sinh 11
2. Hoocmôn thực vật:- Biện pháp ứng dụng của hoocmôn thực vật trong sản xuất nông nghiệp:
+ Dùng hoocmôn điều chỉnh sự ra hoa của cây:
Có thể điều chỉnh tỉ lệ hoa đực, hoa cái của cây.Vd: xử lí hoocmôn gibêrelin có thể tạo cây mang hoa đực, hay dùng xitôkinin có thể tạo cây mang hoa cái.
+ Dùng hoocmôn làm tăng đậu quả:
Xử lí gibêrelin cho cây nho, auxin cho cà chua, cam, chanh, bầu, bí... làm tăng tỉ lệ đậu quả và tăng năng suất quả.
+ Chiết cành, nuôi cấy TB và mô thực vật trong công tác nhân giống sinh dưỡng...
3. Phát triển ở thực vật có hoa:- Sự ra hoa của cây phụ thuộc vào những yếu tố:
+ Tuổi của cây: Điều tiết sự ra hoa theo tuổi ko phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh. Tuỳ vào giống và loài, đến độ tuổi xác định thì cây ra hoa.
+ Nhiệt độ thấp và quang chu kì:
a) Nhiệt độ thấp: Nhiều loài thực vật gọi là cây mùa đông và 1 số loại cây gọi là cây 2 năm chỉ ra hoa, kết hạt sau khi đã trải qua mùa đông giá lạnh tự nhiên hoặc xử lí bởi nhiệt độ dương thấp (>0oC) thích hợp nếu hiện tượng xuân hoá.àgieo vào mùa xuân
b) Quang chu kì: Sự ra hoa ở thực vật phụ thuộc vào tương quan độ dài ngày và đêm gọi là quang chu kì.
• Cây ngày dài: ra hoa trong điều kiện ngày dài ở cuối mùa xuân và mùa hè.
• Cây ngày ngắn: cây chỉ ra hoa trong điều kiện ngày ngắn (mùa thu ở miền ôn đới) và phần lớn thực vật nhiệt đới.
• Cây trung tính: cây đến độ tuổi xác định nào đó thì ra hoa mà ko phụ thuộc vào nhiệt độ xuân hoá cũng như quang chu kì.
c) Phitôcrôm: Là sắc tố cảm nhận quang chu kì và cũng là sắc tố cảm nhận ánh sáng Tham gia vào phản ứng quang chu kìàtrong các loại hạt cần ánh sáng để nảy mầm. của thực vật.
+ Hoocmôn ra hoa: Ở điều kiện quang chu kì thích hợp, trong lá hình thành hoocmôn ra hoa (florigen).Hoocmôn này di chuyển từ lá vào đỉnh sinh trưởng của thân làm cho cây ra hoa.
- Ứng dụng kiến thức:
+ Về sinh trưởng:
• Trong nông nghiệp: thúc hạt hay củ nảy mầm sớm khi chúng đang ở trạng thái ngủ ( dùng hoocmôn gibêrelin).
• Trong lâm nghiệp: Điều tiết sinh trưởng, mật độ của cây gỗ trong rừng.
• Trong công nghiệp rượu bia: dùng hoocmôn gibêrelin để tăng quá trình phân giải tinh bột thành mạch nha.
+ Về phát triển: dùng trong công tác chọn cây trồng theo vùng địa lí, theo mùa; xen canh; chuyển, gối vụ cây nông nghiệp và trồng rừng hỗn loài.
B. Sinh trưởng và phát triển ở động vật:
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật:
- Vào thời kì dậy thì của nam và nữ, vùng dưới đồi tiết chất kích thích tuyến yên tiết hoocmôn theo máu đến gây tăng cường tiết testosteron từ tinh hoàn ở nam và ơstrogen từ buồng trứng ở nữ làm cơ thể thay đổi mạnh về thể chất và tâm sinh lí.
- Có người khổng lồ, người tí hon là do:
+ Người tí hon: do tuyến yên tiết ra lượng hoocmôn sinh trưởng quá ít vào giai đoạn trẻ em.
+ Người khổng lồ: do tuyến yên tiết ra lượng hoocmôn sinh trưởng quá nhiều vào giai đoạn trẻ em.
=> Giải thích: Do khi lượng hoocmôn sinh trưởng được tiết ra quá nhiều vào giai đoạn trẻ em dẫn đến tăng cường quá trình phân chia TB, tăng số lượng TB và tăng kích thước TB (qua tăng tổng hợp protein và tăng cường phát triển xương) => người khổng lồ. Ngược lại đối với trường hợp lượng hoocmôn sinh trưởng được tiết ra quá ít vào giai đoạn trẻ em => người tí hon.
- Những nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển của động vật:
+ Thức ăn: là nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cả động vật và người.
+ Nhiệt độ: Mỗi loài động vật sinh trưởng và phát triển tốt trông điều kiện nhiệt độ môi trường thích hợp. Nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp có thể làm chậm sinh trưởng và phát triển của động vật, đặc biệt là đối với động vật biến nhiệt.
+ Ánh sáng:
• Những ngày trời rét, động vật mất nhiều nhiệt.vì vậy, chúng phơi nắng để thu thêm nhiệt và giảm mất nhiệt.
• Tia tử ngoại tác động lên da biến tiền vitamin D thành vitamin D. Vitamin D có vai trò trong chuyển hoá canxi để hình thành xương, qua đó ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển.
Riêng đối với người, có rất nhiều nhân tố MT ảnh hưởng đến quá trinh sinh trưởng và phát triển, đặc biệt là giai đoạn phôi thai.
- Biện pháp điều khiển sinh trưởng, phát triển ở động vật và người:
+ Cải tạo giống:áp dụng các pp chọn lọc nhân tạo, lai giống, công nghệ phôi...
+ Cải thiện MT sống của động vật:
• Chế độ ăn thích hợp cho động vật nuôi ở các giai đoạn khác nhau.
• Chuồng trại thích hợp...
+ Cải thiện chất lượng dân số: nâng cao đời sống, cải thiện chế độ dinh dưỡng, luyện tập thể dục thể thao, tư vấn di truyền, phát hiện sớm các đột biến trong phát triển phôi thai, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, chống sử dụng ma tuý, chống nghiện thuốc lá, chống lạm dụng rượu bia...
III/ CHUƠNG IV: SINH SẢN
A. Sinh sản ở thực vật:
1.Sinh sản vô tính ở thực vật:
- Sinh sản vô tính ở thực vật gồm những hình thức:
+ Sinh sản bào tử: là hình thức sinh sản trong đó cơ thể mới được phát triển từ bào tử, bào tử lại được hình thành trong túi bào tử từ thể bào tử.Hình thức sinh sản này có ở thực vật bào tử như rêu, dương xỉ... là những cơ thể luôn biểu hiện rõ sự xen kẽ của 2 thế hệ.
+ Sinh sản sinh dưỡng: là hình thức sinh sản từ các phần của cơ thể (lá, cành, hom, thân củ...).Đặc trưng của hình thức sinh sản sinh dưỡng là giữ nguyên được tính trạng di truyền nhờ nguyên phân.
- Lợi ích của pp nhân giống vô tính ở thực vật:
+ Với đời sống thực vật:Tạo ra thế hệ sau giống hệ mẹ trong thời gian ngắn=> đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của loài.
+ Với đời sống con người:
• Tạo ra trong 1 thời gian ngắn số lượng lớn các cây trồng với giá thành thấp và có chất lượng tốt như khả năng chống chịu, đề kháng tốt; năng suất (quả, củ, thân, lá...) cao; sạch bệnh virut..., có hiệu quả kinh tế cao.
• Duy trì các tính trạng có lợi cho con người, nhân nhanh các giống cây trồng mới trong thời gian cần thiết, tạo ra các giống cây trồng sạch bệch, phục chế được các giống quý bị thoái hoá.
2. Sinh sản hữu tính ở thực vật:
- Sự hình thành hạt phấn và túi phôi:
+ Sự hình thành hạt phấn:
Từ 1 TB mẹ (2n) trong bao phấn của nhị hoa qua giảm phân hình thành nên 4 TB con (n). Các TB con này chưa phải là giao tử đực mà là các tiểu bào tử đơn bội ( bào tử đực). Tiếp theo, mỗi TB (n) là tiểu bào tử đơn bội tiến hành 1 lần nguyên phân để cho ra 2 TB ko cân đối. 1 TB bé là TB sinh sản và 1 TB dinh dưỡng. 2 TB này được bao chung bởi 1 màng dày tạo thành hạt phấn.Như vậy, bên trong hạt phấn gồm 2 TB: TB dinh dưỡng phân hoá thành ống phấn, TB sinh sản sẽ phát sinh cho 2 giao tử đực (tinh trùng).
+ Sự hình thành túi phôi:
Từ 1 TB mẹ (2n) nằm gần lỗ thông của noãn qua giảm phân hình thành nên 4 TB con (n) xếp chồng đè lên nhau. Các TB con này chưa phải là giao tử cái mà là các bào tử đơn bội cái (còn gọi là đại bào tử đơn bội). Trong 4 đại bào tử đơn bội đó 3 TB xếp phía dưới tiêu biến chỉ còn 1 TB sống sót. TB sống sót này phân chia liên tiếp, sinh trưởng dài ra thành hình quả trứng (hình oval), thực hiện 3 lần nguyên phân tạo nên cấu trúc gồm 8 nhân gọi là túi phôi. Túi phôi chứa noãn cầu đơn bội (n) (trứng) và nhân cực (2n).
- Thụ tinh kép: cùng lúc nhân thứ nhất (giao tử đực thứ nhất) thụ tinh với TB trứng tạo thành hợp tử, nhân thứ hai (giao tử đực thứ hai) đến hợp nhất với nhân lưỡng bội (2n) ở trung tâm của túi phôi hình thành nên nhân tam bội (3n), khởi đầu của nội nhũ cung cấp dinh dưỡng cho phôi phát triển.(Thụ tinh kép chỉ có ở thực vật Hạt kín)
=> Ý nghĩa: đảm bảo chắc chắn dự trữ chất dinh dưỡng đúng trong noãn đã thụ tinh để nuôi phôi phát triển cho đến khi hình thành cây non tự dưỡng, đảm bảo cho thế hệ sau khả năng thích nghi với điều kiện biến đổi của môi trường sống để duy trì nòi giống.
B. Sinh sản ở động vật:
1. Sinh sản vô tính ở động vật:
2.Sinh sản hữu tính ở động vật:
- So sánh sinh sản hữu tính ở thực vật với động vật:
+ Giống nhau:
• Có quá trình hình thành và hợp nhất giao tử đực (n) với giao tử cái (n) tạo hợp tử (2n).
• Luôn có sự trao đổi, tái tổ hợp của 2 bộ gen.
• Luôn gắn liền với giảm phân để tạo giao tử (n).
• Tạo ra các cá thể mới đa thích nghi và phát triển trong điều kiện sốngàdạng về các đặc điểm di truyền thay đổi.
+ Khác nhau:
Ở thực vật:
• Gồm các giai đoạn:
o Hình thành hạt phấn và túi phôi.
o Thụ phấn và thụ tinh.
o Hình thành hạt, quă.
Ở động vật:
• Gồm các giai đoạn:
o Hình thành tinh trùng và trứng.
o Thụ tinh.
o Phát triển phôi hình thành cơ thể mới.
• Có hiện tượng thụ tinh kép
• Có 2 hình thức thụ tinh: thụ tinh ngoài và thụ tinh trong ( ko có thụ tinh kép)
3.Cơ chế điều hoà sinh sản ở người và động vật:- Ảnh hưởng của thần kinh và môi trường sống đến quá trình sinh tinh và sinh trứng:
+ Căng thẳng thần kinh kéo dài (stress), sợ hãi, lo âu, buồn phiền kéo dài gây rối loạn quá trình trứng chín và rụng, làm giảm sản sinh tinh trùng.
+ Sự hiện diện và mùi của con đực tác động lên hệ thần kinh và nội tiết, qua đó ảnh hưởng đến quá trình phát triển, chín và rụng của trứng và ảnh hưởng đến hành vi sinh dục của con cái.
+ Thiếu ăn, suy dinh dưỡng, chế độ ăn uống ko hợp lí gây rối loạn quá trình chuyển hoá vật chất trong cơ thể, từ đó ảnh hưởng đến quá trình sinh tinh và sinh trứng.
+ Người nghiện thuốc lá, nghiện rượu, nghiện ma tuý có quá trình sinh trứng bị rối loạn, tinh hoàn giảm khả năng sản sinh tinh trùng.
<De cuong di muon.>
On tap
1.pt ở thực vật có hoa.
2.sinh sản hữu tính ở thực vật
3.cơ chế điều hoà sinh sản
4.các hoocmon động vật
5. ứng dụng sinh trưởng, pt động vật, thực vật trong chăn nuôi, trồng trọt
Chú ý các câu hỏi sgk
ứng dụng : kể tên VD
ôn tập
Bài 36: Pt ở thực vật có hoa
1.khái niệm pt
2.kể tên các nhân tố chi phối sự ra hoa
3. ứng dụng kiến thức về sinh trưởng, pt của thực vật trong ngành trồng trọt
Trl:
tuổi của cây
nhiệt độ thấp
quang chu kì, phitocrom & hoocmon ra hoa.
** Lấy các ví dụ ứng dụng kiến thức về sinh trưởng, pt thực vật trong ngành trồng trọt
_dùng hoocmon axin AIA kthich hạt nảy mầm, kthich ra rễ phụ <140-141>
_dùng etilen: xếp lẫn quả chín với quả xanh.
Bài 38
1.kể tên nơi sinh ra,vai trò của các hoocmon động vật gồm: hoocmon sinh trưởng,tirôxin, ostrogen, testosteron
ở động vật không xương sống có ecđixon, juvenin
cau hoi:<153>
**Tuyến yên sx ra quá ít hoocmon ->người bé nhỏ vì quá trình phân chia TB giảm -> giảm số lượng và kthước TB nên trẻ em chậm lớn hoặc ngừng lớn. Ngược lại khi tuyến yên tiết quá nhiều dẫn đến tăng số lượng va kthước TB, tăng sự pt của xương nên cơ thể pt quá mức -> ng khổng lồ.
**vì iốt là thành phần cấu tạo nên hoocmon tiroxin. thiếu iốt ->thiếu tiroxin làm giảm quá trình chuyển hoá và giảm sinh nhiệt của tb nên dộng vật và ng' chịu lạnh kém, thiếu tiroxin làm giảm quá trình phân chia và lớn lên bình thường của TB dẫn đến trẻ em và động vật non chậm lớn hoặc ngừng lớn, não ít nếp nhăn, số lượng TB não giảm, trí tuệ thấp.
**Hoocmon testosteron do tinh hoàn tiết ra kthích quá trình sinh trưởng và hình thành các đặc điểm sinh dục sơ cấp và thứ cấp. VD như pt mào, cựa, thanh quản ở động vật.
Vì vậy khi cắt bỏ tinh hoàn sẽ thiếu Hoocmon testosteron làm gà trống con phát triển ko bình thường: mào nhỏ, ko có cựa, ko biết gáy, mất khả năng sinh dục.
Bài 42
gồm pt, hình thành giao tử đực và giao tử cái.
+ Mô tả quá trình hình thành giao tử đực(hạt phấn)
Một TB trong bao phấn(2n) giảm phân cho 4 tiểu bào tử đơn bội (n). các tiểu bào tử đơn bội nguyên phân cho thể giao tử đực(hạt phấn). trong hạt phấn chứa TB sinh sản (n) và TB sinh dưỡng (n). Khi hạt phấn nảy mầm trên bầu nhuỵ thì nhân sinh sản n nguyên phân cho 2 giao tử đực(n).
+ Mô tả quá trình hình thành giao tử cái(túi phôi)
Noãn trong bầu nhuỵ (2n) giảm phân cho 4 bào tử (n) Trong đó có 1 đại bào tử sống sót, Đại bào tử nguyên phân hình thành thể giao tử cái(túi phôi) chứa TB trứng (giao tử cái(n), tế bào cực(2n), tế bào kèm và TB đối cực)
+Phân biệt thụ phấn và thụ tinh <sgk>,tự thụ phấn và thụ phấn chéo.
Trl:
++Tự thụ phấn là hiện tượng hạt phấn từ nhị hoa nảy mầm trên đầu nhuỵ của chính hoa đó(hoa lưỡng tính) hoặc hạt phấn từ nhị của 1 hoa rơi lên đầu nhuỵ 1 hoa khác trên cùng 1 cây và nảy mầm (hoa đơn tinh cùng gốc, cùng cây) gọi là hiện tuợng tự thụ phấn.
++Thụ phấn chéo: nếu hạt phấn từ nhị của 1 hoa đến và nảy mầm trên đàu nhuỵ của 1 hoa khác trên những cây khác nhau của cùng 1 loài gọi là thụ phấn chéo.
+Thụ tinh ở thực vật hạt kín là thụ tinh kép tại sao? <Sgk>
+Vai trò của quả đối với đời sống con người, thực vật: cung cấp chất dd,duy trì nòi giống của cây
--Giải thich cơ chế điều hoà sinh tinh và sinh trứng
+sinh tinh:
Kthích từ môi trường bên ngoài tác dụng vào vùng dưới đồi. Vùng dưới đồi tiết ra GnRH kthích tuyến yên tiết ra FSH và LH. Hoocmon FSH kthích ống sinh tinh sản xuất ra tinh trùng. LH kthích TB kẽ trong tinh hoàn tiết hoocmon testosteron trong máu tăng cao gây ức chế ngược lên tuyến yên và vùng dưới đồi làm 2 bộ phận này giảm tiết testosteron. Do nồng độ testosteron giảm ko gây ức chế vùng dưới đồi và tuyến yên nữa nên 2bộ phận này lại tăng tiết hoocmon
+sinh trứng
Kthích từ môi trường bên ngoài tác dụng vào vùng dưới đồi tiết ra GnRH, kthích tuyến yên tiết ra FSH và LH. FSH kthích nang trứng phát triển và tiết ra ostrogen. LH làm trứng chín, rụng và tạo ra thể vàng. Thể vàng tiết ra hoocmon progesteron và ostrogen. 2hoocmon này kthích niêm mạc dạ con pt dày lên chuẩn bị cho hợp tử làm tổ đồng thời khi nồng độ 2 hoocmon này trong máu tăng cao gây ức chế vùng dưới đồi và tuyến yên giảm tiết ra GnRH,FSH và LH. Do nồng độ hoocmon sinh dục biến động theo chu kì nên quá trình pt, chín và rụng của trứng cũng diễn ra theo chu kì tuỳ loài động vật.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro