quyen han cua co quan hue
Quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan thuế về thanh tra, kiểm tra.
1_Thanh tra thuế có nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về thuế; chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Thanh tra thuế theo phân công của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
2. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
3. Thanh tra đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam trong việc thực hiện pháp luật về thuế và các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có liên quan đến thuế.
4. Phát hiện, quyết định theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định của pháp luật.
5. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra thuế.
6. Kiến nghị hoặc trình cấp có thẩm quyền hoàn thiện chính sách, pháp luật về thuế; đình chỉ việc thi hành hoặc huỷ bỏ những quy định trái pháp luật được phát hiện qua hoạt động thanh tra.
7. Giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo; công tác phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật.
8. Phối hợp với các cơ quan thanh tra thuộc hệ thống Thanh tra Tài chính, Thanh tra các bộ, cơ quan khác ở Trung ương và địa phương, các cơ quan, tổ chức liên quan trong quá trình thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực thuế; với cơ quan liên quan trong việc phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
9. Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thuộc phạm vi trách nhiệm của Tổng cục Thuế.
10. Tổng kết kinh nghiệm, nghiệp vụ thanh tra thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Thuế.
11. Được yêu cầu các cơ quan, tổ chức có liên quan cử cán bộ, công chức tham gia Đoàn thanh tra của Tổng cục Thuế.
12. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế giao theo quy định của pháp luật.
2_Quy trình thanh tra kiểm tra thuế.
Quy trình thanh tra, kiểm tra được áp dụng cho cơ quan thuế các cấp (Tổng cục Thuế, Cục thuế, Chi cục Thuế) khi thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm tra các tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ (gọi chung là doanh nghiệp (DN), bao gồm:
- Doanh nghiệp Nhà nước được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp Nhà nước;
- Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp;
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
- Công ty ở nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
- Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Một số thuật ngữ tại qui trình này được hiểu như sau:
1- Thanh tra toàn diện: là loại hình thanh tra tổng hợp, toàn diện tình hình tuân thủ pháp luật thuế của DN mà DN đó có nghĩa vụ thực hiện và ngành thuế có trách nhiệm quản lý.
2- Thanh tra, kiểm tra hạn chế: là thanh tra, kiểm tra trong phạm vi hẹp gồm:
- Thanh tra, kiểm tra một sắc thuế; một hoặc một số kỳ tính thuế;
- Thanh tra, kiểm tra một hoặc một số bộ hồ sơ hoàn thuế;
- Thanh tra, kiểm tra một hoặc một số yếu tố liên quan đến một hoặc một số kỳ tính thuế: thanh tra, kiểm tra doanh thu tính thuế, giá vốn hàng bán, khấu hao, tiền lương, tài sản ròng...
3- Thanh tra, kiểm tra quyết toán thuế: là thanh tra, kiểm tra các DN chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu (kể cả giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước), sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản và quyết toán thuế nhà thầu theo qui định tại các văn bản Pháp luật thuế.
4- Bộ phận thanh tra, kiểm tra thuộc Cơ quan Tổng cục Thuế gồm các Ban, bộ phận thanh tra, kiểm tra được Tổng cục Thuế giao nhiệm vụ.
Bộ phận thanh tra, kiểm tra Cục thuế gồm: Bộ phận thanh tra, kiểm tra thuộc cơ quan Cục thuế và Bộ phận thanh tra, kiểm tra thuộc Chi cục Thuế;
Bộ phận thanh tra, kiểm tra thuộc cơ quan Cục thuế gồm: Các phòng, tổ làm chức năng thanh tra, kiểm tra DN thuộc cơ quan Cục thuế.
Bộ phận thanh tra, kiểm tra thuộc Chi cục Thuế gồm: Các Tổ làm chức năng thanh tra, kiểm tra thuộc Chi cục Thuế.
3_Thẩm quyền, căn cứ ra quyết định thanh tra - kiểm tra :
1. Hoạt động thanh tra chỉ được thực hiện khi có quyết định thanh tra - kiểm tra.
2. Thủ trưởng cơ quan thuế ra quyết định thanh tra - kiểm tra và thành lập Đoàn thanh tra - kiểm tra để thực hiện quyết định thanh tra- kiểm tra. Khi xét thấy cần thiết,
Đoàn thanh tra có Trưởng Đoàn thanh tra và các thành viên.
4_Hình thức thanh tra - ki ểm tra :
1. Hoạt động thanh tra thuế được thực hiện dưới hình thức thanh tra theo chương trình, kế hoạch và thanh tra đột xuất.
2. Thanh tra theo chương trình, kế hoạch được tiến hành theo chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt.
3. Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu của việc giảiquyết khiếu nại, tố cáo hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.
5_Căn cứ ra quyết định , nội dung quyết định thanh tra - ki ểm tra :
Việc ra quyết định thanh tra phải có một trong các căn cứ sau đây:
a) Chương trình, kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt;
b) Yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan thuế
c) Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
6_Nội dung quyết định thanh tra - ki ểm tra :
1. Quyết định thanh tra phải ghi rõ:
a) Căn cứ pháp lý để thanh tra;
b) Đối tượng, nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh tra;
c) Thời hạn tiến hành thanh tra;
d) Trưởng Đoàn thanh tra và các thành viên khác của Đoàn thanh tra.
2. Chậm nhất là ba ngày kể từ ngày ký, quyết định thanh tra phải được gửi cho đối tượng thanh tra, trừ trường hợp thanh tra đột xuất.
Quyết định thanh tra phải được công bố chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày ra quyết định thanh tra. Việc công bố quyết định thanh tra phải được lập thành văn bản.
7_Thời hạn thanh tra - ki ểm tra :
1. Thời hạn một cuộc thanh tra được tổ chức theo Đoàn thanh tra không quá ba mươi ngày, và Đoàn kiểm tra kh ông qúa 05 ngày, kể từ ngày công bố quyết định thanh tra - kiểm tra đến khi kết thúc việc thanh tra - kiểm tra tại nơi được thanh tra - kiểm tra. Không kể ngày lễ, ngày nghỉ.
2. Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra có thể gia hạn một lần. Thời gian gia hạn không vượt quá thời hạn quy định tại khoản 1 nói trên.
8_Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Đoàn thanh tra - ki ểm tra :
Trong quá trình thanh tra , Trưởng Đoàn thanh tra có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Yêu cầu đối tượng thanh tra xuất trình giấy phép, đăng ký kinh doanh, chứng chỉ hành nghề;
2. Lập biên bản về việc vi phạm của đối tượng thanh tra;
3. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
4. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác :
a) Tổ chức, chỉ đạo các thành viên trong Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung, đối tượng, thời hạn đã ghi trong quyết định thanh tra;
b) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; khi cần thiết có thể tiến hành kiểm kê tài sản của đối tượng thanh tra liên quan đến nội dung thanh tra;
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;
d) Quyết định niêm phong tài liệu của đối tượng thanh tra khi có căn cứ cho rằng có vi phạm pháp luật;
5. Báo cáo với người ra quyết định thanh tra về kết quả thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó.
9_Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên đoàn thanh tra :
Trong quá trình thanh tra, là thành viên Đoàn thanh tra có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Đoàn thanh tra;
b) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;
c) Kiến nghị Trưởng Đoàn thanh tra áp dụng các biện pháp thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Đoàn thanh tra để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao;
d) Kiến nghị việc xử lý về những vấn đề khác liên quan đến nội dung thanh tra;
đ) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Trưởng Đoàn thanh tra, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Trưởng Đoàn thanh tra về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung đã báo cáo.
10_ Công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.
Kể từ ngày hết thời hạn sau khi thông báo Quyết định thanh tra, kiểm tra cho DN được thanh tra, kiểm tra, đoàn thanh tra, kiểm tra phải tiếp xúc với giám đốc (hoặc người được uỷ quyền hợp pháp) và kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán (sau đây gọi chung là đại diện của DN). Khi tiếp xúc với đại diện của DN, Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra thực hiện:
- Công bố nội dung của quyết định thanh tra, kiểm tra: giới thiệu thành viên của đoàn thanh tra, kiểm tra; giải thích cụ thể về mục đích, yêu cầu và nội dung thanh tra, kiểm tra để đại diện của DN hiểu rõ và có trách nhiệm thực hiện quyết định thanh tra, kiểm tra.
Trường hợp phạm vi thanh tra, kiểm tra bao gồm cả các đơn vị thành viên, chi nhánh, đơn vị trực thuộc DN được thanh tra, kiểm tra thì Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra phải thông báo cụ thể danh sách, thời gian, nội dung thanh tra, kiểm tra, quyền và nhiệm vụ của các bên để đại diện DN có căn cứ chủ động chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện.
- Trao đổi để thống nhất với đại diện của DN về kế hoạch làm việc, bố trí thời gian làm việc, các tài liệu mà DN có trách nhiệm cung cấp cho đoàn thanh tra, kiểm tra; cán bộ, bộ phận của DN chuẩn bị tài liệu làm việc với đoàn thanh tra, kiểm tra.
- Ngoài ra để có cơ sở bổ sung về tình hình của DN và đối chiếu xác định đối với các nguồn thông tin đã tập hợp, phân tích khi lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra, Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra đề nghị đại diện của DN báo cáo khái quát tình hình của DN về một số nội dung: ngành nghề kinh doanh; cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và hình thức hạch toán của các đơn vị trực thuộc thành viên, chi nhánh, đơn vị trực thuộc; phương thức tổ chức sản xuất kinh doanh; chuẩn mực kế toán và niên độ kế toán áp dụng; số cán bộ, công nhân viên và tiền lương, thu nhập bình quân; các đối tác liên doanh, liên kết (nếu có)...
Đối với các trường hợp DN có hành vi không chấp hành Quyết định thanh tra, kiểm tra thì đoàn thanh tra, kiểm tra thực hiện trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm về thanh tra, kiểm tra về thuế theo Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25/2/2004 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
11_Lập nhật ký thanh tra, kiểm tra.
Nhật ký thanh tra, kiểm tra được lập riêng cho từng cuộc thanh tra, kiểm tra. Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm lập nhật ký thanh tra, kiểm tra để ghi nhận toàn bộ diễn biến của từng cuộc thanh tra, kiểm tra từ khi thực hiện thủ tục thanh tra, kiểm tra đến khi kết thúc .
Trưởng đoàn và từng đoàn viên đoàn thanh tra, kiểm tra phải ký nhận và chịu trách nhiệm về tính xác thực đối với các nội dung đã ghi trong nhật ký thanh tra, kiểm tra; thực hiện lưu nhật ký cùng hồ sơ thanh tra, kiểm tra.
12_Lập biên bản thanh tra, kiểm tra.
- Nội dung biên bản thanh tra, kiểm tra:
Đoàn thanh tra, kiểm tra phải lập kết luận thanh tra (đối với trường hợp thanh tra) hoặc lập Biên bản kiểm tra (đối với trường hợp kiểm tra) khi kết thúc cuộc thanh tra hoặc kiểm tra. Kết luận thanh tra hoặc Biên bản kiểm tra (sau đây gọi chung là Biên bản thanh tra, kiểm tra) phải đảm bảo yêu cầu ngắn gọn, rõ ràng, chính xác, phản ánh đầy đủ kết quả của cuộc thanh tra, kiểm tra gồm 4 phần chủ yếu sau:
Phần 1: Nêu tóm tắt về căn cứ pháp lý để đoàn thanh tra, kiểm tra thực hiện nhiệm vụ, thành phần đoàn thanh tra, kiểm tra, thời gian bắt đầu và kết thúc thanh tra, kiểm tra; các thông tin định danh về DN được thanh tra, kiểm tra.
Trường hợp đoàn thanh tra, kiểm tra có sử dụng tài liệu thanh tra, kiểm tra của các đoàn thanh tra, kiểm tra khác hoặc báo cáo của cơ quan liên quan để kết luận hoặc làm chứng lý thì phải ghi cụ thể trong Báo cáo thanh tra, kiểm tra.
Phần 2: Mô tả thực trạng diễn biến của sự việc theo nội dung đã thanh tra, kiểm tra; nêu rõ các căn cứ của vụ việc mà đoàn đã kiểm tra, xác minh; phản ánh đầy đủ tình tiết của sự việc về hiện tượng cũng như bản chất theo các chứng lý đã kiểm tra, xác minh; nêu cụ thể số liệu kết quả của đoàn thanh tra, kiểm tra với số liệu kê khai, báo cáo của DN; giải thích lý do, nguyên nhân (kèm theo các hồ sơ chứng lý đã kiểm tra, xác minh, các biểu phụ lục đính kèm biên bản thanh tra, kiểm tra).
Phần 3: Trình bày những kết luận rút ra từ sự phân tích, tổng hợp các số liệu, các chứng cứ đã xác minh. Các kết luận này được viết theo trình tự nội dung các sự việc đã nêu ở phần 2. Trong từng nội dung kết luận phải khẳng định đúng sai theo các văn bản pháp quy nào? Mức độ, phạm vi của từng vụ việc đúng sai đó.
Phần 4: Kiến nghị của đoàn thanh tra, kiểm tra về giải pháp xử lý.
- Trình tự lập biên bản:
+ Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra kèm theo đầy đủ hồ sơ chứng lý đã lập với DN trong quá trình thanh tra, kiểm tra làm căn cứ lập Biên bản thanh tra, kiểm tra.
+ Tổ chức xem xét, thảo luận thống nhất trong đoàn thanh tra, kiểm tra về các nội dung, kết quả thanh tra, kiểm tra.
+ Tiến hành lập dự thảo Biên bản thanh tra, kiểm tra và lấy ý kiến tham gia của các thành viên trong đoàn thanh tra, kiểm tra để hoàn chỉnh biên bản trước khi tổ chức họp thông báo kết quả thanh tra kiểm tra với đại diện của DN được thanh tra kiểm tra.
+ Đối với các trường hợp chế độ, chính sách chưa qui định rõ thì trưởng đoàn phải lập tờ trình phụ trách Bộ phận thanh tra, kiểm tra cơ quan Cục thuế hoặc Bộ phận thanh tra, kiểm tra thuộc Chi cục thuế báo cáo lãnh đạo Cục thuế, Chi cục thuế để được xem xét xử lý, giải quyết theo qui định pháp luật.
+ Đoàn thanh tra, kiểm tra tổ chức gặp và công bố dự thảo Biên bản thanh tra, kiểm tra đến đại diện của DN.
+ Đoàn thanh tra, kiểm tra tiếp nhận ý kiến của DN (nếu có), nghiên cứu phân tích xem xét lại các kết luận và kiến nghị của đoàn và trả lời ý kiến của DN được thanh tra, kiểm tra... sau đó hoàn chỉnh văn bản chính thức: chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày công bố dự thảo kết luận thanh tra, Đoàn thanh tra phải có văn bản kết luận thanh tra chính thức; chậm nhất là 3 ngày, kể từ ngày công bố dự thảo Biên bản kiểm tra, Đoàn kiểm tra phải có Biên bản kiểm tra chính thức.
Riêng đối với các trường hợp chậm lập biên bản thanh tra, kiểm tra do chờ ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền về giải đáp các vướng mắc hoặc vì lý do khách quan khác thì trưởng đoàn phải lập tờ trình nêu rõ lý do chưa lập biên bản thanh tra, kiểm tra chính thức báo cáo lãnh đạo Cục thuế hoặc Chi cục Thuế.
Số lượng Biên bản thanh tra, kiểm tra phải lập cho mỗi cuộc thanh tra, kiểm tra tuỳ theo tính chất, nội dung từng cuộc thanh tra, kiểm tra nhưng ít nhất phải được lập thành là 03 bản. Biên bản thanh tra, kiểm tra phải ghi rõ số trang và các phụ lục đính kèm (nếu có); trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra và đại diện của DN ký vào từng trang của Biên bản thanh tra, kiểm tra và phụ lục kèm theo hoặc đóng dấu giáp lai của DN (hoặc trình người có thẩm quyền ra kết luận thanh tra nếu có).
13_ Xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra.
- Chậm nhất 2 ngày kể từ ngày công bố Biên bản thanh tra, kiểm tra chính thức với DN, trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra dự thảo quyết định xử lý kèm theo biên bản thanh tra, kiểm tra trình phụ trách Bộ phận thanh tra, kiểm tra thuộc Cục thuế để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết, xử lý kết quả sau thanh tra, kiểm tra theo đúng quy định. Quyết định xử lý phải đảm bảo ban hành chậm nhất trong thời gian 10 kể từ sau ngày công bố biên bản thanh tra, kiểm tra chính thức.
Quyết định xử lý được lập thành bản 05 bản: 01 bản lưu Bộ phận thanh tra, kiểm tra để tổng hợp vào hồ sơ thanh tra, kiểm tra; 01 bản chuyển bộ phận tin học và xử lý dữ liệu về thuế để xử lý số liệu; 01 bản chuyển bộ phận Quản lý thu nợ thuế để đôn đốc thu nợ thuế; 01 bản chuyển cho đơn vị được thanh tra, kiểm tra; 01 bản lưu Phòng Hành chính.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro