
địa phong phú. Điều này sẽ phục vụ rất tốt cho công tác phát triển kinh tế gia đình mình.
Sức khỏe tâm lý và sinh lý của các thành viên trong gia đình đèu rất tốt, các thành
viên luôn hòa thuận với nhau. Trong gia đình có sự phân công công việc rất hợp lý.
b.Vốn xã hội.
10
Là một tài sản sinh kế nó nằm trong các mối quan hệ xã hội hoặc các nguồn lực
xã hội chỉnh thể hoặc phi chỉnh thể mà qua đó hộ gia đình có thể tạo cơ hội và thu được
lợi ích trong quá trình thục thi sinh kế.
Đối với gia đình nguồn lực xã hội có được là do thiết lập được các mối quan hệ trong
cộng đồng làng xã. Hộ gia đình này tuy mới được tách ra chưa lâu nhưng đã có thời gian
sống lâu dài tại địa phương nên có được mối quan hệ tốt này. Ngoài ra mối quan hệ láng
giềng thân thiết được tao lập thì mối quan hệ họ hàng cũng hòa thuận, chủ hộ được sinh
ra trong một gia đình đông anh em nên lực lượng họ hàng nội ngoại đông đúc và gắn bó
chặt chẽ với nhau.
Chủ hộ là thành viên của hội nông dân. Vợ là thành viên của hội đồng phụ nữa
thôn. Nhờ là thành viên của các hội này mà họ có thể mở rộng mối quan hệ của mình
hơn, có cơ hội hợp tác với nhiều người hơn. Cơ hội tiếp cận thông tin được cao hơn.
c. Vốn tự nhiên
Bao gồm các loại:
Đất ở 40m2, đất trồng lúa 5sào, đất trồng hoa màu1 sào, đất trồng cây ăn quả
5sào, đất lâm nghiêp 1ha, đất vườn 4 sào trồng các loại cây ăn quả, cây sắn, các loại rau
phục vụ đời sống gia đình.
Nguồn cung cấp thức ăn và nguyên vật liệu được cung cấp trong sản xuất nhỏ như
lúa, ngô, đậu, rau, các loại cây trồng nguyên liệu từ thiên nhiên thì hầu như không có.
Đa dạng sinh học, các nguồn gen tập trung vào các loại thực vật và động vật từ
việc nuôi trồng của hộ như giống lạc L23, các giông lúa, giống ngô,…
Nguồn nước gồm có nước giếng ngầm do gia đình tự đào, nước ở các ao, nước ở
kênh mương. Đây là những nguồn nước quan trọng phục vụ cho đời sống sinh hoạt và
sản xuất của người dân và hộ gia đình.
d. Vốn tài chính.
Thu nhập tiền mặt thường xuyên: khoản này dược thu từ rất nhiều ngồn khác nhau
bao gồm. Bán các sản phẩm nông nghiệp như Cam, tranh,.. hành năm thu về khoảng 15
11
– 20 triệu đồng, tiền lương làm tại cơ quan y tế của chủ hộ 2,5 triệu đồng / tháng.
Khả năng tiếp cận các dịch vụ tài chính từ ngân hàng khá dễ dàng do đó có tiềm
lực lớn của các loại vốn khác, các nguồn khác cũng có khả năng tiếp cận được.
Tiết kiệm và những dạng tích lũy khác hầu như không có, chỉ đầu tư tích lũy qua
đàn gia xúc, gia cầm của gia đình như đàn bò, đàn lợn gà.
Khả năng tiếp cận thị trường và các hệ thống tiếp thị sản phẩm tương đối dễ dang do
gia đình có mối quan hệ xã hội rộng tạo điều kiện giới thiệu sản phẩm của mình và địa
phương một cách rộng rãi.
e. Vốn vật chất..
Nhà ở: 2 nhà cấp 4 được bê tông hóa vững chắc. ngoài ra còn có các chuồng trại
của bò lợn. gà,… đang được đầu tư xây dựng làm mới vững chắc hơn.
Các sản phẩm trong gia đình: 2 bộ bàn ghế, 1tủ li, 1 tủ đứng, 1 sập đựng lúa, 1
dàn che,… và các loại đồ nấu nướng.
Phương tiện giao thông của gia đình: xe đạp 2 chiếc, xe máy 1 chiếc.
Các công cụ sản xuất gồm có: 1 máy cưa đẩy, 3 máy xẻ gỗ.
Các thiết bị truyền thông: tivi 2 chiếc, điện thoại 3 chiếc, có đầu đĩa, chảo thu
hình.
3.3.2 Chiến lược sinh kế
Chiến lược sinh kế của gia đình là sự kết hợp các nguồn vốn tự nhiên, xã hội và
tài chính. Chủ hộ đã biết cách vận dụng những nguồn lực lớn mạnhcủa mình để phát
triển sản xuất, kinh doanh. Là một gia đình nông thôn miền núi nên diện tích đất tự
nhiên khá lớn do đó gia đình đã tận dụng hết toàn bộ diện tích đất này để trồng các loại
cây ăn quả cho năng xuất cao, ở những vùng cao hơn đất ngheo dinh dưỡng có thể trồng
các loại cây nguyên liệu như Bạch Đan, keo,…
Do vay được 1nguồn vốn lớn từu ngân hàng nên anh chị dã mở rộng sản xuất,
phát triển kinh tế.
Một lẽ tự nhiên là để nguồn vốn tự nhiên phát huy hiệu quả thì cần có nguồn vốn
12
tai chính hỗ trợ đàu tư về mọi mặt. còn để có nguồn tài chính dồi dào thì cần có vốn xã
hội tốt để có thể huy động được khi cần thiết. nguồn vốn xã hội tốt thì các sản phẩm
có thể xâm nhập thị trường của người tiêu dùng thông qua tiếp thị vốn xã hội. như vậy,
chúng ta có thể thấy được các nguồn lực này có thể bổ trợ cho nhau, thúc đẩy nhau cùng
phát triển. tóm lại nhờ sự nhạy bén mà hộ gia đình đã biết vận dụng các nguồn lực một
cách linh hoạt để phát trển sản xuất kinh doanh của mình tăng nguồn thu cho gia đình.
3.3.3.Kết quả
Việc kết hợp các nguồn vốn côn người và tự nhiên sẽ làm cho thu nhập cua hộ
gia đìnhđược ổn định và đa dạng hơn do được tổng hợp từ nhiều nguồn. nguồn thu nhập
được thu từ sản phẩm sản xuất nông nghiệp như sản phẩm cây ăn quả , sản phẩm cây
lâm nghiệp và các sản phẩm từ đất trồng mùa vụ. ngoài ra nó còn được thu từ tiền lương
hàng tháng của chủ hộ. Nó góp phần cho gia đình có một cuộc sống xung túc hơn, đầy
đủ hơn cả về vật chất lẫn tình thần. có thể tích lũy vốn tài chính và gia tăng tài sản trong
gia đình, đầu tư vào nguồn lực con người làm cho chất lượng nguồn nhân lực ngày càng
cao hơn để kinh tế hộ gia đình có thể phát huy bèn vững.
3.4. Hộ gia đình Nguyễn Văn Định
Xóm Sâu - Nghĩa Hòa – Lạng Giang – Bắc Giang
3.4.1 Các nguồn lực về sinh kế
a. Vốn con người.
Gia đình gồm có 5 nhân khẩu, chủ hộ Nguyễn Văn Định 37 tuổi, vợ là Đồng Thị
Luyến 36 tuổi và 3 người con vẫn trong độ tuổi đi học. Tỷ lệ giới tính 2nam: 3 nữ
Chủ hộ có học vấn 5/ 12. trình độ học vấn thấp so với thời đại hiện nay. Nhưng
chủ hộ là người sống lâu năm tại địa phương nên đã thu nhận được một số kiến thức bản
địa phong phú. Điều này sẽ phục vụ rất tốt cho công tác phát triển kinh tế gia đình mình.
Sức khỏe tâm lý và sinh lý của các thành viên trong gia đình đèu rất tốt, các thành
viên luôn hòa thuận với nhau. Trong gia đình có sự phân công công việc rất hợp lý.
b. Vốn xã hội
13
Là một tài sản sinh kế nó nằm trong các mối quan hệ xã hội hoặc các nguồn lực
xã hội chỉnh thể hoặc phi chỉnh thể mà qua đó hộ gia đình có thể tạo cơ hội và thu được
lợi ích trong quá trình thục thi sinh kế.
Đối với gia đình nguồn lực xã hội có được là do thiết lập được các mối quan hệ
trong cộng đồng làng xã. Hộ gia đình này tuy mới được tách ra chưa lâu nhưng đã có
thời gian sống lâu dài tại địa phương nên có được mối quan hệ tốt này. Ngoài ra mốiquan hệ láng giềng thân thiết được tao lập thì mối quan hệ họ hàng cũng hòa thuận, chủ
hộ được sinh ra trong một gia đình đông anh em nên lực lượng họ hàng nội ngoại đông
đúc và gắn bó chặt chẽ với nhau.
Chủ hộ là thành viên của hội nông dân. Vợ là thành viên của hội đồng phụ nữa
thôn. Nhờ là thành viên của các hội này mà họ có thể mở rộng mối quan hệ của mình
hơn, có cơ hội hợp tác với nhiều người hơn. Cơ hội tiếp cận thông tin được cao hơn.
c. Vốn tự nhiên
Bao gồm các loại:
Đất ở, đất trồng lúa 2sào, đất trồng hoa màu1 sào, đất trồng cây ăn quả 5sào, đất
vườn 4 sào trồng các loại cây ăn quả, cây sắn, các loại rau phục vụ đời sống gia đình.
Nguồn cung cấp thức ăn và nguyên vật liệu được cung cấp trong sản xuất nhỏ như
lúa, ngô, đậu, rau, các loại cây trồng nguyên liệu từ thiên nhiên thì hầu như không có.
Đa dạng sinh học, các nguồn gen tập trung vào các loại thực vật và động vật từ
việc nuôi trồng của hộ như giống lạc L23, các giông lúa, giống ngô,…
Nguồn nước gồm có nước giếng ngầm do gia đình tự đào, nước ở các ao, nước ở
kênh mương. Đây là những nguồn nước quan trọng phục vụ cho đời sống sinh hoạt và
sản xuất của người dân và hộ gia đình.
d. Vốn tài chính.
Thu nhập tiền mặt thường xuyên: khoản này dược thu từ rất nhiều ngồn khác nhau
bao gồm. Bán các sản phẩm nông nghiệp như Cam, tranh,.. hành năm thu về khoảng 15
– 20 triệu đồng.
14
Khả năng tiếp cận các dịch vụ tài chính từ ngân hàng khá dễ dàng do đó có tiềm
lực lớn của các loại vốn khác, các nguồn khác cũng có khả năng tiếp cận được.
Tiết kiệm và những dạng tích lũy khác hầu như không có, chỉ đầu tư tích lũy qua
đàn gia xúc, gia cầm của gia đình như đàn bò, đàn lợn gà.
Khả năng tiếp cận thị trường và các hệ thống tiếp thị sản phẩm tương đối dễ dang do
gia đình có mối quan hệ xã hội rộng tạo điều kiện giới thiệu sản phẩm của mình và địa
phương một cách rộng rãi.
e. Vốn vật chất..
Là một loại sản phẩm sinh kế nó phụ thuộc rất nhiều vào các loại tài sản sinh kế
khác, đặc biệt là vốn tài chính. Vốn vật chất bao gồm:
+ cơ sở hạ tầng và các dịch vụ công cộng: Đường giao thông được mở rộng đa
phần được kiên cố bằng xi măng rất thuận lợi cho việc đi lại. cầu cống được xxay dựng
bảo đảm an toàn, các công trình thủy lợi được bê tông hóa từ nguồn nước đến chân đồng
ruộng đã làm giảm thất thoát nước rất nhiều.
Điện đường trường trạm được xây dựng khang trang, được đầu tư các thiết bị cơ
sở vật chất đảm bảo yêu cầu. điện được kéo đến tận hội gia đình.
+ Nhà ở : khoảng 30m2------- được xây dựn kiên cố bằng xi măng, gạch ngói đảm
bảo chống chọi được với các loại hình thời tiết khắc nghiệt của thiên nhiên. Ngoài ra nhà
bếp rộng khoảng 20 m2 Đang còn tranh tre chưa được kiên cố.
Các công trình khác : chuồng trại chăn nuôi châu bò, ơn gà chua được kiên cố
đang còn trong tình trạng tạm bợ, chưa có diều kiện đâu tư đúng mức.
Các dụng cụ sản xuất rất đơn giản như cuốc, xẻng, cày bừa, bằng sức kéo của gia
súc chưa có nhưnhx trang thiết bị máy móc hiện đại. Điều này làm hạn chế trong sản
xuất và nâng cao năng xuất.
3.4.2 chiến lược sinh kế của gia đình.
Chiến lược sinh kế của gia đình chủ yếu dựa vào 2loại nguồn lực: Nguồn lực tự
nhiên và Nguồn lực xã hội. Gia đình đã biết vận dụng những điểm mạnh từ các loại
15
nguồn lực đó để phát triển sản xuất. nhận thấy diện tích đất đai của mình rộng lớn nên
gia đình đã quyết định canh tác tất cả diện tích đất của mình . Với những loại đất khác
nhau thì lựa chọn những loại cây trồng khác nhau. Đất nông nghiệp được nhà nước giao
cho quản lý 0,5ha thì ông tiến hành phát quang bụi rậm để trồng các loại cây ăn quả và
cây lấy gỗ như Vải, nhãn, bạch đàn, keo,… hàng năm đem về cho gia đình khoảng trên
dưới 10 triêu đồng.
Gia đình còn sử dụng diện tích đất nông nghiệp của mình vào trồng lúa và các loại
hoa màu, mỗi năm thu về 5tạ thóc, ngô lạc mỗi năm thu 3 tạ.
Ngoài trồng trọt thì gia đình còn chăn nuôi lợn, gà, bò,.. tận dụng thức ăn thừa mỗi năm
bán sản phẩm thu về khoảng 5triêu đồng tăng thêm thu nhập cho gia đình.
3.4.3. Kết quả sinh kết.
Nhờ biết kết hợp các tài sản sinh kế với nhau mà gia đình đã thu được những kết
quả nhất định. ở đây giâ đình sở hữu một nguồn tài sản phông phú .
Có thể tích lũy vốn tài chính và gia tăng tài sản trong gia đình, đầu tư vào các nguồn lực
con người làm cho chất lương nguồn nhân lực ngày càng cao hơn để kinh tế hộ gia đình
có thể phát huy bền vững.
III. Kết Luận
Qua điều tra phân tích sinh kế bền vững của mức độ gia đình ta thấy rằng. Tùy
vào mỗi hoàn cảnh ra đình khác nhau mà có những tài sản sinh kế khác nhau. Tùy vào
mỗi nguồn lực khác nhau mà gia đình có những chiến lược sinh kế khác nhaucho phù
hợp. Khi mà mỗi gia đình nhận biết được các nguồn lực thế mạnh của mình, biết khai
thác tốt các nguồn lực đó thì tạo gia cho gia đình mình một cuộc sống tốt hơn. Qua phân
tích cũng cho thấy rằng không phải chỉ có một nguồn lực là có thể cho kết quả tốt mà
cần kết hợp nhiều nguồn lực khác nhau để có thể phat huy hết khả năng của nguồn lực
và cho những kết quả nhất định khi các nguồn lực kết hợp đưa lại kết quả thì ta mới có
cơ hội nâng cao chất lượng các nguồn lực khác từ đó có thể tạo nên ngũ giác bền vững
giúp cho các gia đình có một chiến lược sinh kế bền vững cho gia đình mình .
16
Từ những kết quả đạt được từ mức hộ gia đình ta có thể lấy đây làm cơ sở cho
chiến lược sinh kế cho một vùng rộng lớn hơn nữa là cho cả quốc gia. Cũng giống như
hộ gia đình, nguồn lực sinh kế ở các cấp cao hơncủa mỗi vùng cũng khác nhau. Việc kết
hợp các nguồn lực sinh kế đó như thế nào cho phù hợp để phát huy được sức mạnh là
điền chúng ta cần quan tâm, để không chỉ làm cho sinh kế hộ gia đình bề vững mà cho
cả vùng, cả quốc gia đều phát triển bền vững , nâng cao chất lượng cuộc sống cho người
nông dân đặc biệt là người dân vùng nông thôn để họ có một cuội sống an nhàn hơn cả
về vật chất lẫn tình thần. Đây chính là điều trăn trở của các nhà quản lý, các nhà hoạch
định chính sách.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro