Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

BỘ CÂU HỎI VẤN ĐÁP

Phần I
QUY TRÌNH AN TOÀN ĐIỆN

Câu 1:  Làm việc có điện là công việc làm như thế nào?
Đáp án:
Là công việc làm ở thiết bị đang mang điện, có sử dụng các trang bị, dụng cụ chuyên dùng.

Câu 2:  Làm việc gần nơi có điện là công việc như thế nào?
Đáp án:
Là công việc phải áp dụng các biện pháp kỹ thuật hoặc tổ chức để đề phòng người và phương tiện, dụng cụ làm việc đến phần có điện với khoảng cách nhỏ hơn khoảng cách an toàn cho phép.

Câu 3: Làm việc trên cao là làm việc ở độ cao bao nhiêu và làm việc trên mái nhà có phải là làm việc trên cao không?
Đáp án:
Từ 2,0 m trở lên, được tính từ mặt đất (mặt bằng) đến điểm tiếp xúc của chân người thực hiện công việc. Làm việc trên mái nhà là làm việc trên cao.

Câu 4: Người lao động khi làm việc phải trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân, mục đích để làm gì?
Đáp án:
Để bảo vệ cơ thể khỏi tác động của các yếu tố nguy hiểm, độc hại phát sinh trong quá trình lao động, khi các giải pháp công nghệ, thiết bị, kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc chưa thể loại trừ hết.

Câu 5: Nếu người chỉ huy trực tiếp ra lệnh Anh (chị) thực hiện một công việc không đúng quy trình, có nguy cơ mất an toàn cho người, thì Anh (chị) không chấp thuận và được quyền báo cáo cấp nào, cụ thể ai?
Đáp án:
​Báo cáo với cấp trên trực tiếp của người ra lệnh và/hoặc cấp có thẩm quyền. Cụ thể: Tổ trưởng/Tổ phó, Đội trưởng/Đội phó, Giám đốc/Phó Giám đốc,... của mình.

Câu 6: Anh (chị) là chỉ huy trực tiếp của một ĐVCT trong lúc làm việc, có CBAT/KSAT đến kiểm tra phát hiện ĐVCT của anh (chị) thực hiện biện pháp an toàn không đúng quy trình an toàn, anh (chị) xử lý như thế nào để tiếp tục thực hiện công việc.
Đáp án:
​Trước tiên phải dừng ngay công việc, thực hiện biện pháp an toàn đủ và đúng theo quy định, sau đó mới tiếp tục thực hiện công việc.

Câu 7: Trình bày điều kiện an toàn thao tác dao cách ly trên trụ (FCO)?.
Đáp án:
Dao cách ly được phép thao tác không điện hoặc thao tác có điện khi dòng điện thao tác nhỏ hơn dòng điện cho phép theo quy trình vận hành của dao cách ly.
Không thao tác dao cách ly trong lúc mưa to nước chảy thành dòng trên thiết bị, dụng cụ an toàn hoặc đang có giông sét. Trường hợp đặc biệt được phép thao tác  khi đường dây không có điện.
Chỉ được thao tác với cấp điện áp ≤ 35 kV bằng sào cách điện khi điều kiện khoảng cách từ phần dẫn điện thấp nhất của các thiết bị này đến người thao tác không nhỏ hơn 3,0 m và thao tác phải mang găng tay cách điện. Còn nếu thao tác dao cách ly trực tiếp có cần thao tác (cấu tạo bộ dao cách ly có cần thao tác) phải mang găng tay cách điện cao áp và đi ủng cách điện cao áp hoặc mang găng tay cách điện cao áp và đứng trên ghế cách điện.

Câu 8:   Ai là người chịu trách nhiệm trong việc thao tác thiết bị điện (hay nói cách khác, trong mọi trường hợp thao tác thiết bị, những người nào chịu trách nhiệm về việc thao tác thiết bị)?
Đáp án:
Người ra lệnh thao tác, người giám sát thao tác, người thao tác, người nhận chuyển lệnh thao tác (nếu có).

Câu 9:   Cắt điện nhằm mục đích để đảm bảo an toàn khi tiến hành công việc, thì những trường hợp nào phải cắt điện?
Đáp án:
​Khi công việc làm ở thiết bị đang mang điện đó mà không có các dụng cụ an toàn cách điện phù hợp (ví dụ: Đội hotline có các dụng cụ cách điện nên làm được trên thiết bị đang mang điện, còn trường hợp còn lại hiện nay của Công ty phải cắt điện mới làm được).
​Làm việc gần nơi có điện mà không thể tránh được va chạm hoặc vi phạm khoảng cách an toàn (cụ thể lưới điện cao áp: cấp điện áp trên 15kV đến 35kV: 1m, trên 35kV đến 110kV: 1,5m,... và lưới hạ áp: 0,3m) mà không có biện pháp che chắn.

Câu 10:   Anh (chị) hãy trình bày các vị trí nối đất trên đường dây để ĐVCT nằm trong vùng bảo vệ của dây nối đất?
Đáp án:
​Đường dây không có nhánh rẽ, hai bộ nối đất không lớn hơn 2,0 km đối với lưới điện phân phối và không lớn hơn một khoảng néo đối với lưới điện truyền tải. Nếu đoạn đường dây nói trên đi bên cạnh (song song) hoặc giao chéo với đường dây cao áp có điện thì khoảng cách xa nhất giữa hai bộ nối đất không lớn hơn 500 m đối với lưới điện phân phối và không lớn hơn một khoảng cột đối với lưới điện truyền tải.
​Khi công việc có tháo rời dây dẫn thì phải nối đất ở hai phía chỗ định tháo rời trước khi tháo.
​Khi làm việc tại khoảng cột vượt lớn qua các sông, hồ, kênh, vịnh có tàu thuyền qua lại dùng cột vượt cao 50 m trở lên với chiều dài khoảng vượt từ 500 m trở lên hoặc chiều dài khoảng vượt từ 700 m trở lên với cột có chiều cao bất kỳ thì phải nối đất tại cột vượt và cột hãm liền kề ở cả hai phía
​Trường hợp làm việc trên đoạn đường dây có nhánh rẽ mà không cắt được dao cách ly thì mỗi nhánh phải làm một bộ nối đất ở đầu nhánh.
​Khi làm việc tại nhánh rẽ vào trạm, nếu dài không quá 200 m được phép làm một bộ nối đất ở phía nguồn điện đến và đầu kia phải cắt dao cách ly, FCO vào máy biến áp.
​Đối với đường cáp ngầm phải đặt nối đất hai đầu của đoạn cáp tiến hành công việc. Trường hợp làm việc tại một đầu cáp mà theo yêu cầu công việc không thể nối đất được tại đầu cáp này thì trong thời gian thực hiện công việc đó phải có nối đất ở đầu cáp còn lại.
​Đối với đường dây bọc, nếu tại vị trí công tác không có đấu nối hoặc đấu nối bảo đảm kín (cách điện), và nếu không tháo rời dây dẫn thì phải đặt tiếp đất ở các điểm nối dây dẫn liền kề.

Câu 11:  Anh (chị) hãy trình bày những công việc cho phép làm việc sau khi cắt điện không cần thực hiện việc đặt nối đất?.
​Đáp án:
Công việc ở thiết bị, đường dây có điện áp từ 35 kV trở xuống; Thiết bị có cấu trúc gọn, quan sát toàn bộ dễ dàng (Có thể cách ly hoàn toàn khỏi hệ thống điện bằng cầu dao (1 pha và 3 pha), FCO mà đứng tại chỗ nhìn thấy rõ, chắc chắn không có hiện tượng rò điện); Chắc chắn không có hiện tượng cảm ứng điện từ xuất hiện trên thiết bị đó; Được sự cho phép của cấp có thẩm quyền.
Những công việc như đo, kiểm tra điện trở nối đất, đo các thông số của thiết bị, đường dây mà bắt buộc không được nối đất; củng cố lại nối đất của thiết bị, đường dây hoặc của hệ thống nối đất toàn trạm thì được phép tạm thời tháo gỡ dây nối đất trong thời gian tiến hành các công việc này.

Câu 12:  Nếu Đơn vị QLVH đã làm 01 bộ tiếp đất đầu tuyến, các bộ tiếp đất tiếp theo do ĐVCT làm để đảm bảo an toàn cho ĐVCT thì việc làm tiếp đất dùng tay đấu trực tiếp và đường dây có được không? Vì sao?
Đáp án:
​Không được phép dùng tay đấu trực tiếp dây tiếp đất vào đường dây.
​Vì: Theo quy trình an toàn đã quy định Khi lắp/tháo nối đất di động người lắp/tháo phải dùng sào và găng cách điện.

Câu 13:  Trình bày tiêu chuẩn dây nối đất di động?
​Đáp án:
​Dây nối đất là dây chuyên dùng, bằng đồng hoặc hợp kim nhiều sợi, mềm và có lớp bọc bảo vệ.
​Dây nối đất chống đóng điện nhầm từ nguồn điện đến phải chịu được tác dụng điện động và nhiệt động khi có dòng ngắn mạch nhưng tiết diện không được nhỏ hơn 16 mm2 đối với lưới điện phân phối, 35 mm2 đối với lưới điện truyền tải.
​Dây nối đất chống điện áp cảm ứng phải chịu được dòng điện do điện áp cảm ứng sinh ra, tiết diện không được nhỏ hơn 10 mm2.

Câu 14:  Anh (chị) hãy trình bày trình tự biện pháp kỹ thuật (biện pháp chung) để chuẩn bị nơi làm việc phải cắt điện?
​Đáp án:
1. Cắt điện và ngăn chặn có điện trở lại nơi làm việc.
2. Kiểm tra không còn điện.
3. Đặt nối đất.
4. Đặt rào chắn; treo biển báo, tín hiệu. Nếu cắt điện hoàn toàn thì không phải làm rào chắn.

Câu số 15: Khoảng cách an toàn khi công tác không có rào chắn phải đảm bảo là bao nhiêu đối với từng cấp điện áp?

Trả lời:
Khoảng cách an toàn khi công tác không có rào chắn là:
- Không nhỏ hơn  0,7 m đối với điện áp trên 1kV đến 15 kV.
- Không nhỏ hơn  1,0 m đối với điện áp trên 15kV đến 35 kV.
- Không nhỏ hơn  1,5 m đối với điện áp trên 35kV đến 110 kV.
- Không nhỏ hơn  2,5 m đối với điện áp 220 kV.
- Không nhỏ hơn  4,5 m đối với điện áp 500 kV.

Câu số 16: Khi công tác tại những vị trí có thể đặt rào chắn thì khoảng cách từ rào chắn đến phần mang điện phải đảm bảo như thế nào?

Trả lời:
​Khoảng cách từ rào chắn đến phần mang điện không được nhỏ hơn:
- Không nhỏ hơn  0,35 m đối với điện áp trên 15kV đến 15 kV.
- Không nhỏ hơn  0,6 m đối với điện áp trên 15kV đến 35 kV.
- Không nhỏ hơn  1,5 m đối với điện áp trên 35kV đến 110 kV.
- Không nhỏ hơn  2,5 m đối với điện áp 220 kV.
- Không nhỏ hơn  4,5 m đối với điện áp 500 kV.

Câu 17: Trình bày nguyên tắc kiểm tra không còn điện sau khi cắt điện?

Trả lời:
1. Kiểm tra không còn điện ở các thiết bị đã cắt điện.
2. Kiểm tra không còn điện bằng thiết bị thử điện chuyên dùng phù hợp với điện áp danh định của thiết bị cần thử như bút thử điện, còi thử điện; phải thử ở tất cả các pha và các phía vào, ra của thiết bị.
3. Cấm căn cứ tín hiệu đèn, rơ le, đồng hồ để xác nhận thiết bị không còn điện, nhưng nếu đèn, rơ le, đồng hồ báo tín hiệu có điện thì phải xem như thiết bị vẫn có điện.
4. Phải kiểm tra thiết bị thử điện ở nơi có điện trước, sau đó mới thử ở nơi không còn điện. Nếu ở nơi làm việc không có điện để thử thì được thử ở nơi khác trước lúc thử ở nơi làm việc và phải bảo quản tốt thiết bị thử điện khi chuyên chở.
5. Đối với trạm GIS, tủ hợp bộ: Đơn vị quản lý vận hành phải có hướng dẫn để thực hiện kiểm tra không còn điện phù hợp với quy định của nhà chế tạo.

Câu 18:  Anh (chị) hãy trình bày trình tự biện pháp tổ chức (biện pháp tổ chức chung) để đảm bảo an toàn khi làm việc ở thiết bị điện?

Đáp án:
1. Khảo sát, lập biên bản hiện trường, lập phương án thi công và biện pháp an toàn (nếu cần thiết).
2. Đăng ký công tác.
3. Làm việc theo PCT hoặc LCT.
4. Cho phép làm việc tại hiện trường.
5. Giám sát an toàn trong thời gian làm việc.
6. Những biện pháp tổ chức khác như: nghỉ giải lao; nghỉ hết ngày làm việc và bắt đầu ngày tiếp theo; thay đổi người khi làm việc; kết thúc công việc, trao trả nơi làm việc, khoá phiếu PCT và đóng điện; trách nhiệm của các đơn vị có liên quan khi thực hiện công việc.

Câu 19: Trong 01 PCT, 01 người được phép kiêm nhiệm những chức danh nào?

Đáp án:
​01 người được phép đảm nhận 02 chức danh Người cấp phiếu công tác, Người chỉ huy trực tiếp hoặc Người cấp phiếu công tác, Người giám sát an toàn điện (nếu có), hoặc đảm nhận nhiều nhất 03 chức danh Người cấp phiếu công tác, Người cho phép, Người giám sát an toàn điện (nếu có).

Câu 20: Trong LCT, các chức danh có được phép kiêm nhiệm không? Nếu có thì những chức danh nào kiêm nhiệm?

Đáp án:
​Có. Cụ thể: 01 người được phép đảm nhận 02 chức danh Người ra lệnh, Người chỉ huy trực tiếp hoặc Người ra lệnh, Người giám sát an toàn điện (nếu có).

Câu 21: Theo LCT gồm có những chức danh nào?

Đáp án:
​Người ra LCT; Người giám sát an toàn điện; Người chỉ huy trực tiếp (khi tổ chức thành đơn vị công tác), Người thi hành lệnh (khi thực hiện công việc một mình); Nhân viên đơn vị công tác.

Câu 22: Công việc có liên quan đến thiết bị, đường dây của từ 02 đơn vị quản lý vận hành trở lên thì thủ tục cấp Phiếu công tác, Giấy bàn giao như thế nào?

Đáp án:
​Các bên phải thống nhấtl cử đơn vị QLVH cấp PCT và các đơn vị QLVH còn lại chịu trách nhiệm thực hiện bàn giao với người cho phép theo Giấy bàn giao.
Nguyên tắc cử đơn vị QLVH cấp PCT:​
- Nếu công việc trực tiếp làm ở thiết bị của 01 đơn vị quản lý vận hành, nhưng nơi làm việc có liên quan đến thiết bị của các đơn vị quản lý vận hành khác thì đơn vị quản lý vận hành thiết bị sẽ làm việc là đơn vị chịu trách nhiệm cấp PCT;
- Nếu công việc làm ở thiết bị đang trong quá trình xây lắp, nhưng có liên quan đến các thiết bị khác của nhiều đơn vị quản lý vận hành thì đơn vị quản lý vận hành thiết bị có thời gian cắt điện dài nhất là đơn vị cấp PCT. Trường hợp thời gian phải cắt điện của các đơn vị là như nhau thì đơn vị quản lý vận hành ở gần nơi làm việc nhất là đơn vị cấp PCT, hoặc theo chỉ định của cấp trên của đơn vị quản lý vận hành có cấp điện áp cao hơn khi vẫn còn những điều kiện như nhau;
Đơn vị quản lý vận hành nào cấp PCT chịu trách nhiệm thực hiện thủ tục "Giấy bàn giao".

Câu 23: Giấy bàn giao được thực hiện khi nào? Và ai chịu trách nhiệm thực hiện giấy bàn giao?

Trả lời:
Khi nơi làm việc có liên quan đến nhiều đơn vị quản lý vận hành. Người cho phép của đơn vị cấp PCT chịu trách nhiệm thực hiện giấy bàn giao.

Câu 24: Nêu thời hạn lưu trữ phiếu công tác, phiếu thao tác, lệnh công tác?

Trả lời:
​Bình thường Phiếu công tác, lệnh công tác lưu giữ ít nhất 01 tháng, Phiếu thao tác lưu ít nhât 03 tháng. Trường hợp khi tiến hành công việc, nếu để xảy ra sự cố hoặc tai nạn thì PCT/LCT/ PTT phải được lưu trong hồ sơ điều tra sự cố, tai nạn lao động của đơn vị.

Câu 25: Nhân viên đơn vị công tác có trách nhiệm như thế nào khi đến hiện trường, cũng như trong quá trình làm việc?

Trả lời:
- Đảm bảo tốt thể chất và tinh thần để làm việc. Chủ động báo cáo với người chỉ huy trực tiếp tình trạng sức khỏe của mình để được giao công việc phù hợp.
- Phải nắm vững những yêu cầu về an toàn có liên quan đến công việc;
- Tự kiểm tra và bảo đảm đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân;
- Khi đến nơi làm việc, sau khi nghe phổ biến nhiệm vụ công việc, phạm vi được phép làm việc, các yếu tố nguy hiểm cần phòng tránh, có thể hỏi lại người chỉ huy trực tiếp về những nội dung chưa rõ. Khi thấy các điều kiện đảm bảo an toàn để làm việc chưa đủ và đúng phải báo cáo ngay với người chỉ huy trực tiếp để xem xét giải quyết;
- Ký vào PCT hoặc LCT.
- Chấp hành nghiêm nhiệm vụ được phân công và có trách nhiệm tự bảo vệ để đảm bảo an toàn khi làm việc. Từ chối thực hiện công việc khi thấy không đảm bảo an toàn, nếu người chỉ huy trực tiếp không chấp thuận thì báo cáo lên cấp trên để giải quyết;
- Không được vào các vùng mà người chỉ huy trực tiếp cấm vào hoặc các vùng có nguy cơ xảy ra tai nạn;
​- Khi xảy ra tai nạn phải tìm cách cứu chữa người bị nạn.

Câu 26: Danh sách nhân viên đơn vị công tác (Mục 4 của PCT; Mục 1.2 của LCT), nhân viên đơn vị công tác ký khi nào? Có được phép ký thay không?

Trả lời:
​Ký khi đến hiện trường sau khi nghe phổ biến an toàn, phân công công việc và ký rút khỏi nơi làm việc trong trường hợp đang thực hiện công việc. Được phép ký thay trong trường hợp nhân viên đơn vị công tác không thể ký rút khỏi nơi làm việc (do đau ốm,...) thì người chỉ huy trực tiếp được phép ký thay.

Câu 27: Khi nào người chỉ huy trực tiếp được quyền chỉ huy điều hành đơn vị công tác thực hiện các công việc trong phạm vi cho phép làm việc theo PCT, bao gồm việc thực hiện các thủ tục, biện pháp an toàn nơi làm việc thuộc trách nhiệm của đơn vị công tác.

Trả lời:
​Sau khi người chỉ huy trực tiếp nhận được 01 bản PCT đã có chữ ký của người cho phép

Câu 28: Anh (chị) trình bày biện pháp tổ chức nghỉ  giải lao để ăn trưa và sau đó trở lại làm việc?

Trả lời:
​Khi nghỉ giải lao, tất cả nhân viên trong đơn vị công tác phải dừng làm việc, các biện pháp an toàn phải được giữ nguyên. Các nhân viên vẫn phải chịu sự giám sát của người chỉ huy trực tiếp.
​Nhân viên đơn vị công tác không được tự ý trở lại làm việc khi chưa có lệnh của người chỉ huy trực tiếp. Người chỉ huy trực tiếp, người giám sát an toàn điện (nếu có) chỉ được cho nhân viên vào làm việc khi đã kiểm tra các biện pháp an toàn còn đủ và đúng.

Câu 29: Trình bày thủ tục thay đổi nhân viên đơn vị công tác trong lúc làm việc?

Trả lời:
Việc thay đổi người (kể cả người chỉ huy trực tiếp) hoặc số lượng nhân viên đơn vị công tác do những người có trách nhiệm của đơn vị làm công việc quyết định và đồng thời phải được người chỉ huy trực tiếp, người cho phép đồng ý.
Người chỉ huy trực tiếp phải giải thích cho nhân viên đơn vị công tác về nội dung, trình tự để thực hiện công việc và các biện pháp an toàn.
Nhân viên đến phải ký vào phiếu công tác mới thực hiện công việc, nhân viên rút phải ký vào phiếu rút.

Câu 30: Thủ tục trao trả nơi làm việc, khi nào người phép ký khóa PCT (ký mục 6.2) 

Trả lời:
​Người chỉ huy trực tiếp ký vào Mục 6.1 kết thúc công tác. 
​Người cho phép sau khi kiểm tra lại tại nơi làm việc không còn nối đất di động, đảm bảo an toàn.
Câu 31: Nêu trách nhiệm của đơn vị làm công việc trong biện pháp tổ chức để đảm bảo an toàn khi tiến hành công việc?
Trả lời:
Thống nhất với các đơn vị quản lý vận hành có liên quan về tiến độ và tổ chức các đơn vị công tác phù hợp với công việc, điều kiện thực tế của hiện trường công tác.
Tổ chức các đơn vị công tác, cử người chỉ huy trực tiếp, người lãnh đạo công việc, người giám sát an toàn điện, nhân viên đơn vị công tác theo quy định của Quy trình này.
Người sử dụng lao động của đơn vị làm công việc phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về sự đảm bảo đáp ứng các yêu cầu của bậc an toàn điện đối với từng loại công việc và những chức danh trong PCT, LCT được ghi trong Giấy đăng ký công tác.
Câu 32: Một Công ty xây lắp X (đơn vị ngoài) đến công tác trên lưới điện của Điện lực, thì các chức danh nào trong phiếu công tác thuộc người của đơn vị ngoài, chức danh nào thuộc người của Điện lực?
Trả lời:
​Các chức danh: Lãnh đạo công việc, người chỉ huy trực tiếp, nhân viên đơn vị công tác thuộc người của đơn vị ngoài.
​Các chức danh: Người cấp phiếu, người cho phép thuộc người của Điện lực.
​Riêng chức danh: Người giám sát an toàn điện. Trước tiên phải là người của Đơn vị ngoài, nếu đơn vị ngoài không cử được người giám sát an toàn điện thì người của Điện lực cử, lúc này phải có thỏa thuận trước.
Câu 33: Giữa người chỉ huy trực tiếp và người thi hành lệnh giống nhau và khác nhau như thế nào?
Trả lời:
Giống nhau: có trình độ bậc 4 an toàn điện trở lên và được công nhận chức danh.
Khác nhau: Người chỉ huy trực tiếp khi có tổ chức thành đơn vị công tác. Người thi hành lệnh khi thực hiện công việc 01 mình.

Câu 34:  Trình bày các hành vi cấm khi làm việc trên cao?
Trả lời:
​Sử dụng các chất kích thích, đồ uống có cồn, đùa nghịch;
​Đưa dụng cụ, vật liệu lên cao hoặc từ trên cao xuống bằng cách tung, ném, mang vác dụng cụ, vật liệu nặng lên cao cùng với người;
​Cho vào túi quần, áo các dụng cụ, vật liệu để đề phòng rơi xuống người khác;
​Không được nói chuyện riêng, làm việc riêng, làm những việc ngoài nhiệm vụ được phân công.
Câu 35:  Trình bày biện pháp an toàn khi sử dụng thang di động?
Trả lời:
Chiều dài của thang phải thích hợp với độ cao cần làm việc;
Phải có một người giữ chân thang, trên nền đá hoa, xi măng, gạch trơn, nhẵn phải lót chân thang bằng cao su hoặc bao tải ướt để khỏi trượt. Trên nền đất phải khoét lõm đất dưới chân thang;
Đứng làm việc trên thang ít nhất phải cách ngọn thang 1,0 m và phải đứng bậc trên bậc dưới;
Trong điều kiện bình thường, thang phải dựng với mặt phẳng thẳng đứng sao cho khoảng cách từ chân thang đến mặt phẳng đứng dựng thang bằng ¼ chiều dài thang. Đối với thang di động không đeo dây an toàn vào thang;
Khi dựng thang vào các xà dài, ống tròn phải dùng dây để buộc đầu thang vào vật đó;
Cấm mang theo những vật quá nặng lên thang, trèo lên thang cùng một lúc hai người và đứng trên thang để dịch chuyển từ vị trí này sang vị trí khác.
Câu 36:  Trình bày quy định kiểm tra, sử dụng, bảo quản dây đeo an toàn?
Trả lời:
Hằng ngày, người lao động trước khi làm việc trên cao phải tự kiểm tra dây đeo an toàn của mình bằng cách đeo vào người rồi buộc dây vào vật chắc chắn ở dưới đất và chụm chân lại ngả người ra phía sau xem dây có hiện tượng bất thường gì không.
Phải bảo quản tốt dây đeo an toàn, làm xong phải cuộn lại gọn gàng, không để chỗ ẩm thấp mà phải treo lên hoặc để chỗ cao, khô ráo, sạch sẽ.
Dây đeo an toàn phải được thử 06 tháng 01 lần, bằng cách treo trọng lượng hoặc thiết bị thử dây an toàn chuyên dùng. Trọng lượng thử đối với dây cũ là 225 kg, dây mới là 300 kg, thời gian thử 05 phút, trước khi sử dụng phải kiểm tra khoá, móc, đường chỉ, ... xem có bị rỉ hoặc đứt không, nếu nghi ngờ thì phải thử trọng lượng ngay.
Sau khi thử dây đeo an toàn phải ghi ngày thử, trọng lượng thử và nhận xét tốt, xấu vào sổ theo dõi thử dây an toàn. Đồng thời đánh dấu (dán tem) vào dây đã thử còn đạt tiêu chuẩn, chỉ dây nào đánh dấu mới được sử dụng. Những dây đeo an toàn không sử dụng được phải được lập biên bản và hủy bỏ.
Tổ, đội sản xuất có trách nhiệm quản lý chặt chẽ dây đeo an toàn. Nếu xảy ra tai nạn do dây bị đứt, gẫy móc hoặc do không thử đúng kỳ hạn thì tổ trưởng, đội trưởng, quản đốc phân xưởng (hoặc cấp tương đương) và cán bộ phụ trách an toàn của đơn vị phải chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Câu 37:  Gió cấp mấy không được phép làm việc trên cao?
Trả lời:
​Không được phép làm việc trên cao, làm việc trên đường dây đã cắt điện kho gió cấp 6 trở lên. Không được phép làm việc trên cột đường dây đang mang điện khi gió cáp 4 trở lên.

Câu 38:  Trình bày biện pháp an toàn khi làm việc với tụ điện?
Trả lời:

​Cấm dùng dao cách ly để đóng, cắt các tụ điện cao áp và lấy mẫu dầu khi tụ điện đang vận hành.
​Khi cắt tụ điện để sửa chữa thì phải phóng điện (xả điện tích) các tụ điện theo quy định, quy trình của đơn vị quản lý vận hành.
​Khi phóng điện tích dư của tụ điện phải có điện trở hạn chế, sau đó mới phóng trực tiếp xuống đất để tránh hư hỏng tụ.
Câu 39:  Khi đo nối đất đường dây đang vận hành thì phải đảm bảo các điều kiện nào?
Trả lời:
​Trời không có mưa, giông, sét;
​Nếu đường dây có bảo vệ bằng dây chống sét thì khi tháo dây nối đất phải mang găng tay cách điện, hoặc trước khi tháo, đầu dây nối đất ở cột phải  được nối tắt tạm thời vào một cọc nối đất bằng một đoạn dây dẫn có tiết diện tối thiểu 10 mm2
Câu 40:Khi tiến hành công tác trên đường dây vượt đường sắt, đường bộ, đường sông phải áp dụng các biện pháp hay phối hợp với các cơ quan liên quan như sau
Trả lời:
Giao chéo với đường sắt, đường sông phải báo trước cho cơ quan quản lý đường sắt, đường sông và mời đại diện của họ tới điểm công tác để phối hợp, đảm bảo an toàn cho hai bên và cộng đồng;
Giao chéo với đường bộ phải cử người cảnh giới cầm cờ đỏ (hoặc đèn đỏ nếu là ban đêm), đứng cách nơi làm việc với khoảng cách hợp lý về hai phía để báo hiệu. Nếu có nhiều xe qua lại thì phải bắc giàn giáo.

Câu 41: Trình bày biện pháp an toàn khi kiểm tra đường dây?
Trả lời:
Đi kiểm tra đường dây, thiết bị bằng mắt thì được phép làm việc 01 người. Phải xem như đường dây đang có điện, kiểm tra tiến hành trên mặt đất, ban đêm phải có đèn soi, chú ý dây dẫn bị chùng võng và đứt, rơi.
Khi thấy dây dẫn đứt, rơi xuống đất hoặc còn lơ lửng phải có biện pháp để không cho mọi người tới gần dưới 10 m, kể cả bản thân. Nếu là nơi có người qua lại thì phải cử người đứng gác và báo ngay cho trực ca điều độ (hoặc trưởng ca vận hành lưới điện, nhà máy điện) biết. Nếu giao cho người khác đứng gác thì phải giải thích kỹ biện pháp an toàn cho người đứng gác biết.

Câu 42: Khi thấy dây dẫn đứt, rơi xuống đất hoặc còn lơ lửng, anh (chị) xử lý như thế nào?
Trả lời:

Phải có biện pháp để không cho mọi người tới gần dưới 10 m, kể cả bản thân. Nếu là nơi có người qua lại thì phải cử người đứng gác và báo ngay cho trực ca điều độ (hoặc trưởng ca vận hành lưới điện, nhà máy điện) biết. Nếu giao cho người khác đứng gác thì phải giải thích kỹ biện pháp an toàn cho người đứng gác biết.
Câu 43: Bạn hãy nêu các trường hợp làm việc gần đường dây đang vận hành
Trả lời
​Những loại công việc làm gần đường dây đang vận hành
​1. Làm việc trên đường dây đã cắt điện nhưng giao chéo với đường dây đang vận hành
​2. Làm việc trên đường dây đã cắt điện có chiều dài từ 2km trở lên đi bên cạnh hoặc song song và cách đường dây đang vận hành với khoảng cách:
​Đường dây 110kV: nhỏ hơn 100m
​Đường dây 220kV: nhỏ hơn 150
​Đường dây 500kV: nhỏ hơn 200m
3. Làm việc trên đường dây đã cắt điện nhưng chung cột với đường dây đang vận hành.

Câu 44: Trình bày biện pháp an toàn khi làm việc trên đường dây hạ áp (căng dây, thay dây) đi chung cột với đường dây cao áp đến 35 kV ?
Trả lời:
​Phải kiểm tra khoảng cách từ chỗ làm việc trên đường dây hạ áp đến đường dây cao áp đi chung cột đó đảm bảo an toàn mới tiến hành công việc.
​Trường hợp đảm bảo khoảng cách an toàn theo quy định (3m) chỉ cần cắt điện đường dây hạ áp.
​Trường hợp không đảm bảo khoảng cách quy định (3m) Quy trình này thì phải cắt điện cả 02 đường dây cao áp và hạ áp. Đường dây cao áp đã được cắt điện nhưng phải đặt dây nối đất để đảm bảo an toàn.
​Nếu trên cột có đường dây thông tin đi chung thì khi trèo phải dùng bút thử điện kiểm tra đường dây thông tin có bị chạm cáp lực hay không và kiểm tra đường dây thông tin có bị hở, bong tróc vỏ cách điện hay không.
​Khi làm việc phải chú ý quan sát, tránh va chạm vào phần bị hở, tróc vỏ của đường dây thông tin hoặc đứng cao hơn đường dây thông tin, nếu chạm người vào cột thì không được chạm vào dây thông tin.
Câu 45: Lắp đặt mới hoặc thay thế công tơ, hộp công tơ ở cấp điện áp 220/380 V (công tơ bán lẻ), nếu có đầy đủ biện pháp an toàn trong phương án treo, tháo, lắp đặt công tơ được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì không phải cắt điện. Vậy trong trường hợp nào bắt buột phải cắt điện?
Trả lời:

​Không thể che chắn, chống chạm chập cho các phần mang điện hở;
​Tại các vị trí không đảm bảo khô ráo cho người công nhân đứng làm việc như các cột trên ruộng nước, vùng ngập úng, bùn lầy;
​Khi hiện trường không thể thực hiện đủ, đúng các biện pháp an toàn đã được duyệt;
​Tại vị trí làm việc có nhiều chướng ngại vật mà không thể dùng các phương tiện cơ giới;
​Tại các vị trí không gian nhỏ, khó thực hiện.
​Tại hiện trường nếu phát hiện vị trí làm việc có khả năng ngã đổ hoặc phát hiện công trình khác xung quanh không ổn định có khả năng ngã đổ ảnh hưởng đến vị trí làm việc.
Câu 46: Khi trèo lên cột ghi chỉ số công tơ thì cần lưu ý những gì để tránh không bị điện giật, phóng?
Trả lời:

Khi trèo lên cột điện để ghi chỉ số công tơ phải dùng bút thử điện hạ áp để kiểm tra xà, các cấu kiện bằng kim loại trên cột, dây thông tin, vỏ hộp kim loại của công tơ xem có điện không, tránh va chạm vào những dây điện, các đầu hở của dây thông tin xung quanh hòm đặt công tơ.
Trong trường hợp vào trạm ghi chỉ số công tơ tổng chỉ ghi chỉ số bằng mắt không được tiếp xúc hoặc đến gần điểm mang điện mà có thể vi phạm khoảng cách an toàn theo quy định.
Câu 47: Nếu thấy có người bị tai nạn điện giật thì anh (chị) phải thực hiện cách nào để tách nạn nhân ra khỏi mạch điện.
Trả lời:

1. Trường hợp cắt được mạch điện
Cắt điện bằng những thiết bị đóng, cắt ở gần nhất, như: công tắc điện, cầu chì, cầu dao, máy cắt, hoặc rút phích cắm,...
Khi cắt điện phải chú ý:
a) Nếu mạch điện bị cắt, cấp cho đèn chiếu sáng lúc trời tối thì phải chuẩn bị ngay nguồn sáng khác để thay thế;
b) Nếu người bị nạn ở trên cao thì phải chuẩn bị để hứng, đỡ khi người đó rơi xuống.
2. Trường hợp không cắt được mạch điện
Trong trường hợp này, phải phân biệt người bị nạn đang chạm vào mạch điện hạ áp hay cao áp để áp dụng những cách như sau:
a) Nếu là mạch điện hạ áp thì người cứu phải đứng trên bàn, ghế hoặc tấm gỗ khô, đi dép hoặc ủng cao su (cách điện), đeo găng cao su (cách điện) để dùng tay kéo nạn nhân tách ra khỏi mạch điện. Nếu không có các phương tiện trên thì dùng gậy gỗ, tre khô gạt dây điện hoặc đẩy nạn nhân để tách ra, hoặc dùng tay khô hay có bọc lót ni lon, bìa giấy khô,... để nắm vào áo, quần khô của nạn nhân kéo ra. Nếu có kìm cách điện, búa, rìu cán bằng gỗ,... thì sử dụng những dụng cụ này để cắt, chặt đứt dây điện đang gây ra tai nạn.
Tuyệt đối không chạm trực tiếp vào người nạn nhân, vì như vậy người đi cứu cũng bị điện giật;
b) Nếu là mạch điện cao áp thì người cứu phải có ủng, găng tay cách điện và dùng sào cách điện để gạt hoặc đẩy nạn nhân ra khỏi mạch điện.
Câu 48: Ngay sau khi nạn nhân được tách khỏi mạch điện phải căn cứ vào tình trạng của nạn nhân để xử lý cho thích hợp thì tình trạng như thế nào và xử như thế nào?
Trả lời:

1. Nạn nhân chưa mất tri giác
Nếu nạn nhân chỉ bị hôn mê trong giây lát, tim còn đập, thở yếu thì phải để nạn nhân ra chỗ thoáng khí, yên tĩnh chăm sóc cho hồi tỉnh. Sau đó mời y, bác sỹ hoặc nhẹ nhàng đưa đến cơ quan y tế gần nhất để theo dõi chăm sóc.
2. Nạn nhân mất tri giác
Nếu nạn nhân vẫn còn thở nhẹ, tim đập yếu thì đặt nạn nhân nơi thoáng khí, yên tĩnh (trời rét phải đặt ở nơi kín gió), nới rộng quần, áo, thắt lưng, moi rớt rãi trong mồm, đặt nạn nhân về tư thế nằm nghiêng, ma sát toàn thân cho nóng lên và mời y, bác sỹ đến để chăm sóc.
3. Nạn nhân đã tắt thở
Nếu tim nạn nhân ngừng đập, toàn thân co giật giống như chết thì phải đưa nạn nhân ra chỗ thoáng khí, nới rộng quần, áo, thắt lưng, moi rớt rãi trong mồm và kéo lưỡi (nếu lưỡi thụt vào). Tiến hành làm hô hấp nhân tạo, hà hơi thổi ngạt ngay, phải làm liên tục, kiên trì cho đến khi có ý kiến của y, bác sỹ quyết định mới thôi.
Câu 49: Trình bày trình tự cứu người bằng phương pháp hồi sinh tổng hợp?
Trả lời:
Bước 1 (D) – Danger (Loại trừ nguy hiểm): Khi người lao động bị nạn cần nhanh chóng tiến hành các biện pháp loại trừ các yếu tố nguy hiểm còn đang ảnh hưởng đến tính mạng của người bị nạn và những người xung quanh.
Bước 2 (R) – Response (Phản ứng): Kiểm tra, đánh giá nhanh tình trạng sống của nạn nhân về não, hô hấp, tim. Nới rộng quần áo; nhanh chóng vận chuyển nạn nhân tới vị trí thuận lợi để có thể tiến hành hồi sinh tổng hợp ngay (nếu nạn nhân còn ở trên cao, dưới nước...) và kêu gọi sự hỗ trợ của người khác.
Bước 3 (C) – Circulation (Khôi phục hệ tuần hoàn): Ưu tiên ngay việc ấn tim ngoài lồng ngực 30 lần, tần số ấn tim từ 100 đến 120 lần/phút và ấn sâu từ 5 đến 6 cm. Việc ấn tim cần phải được thực hiện ngay, kể cả khi nạn nhân còn đang ở vị trí chưa được thuận lợi (trên xe gầu...) nhưng có thể tiến hành ấn tim được.
Bước 4 (A) – Airway (Khôi phục hệ hô hấp): Kiểm soát và làm thông đường thở. Để cổ ngửa ra sau và đầu nghiêng về một bên. Dùng một hoặc 2 ngón tay để móc đờm rãi hoặc các dị vật làm cản trở đường thở của nạn nhân....
Bước 5 (B) – Breathing (Hô hấp nhân tạo): Sau khi thực hiện bước 4 (A); người cấp cứu tiến hành hô hấp nhân tạo theo phương pháp miệng - miệng (là tốt nhất). Hô hấp nhân tạo 2 lần liên tục, mỗi lần hô hấp quá 01 giây đến 1,5 giây. Mỗi lần hô hấp nhân tạo lượng khí thổi vào miệng nạn nhân từ 0,8 đến 1,2 lít.
Câu 50: Nêu thời hạn thử nghiệm định kỳ của Găng cách điện, Ủng cách điện, bút thử điện, sào cách?
​ Trả lời:
​Thử nghiệm theo tiêu chuẩn nhà sản xuất.
​Trường hợp nhà sản xuất chưa có tiêu chuẩn thử nghiệm, thì áp dụng như sau:
​Găng cách điện, Ủng cách điện, bút thử điện: không quá 06 tháng; sào cách điện: không quá 01 năm.
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
Phần II
THÔNG TƯ QUY ĐỊNH QUY TRÌNH ĐIỀU ĐỘ, XỬ LÝ SỰ CỐ, THAO TÁC HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA

MỤC I
CÔNG NHÂN QLVH CỦA CÁC TỔ TRỰC ĐIỆN LỰC

Câu 1: Theo Quy trình điều độ hệ thống điện Quốc gia, khi thực hiện lệnh điều độ bằng lời nói, trường hợp việc thực hiện lệnh điều độ có thể gây nguy hại đến con người, thiết bị thì nhân viên vận hành (NVVH) sẽ làm như thế nào?
Đáp án:
NVVH cấp dưới có quyền chưa thực hiện lệnh đó nhưng phải báo cáo với NVVH cấp trên.

Câu 2: Khi thực hiện lệnh điều độ bằng lời nói, NVVH cấp dưới có quyền kiến nghị với NVVH cấp trên khi thấy lệnh điều độ chưa hợp lý. Trong trường hợp kiến nghị nhưng không được NVVH cấp trên chấp nhận thì làm như thế nào?
Đáp án:
NVVH cấp dưới vẫn phải thực hiện đúng lệnh điều độ của NVVH cấp trên và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả, trừ trường hợp việc thực hiện lệnh điều độ có thể gây nguy hại đến con người, thiết bị.
Câu 3: Theo Quy trình xử lý sự cố hệ thống điện Quốc gia, khi sự cố đường dây trên không cấp điện áp từ 35kV trở xuống đang trong thời gian thực hiện sữa chữa nóng, được phép đóng lại đường dây mấy lần:
Đáp án:
Không được phép đóng lại đường dây trong thời gian thực hiện sữa chữa nóng.

Câu 4: Theo Quy trình thao tác hệ thống điện Quốc gia, những Phiếu thao tác đã thực hiện xong phải được lưu trữ trong thời gian bao lâu?
Đáp án:
Phiếu thao tác đã thực hiện xong phải được lưu trữ trong thời gian ít nhất 03 tháng. Phiếu thao tác phải được lưu lại trong hồ sơ điều tra trong trường hợp có xảy ra sự cố hoặc tai nạn.
Câu 5: Theo Quy trình thao tác hệ thống điện Quốc gia, việc kiểm tra đường dây hoặc thiết bị đã mất điện được căn cứ vào điều kiện nào?
Đáp án:
Việc kiểm tra đường dây hoặc thiết bị đã mất điện được căn cứ vào:
1. Thông số điện áp trên thiết bị đó
2. Thiết bị thử điện chuyên dụng.
Câu 6: Theo Thông tư quy định Quy trình điều độ hệ thống điện Quốc gia, quy định điều khiển lưới điện nhằm mục đích gì?
Đáp án:
1. Tách thiết bị để bảo dưỡng, sửa chữa, thí nghiệm vận hành, đóng điện nghiệm thu công trình mới, thí nghiệm nghiệm thu, thí nghiệm hệ thống bảo vệ rơle và tự động của Đơn vị quản lý vận hành;
2. Xử lý sự cố thiết bị do nghi ngờ có sự cố hoặc sự cố có khả năng xảy ra và sửa chữa khẩn cấp;
3. Điều khiển điện áp;
4. Thay đổi trào lưu công suất trên hệ thống điện phù hợp với khả năng tải của đường dây, thiết bị điện và an toàn hệ thống.

Câu 7: Theo Thông tư quy định Quy trình điều độ hệ thống điện Quốc gia, quy định về việc Tách đường dây, thiết bị điện ra khỏi vận hành?
Đáp án:
Việc tách đường dây, thiết bị điện được thực hiện khi cấp điều độ có quyền điều khiển thấy cần thiết để đảm bảo vận hành an toàn và tin cậy của HTĐ, bao gồm một trong những trường hợp sau:                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                 
1. Đe dọa an toàn đến người làm việc.
2. Đe dọa ổn định của hệ thống điện.
3. Có nguy cơ gây sự cố hệ thống điện hoặc gây hư hỏng thiết bị của Đơn vị QLVH.
4. Các phần tử của hệ thống điện bị quá tải vượt quá giới hạn cho phép trong trường hợp sự cố.
5. Điện áp trên hệ thống điện vượt ra ngoài phạm vi quy định.
6. Tần số hệ thống điện vượt ra ngoài phạm vi quy định.
7. Vi phạm các tiêu chuẩn, quy phạm, quy định chuyên ngành và các quy định khác của pháp luật.

Câu 8: Theo Thông tư quy định Quy trình điều độ hệ thống điện Quốc gia, quy định Trường hợp Đơn vị phân phối điện hoặc Đơn vị phân phối và bán lẻ sử dụng vượt quá công suất hoặc điện năng đã được phân bổ làm ảnh hưởng đến chế độ vận hành bình thường của hệ thống điện quốc gia thì Điều độ viên sẽ xử lý như thế nào?
Đáp án:
Cấp điều độ miền hoặc Cấp điều độ phân phối tỉnh có quyền cắt sa thải đường dây đầu nguồn thuộc quyền điều khiển để đưa về mức được phân bổ.

Câu 9: Theo Thông tư quy định Quy trình Xử lý sự cố trong hệ thống điện Quốc gia, quy định Chế độ vận hành bình thường như thế nào?
Đáp án:
Chế độ vận hành bình thường là chế độ vận hành của hệ thống điện có các thông số vận hành nằm trong phạm vi cho phép theo quy định tại Quy định hệ thống điện truyền tải, Quy định hệ thống điện phân phối do Bộ Công Thương ban hành.
Câu 10: Theo Thông tư quy định Quy trình Xử lý sự cố trong hệ thống điện Quốc gia, quy định thế nào là sự cố, sự cố nghiêm trọng?
Đáp án:
Sự cố là sự kiện một hoặc nhiều trang thiết bị trong hệ thống điện do tác động từ một hoặc nhiều nguyên nhân dẫn đến hoạt động không bình thường, gây ngừng cung cấp điện hoặc mất ổn định, mất an toàn và không đảm bảo chất lượng điện năng của hệ thống điện.
Sự cố nghiêm trọng là sự cố gây mất điện trên diện rộng hoặc gây cháy, nổ làm tổn hại đến người và tài sản.
Câu 11: Theo Thông tư quy định Quy trình Xử lý sự cố trong hệ thống điện Quốc gia, quy định về Trang bị rơ le bảo vệ và tự động?
Đáp án:
1. Các trang thiết bị rơ le bảo vệ và tự động (kể cả rơ le sa thải tải theo tần số thấp) phải thường xuyên ở chế độ vận hành.
2. Thiết bị ghi nhận sự cố và cảnh báo phải luôn sẵn sàng hoạt động.
3. Chế độ vận hành thiếu trang bị rơ le bảo vệ hoặc tự động phải được Cấp điều độ có quyền điều khiển quy định cụ thể.
Câu 12: Theo Thông tư quy định Quy trình Xử lý sự cố trong hệ thống điện Quốc gia, quy định về việc theo dõi vận hành và khắc phục khiếm khuyết của các trang thiết bị rơ le bảo vệ và tự động?
Đáp án:
1. Trường hợp tác động sai hoặc từ chối tác động của trang thiết bị rơ le bảo vệ và tự động, trường hợp phát hiện có hư hỏng trong mạch hoặc thiết bị phải thông báo ngay với Đơn vị quản lý vận hành và Cấp điều độ có quyền điều khiển.
2. Việc cô lập hoặc đưa các rơ le bảo vệ và tự động vào vận hành trở lại chỉ được thực hiện khi có lệnh cho phép của Cấp điều độ có quyền điều khiển.
Câu 13: Theo Thông tư quy định Quy trình Xử lý sự cố trong hệ thống điện Quốc gia, khi sự cố đường dây trên không cấp điện áp từ 35 kV trở xuống, quy định trường hợp tự động đóng lại thành công (79 đóng lại tốt), Điều độ viên xử lý như thế nào?
Đáp án:
1. Phải thu thập thông tin từ các trạm điện đầu đường dây bị sự cố, kiểm tra tình trạng của máy cắt, thiết bị bảo vệ và tự động,
2. Giao đoạn đường dây được xác định có sự cố thoáng qua cho Đơn vị quản lý vận hành kiểm tra bằng mắt với lưu ý đường dây đang mang điện, điểm nghi ngờ sự cố
3. Hoàn thành Báo cáo sự cố theo Quy trình vận hành và xử lý sự cố hệ thống điện do Cấp điều độ có quyền điều khiển ban hành.

Câu 14: Theo Thông tư quy định Quy trình Xử lý sự cố trong hệ thống điện Quốc gia, khi sự cố đường dây trên không cấp điện áp từ 35 kV trở xuống, quy định trường hợp tự động đóng lại không thành công, Điều độ viên xử lý như thế nào?
Đáp án:
1. Thực hiện các biện pháp cần thiết để ngăn ngừa sự cố mở rộng (quá tải đường dây hoặc thiết bị),
2. Phân tích nhanh sự cố để khôi phục lại đường dây theo quy định tại Điều 25 Thông tư này.
3. Hoàn thành Báo cáo sự cố theo Quy trình vận hành và xử lý sự cố hệ thống điện do Cấp điều độ có quyền điều khiển ban hành.
Câu 15: Theo Quy trình xử lý sự cố hệ thống điện Quốc gia, khi bảo vệ rơle chống các dạng ngắn mạch tác động, chỉ được phép đóng lại đường cáp khi?
Đáp án:
chỉ được phép đóng lại đường cáp khi:
1. Đơn vị QLVH kiểm tra, xác nhận đường cáp đủ tiêu chuẩn vận hành.
2. Xác định sự cố là do lỗi mạch nhị thứ và đã được khắc phục.
3. Sự cố là do ngắn mạch thoáng qua ngoài phạm vi đường cáp.
Câu 16: Theo Quy trình xử lý sự cố hệ thống điện Quốc gia, khi sự cố đường dây trên không cấp điện áp từ 35kV trở xuống, được phép đóng lại đường dây mấy lần?
Đáp án:
Không quá ba lần, kể cả lần tự đóng lại không thành công.
Câu 17: Khi sự cố đường dây trên không cấp điện áp từ 35kV trở xuống đang trong thời gian thực hiện sữa chữa nóng, được phép đóng lại đường dây mấy lần:
Đáp án:
Không được phép đóng lại đường dây trong thời gian thực hiện sữa chữa nóng.
Câu 18: Theo Quy trình xử lý sự cố hệ thống điện Quốc gia, khi bảo vệ rơle chống các dạng ngắn mạch trong phạm vi đường cáp tác động, được phép đóng lại đường cáp mấy lần?
Đáp án:
Không được phép.
Câu 19: Theo Quy trình xử lý sự cố hệ thống điện Quốc gia, khi sự cố đường dây hỗn hợp trên không và cáp cấp điện áp từ 35kV trở xuống, được phép đóng lại đường dây mấy lần?
Đáp án:
Một lần, kể cả lần tự đóng lại.
Câu 20: Theo Quy trình thao tác hệ thống điện Quốc gia, trong khi thực hiện thao tác theo phiếu thao tác đã được phê duyệt, nếu trình tự thao tác không hợp lý thì người giám sát hoặc người thao tác có được phép thay đổi trình tự thao tác cho hợp lý hay không?
Đáp án:
Người giám sát hoặc người thao tác không được tự ý thay đổi trình tự thao tác trong phiếu thao tác khi chưa được phép của người ra lệnh.
Câu 21: Theo Quy trình thao tác hệ thống điện Quốc gia, khi thấy có điều không hợp lý hoặc không rõ ràng trong phiếu thao tác, người giám sát hoặc người thao tác cần làm gì?
Đáp án:
Người giám sát hoặc người thao tác cần liên hệ với người duyệt phiếu hoặc người ra lệnh để được giải thích rõ các bước thao tác trước khi tiến hành thao tác.
Câu 22:  Theo Quy trình thao tác hệ thống điện Quốc gia, trong quá trình thao tác, nếu có xuất hiện cảnh báo hoặc có những trục trặc về thiết bị và những hiện tượng bất thường, người giám sát hoặc người thao tác phải làm gì?
Đáp án:
Người giám sát hoặc người thao tác phải ngừng thao tác để kiểm tra tìm nguyên nhân trước khi thực hiện các bước tiếp theo.
Câu 23: Theo Quy trình thao tác hệ thống điện Quốc gia, trường hợp nào cho phép thao tác trong giờ nhu cầu sử dụng điện cao?
Đáp án:
trường hợp được phép thao tác trong giờ nhu cầu sử dụng điện cao:
1. Xử lý sự cố.
2. Đe dọa an toàn đến con người hoặc thiết bị.
3. Cần hạn chế phụ tải để ổn định hệ thống điện.
Câu 24: Theo Quy trình thao tác hệ thống điện Quốc gia, để khép mạch vòng trên lưới điện phân phối, tại điểm khép mạch vòng cần thỏa mãn điều kiện nào?
Đáp án:
để khép mạch vòng trên lưới điện phân phối, tại điểm khép mạch vòng cần thỏa mãn các điều kiện sau:
1. Góc lệch pha của điện áp giữa hai phía điểm khép vòng: δ ≤ 30o
2. Độ chênh lệch điện áp giữa hai phía điểm khép vòng: ∆U ≤ 10%.
Câu 25: Theo Quy trình thao tác hệ thống điện Quốc gia, việc đặt tên và đánh số thiết bị chính và phụ trợ được quy định như thế nào?
Đáp án:
việc đặt tên và đánh số thiết bị chính và phụ trợ được quy định:
1. Các thiết bị chính phải đánh số theo quy định trong Quy trình thao tác hệ thống điện Quốc gia.
2. Các thiết bị phụ trợ phải đánh số theo thiết bị chính và thêm các ký tự tiếp theo để phân biệt.
Câu 26: Theo Thông tư Quy định Quy trình thao tác  trong HTĐQG, phương thức đóng điện nghiệm thu đối với đường dây hoặc đường cáp cần thỏa mãn những điều kiện nào?
Đáp án:
Tạo phương thức có máy cắt và rơ le bảo vệ dự phòng đã được chỉnh định để phục vụ đóng điện nghiệm thu lần đầu.
a. Khóa mạch tự đóng lại đường dây trước khi đóng điện nghiệm thu lần đầu.
b. Đóng điện nghiệm thu theo phiếu thao tác đã được phê duyệt.

Câu 27: Theo Thông tư Quy định Quy trình thao tác HTĐQG, trước khi tiến hành thao tác, người thao tác phải kiểm tra sự tương ứng của sơ đồ kết dây thực tế với sơ đồ trong phiếu thao tác. Nếu sơ đồ trong phiếu thao tác không đúng với sơ đồ kết dây thực tế thì phải làm gì:
Đáp án: 
Có thể thực hiện:
1. Phải viết lại phiếu thao tác khác phù hợp với sơ đồ kết dây thực tế theo quy định như trong trường hợp viết và duyệt phiếu thao tác đột xuất. HOẶC
2. Thay đổi nội dung thao tác trong phiếu thao tác để phù hợp với sơ đồ kết dây thực tế và phải được sự đồng ý của người duyệt phiếu và phải ghi vào mục "Các sự kiện bất thường trong thao tác" của phiếu thao tác và sổ nhật ký vận hành.
Câu 28: Theo Thông tư Quy định Quy trình thao tác  HTĐQG, mạch tự động đóng lại đường dây phải được khóa (chuyển sang vị trí không làm việc) trong trường hợp nào?
Đáp án: 
mạch tự động đóng lại đường dây phải được khóa trong trường hợp:
1. Trong thời gian công tác sửa chữa nóng.
2. Trước khi đóng điện nghiệm thu đường dây lần đầu.

Câu 29: Theo Thông tư Quy định Quy trình thao tác  HTĐQG, Nếu do điều kiện công việc cần phải cắt các dao tiếp địa cố định đường dây mà vẫn có người công tác trên đường dây thì phải làm gì?
Đáp án:
Phải đóng tiếp địa khác hoặc đặt tiếp địa di động thay thế trước khi cắt các dao tiếp địa này. Sau khi đã hoàn thành công việc thì phải đóng lại các dao tiếp địa cố định trước rồi mới gỡ bỏ các tiếp địa di động.

Câu 30: Theo Thông tư Quy định Quy trình Điều độ HTĐQG, thời gian sửa chữa, bảo dưỡng lưới điện được tính như thế nào:
Đáp án:
Thời gian sửa chữa, bảo dưỡng lưới điện được tính từ khi cấp điều độ có quyền điều khiển bàn giao thiết bị cho Đơn vị quản lý vận hành đến khi được bàn giao trở lại.
-----------------------

MỤC II
ĐIỀU ĐỘ VIÊN ĐIỆN LỰC

Câu 1: Theo Thông tư quy định Quy trình điều độ hệ thống điện Quốc gia, việc phân cấp quyền điều khiển được thực hiện theo những nguyên tắc nào?
Đáp án:
Việc phân cấp quyền điều khiển được thực hiện theo các nguyên tắc cơ bản sau:
1. Một thiết bị điện chỉ cho phéo một cấp điều độ có quyền điều khiển.
2. Theo cấp điện áp của thiết bị điện và chức năng truyền tải hoặc phân phối của lưới điện.
3. Theo công suất đặt của nhà máy điện.
4. Theo ranh giới quản lý thiết bị điện của đơn vị QLVH.
Câu 2: Theo Thông tư quy định Quy trình điều độ hệ thống điện Quốc gia, quy định mục tiêu cơ bản của điều độ hệ thống điện quốc gia?
Đáp án:
Trong công tác điều độ hệ thống điện quốc gia, các cấp điều độ phải đảm bảo các mục tiêu cơ bản sau:
1. Đảm bảo cung cấp điện an toàn, tin cậy.
2. Đảm bảo ổn định hệ thống điện.
3. Đảm bảo các tiêu chuẩn vận hành theo quy định.
4. Đảm bảo hệ thống điện vận hành kinh tế.
Câu 3: Theo Thông tư quy định Quy trình điều độ hệ thống điện Quốc gia, quy định điều khiển lưới điện nhằm mục đích gì?
Đáp án:
1. Tách thiết bị để bảo dưỡng, sửa chữa, thí nghiệm vận hành, đóng điện nghiệm thu công trình mới, thí nghiệm nghiệm thu, thí nghiệm hệ thống bảo vệ rơle và tự động của Đơn vị quản lý vận hành;
2. Xử lý sự cố thiết bị do nghi ngờ có sự cố hoặc sự cố có khả năng xảy ra và sửa chữa khẩn cấp;
3. Điều khiển điện áp;
4.Thay đổi trào lưu công suất trên hệ thống điện phù hợp với khả năng tải của đường dây, thiết bị điện và an toàn hệ thống.
Câu 4: Theo Thông tư quy định Quy trình điều độ hệ thống điện Quốc gia, quy định về việc Tách đường dây, thiết bị điện ra khỏi vận hành?
Đáp án:
Việc tách đường dây, thiết bị điện được thực hiện khi cấp điều độ có quyền điều khiển thấy cần thiết để đảm bảo vận hành an toàn và tin cậy của hệ thống điện, bao gồm một trong những trường hợp sau:                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                 
1. Đe dọa an toàn đến người làm việc.
2. Đe dọa ổn định của hệ thống điện.
3. Có nguy cơ gây sự cố hệ thống điện hoặc gây hư hỏng bất kỳ thiết bị nào của Đơn vị QLVH.
4.Các phần tử của hệ thống điện bị quá tải vượt quá giới hạn cho phép trong trường hợp sự cố.
5. Điện áp trên hệ thống điện vượt ra ngoài phạm vi quy định.
6.Tần số hệ thống điện vượt ra ngoài phạm vi quy định.
7.Vi phạm các tiêu chuẩn, quy phạm, quy định chuyên ngành và các quy định khác của pháp luật.
Câu 5: Theo Thông tư quy định Quy trình điều độ hệ thống điện Quốc gia, quy định về Thông báo khống chế công suất sử dụng không khẩn cấp?
Đáp án:
1. Điều độ cấp trên có trách nhiệm thông báo khống chế mức công suất sử dụng cho điều độ cấp dưới trong trường hợp phải ngừng, giảm mức cung cấp điện không khẩn cấp.
2. Cấp điều độ phân phối tỉnh hoặc Cấp điều độ phân phối quận, huyện phải thực hiện nghiêm chỉnh biểu đồ phân bổ công suất sử dụng theo kế hoạch đã được điều độ cấp trên thông báo.
Câu 6: Theo Thông tư quy định Quy trình điều độ hệ thống điện Quốc gia, quy định về Cắt tải sự cố do thiếu nguồn điện theo lệnh điều độ tuân thủ theo quy định nào?
Đáp án:
Thực hiện cắt tải sự cố do thiếu nguồn điện tuân thủ theo quy định tại
1. Quy định hệ thống điện phân phối do Bộ Công Thương ban hành và
2. Quy trình quy định trình tự, thủ tục sa thải phụ tải trong hệ thống điện quốc gia do Cục Điều tiết điện lực ban hành.

Câu 7: Theo Thông tư quy định Quy trình điều độ hệ thống điện Quốc gia, quy định Trường hợp Đơn vị phân phối điện hoặc Đơn vị phân phối và bán lẻ sử dụng vượt quá công suất hoặc điện năng đã được phân bổ làm ảnh hưởng đến chế độ vận hành bình thường của hệ thống điện quốc gia thì Điều độ viên sẽ xử lý như thế nào?
Đáp án:
Cấp điều độ miền hoặc Cấp điều độ phân phối tỉnh có quyền cắt sa thải đường dây đầu nguồn thuộc quyền điều khiển để đưa về mức được phân bổ.
Câu 8: Theo Thông tư quy định Quy trình điều độ hệ thống điện Quốc gia, quy định về việc Cắt tải sự cố do quá tải hoặc điện áp thấp như thế nào và việc cắt tải tuân thủ theo quy định nào?
Đáp án:
Khi xảy ra quá tải hoặc điện áp thấp, cấp điều độ có quyền điều khiển có quyền thực hiện cắt phụ tải điện nhằm hạn chế tối đa các hậu quả.
Thực hiện cắt tải sự cố do quá tải hoặc điện áp thấp phải tuân thủ quy định tại Quy định hệ thống điện phân phối do Bộ Công Thương ban hành và Quy trình quy định trình tự thủ tục sa thải phụ tải trong hệ thống điện do Cục Điều tiết điện lực ban hành.
Câu 9: Theo Thông tư quy định Quy trình Xử lý sự cố trong hệ thống điện Quốc gia, quy định Chế độ vận hành bình thường như thế nào?
Đáp án:
Chế độ vận hành bình thường là chế độ vận hành của hệ thống điện có các thông số vận hành nằm trong phạm vi cho phép theo quy định tại Quy định hệ thống điện truyền tải, Quy định hệ thống điện phân phối do Bộ Công Thương ban hành.
Câu 10: Theo Thông tư quy định Quy trình Xử lý sự cố trong hệ thống điện Quốc gia, quy định thế nào là sự cố, sự cố nghiêm trọng?
Đáp án:
Sự cố là sự kiện một hoặc nhiều trang thiết bị trong hệ thống điện do tác động từ một hoặc nhiều nguyên nhân dẫn đến hoạt động không bình thường, gây ngừng cung cấp điện hoặc mất ổn định, mất an toàn và không đảm bảo chất lượng điện năng của hệ thống điện.
Sự cố nghiêm trọng là sự cố gây mất điện trên diện rộng hoặc gây cháy, nổ làm tổn hại đến người và tài sản.
Câu 11: Theo Thông tư quy định Quy trình Xử lý sự cố trong hệ thống điện Quốc gia, quy định Nguyên tắc lập sơ đồ kết dây cơ bản trong hệ thống điện?
Đáp án:
1. Đảm bảo cung cấp điện an toàn, tin cậy.
2. Đảm bảo sự hoạt động ổn định của toàn bộ hệ thống điện quốc gia.
3. Đảm bảo chất lượng điện năng.
4. Đảm bảo hệ thống điện quốc gia vận hành kinh tế nhất.
5. Đảm bảo dòng ngắn mạch không vượt quá giá trị cho phép đối với thiết bị đặt tại các nhà máy điện hoặc trạm điện.
6. Đảm bảo tính chọn lọc của rơ le bảo vệ.
7. Linh hoạt, thuận tiện trong thao tác và xử lý sự cố.

Câu 12: Theo Thông tư quy định Quy trình Xử lý sự cố trong hệ thống điện Quốc gia, quy định về Trang bị rơ le bảo vệ và tự động?
Đáp án:
1. Các thiết bị điện của HTĐ phải được trang bị rơ le bảo vệ và tự động chống mọi dạng ngắn mạch, các hư hỏng trong chế độ vận hành bình thường bằng các trang thiết bị rơ le bảo vệ, aptômát hoặc cầu chảy và các trang bị tự động trong đó có tự động điều chỉnh và tự động chống sự cố.
2.Các trang thiết bị rơ le bảo vệ và tự động (kể cả rơ le sa thải tải theo tần số thấp) phải thường xuyên ở chế độ vận hành, trừ các trang thiết bị rơ le mà theo nguyên lý hoạt động, điều kiện chế độ làm việc của hệ thống năng lượng và tính chọn lọc phải tách ra khỏi vận hành.
3.Thiết bị ghi nhận sự cố và cảnh báo phải luôn sẵn sàng hoạt động.
4.Chế độ vận hành thiếu trang bị rơ le bảo vệ hoặc tự động phải được Cấp điều độ có quyền điều khiển quy định cụ thể.
Câu 13: Theo Thông tư quy định Quy trình Xử lý sự cố trong hệ thống điện Quốc gia, quy định về việc theo dõi vận hành và khắc phục khiếm khuyết của các trang thiết bị rơ le bảo vệ và tự động?
Đáp án:
1.Trường hợp tác động sai hoặc từ chối tác động của trang thiết bị rơ le bảo vệ và tự động, những thiếu sót phát hiện trong quá trình vận hành phải được xem xét phân tích và loại trừ trong thời gian ngắn nhất.
2.Trường hợp tác động sai hoặc từ chối tác động của trang thiết bị rơ le bảo vệ và tự động, trường hợp phát hiện có hư hỏng trong mạch hoặc thiết bị phải thông báo ngay với Đơn vị quản lý vận hành và Cấp điều độ có quyền điều khiển.
3.Việc cô lập hoặc đưa các rơ le bảo vệ và tự động vào vận hành trở lại chỉ được thực hiện khi có lệnh cho phép của Cấp điều độ có quyền điều khiển.
Câu 14: Theo Thông tư quy định Quy trình Xử lý sự cố trong hệ thống điện Quốc gia, quy định Phân cấp xử lý sự cố hệ thống điện quốc gia như thế nào?
Đáp án:
1. Thiết bị thuộc quyền điều khiển của cấp điều độ nào thì cấp điều độ đó có trách nhiệm chỉ huy xử lý sự cố trên thiết bị đó.
2. Trong khi xử lý sự cố, Cấp điều độ có quyền điều khiển được quyền thay đổi chế độ làm việc của thiết bị thuộc quyền điều khiển trước, báo cáo cho Cấp điều độ có quyền kiểm tra thiết bị này ngay sau khi xử lý sự cố xong.
Câu 15: Theo Thông tư quy định Quy trình Xử lý sự cố trong hệ thống điện Quốc gia, khi sự cố đường dây trên không cấp điện áp từ 35 kV trở xuống, quy định trường hợp tự động đóng lại thành công (79 đóng lại tốt), Điều độ viên xử lý như thế nào?
Đáp án:
1.Phải thu thập thông tin từ các trạm điện đầu đường dây bị sự cố, kiểm tra tình trạng của máy cắt, thiết bị bảo vệ và tự động,
2.Giao đoạn đường dây được xác định có sự cố thoáng qua cho Đơn vị quản lý vận hành kiểm tra bằng mắt với lưu ý đường dây đang mang điện, điểm nghi ngờ sự cố
3.Hoàn thành Báo cáo sự cố theo Quy trình vận hành và xử lý sự cố hệ thống điện do Cấp điều độ có quyền điều khiển ban hành.

Câu 16: Theo Thông tư quy định Quy trình Xử lý sự cố trong hệ thống điện Quốc gia, khi sự cố đường dây trên không cấp điện áp từ 35 kV trở xuống, quy định trường hợp tự động đóng lại không thành công, Điều độ viên xử lý như thế nào?
Đáp án:
1.Thực hiện các biện pháp cần thiết để ngăn ngừa sự cố mở rộng (quá tải đường dây hoặc thiết bị),
2.Phân tích nhanh sự cố để khôi phục lại đường dây theo quy định tại Điều 25 Thông tư này.
3.Hoàn thành Báo cáo sự cố theo Quy trình vận hành và xử lý sự cố hệ thống điện do Cấp điều độ có quyền điều khiển ban hành.
Câu 17: Theo Quy trình xử lý sự cố hệ thống điện Quốc gia, khi bảo vệ rơle chống các dạng ngắn mạch tác động, chỉ được phép đóng lại đường cáp khi?
Đáp án:
chỉ được phép đóng lại đường cáp khi:
1.Đơn vị QLVH kiểm tra, xác nhận đường cáp đủ tiêu chuẩn vận hành.
2.Xác định sự cố là do lỗi mạch nhị thứ và đã được khắc phục.
3.Sự cố là do ngắn mạch thoáng qua ngoài phạm vi đường cáp.
Câu 18: Theo Quy trình xử lý sự cố hệ thống điện Quốc gia, khi sự cố đường dây trên không cấp điện áp từ 35kV trở xuống, được phép đóng lại đường dây mấy lần?
Đáp án:
Không quá ba lần, kể cả lần tự đóng lại không thành công.
Câu 19: Khi sự cố đường dây trên không cấp điện áp từ 35kV trở xuống đang trong thời gian thực hiện sữa chữa nóng, được phép đóng lại đường dây mấy lần:
Đáp án:
Không được phép đóng lại đường dây trong thời gian thực hiện sữa chữa nóng.
Câu 20: Trong thời gian 08 giờ, nếu đường dây xuất hiện sự cố thoáng qua 04 (bốn) lần đóng lại tốt (kể cả lần tự đóng lại) thì NVVH phải làm gì?
Đáp án:
Trong thời gian 08 giờ, nếu đường dây xuất hiện sự cố thoáng qua 04 (bốn) lần đóng lại tốt (kể cả lần tự đóng lại), khi đó, NVVH phải khóa mạch rơ le tự đóng lại.
- Nếu trong 08 giờ tiếp theo không xuất hiện lại sự cố thì đưa rơ le tự đóng lại vào làm việc.
- Nếu trong 08 giờ tiếp theo lại xuất hiện sự cố thì, NVVH phải báo cáo với cấp điều độ có quyền điều khiển để ra lệnh:
1. Cô lập đường dây và bàn giao cho đơn vị QLVH kiểm tra, sữa chữa.
2. Nếu đường dây có phân đoạn, tiến hành phân đoạn để đóng lại các đoạn đường dây nhằm xác định đoạn sự cố và làm biện pháp an toàn, giao cho đơn vị QLVH kiểm tra, sữa chữa.
Câu 21: Theo Quy trình xử lý sự cố hệ thống điện Quốc gia, khi bảo vệ rơle chống các dạng ngắn mạch trong phạm vi đường cáp tác động, được phép đóng lại đường cáp mấy lần?
Đáp án:
Không được phép.
Câu 22: Theo Quy trình xử lý sự cố hệ thống điện Quốc gia, khi sự cố đường dây hỗn hợp trên không và cáp cấp điện áp từ 35kV trở xuống, được phép đóng lại đường dây mấy lần?
Đáp án:
Một lần, kể cả lần tự đóng lại.
Câu 23: Theo Quy trình thao tác hệ thống điện Quốc gia, trong khi thực hiện thao tác theo phiếu thao tác đã được phê duyệt, nếu trình tự thao tác không hợp lý thì người giám sát hoặc người thao tác có được phép thay đổi trình tự thao tác cho hợp lý hay không?
Đáp án:
Người giám sát hoặc người thao tác không được tự ý thay đổi trình tự thao tác trong phiếu thao tác khi chưa được phép của người ra lệnh.
Câu 24: Theo Quy trình thao tác hệ thống điện Quốc gia, khi thấy có điều không hợp lý hoặc không rõ ràng trong phiếu thao tác, người giám sát hoặc người thao tác cần làm gì?
Đáp án:
Người giám sát hoặc người thao tác cần liên hệ với người duyệt phiếu hoặc người ra lệnh để được giải thích rõ các bước thao tác trước khi tiến hành thao tác.
Câu 25:  Theo Quy trình thao tác hệ thống điện Quốc gia, trong quá trình thao tác, nếu có xuất hiện cảnh báo hoặc có những trục trặc về thiết bị và những hiện tượng bất thường, người giám sát hoặc người thao tác phải làm gì?
Đáp án:
Người giám sát hoặc người thao tác phải ngừng thao tác để kiểm tra tìm nguyên nhân trước khi thực hiện các bước tiếp theo.
Câu 26: Theo Quy trình thao tác hệ thống điện Quốc gia, trường hợp nào cho phép thao tác trong giờ nhu cầu sử dụng điện cao?
Đáp án:
trường hợp được phép thao tác trong giờ nhu cầu sử dụng điện cao:
1.Xử lý sự cố.
2.Đe dọa an toàn đến con người hoặc thiết bị.
3.Cần hạn chế phụ tải để ổn định hệ thống điện.
Câu 27: Theo Quy trình thao tác hệ thống điện Quốc gia, để khép mạch vòng trên lưới điện phân phối, tại điểm khép mạch vòng cần thỏa mãn điều kiện nào?
Đáp án:
để khép mạch vòng trên lưới điện phân phối, tại điểm khép mạch vòng cần thỏa mãn các điều kiện sau:
1.Góc lệch pha của điện áp giữa hai phía điểm khép vòng: δ ≤ 30o
2.Độ chênh lệch điện áp giữa hai phía điểm khép vòng: ∆U ≤ 10%.
Câu 28: Theo Quy trình thao tác hệ thống điện Quốc gia, việc đặt tên và đánh số thiết bị chính và phụ trợ được quy định như thế nào?
Đáp án:
việc đặt tên và đánh số thiết bị chính và phụ trợ được quy định:
1.Các thiết bị chính phải đánh số theo quy định trong Quy trình thao tác hệ thống điện Quốc gia.
2.Các thiết bị phụ trợ phải đánh số theo thiết bị chính và thêm các ký tự tiếp theo để phân biệt.
Câu 29: Theo Thông tư Quy định Quy trình thao tác  trong HTĐQG, phương thức đóng điện nghiệm thu đối với đường dây hoặc đường cáp cần thỏa mãn những điều kiện nào?
Đáp án:
a.Tạo phương thức có máy cắt và rơ le bảo vệ dự phòng đã được chỉnh định để phục vụ đóng điện nghiệm thu lần đầu.
b.Khóa mạch tự đóng lại đường dây trước khi đóng điện nghiệm thu lần đầu.
c.Đóng điện nghiệm thu theo phiếu thao tác đã được phê duyệt.
Câu 30: Theo Thông tư Quy định Quy trình thao tác  trong HTĐQG, việc đặt tên và đánh số thiết bị điện nhất thứ trong HTĐ Quốc gia do đơn vị nào thực hiện:
Đáp án:
Thiết bị thuộc quyền điều khiển của đơn vị nào thì do đơn vị đó đánh số, phê duyệt và gửi sơ đồ đánh số đã được phê duyệt về điều độ cấp trên để báo cáo.

Câu 31: Theo Thông tư Quy định Quy trình thao tác trong HTĐQG, Đối với các thiết bị điện trong hệ thống điện quốc gia đã được đánh số theo quyết định của các cấp điều độ trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì:
Đáp án:
Được phép giữ nguyên tên các thiết bị điện này hoặc đánh số lại theo đề nghị của Đơn vị quản lý vận hành.
Câu 32: Theo Thông tư Quy định Quy trình thao tác HTĐQG, trước khi tiến hành thao tác, người thao tác phải kiểm tra sự tương ứng của sơ đồ kết dây thực tế với sơ đồ trong phiếu thao tác. Nếu sơ đồ trong phiếu thao tác không đúng với sơ đồ kết dây thực tế thì phải làm gì:
Đáp án: 
Có thể thực hiện:
1.Phải viết lại phiếu thao tác khác phù hợp với sơ đồ kết dây thực tế theo quy định như trong trường hợp viết và duyệt phiếu thao tác đột xuất. HOẶC
2.Thay đổi nội dung thao tác trong phiếu thao tác để phù hợp với sơ đồ kết dây thực tế và phải được sự đồng ý của người duyệt phiếu và phải ghi vào mục "Các sự kiện bất thường trong thao tác" của phiếu thao tác và sổ nhật ký vận hành.
Câu 33: Theo Thông tư Quy định Quy trình thao tác  HTĐQG, mạch tự động đóng lại đường dây phải được khóa (chuyển sang vị trí không làm việc) trong trường hợp nào?
Đáp án:
mạch tự động đóng lại đường dây phải được khóa trong trường hợp:
1.Trong thời gian công tác sửa chữa nóng.
2.Trước khi đóng điện nghiệm thu đường dây lần đầu.

Câu 34: Theo Thông tư Quy định Quy trình thao tác  HTĐQG, Nếu do điều kiện công việc cần phải cắt các dao tiếp địa cố định đường dây mà vẫn có người công tác trên đường dây thì phải làm gì?
Đáp án:
Phải đóng tiếp địa khác hoặc đặt tiếp địa di động thay thế trước khi cắt các dao tiếp địa này. Sau khi đã hoàn thành công việc thì phải đóng lại các dao tiếp địa cố định trước rồi mới gỡ bỏ các tiếp địa di động.
Câu 35: Theo Thông tư Quy định Quy trình Điều độ HTĐQG, thời gian sửa chữa, bảo dưỡng lưới điện được tính như thế nào:
Đáp án:
Thời gian sửa chữa, bảo dưỡng lưới điện được tính từ khi cấp điều độ có quyền điều khiển bàn giao thiết bị cho Đơn vị quản lý vận hành đến khi được bàn giao trở lại.
----------------

MỤC III
ĐIỀU ĐỘ VIÊN CÔNG TY

Câu 1: Theo Thông tư quy định Quy trình điều độ hệ thống điện Quốc gia, việc phân cấp quyền điều khiển được thực hiện theo những nguyên tắc nào?
Đáp án:
Việc phân cấp quyền điều khiển được thực hiện theo các nguyên tắc cơ bản sau:
1.Một thiết bị điện chỉ cho phéo một cấp điều độ có quyền điều khiển.
2.Theo cấp điện áp của thiết bị điện và chức năng truyền tải hoặc phân phối của lưới điện.
3.Theo công suất đặt của nhà máy điện.
4.Theo ranh giới quản lý thiết bị điện của đơn vị QLVH.

Câu 2: Theo Thông tư quy định Quy trình điều độ hệ thống điện Quốc gia, quy định mục tiêu cơ bản của điều độ hệ thống điện quốc gia?
Đáp án:
Trong công tác điều độ hệ thống điện quốc gia, các cấp điều độ phải đảm bảo các mục tiêu cơ bản sau:
1.Đảm bảo cung cấp điện an toàn, tin cậy.
2.Đảm bảo ổn định hệ thống điện.
3.Đảm bảo các tiêu chuẩn vận hành theo quy định.
4.Đảm bảo hệ thống điện vận hành kinh tế.
Câu 3: Theo Thông tư quy định Quy trình điều độ hệ thống điện Quốc gia, quy định điều khiển lưới điện nhằm mục đích gì?
Đáp án:
1.Tách thiết bị để bảo dưỡng, sửa chữa, thí nghiệm vận hành, đóng điện nghiệm thu công trình mới, thí nghiệm nghiệm thu, thí nghiệm hệ thống bảo vệ rơle và tự động của Đơn vị quản lý vận hành;
2.Xử lý sự cố thiết bị do nghi ngờ có sự cố hoặc sự cố có khả năng xảy ra và sửa chữa khẩn cấp;
3.Điều khiển điện áp;
4.Thay đổi trào lưu công suất trên hệ thống điện phù hợp với khả năng tải của đường dây, thiết bị điện và an toàn hệ thống.
Câu 4: Theo Thông tư quy định Quy trình điều độ hệ thống điện Quốc gia, quy định về việc Tách đường dây, thiết bị điện ra khỏi vận hành?
Đáp án:
Việc tách đường dây, thiết bị điện được thực hiện khi cấp điều độ có quyền điều khiển thấy cần thiết để đảm bảo vận hành an toàn và tin cậy của hệ thống điện, bao gồm một trong những trường hợp sau:                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                 
1.Đe dọa an toàn đến người làm việc.
2.Đe dọa ổn định của hệ thống điện.
3.Có nguy cơ gây sự cố hệ thống điện hoặc gây hư hỏng bất kỳ thiết bị nào của Đơn vị QLVH.
4.Các phần tử của hệ thống điện bị quá tải vượt quá giới hạn cho phép trong trường hợp sự cố.
5.Điện áp trên hệ thống điện vượt ra ngoài phạm vi quy định.
6.Tần số hệ thống điện vượt ra ngoài phạm vi quy định.
7.Vi phạm các tiêu chuẩn, quy phạm, quy định chuyên ngành và các quy định khác của pháp luật.
Câu 5: Theo Thông tư quy định Quy trình điều độ hệ thống điện Quốc gia, quy định về Thông báo khống chế công suất sử dụng không khẩn cấp?
Đáp án:
1.Điều độ cấp trên có trách nhiệm thông báo khống chế mức công suất sử dụng cho điều độ cấp dưới trong trường hợp phải ngừng, giảm mức cung cấp điện không khẩn cấp.
2.Cấp điều độ phân phối tỉnh hoặc Cấp điều độ phân phối quận, huyện phải thực hiện nghiêm chỉnh biểu đồ phân bổ công suất sử dụng theo kế hoạch đã được điều độ cấp trên thông báo.
Câu 6: Theo Thông tư quy định Quy trình điều độ hệ thống điện Quốc gia, quy định về Cắt tải sự cố do thiếu nguồn điện theo lệnh điều độ tuân thủ theo quy định nào?
Đáp án:
Thực hiện cắt tải sự cố do thiếu nguồn điện tuân thủ theo quy định tại
1.Quy định hệ thống điện phân phối do Bộ Công Thương ban hành và
2.Quy trình quy định trình tự, thủ tục sa thải phụ tải trong hệ thống điện quốc gia do Cục Điều tiết điện lực ban hành.
Câu 7: Theo Thông tư quy định Quy trình điều độ hệ thống điện Quốc gia, quy định Trường hợp Đơn vị phân phối điện hoặc Đơn vị phân phối và bán lẻ sử dụng vượt quá công suất hoặc điện năng đã được phân bổ làm ảnh hưởng đến chế độ vận hành bình thường của hệ thống điện quốc gia thì Điều độ viên sẽ xử lý như thế nào?
Đáp án:
Cấp điều độ miền hoặc Cấp điều độ phân phối tỉnh có quyền cắt sa thải đường dây đầu nguồn thuộc quyền điều khiển để đưa về mức được phân bổ.
Câu 8: Theo Thông tư quy định Quy trình điều độ hệ thống điện Quốc gia, quy định về việc Cắt tải sự cố do quá tải hoặc điện áp thấp như thế nào và việc cắt tải tuân thủ theo quy định nào?
Đáp án:
Khi xảy ra quá tải hoặc điện áp thấp, cấp điều độ có quyền điều khiển có quyền thực hiện cắt phụ tải điện nhằm hạn chế tối đa các hậu quả.
Thực hiện cắt tải sự cố do quá tải hoặc điện áp thấp phải tuân thủ quy định tại Quy định hệ thống điện phân phối do Bộ Công Thương ban hành và Quy trình quy định trình tự thủ tục sa thải phụ tải trong hệ thống điện do Cục Điều tiết điện lực ban hành.
Câu 9: Theo Thông tư quy định Quy trình Xử lý sự cố trong hệ thống điện Quốc gia, quy định Chế độ vận hành bình thường như thế nào?
Đáp án:
Chế độ vận hành bình thường là chế độ vận hành của hệ thống điện có các thông số vận hành nằm trong phạm vi cho phép theo quy định tại Quy định hệ thống điện truyền tải, Quy định hệ thống điện phân phối do Bộ Công Thương ban hành.
Câu 10: Theo Thông tư quy định Quy trình Xử lý sự cố trong hệ thống điện Quốc gia, quy định thế nào là sự cố, sự cố nghiêm trọng?
Đáp án:
Sự cố là sự kiện một hoặc nhiều trang thiết bị trong hệ thống điện do tác động từ một hoặc nhiều nguyên nhân dẫn đến hoạt động không bình thường, gây ngừng cung cấp điện hoặc mất ổn định, mất an toàn và không đảm bảo chất lượng điện năng của hệ thống điện.
Sự cố nghiêm trọng là sự cố gây mất điện trên diện rộng hoặc gây cháy, nổ làm tổn hại đến người và tài sản.
Câu 11: Theo Thông tư quy định Quy trình Xử lý sự cố trong hệ thống điện Quốc gia, quy định Nguyên tắc lập sơ đồ kết dây cơ bản trong hệ thống điện?
Đáp án:
1.Đảm bảo cung cấp điện an toàn, tin cậy.
2.Đảm bảo sự hoạt động ổn định của toàn bộ hệ thống điện quốc gia.
3.Đảm bảo chất lượng điện năng.
4.Đảm bảo hệ thống điện quốc gia vận hành kinh tế nhất.
5.Đảm bảo dòng ngắn mạch không vượt quá giá trị cho phép đối với thiết bị đặt tại các nhà máy điện hoặc trạm điện.
6.Đảm bảo tính chọn lọc của rơ le bảo vệ.
7.Linh hoạt, thuận tiện trong thao tác và xử lý sự cố.
Câu 12: Theo Thông tư quy định Quy trình Xử lý sự cố trong hệ thống điện Quốc gia, quy định về rơle bảo vệ khi đưa thiết bị vào vận hành?
Đáp án:
1. Các thiết bị điện và đường dây dẫn điện chỉ được mang điện khi các bảo vệ rơ le chống mọi dạng sự cố cùng được đưa vào làm việc.
2. Khi các rơ le bảo vệ được tách ra không cho làm việc hoặc do bị hư hỏng một vài dạng bảo vệ rơ le thì những rơ le bảo vệ còn lại vẫn phải bảo đảm bảo vệ đầy đủ chống mọi dạng sự cố, thời gian loại trừ ngắn mạch cho các thiết bị điện và đường dây dẫn điện.
3. Trường hợp không đảm bảo yêu cầu quy định tại Khoản 2 Điều này, Nhân viên vận hành phải thực hiện một trong các giải pháp sau:
a) Cắt điện các thiết bị điện hoặc đường dây, trạm điện đó ra khỏi vận hành;
b) Không cắt điện nhưng phải đặt bảo vệ tạm thời và được Cấp điều độ có quyền điều khiển cho phép.
4. Khi đưa bảo vệ tác động nhanh của phần tử đấu nối ra khỏi vận hành, thì tùy theo điều kiện ổn định phải đưa bảo vệ tác động nhanh tạm thời hoặc gia tốc bảo vệ dự phòng hoặc chỉnh định lại rơ le bảo vệ khác cho phù hợp.

Câu 13: Theo Thông tư quy định Quy trình Xử lý sự cố trong hệ thống điện Quốc gia, quy định về Trang bị rơ le bảo vệ và tự động?
Đáp án:
1.Các thiết bị điện của HTĐ phải được trang bị rơ le bảo vệ và tự động chống mọi dạng ngắn mạch, các hư hỏng trong chế độ vận hành bình thường bằng các trang thiết bị rơ le bảo vệ, aptômát hoặc cầu chảy và các trang bị tự động trong đó có tự động điều chỉnh và tự động chống sự cố.
2.Các trang thiết bị rơ le bảo vệ và tự động (kể cả rơ le sa thải tải theo tần số thấp) phải thường xuyên ở chế độ vận hành, trừ các trang thiết bị rơ le mà theo nguyên lý hoạt động, điều kiện chế độ làm việc của hệ thống năng lượng và tính chọn lọc phải tách ra khỏi vận hành.
3.Thiết bị ghi nhận sự cố và cảnh báo phải luôn sẵn sàng hoạt động.
4.Chế độ vận hành thiếu trang bị rơ le bảo vệ hoặc tự động phải được Cấp điều độ có quyền điều khiển quy định cụ thể.
Câu 14: Theo Thông tư quy định Quy trình Xử lý sự cố trong hệ thống điện Quốc gia, quy định về việc theo dõi vận hành và khắc phục khiếm khuyết của các trang thiết bị rơ le bảo vệ và tự động?
Đáp án:
1.Trường hợp tác động sai hoặc từ chối tác động của trang thiết bị rơ le bảo vệ và tự động, những thiếu sót phát hiện trong quá trình vận hành phải được xem xét phân tích và loại trừ trong thời gian ngắn nhất.
2.Trường hợp tác động sai hoặc từ chối tác động của trang thiết bị rơ le bảo vệ và tự động, trường hợp phát hiện có hư hỏng trong mạch hoặc thiết bị phải thông báo ngay với Đơn vị quản lý vận hành và Cấp điều độ có quyền điều khiển.
3.Việc cô lập hoặc đưa các rơ le bảo vệ và tự động vào vận hành trở lại chỉ được thực hiện khi có lệnh cho phép của Cấp điều độ có quyền điều khiển.
Câu 15: Theo Thông tư quy định Quy trình Xử lý sự cố trong hệ thống điện Quốc gia, nguyên tắc xử lý sự cố hệ thống điện quốc gia được quy định như thế nào?
Đáp án:
1. Nhân viên vận hành có trách nhiệm áp dụng các biện pháp xử lý sự cố theo quy định để nhanh chóng loại trừ sự cố và ngăn ngừa sự cố lan rộng.
2. Nhân viên vận hành có trách nhiệm nhanh chóng khôi phục việc cung cấp điện cho khách hàng, đặc biệt là các phụ tải quan trọng và đảm bảo chất lượng điện năng về tần số, điện áp.
3. Nhân viên vận hành phải nắm vững diễn biến sự cố, tình trạng thiết bị đã được tách ra khi sự cố, phân tích các hiện tượng sự cố, dự đoán thời gian khôi phục.
4. Lệnh chỉ huy xử lý sự cố được truyền đi bằng lời nói hoặc bằng tín hiệu điều khiển.
5. Điều độ viên cấp trên ra lệnh phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về lệnh của mình trong quá trình xử lý sự cố.
6. Trong thời gian xử lý sự cố, nghiêm cấm sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc phục vụ điều độ vào các mục đích khác.

Câu 16: Theo Thông tư quy định Quy trình Xử lý sự cố trong hệ thống điện Quốc gia, quy định Phân cấp xử lý sự cố hệ thống điện quốc gia như thế nào?
Đáp án:
1.Thiết bị thuộc quyền điều khiển của cấp điều độ nào thì cấp điều độ đó có trách nhiệm chỉ huy xử lý sự cố trên thiết bị đó.
2.Trong khi xử lý sự cố, Cấp điều độ có quyền điều khiển được quyền thay đổi chế độ làm việc của các thiết bị thuộc quyền điều khiển trước khi báo cáo cho Cấp điều độ có quyền kiểm tra thiết bị này.
3.Trong trường hợp khẩn cấp, không thể trì hoãn được như cháy nổ hoặc có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người và an toàn thiết bị ở nhà máy điện, trạm điện hoặc trung tâm điều khiển, Nhân viên vận hành tại nhà máy điện, trạm điện hoặc trung tâm điều khiển được tiến hành thao tác cô lập phần tử sự cố mà không phải xin phép Cấp điều độ có quyền điều khiển và phải chịu trách nhiệm về thao tác xử lý sự cố của mình.
Sau khi xử lý xong, Nhân viên vận hành tại nhà máy điện, trạm điện hoặc trung tâm điều khiển phải báo cáo ngay cho Cấp điều độ có quyền điều khiển.

Câu 17: Theo Thông tư quy định Quy trình Xử lý sự cố trong hệ thống điện Quốc gia, khi sự cố đường dây trên không cấp điện áp từ 35 kV trở xuống, quy định trường hợp tự động đóng lại thành công (79 đóng lại tốt), Điều độ viên xử lý như thế nào?
Đáp án:
1.Phải thu thập thông tin từ các trạm điện đầu đường dây bị sự cố, kiểm tra tình trạng của máy cắt, thiết bị bảo vệ và tự động,
2.Giao đoạn đường dây được xác định có sự cố thoáng qua cho Đơn vị quản lý vận hành kiểm tra bằng mắt với lưu ý đường dây đang mang điện, điểm nghi ngờ sự cố
3.Hoàn thành Báo cáo sự cố theo Quy trình vận hành và xử lý sự cố hệ thống điện do Cấp điều độ có quyền điều khiển ban hành.
Câu 18: Theo Thông tư quy định Quy trình Xử lý sự cố trong hệ thống điện Quốc gia, khi sự cố đường dây trên không cấp điện áp từ 35 kV trở xuống, quy định trường hợp tự động đóng lại không thành công, Điều độ viên xử lý như thế nào?
Đáp án:
1.Thực hiện các biện pháp cần thiết để ngăn ngừa sự cố mở rộng (quá tải đường dây hoặc thiết bị),
2.Phân tích nhanh sự cố để khôi phục lại đường dây theo quy định tại Điều 25 Thông tư này.
3.Hoàn thành Báo cáo sự cố theo Quy trình vận hành và xử lý sự cố hệ thống điện do Cấp điều độ có quyền điều khiển ban hành.
Câu 19: Theo Quy trình xử lý sự cố hệ thống điện Quốc gia, khi bảo vệ rơle chống các dạng ngắn mạch tác động, chỉ được phép đóng lại đường cáp khi?
Đáp án:
chỉ được phép đóng lại đường cáp khi:
1.Đơn vị QLVH kiểm tra, xác nhận đường cáp đủ tiêu chuẩn vận hành.
2.Xác định sự cố là do lỗi mạch nhị thứ và đã được khắc phục.
3.Sự cố là do ngắn mạch thoáng qua ngoài phạm vi đường cáp.
Câu 20: Theo Quy trình xử lý sự cố hệ thống điện Quốc gia, khi sự cố đường dây trên không cấp điện áp từ 35kV trở xuống, được phép đóng lại đường dây mấy lần?
Đáp án:
Không quá ba lần, kể cả lần tự đóng lại không thành công.
Câu 21: Khi sự cố đường dây trên không cấp điện áp từ 35kV trở xuống đang trong thời gian thực hiện sữa chữa nóng, được phép đóng lại đường dây mấy lần:
Đáp án:
Không được phép đóng lại đường dây trong thời gian thực hiện sữa chữa nóng.
Câu 22: Trong thời gian 08 giờ, nếu đường dây xuất hiện sự cố thoáng qua 04 (bốn) lần đóng lại tốt (kể cả lần tự đóng lại) thì NVVH phải làm gì?
Đáp án:
Trong thời gian 08 giờ, nếu đường dây xuất hiện sự cố thoáng qua 04 (bốn) lần đóng lại tốt (kể cả lần tự đóng lại), khi đó, NVVH phải khóa mạch rơ le tự đóng lại.
- Nếu trong 08 giờ tiếp theo không xuất hiện lại sự cố thì đưa rơ le tự đóng lại vào làm việc.
- Nếu trong 08 giờ tiếp theo lại xuất hiện sự cố thì, NVVH phải báo cáo với cấp điều độ có quyền điều khiển để ra lệnh:
1.Cô lập đường dây và bàn giao cho đơn vị QLVH kiểm tra, sữa chữa.
2.Nếu đường dây có phân đoạn, tiến hành phân đoạn để đóng lại các đoạn đường dây nhằm xác định đoạn sự cố và làm biện pháp an toàn, giao cho đơn vị QLVH kiểm tra, sữa chữa.
Câu 23: Theo Quy trình xử lý sự cố hệ thống điện Quốc gia, khi bảo vệ rơle chống các dạng ngắn mạch trong phạm vi đường cáp tác động, được phép đóng lại đường cáp mấy lần?
Đáp án:
Không được phép.
Câu 24: Theo Quy trình xử lý sự cố hệ thống điện Quốc gia, khi sự cố đường dây hỗn hợp trên không và cáp cấp điện áp từ 35kV trở xuống, được phép đóng lại đường dây mấy lần?
Đáp án:
Một lần, kể cả lần tự đóng lại.
Câu 25: Theo Quy trình thao tác hệ thống điện Quốc gia, trong khi thực hiện thao tác theo phiếu thao tác đã được phê duyệt, nếu trình tự thao tác không hợp lý thì người giám sát hoặc người thao tác có được phép thay đổi trình tự thao tác cho hợp lý hay không?
Đáp án:
Người giám sát hoặc người thao tác không được tự ý thay đổi trình tự thao tác trong phiếu thao tác khi chưa được phép của người ra lệnh.
Câu 26: Theo Quy trình thao tác hệ thống điện Quốc gia, khi thấy có điều không hợp lý hoặc không rõ ràng trong phiếu thao tác, người giám sát hoặc người thao tác cần làm gì?
Đáp án:
Người giám sát hoặc người thao tác cần liên hệ với người duyệt phiếu hoặc người ra lệnh để được giải thích rõ các bước thao tác trước khi tiến hành thao tác.
Câu 27:  Theo Quy trình thao tác hệ thống điện Quốc gia, trong quá trình thao tác, nếu có xuất hiện cảnh báo hoặc có những trục trặc về thiết bị và những hiện tượng bất thường, người giám sát hoặc người thao tác phải làm gì?
Đáp án:
Người giám sát hoặc người thao tác phải ngừng thao tác để kiểm tra tìm nguyên nhân trước khi thực hiện các bước tiếp theo.
Câu 28: Theo Quy trình thao tác hệ thống điện Quốc gia, trong trường hợp không thực hiện được một thao tác máy cắt hoặc dao cách ly, nhân viên vận hành phải làm gì?
Đáp án:
nhân viên vận hành phải dừng thao tác để kiểm tra:
1. Thao tác đúng hay sai.
2. Vị trí đóng/cắt của thiết bị liên quan đến các thao tác đang tiến hành có đúng với mạch khóa liên động không?
Câu 29: Theo Quy trình thao tác hệ thống điện Quốc gia, trường hợp nào cho phép thao tác trong giờ nhu cầu sử dụng điện cao?
Đáp án:
trường hợp được phép thao tác trong giờ nhu cầu sử dụng điện cao:
1.Xử lý sự cố.
2.Đe dọa an toàn đến con người hoặc thiết bị.
3.Cần hạn chế phụ tải để ổn định hệ thống điện.

Câu 30: Theo Quy trình thao tác hệ thống điện Quốc gia, để khép mạch vòng trên lưới điện phân phối, tại điểm khép mạch vòng cần thỏa mãn điều kiện nào?
Đáp án:
để khép mạch vòng trên lưới điện phân phối, tại điểm khép mạch vòng cần thỏa mãn các điều kiện sau:
1.Góc lệch pha của điện áp giữa hai phía điểm khép vòng: δ ≤ 30o
2.Độ chênh lệch điện áp giữa hai phía điểm khép vòng: ∆U ≤ 10%.

Câu 31: Theo Quy trình thao tác hệ thống điện Quốc gia, việc đặt tên và đánh số thiết bị chính và phụ trợ được quy định như thế nào?
Đáp án:
việc đặt tên và đánh số thiết bị chính và phụ trợ được quy định:
1.Các thiết bị chính phải đánh số theo quy định trong Quy trình thao tác hệ thống điện Quốc gia.
2.Các thiết bị phụ trợ phải đánh số theo thiết bị chính và thêm các ký tự tiếp theo để phân biệt.
Câu 32: Theo Thông tư Quy định Quy trình thao tác  trong HTĐQG, phương thức đóng điện nghiệm thu đối với đường dây hoặc đường cáp cần thỏa mãn những điều kiện nào?
Đáp án:
a.Tạo phương thức có máy cắt và rơ le bảo vệ dự phòng đã được chỉnh định để phục vụ đóng điện nghiệm thu lần đầu.
b.Khóa mạch tự đóng lại đường dây trước khi đóng điện nghiệm thu lần đầu.
c.Đóng điện nghiệm thu theo phiếu thao tác đã được phê duyệt.

Câu 33: Theo Thông tư Quy định Quy trình thao tác  trong HTĐQG, việc đặt tên và đánh số thiết bị điện nhất thứ trong HTĐ Quốc gia do đơn vị nào thực hiện:
Đáp án:
Thiết bị thuộc quyền điều khiển của đơn vị nào thì do đơn vị đó đánh số, phê duyệt và gửi sơ đồ đánh số đã được phê duyệt về điều độ cấp trên để báo cáo.
Câu 34: Theo Thông tư Quy định Quy trình thao tác trong HTĐQG, Đối với các thiết bị điện trong hệ thống điện quốc gia đã được đánh số theo quyết định của các cấp điều độ trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì:
Đáp án:
Được phép giữ nguyên tên các thiết bị điện này hoặc đánh số lại theo đề nghị của Đơn vị quản lý vận hành.
Câu 35: Theo Thông tư Quy định Quy trình thao tác HTĐQG, trước khi tiến hành thao tác, người thao tác phải kiểm tra sự tương ứng của sơ đồ kết dây thực tế với sơ đồ trong phiếu thao tác. Nếu sơ đồ trong phiếu thao tác không đúng với sơ đồ kết dây thực tế thì phải làm gì:
Đáp án: 
Có thể thực hiện:
1.Phải viết lại phiếu thao tác khác phù hợp với sơ đồ kết dây thực tế theo quy định như trong trường hợp viết và duyệt phiếu thao tác đột xuất. HOẶC
2.Thay đổi nội dung thao tác trong phiếu thao tác để phù hợp với sơ đồ kết dây thực tế và phải được sự đồng ý của người duyệt phiếu và phải ghi vào mục "Các sự kiện bất thường trong thao tác" của phiếu thao tác và sổ nhật ký vận hành.
Câu 36: Theo Thông tư Quy định Quy trình thao tác  HTĐQG, mạch tự động đóng lại đường dây phải được khóa (chuyển sang vị trí không làm việc) trong trường hợp nào?
Đáp án: 
mạch tự động đóng lại đường dây phải được khóa trong trường hợp:
1.Trong thời gian công tác sửa chữa nóng.
2.Trước khi đóng điện nghiệm thu đường dây lần đầu.

Câu 37: Theo Thông tư Quy định Quy trình thao tác  HTĐQG, Nếu do điều kiện công việc cần phải cắt các dao tiếp địa cố định đường dây mà vẫn có người công tác trên đường dây thì phải làm gì?
Đáp án:
Phải đóng tiếp địa khác hoặc đặt tiếp địa di động thay thế trước khi cắt các dao tiếp địa này. Sau khi đã hoàn thành công việc thì phải đóng lại các dao tiếp địa cố định trước rồi mới gỡ bỏ các tiếp địa di động.

Câu 38: Theo Thông tư Quy định Quy trình Điều độ HTĐQG, thời gian sửa chữa, bảo dưỡng lưới điện được tính như thế nào:
Đáp án:
Thời gian sửa chữa, bảo dưỡng lưới điện được tính từ khi cấp điều độ có quyền điều khiển bàn giao thiết bị cho Đơn vị quản lý vận hành đến khi được bàn giao trở lại.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: #học#khoa