Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

Sản Xuất Giá Trị Thặng Dư - Quy Luật Kinh Tế Cơ Bản Của Chủ Nghĩa Tư Bản ?

Câu 6: Sản Xuất Giá Trị Thặng Dư - Quy Luật Kinh Tế Cơ Bản Của Chủ Nghĩa Tư Bản ?

Quá trình sản xuất giá trị thặng dư :

Cơ sở kinh tế của chế độ TBCN là chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất nên quá trình lao động dưới chủ nghĩa TB có đặc điểm :

Xem xét trong khuôn khổ từng doanh nghiệp:

. Phản ánh mối quan hệ quản lý giữa nhà TB với lao động làm thuê, điều kiện tổ chức kinh doanh thuộc về nhà tư bản, công nhân là người phục vụ.

. Phản ánh các quan hệ phân phối, phân chia lao động, toàn bộ sản phẩm làm ra thuộc về chi phối của nhà tư bản, công nhân chỉ được nhận tiền lương.

Xem xét trong toàn bộ nền sản xuất Tư bản :

. Sản xuất TBCN là quá trình tạo ra giá trị sử dụng, công dụng cho xã hội tiêu dùng.

. Sản xuất ra giá trị và giá trị thặng dư, mục đích và động cơ của sản xuất tư bản là sản xuất ngày càng nhiều tiền.

Định nghĩa giá trị thặng dư :

. Giá trị thặng dư là phần giá trị dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân tạo ratrong quá trình sản xuất bị nhà tư bản chiếm dụng. Kí hiệu : m

Nhận xét :

Qua nhiên cứu cho thấy giá trị thặng dư là một phạm trù kinh tế, chỉ rõ nghề lao động của công nhân chia làm 2 phần :

+ Phần thời gian cần thiết tạo ra sức lao động cho công nhân.

+ Phần thời gian thặng dư tạo ra sự thặng dư cho nhà tư bản.

. Giá trị thặng dư là phạm trù kinh tế phản ánh quan hệ bóc lột giữa Tư bản đối với lao động làm thuê.

. Giá trị thặng dư phản ánh bản chất của nền sản xuất TBCN.

. Giá trị thặng dư là điều kiện để tích lũy tư bản và để tái sản xuất mở rộng, thúc đẩy xã hội phát triển.

Bản chất của Tư bản, tư bản bất biến và tư bản khả biến :

Bản chất của tư bản :

. Tư bản là quan hệ sản xuất xã hội tức tư bản là khái niệm dùng để chỉ quan hệ xã hội của 2 giai cấp đối kháng : giai cấp tư sản và giai cấp vô sản.

. Tư bản là khái niệm để chỉ phương thức sản xuất trong lịch sử.

Sự phân chia tư bản thành tư bản khả biến và tư bản bất biến:

. Căn cứ của việc phân chia : dựa vào tính chất lý luận 2 mặt của lao động sản xuất hàng hoá của Mác chia ra 2 loại Tư bản bất biến và Tư bản khả biến.

Tư bản tồn tại 2 bộ phận :

+ bộ phận 1 : Tư liệu sản xuất gồm máy móc, nguyên liệu, vật liệu, năng lượng, động lực, nhà xưởng, kho. Nó có đặc điểm là điều kiện của sản xuất. Trong quá trình tham gia sản xuất giá trị của nó được bảo tồn và chuyển dịch vào sản phẩm mới. Đó là tư bản bất biến, kí hiệu là C.

+ bộ phận 2 : là sức lao động của công nhân, có đặc điểm là tham gia vào sản xuất, luôn biến đổi và tăng lên về lượng nên gọi là tư bản khả biến, kí hiệu V.

. Mục đích và ý nghĩa của sự phân chia :

Giúp ta hiểu rõvai trò và vị trí của từng bộ phận TB.Tư liệu sản xuất là điều kiện của sản xuất.

Giúp ta phân tích và hiểu rõ kết cấu của giá trị hàng hoá. Hàng hoá gồm 3 bộ phận bằng tổng C + V + m

Trong đó: C là giá trị TLSX đã hao phí trong sản xuất.

V là giá trị sức lao động của công nhân.

m là giá trị thặng dư( thu nhập của nhà tư bản)

Việc phân chia Tb như trên giúp ta hiểu rõ bản chất của TB đồng thời góp phần vào giải quyết mâu thuẫn công thức chung của tư bản.

Thông qua nghiên cứu giúp ta hiểu rõ bản chất và nguồn gốc của giá trị thặng dư chính là từ lao động làm thuê của công nhân.

Ngày lao động, tỷ suất và khối lượng của giá trị thặng dư :

Ngày lao động là một khái niệm chỉ độ dài thời gian làm việc mỗi ngày của người lao động.

Đặc điểm :

+ Thời gian cần thiết tạo ra giá trị sức lao động hay tiền lương của công nhân và phần thời gian thặng dư tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản.

+ Ngày lao động có đặc điểm lớn hơn so với thời gian cần thiết điều này đảm bảoTư bản có lợi và thuê công nhân. Ngày lao động phải ngắn hơn 24 giờ. Tóm lại ngày lao động nằm trong khoảng lớn hơn thời gian cần thiết nhưng phải ngắn hơn 24 giờ.

+ Ngày lao động là một phạm trù phản ánh tương quan thời gian làm việc cho mình và nhà tư bản của công nhân. Thông thường người thuê công nhân muốn kéo dài ngày lao động vì mục đích làm cho tỷ suất giá trị thặng dư tăng lên.

Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ số tính theo % giữa giá trị thặng dư và giá trị sức lao động của công nhân.

Công thức : m' = m . 100%

Trong đó : m' là tỷ suất giá trị thặng dư.

m là giá trị thặng dư

V là giá trị sức lao động.

Nhận xét :

+ Tỷ số này nói lên rằng nhà TB bỏ ra 1 lượng tiền là bao nhiêu thuê công nhân thì sẽ thu được 1 giá trị thặng dư bằng bấy nhiêu ( m = V).

+ Tỷ suất giá trị thặng dư là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sản xuất giá trị thặng dư của nhà TB. Tỷ suất càng cao thì trình độ sản xuất cao, tỷ suất thấp thì trình độ sản xuất thấp.

Khối lượng giá trị thặng dư : là tích số giữa tỷ suất giá trị thặng dư với tổng giá trị sức lao động được dụng.

M = m' . ?V

Trong đó : M là khối lượng GTTD

m'là tỷ suất GTTD

V là tổng giá trị sức lao động.

Nhận xét :

Khối lượng giá trị thặng dư là một phạm trù kinh tế phản ánh tương quan thu nhập của 2 giai cấp Tư sản và Vô sản ( phản ánh quy mô bóc lột

GTTD của giai cấp tư sản đối với giai cấp công nhân làm thuê).

Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư :

. Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối : là GTTD thu được nhờ kéo dài ngày lao động. Trong khi thời gian lao động cần thiết không thay đổi.

Nhận xét : nhờ kéo dài thời gian lao động, mà thời gian lao động thặng dư tăng lên tương ứng. Tỷ suất GTTD sẽ tăng lên. Biện pháp cơ bản để thực hiện phương pháp này là : tăng cường độ lao động và kéo dài thời gian lao động. Nhưng phương pháp này luôn bị giới hạn vì ngày lao động luôn có giới hạn và bị công nhân phản đối.

. Sản xuất giá trị thặng dư tương đối : dùng để chỉ GTTD thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động cần thiết, trong khi độ dài ngày lao động không đổi.

Nhận xét : Nhờ rút ngắn thời gian lao động cần thiết mà giá trị thặng dư tăng lên, biện pháp thực hiện phương pháp này là tăng năng suất lao động. Phương pháp này không bị giới hạn, luôn đáp ứng nhu cầu, tham vọng của nhà TB, thực hiện phương pháp này không bị phạm luật kéo dài thời gian lao động. Phương pháp này được thực hiện chủ yếu ở các nước phát triển, trình độ dân trí cao, có tiềm năng về khoa học kỹ thuật.

Giá trị thặng dư siêu ngạch :

. Khái niệm : GTTD siêu ngạch là GTTD thu được trội vượt hơn so với GTTD bình thường, nó là số chênh lệch giữa thời gian lao động xã hội cần thiết ( hay chi phí sản xuất trung bình ) với thời gian lao động cá biệt ( chi phí cá biệt ). msn = CPSXXH - CPCB

Tóm lại : sự hình thành GTTD siêu ngạch là do chi phí sản xuất cá biệt. GTTD siêu ngạch có bản chất là hình thái biến tướng của GTTD tương đối.

Vai trò và đặc điểm của GTTD siêu ngạch :

GTTD siêu ngạch là động lực, là sức hút đối với các doanh nghiệp.

GTTD siêu ngạch có đặc điểm là luôn di chuyển, biến đổi trong xã hội, di

chuyển theo hướng từ doanh nghiệp này sang doanh nghiệp khác ( các doanh nhiệp có chi phí cá biệt

Quy luật kinh tế cơ bản của CNTB :

Khái niệm : Quy luật kinh tế cơ bản là quy luật kinh tế phản ánh bản chất, động cơ và những phương tiện để đạt được mục đích của nền kinh tế gắn với mỗi chế độ nhất định. Thường thì chế độ xã hội bị chi phối bởi một quy luật kinh tế cơ bản.

Nội dung và yêu cầu của quy luật : sản xuất ngày càng nhiều GTTD cho xã hội Tư bản, bất luận việc sản xuất ra cái gì và bằng phương pháp nào.

Trong xã hội tư bản quá trình kinh doanh trong thị trường GTTD biểu hiện thông qua lợi nhuận. Lợi nhuận là kết quả của việc sản xuất kinh doanh được tính bằng hiệu số dân số với chi phí.

Kí hiệu : P = DS - CP = đầu ra - đầu vào.

Mục tiêu của lợi nhuận : mục tiêu số một của doanh nghiệp doanh nhân là tối đa hoá lợi nhuận.

Sự ra đời của phương thức sản xuất Tư bản chủ nghĩa :

Tư bản chủ nghĩa là một trong 5 phương thức sản xuất, đây là phương thức sản xuất thứ tư. Xuất hiện dựa vào 2 điều kiện :

+ Trong xã hội xuất hiện một lớp người mà họ tích lũy được trong tay một lượng tài chính có đủ khả năng mở nhà máy, công xưởng, đây là giai cấp chủ xưởng.

+ Trong xã hội có đông đảo người lao động không có tư liệu sản xuất đây là giai cấp vô sản làm thuê.

Chủ nghĩa tư bản xuất hiện đây là giai đoạn hợp tác giản đơn.

Chủ nghĩa tư bản ra đời dựa vào quá trình tích lũy nguyên thủy tư bản, quá trình này được thực hiện bằng công cụ bạo lực.

Câu 7: Tích Lũy Tư Bản ? Quy Luật Tích Lũy Tư Bản ?

Thực chất và động cơ của tích luỹ tư bản :

. Điều kiện để tích luỹ : Thu nhập > so với mức tiêu thụ cần thiết

. Động cơ tích luỹ: Mơ rộng qui mô sản xuất , tối đa hoá lợi nhuận.

Thực chất là quá trình tư bản hoá giá trị thặng dư, tái sản xuất mở rộng.

. Phạm vi: từng doanh nghiệp (cá biệt ) , ở nền khinh tế(rộng)

Để tích luỹ: không được tiêu dùng lợi nhuận lợi nhuận thu được, phải dành một phần để làm vốn mở rộng cơ sở sản xuất.

Nhân tố ảnh hưởng đến tích luỹ tư bản:

Phụ thuộc vào 3 nhóm:

+Khối lượng giá trị thặng dư thu được (M) mà (M) lại phụ thuộc:

+Tỉ suất giá trị thặng dư.

+Năng suất lao động.

Qui mô của tư bản ứng trước.

. Tỉ lệ phân chia giá trị thặng dư.

. Sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng.

. Qui luật tích luỹ tư bản:

Tích tụ và tập trung tư bản.

a/ Tích tụ: là quá trình tăng qui mô của tư bản cá biệt bằng cách gom góp , tích luỹ già trị thặng dư để thực hiện tái sản xuất mở rộng. Nó phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư và từng doanh nghiệp. Nó phản ánh mối quan hệ giữa tư bản và lao động.

Tích tụ luôn phụ thuộc vào lợi nhuận.

Đặc điểm: Diễn ra nhanh trong thời kỳ cạch tranh tự do.

Kết quả: Tích tụ hình thành nên đại công ty, mở rộng qui mô sản xuất.

b/ Tập trung tư bản: là quá trình làm tăng qui mô của tư bản cá biệt.

Tiến hành dựa vào 2 biện pháp:

Hợp lực vè vốn & Cưỡng bức, thôn thính kinh tế.

Tập trung tư bản phản ánh mối quan hệ giữa các cổ đông lớn trong hội đồng quản trị.

. Phạm vi: toàn xã hội, không giới hạn. Có thể diễn ra trên từng ngành, từng lĩnh vực .

. Đặc điểm: Là biểu hiện của tập trung hoá sản xuất là điều kiện để xã hội hoá nền kinh tế.Kết quả: làm tăng vốn tập trung .Nhận xét: Tích tụ và tập trung đáp ứng một phần nhu cầu của nhà sản xuất lớn.

Cấu tạo hữu cơ tư bản: gồm có hai mặt: mặt vật chất và giá trị.

Cấu tạo tư bản về vật chất và kỹ thuật: Gồm TLSX và sức lao động . Tỉ lệ giữa số lượng tư liệu sản xuất và số lao động sử dụng là cấu tạo kỹ

thuật.

Cấu tạo tư bản về mặt giá trị : gồm giá trị sức lao động . Tỉ lệ giữa 2 bộ

phận này gọi là cấu tạo giá trị tư bản .Hai mặt vật chất và kỹ thuật luôn có quan hệ với nhau , diễn tả mối quan hệ đó Mac dùng khái niệm : Cấu tạo hữu cơ .

Cấu tạo hữu cơ tư bản : là cấu tạo giá trị do cấu tạo kinh tế quyết định và phản ánh những biến đổi của kinh tế đó. Cấu tạo hữu cơ tư bản = C/V

C: giá trị tư liệu sản xuất V: giá trị sức lao động.

Câu 8: Lợi Nhuận Bình Quân Và Giá Cả Sản Xuất ? Sự Hình Thành Giá Trị Thị Trường ? Cạnh Tranh Ngành ?Sự Chuyển Hóa Giá Trị Hàng Hóa Thành Giá Trị

Chi phí sản xuất ,lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận :

a/ Chi phí sản xuất: Kí hiệu (K)

Giá trị hàng hoá = c + v + m

K = c + v

Giá trị hàng hoá = K = m

Mục đích: nghiên cứu để vạch trần bản chất của tư bản . Khi xuất hiện K, giá trị thặng dư chuyển hoá mang hình thức tư bản mới là lợi nhuận (P).

Từ đó GTHH = K + P

b/ Lợi nhuận : tức là giá trị thăng dư được so sánh với toàn bộ tư bản ứng trước. Là kết quả của đầu tư kinh doanh.

-Lợi nhuận = P = Doanh số - Chi phí

Doanh số = G * Q (G :giá cả Q : sản lượng)

Đặt điểm: Lợi nhuận phụ thuộc tỉ suất lợi nhuận P = P' * K

Tỉ suất lợi nhuận là tỉ số tính theo % giữa lợi nhuận (giá trị thăng dư) với tư bản ứng trước.

P' = m/K * 100% = P / K

Cạnh tranh ngành và sự hình thành giá trị thị trường:

Có hai hình thức cạnh tranh: + Trong nội bộ ngành + Giữa các ngành

a/ Cạch tranh nội bộ ngành: là cạch tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành sản xuất cùng một loại sản phẩm. Vd: Giữa các xí nghiệp may trong ngành may.

Mục đích: chiếm lấy điều kiện thuận lợi trong kinh doanh ( công nghệ, qui mô, nhâ lực)

Động cơ: lợi nhuận siêu ngạch.

Biện pháp cạnh tranh: nhiều cách. Cơ bản nhất là cải tiến kỹ thuật, đổi mới quản lý - nâng cao năng suất - giảm giá sản phẩm.

Kết quả: Hình thành giá trị thị trường của hàng hoá. Giá trị thị trường do

người cung ứng qui định.

b/ Cạch tranh ngành: là cạch tranh giữa các ngành sản xuất với nhau trong nền kinh tế.

Biện pháp tự do di chuyể tư bản , vốn từ ngành này sang ngành khác.

Quá trình này diễn ra tự phát do lợi nhuận tác động.

Quá trình nảy làm cho cơ cấu kinh tế điều chỉnh lại thường xuyên.

Kết quả dẫn đến hình thành lợi nhuận bình quân.

Sự chuyển hoá giá trị hàng hoá thành giá trị sản xuất:

Nguyên nhân: do cạch tranh giữa các ngành dẫn đến sự chuyển hoá của qui luật giá trị thăng dư thành qui luật lợi nhuận bình quân. GTHH chuyển thành giá cả sản xuất.

Giá cà sản xuất = chi phí + lợi nhuận bình quân = K + P

Lợi nhuận bình quân: là lợi nhuận bằng nhau cho những nhà tư bản được đầu tư vào các ngành sản xuất khác nhau. Công thức: P = P' * K

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: