Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

CÁC ĐẠI PHÂN TỬ SINH HỌC VÀCÁC LIÊN KẾT HÓA HỌC YẾU

1.Tế bào prokaryote: Không có bào quan, không có màng nhân, kích cỡ nhỏ, VLDT mã hóa hoàn toàn.

2.Tế bào Eukaryote:có bào quan, kích cỡ lớn, có màng nhân, VLDT: vùng mã hóa và vùng không mã hóa.

3.Các đại phân tử sinh học:
1. Đường đa: thành phần cấu trúc tế bào, hệ thống tín hiệu tế bào ( các tế bào nối tiếp, phân biệt các loại mô thông qua hệ thống đường+protein --> glycoprotein), dự trữ năng lượng.
2. Lipid: cấu tạo nên màng tế bào, chịu được áp lực nước, lớp kị nước xếp chặt; nguồn năng lượng dự trữ ( mỡ nâ phân giải rất chậm, cung cấp năng lượng trong thời gian ngủ đông của gấu); hệ thống tín hiệu điều hòa ( các hoocmon ).

3. Protein

4.Các bậc cấu trúc của Polypeptide (thành phần của protein).

_Không phải protein nào cũng có cấu trúc bậc 2 và 4,nhưng phải luôn có 1 và 3.

_Bậc 1: chuỗi amino acid liên kết với nhau bằng liên kết peptide.

_Bậc 2: Xoắn alpha helix ( mạch đôi của DNA) và sheet (phiến) beta ( cầu nối của nu, cố định cấu trúc DNA).

_Bậc 3: gồm nhiều cấu trúc bậc 2 và những vùng không mang cấu trúc ( giúp Protein nhận biết chức năng) liên kết với nhau dạng không gian 3 chiều.

_Bậc 4: nhiều cấu trúc bậc 3 liên kết để tăng một khả năng nào đó ( thêm chức năng).

a. Cấu trúc tơ nhện

_Tơ nhện được hình thành từ cấu trúc xoắn alpha(giúp linh động và mềm dẻo) và sheet beta (giúp bền chắc).

b. Protein được cấu tạo từ các Modun

_Ví dụ về protein Cal 4 với 2 vùng: (1) Vùng liên kết với DNA.(2) vùng hoạt hóa -> khi thay vùng liên kết với DNA của Gal 4 bằng vùng tương ứng của LexA thì protein mới tạo ra sẽ hoạt hóa promoter LexA.

_Khai tạo protein lai:các mô đun vẫn giữ chức năng của nó -> hoạt hóa Gal4 và nhận biết LexA.

5.Một số base nito hiếm là thành phần của tRNA, không có trong DNA.

6.Phân tử DNA:

- song song(mạch kép).
- đối ( các base nito liên kết với nhau theo nguyên tắc bổ sung).

_Gồm 3 thành phần: 
• Nitogenous base.
• Nhóm phosphate(đầu 5') nhóm OH ở đầu 3'.
• Deoxyrobose sugar.

7.RNA: chứa những vùng bắt cặp trong lòng--> cấu trúc thứ cấp.

- mRNA : nhỏ nhất 500-10 000 bases, chiếm 2%.

- tRNA: lớn nhất, chiếm 16% -> mang amino acid tới ribosome tổng hợp protein.

- rRNA: chiếm 82%.
==> sự quan trọng của quá trình dịch mã.
Cùng các nhóm RNA khác. 

-> Phân tử RNA kém bền hơn DNA là do nhóm OH ở vị trí 2'( linh động,dễ tham gia liên kết hóa học với các phân tử khác -> liên kết phosphodieste dễ bị phá vỡ).

8.Các liên kết hóa học yếu

- Tất cả các đại phân tử sinh học được hình thành từ liên kết cộng hóa trị ( Phi kim-Phi kim)---> mạnh cần áp suất và nhiệt độ cao. Vd: foocmon tạo liên kết cộng hóa trị trong tế bào--> giữ cho tế bào vật mẫu nguyên vẹn. 

+ Acid amin hình thành liên kết peptide.

+ Nucleic :phosphodieste.

+ Đường đa: liên kết cộng hóa trị.

Đặc điểm liên kết cộng hóa trị : góc 105° khoảng cách 0,95°A--> hướng và độ dài xác định.

_Đặc điểm liên kết yếu:

+không có chiều, hướng

+ Không phụ thuộc vào hóa trị. Phụ thuộc vào số lượng thành phần tham gia liên kết. Bề mặt tiếp xúc càng lớn, số lượng liên kết càng nhiều.

+ Có tính linh động.

* Liên kết:
- van der waals giữa những thành phần không tích điện, không ái lực. Bán kính liên kết thể hiện sự cân bằng giữa lực hút và lực đẩy.
- Ion ( giữa điện tích trái ngược).
- Hydrogen giữa H tích điện dương và nhóm cho tích điện âm, tồn tại trong DNA.
- Tương tác kị nước: các tp không thích nước liên kết với nhau.

#Vai trò#

_Xác định hình dạng các đại phân tử sinh học ( hình thành cấu trúc bậc 3 ).

_Tạo thành các tập hợp đại phân tử sinh học. Ví dụ: thành phần màng: protein màng,lớp đôi phospholipid liên kết bằng liên kết hóa học yếu.

_Hình thành tương tác giữa các đại phân tử sinh học: Protein_protein, Protein_DNA...

_So sánh các lực liên kết: Cộng hóa trị > Tương tác kị nước > Ion > hydrogen > Wan der waals ( tồn tại dưới nhiều liên kết).

9. Nhiễm sắc chất,nhiễm sắc thể
Introns: vùng không mã hóa.
Tỉ trọng gene lớn ở prokaryok do nhu cầu đơn giản. ( gen điều hòa tập trung ở vùng không mã hóa).
Gen giả là những bất thường trong quá trình sao chép ( không có chức năng).
Vi khuẩn gây bệnh nhận nhiều gen gây bệnh ( LGT, transposable element).

- Nhiễm chất sắc: là chất nhuộm màu,co xoắn cực đại thành NST. Gồm Đồng NSC và Dị NSC..

+ Đồng nhiễm chất sắc: là NSC ở dạng không nén chặt-> vùng NSC hoạt động.

+ Dị nhiễm chất sắc: NSC xoắn nhiều -> NST bất hoạt,nằm ở vùng tâm động hoặc đầu NST.
- thể khảm ở nữ: X dãn được biểu hiện ra kiểu hình, X xoắn bất hoạt động.
- Hiện tượng Lyon hóa: làm bất hoạt 1 NST.
- Thể barr ( nst X nén ở nữ).
- Bộ gen của Eukaryote thường là NST (DNA liên kết với protein histon).

- Karyotype nuôi tế bào phân chia-> chất ức chế ở giai đoạn trung kì ( Nst xoắn cực đại)-> ly tâm-> cố định trên lăng kính hiển vi-> sắp xếp lại bộ nst để phát hiện các bệnh di truyền.

- NST của Prokaryote: DNA liên kết với protein lai Histon.-> giữ và bảo vệ cấu trúc xoắn.

- Sự khác nhau giữa gen E.coli và gen người là: gen người có vùng không mã hóa(95%).

- Adhesin là protein cho phép vk bám trên bề mặt tế bào chủ và xâm nhiễm. ( thực trạng đa kháng--> gen đột biến nằm trên plasmid ).

- NST của E.coli dài 1 milimet ,ở người là 1,8-2 mét.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro