Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

quan trị dự án đầu tư(V...XIII)

Chương 5: Nghiên cứu kinh tế - xã hội và môi trường của dự án đầu tư

CHƯƠNG 5 - NGHIÊN CỨU KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ

                      MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ

GIỚI THIỆU

Mục đích, yêu cầu:

- Trang bị những kiến thức cơ bản về nghiên cứu kinh tế xã hội của dự án đầu tư

- Nắm được kiến thức để vận dụng nghiên cứu kinh tế xã hội của dự án đầu tư.

Nội dung chính:

- Lợi ích kinh tế xã hội của dự án đầu tư (khái niệm; sự khác nhau giữa lợi ích kinh tế xã hội và lợi ích tài chính; tác dụng của việc nghiên cứu kinh tế xã hội của dự án đầu tư)

- Đánh giá ảnh hưởng của dự án đầu tư dddeens nền kinh tế quốc dân (chỉ tiêu)

- ảnh hưởng của dự án đầu tư đến môi trường

NỘI DUNG

5.1 LỢI ÍCH KINH TẾ XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG VÀ TÁC DỤNG CỦA NGHIÊN CỨU

5.1.1 Lợi ích kinh tế xã hội

Lợi ích kinh tế - xã hội và môi trường là một phạm trù kinh tế tương đối. Một mặt nó phản ánh lợi ích trên phạm vi toàn xã hội, toàn bộ nền kinh tế quốc dân, mặt khác phản ánh lợi ích từng mặt kinh tế, xã hội và môi trường, đồng thời có mối quan hệ thống nhất và mâu thuẫn  giữa ba mặt đó trong từng thời gian nhất định.

Chủ đầu tư bỏ vốn để thực hiện dự án đầu tư, mục tiêu chủ yếu là thu được nhiều lợi nhuận. Khả năng sinh lợi của một dự án là thước đo chủ yếu để thu hút các nhà đầu tư, mức sinh lợi càng cao thì sự hấp dẫn càng lớn. Tuy nhiên, trong thực tế không phải bất cứ dự án đầu tư nào có khả năng sinh lợi lớn và mức an toàn tài chính cao đều có lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường cao. Phân tích kinh tế xã hội và môi trường  của dự án đầu tư là phải xem xét những lợi ích xã hội được thụ hưởng là gì?Đó chính là sự đáp ứng của dự án đối với mục tiêu chung của xã hội và nền kinh tế quốc dân.

Theo nghĩa hẹp, lợi ích kinh tế phản ánh sự đóng góp của dự án đầu tư về mặt kinh tế xét trên phạm vi nền kinh tế quốc dân.

Theo nghĩa rộng là phản ánh sự đóng góp của dự án đầu tư cả về mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Theo nghĩa này, lợi ích kinh tế là tổng thể các lợi ích mà nền kinh tế quốc dân và xã hội thu được khi dự án đầu tư được thực hiện.

Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, xã hội cũng phải đóng góp hoặc bỏ ra những chi

phí . Như vậy lợi ích kinh tế - xã hội và môi trường là phần chênh lệch giữa lợi ích được dự

án đầu tư tạo ra so với cái giá mà xã hội phải trả . Phần chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả

kinh tế - xã hội càng cao. Các lợi ích kinh tế - xã hội và môi trường có thể là lợi ích định

lượng được như mức gia tăng sản phẩm, mức tăng thu nhập quốc dân, sử dụng lao động, tăng

69

Chương 5: Nghiên cứu kinh tế - xã hội và môi trường của dự án đầu tư

thu ngân sách…, cũng có thể không định lượng được như sự phù hợp của dự án đầu tư với

mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, những lĩnh vực ưu tiên… Chính vì vậy việc tính toán và đo

lường  các chỉ tiêu lợi ích kinh tế - xã hội và môi trường phải có phương pháp luận đúng đắn

với những thông số được lựa chọn hợp lý, đảm bảo độ tin cậy cao, tránh sai sót có thể xảy ra.

5.1.2. Mục tiêu và tác dụng của nghiên cứu kinh tế - xã hội và môi trường

* Mục tiêu

- Thông qua xác định những lợi ích kinh tế - xã hội và môi trường do dự án đầu tư mang lại mà xác định cụ thể vị trí của dự án đầu tư trong kế hoạch kinh tế quốc dân, tính phù hợp của dự án với mục tiêu.

- Đảm bảo độ tin cậy của dự án đầu tư thông qua việc sử dụng đúng đắn cơ sở lý thuyết và sự đóng góp thiết thực của dự án vào lợi ích chung của toàn xã hội.

- Góp phần đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường khi thực hiện dự án đầu tư. * Tác dụng:

- Đối với nhà đầu tư: phần phân tích kinh tế - xã hội là căn cứ chủ yếu để nhà đầu tư

thuyết phục các cơ quan có thẩm quyền chấp thuận dự án và thuyết phục các ngân hàng cho

vay.

- Đối với Nhà nước: là căn cứ chủ yếu để quyết định có cấp giấy phép đầu tư hay

không.

- Đối với các Ngân hàng, các cơ quan viện trợ song phương, đa phương: cũng là căn cứ

chủ yếu để họ quyết định có tài trợ vốn hay không. Các ngân hàng quốc tế rất nghiêm ngặt

trong vấn đề này. Nếu không chứng minh được các lợi ích kinh tế - xã hội thì họ sẽ không tài

trợ.

5.2 SỰ KHÁC NHAU GIỮA NGHIÊN CỨU TÀI CHÍNH VÀ NGHIÊN CỨU KINH TẾ XÃ HỘI

5.2.1 Về mặt quan điểm

- Nghiên cứu tài chính chỉ mới xét trên tầng vi mô, còn nghiên cứu kinh tế - xã hội sẽ phải xét trên tầng vĩ mô.

- Nghiên cứu tài chính mới xét trên góc độ của nhà đầu tư, còn nghiên cứu kinh tế - xã hội phải xuất phát từ quyền lợi của toàn xã hội.

- Mục đích chính của nhà đầu tư là tối đa lợi nhuận, thể hiện trong nghiên cứu tài chính,

còn mục tiêu chủ yếu của xã hội là tối đa phúc lợi sẽ phải được thể hiện trong nghiên cứu kinh

tế - xã hội.

5.2.2 Về mặt tính toán

1. Thuế: Các loại thuế mà dự án có nghĩa vụ phải nộp cho Nhà nước là một khoản chi

phí đối với nhà đầu tư thì nó lại là một khoản thu nhập đối với ngân sách quốc gia, đối với

nền kinh tế quốc dân. Việc miễn giảm thuế để ưu đãi, khuyến khích nhà đầu tư lại là một sự

hy sinh của xã hội, một khoản chi phí mà xã hội phải gánh chịu. Mặt khác thuế chiếm một

70

Chương 5: Nghiên cứu kinh tế - xã hội và môi trường của dự án đầu tư

phần trong giá. Người tiêu thụ phải trả các khoản thuế chứa đựng trong giá của hàng hoá. Chính phủ là người thu các khoản thuế này để tái đầu tư hoặc chi dùng vào các việc chung. Vì vậy, xét trên phạm vi toàn thể cộng đồng thì hai khoản này triệt tiêu nhau, nó không tạo ra hoặc mất đi một giá trị nào cả.

Tuy nhiên khi tính toán thu nhập thuần (lãi ròng), trong nghiên cứu tài chính đã trừ đi các khoản thuế, như là các khoản chi thì bây giờ trong nghiên cứu kinh tế - xã hội phải cộng lại các khoản này để xác định giá trị gia tăng cho xã hội do dự án mang lại.

2. Lương: Lương và tiền công trả cho người lao động (lẽ ra phải thất nghiệp) là một khoản chi của nhà đầu tư nhưng lại là một lợi ích mà dự án mang lại cho xã hội. Nói một cách khác trong nghiên cứu tài chính, đã coi lương và tiền công là chi phí thì nay trong nghiên cứu kinh tế - xã hội phải coi lương là thu nhập.

Cần nói thêm rằng trên thực tế, tiền lương, tiền công trả cho người lao động chưa phải

là thước đo chính xác giá trị sức lao động mà người lao động đã phải bỏ ra. Trong các nước

còn nhiều thất nghiệp, bán thất nghiệp thì tiền lương, tiền công càng sai biệt so với giá trị thực

của sức lao động. Nói một cách khác, tiền lương, tiền công tính trong nghiên cứu tài chính là

đồng tiền chi thực, nhưng trên bình diện xã hội thì nó không phản ảnh được giá trị lao động

đóng góp cho dự án. Vì vậy ở nhiều nước trong nghiên cứu kinh tế - xã hội, thường sử dụng

khái niệm "lương mờ". Tại một số nước tiên tiến, sử dụng lý thuyết cận biên (Marginaltheory)

để xác định tiền lương. Cũng có nước dùng phương pháp điều chỉnh đơn giản như sau:

- Đối với lao động có chuyên môn: để nguyên như trong phân tích tài chính.

- Đối với lao động không có chuyên môn: chỉ tính 50%.

ở nước ta hiện nay chưa có quy định về vấn đề này, tạm thời có thể tham khảo cách tính của các nước. Trong nghiên cứu tài chính đã xem tiền lương, tiền công là một khoản chi, thì nay trong nghiên cứu kinh tế - xã hội phải xem là một khoản thu.

3. Các khoản nợ: Việc trả nợ vay (nợ gốc) là các hoạt động thuộc nghiệp vụ tín dụng, chỉ là sự chuyển giao quyền sử dụng vốn từ người này sang người khác mà không làm tăng hoặc giảm thu nhập quốc dân. Trong nghiên cứu tài chính đã trừ đi các khoản trả nợ, thì nay trong nghiên cứu kinh tế - xã hội phải cộng vào, khi tính các giá trị gia tăng.

4. Trợ giá, bù giá: Trợ giá hay bù giá là hoạt động bảo trợ của Nhà nước đối với một số loại sản phẩm trọng yếu của nền kinh tế quốc dân. Đây là một loại chi phí kinh tế mà cả xã hội phải gánh chịu đối với việc thực hiện dự án. Như vậy trong tính toán kinh tế xã hội phải trừ đi các khoản trợ giá, bù giá nếu có.

5. Giá cả: Trong nghiên cứu tài chính giá cả được lấy theo giá thị trường, ảnh hưởng đến các khoản thực thu, thực chi của xí nghiệp, của nhà đầu tư. Nhưng như đã biết giá thị trường không trùng hợp với giá trị hàng hoá. Tại những nước có chính sách bảo hộ mậu dịch, thuế ưu đãi, lãi suất trợ cấp... thì giá thị trường càng bị bóp méo, khác biệt với giá trị đích thực của hàng hoá. Vì vậy lợi nhuận tính trong nghiên cứu tài chính không phản ảnh đúng đắn mức lời, lỗ cho cả đất nước. Khi nghiên cứu kinh tế xã hội cần phải loại bỏ những méo mó nói trên của giá cả, phải sử dụng giá phản ảnh được giá trị thực của hàng hoá. Giá này không tồn tại trong thế giới thực nên được gọi là "giá mờ".

71

Chương 5: Nghiên cứu kinh tế - xã hội và môi trường của dự án đầu tư

Việc nghiên cứu tiền lương nói trên cũng thuộc phạm vi "giá mờ", vì tiền lương chính là

giá cả của của sức lao động. Việc xác định "giá mờ" hiện nay rất khó khăn. Nhà nước ta chưa

có quy định gì về mặt này, cần phải có công trình nghiên cứu chuyên đề kết hợp với kinh

nghiệm thực tiễn mới giải quyết được. Vì vậy hiện nay về phương diện giá cả nhất là giá cả

các tài nguyên được sử dụng trong dự án trong tính toán có thể tham khảo cách tính của các

nước.

5.3. CÁC CHỈ TIÊU XÁC ĐỊNH ẢNH HƯỞNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN.

5.3.1. Chỉ tiêu giá trị gia tăng:

Giá trị gia tăng gồm hai bộ phận chính

+ Phần lương được trả cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.

+ Phần thặng dư xã hội bao gồm các loại thuế mà doanh nghiệp phải trả khi thực hiện dự án, lãi suất phải trả cho các cơ quan tài chính, lợi nhuận của dự án đem lại cho doanh nghiệp, quỹ phúc lợi, quỹ dự trữ, quỹ phát triển của doanh nghiệp.v.v...

Giá trị gia tăng thực (NVA) được xác định bằng giá trị gia tăng chung trừ đi phần giá trị gia tăng chuyển ra ngoài như lương, lợi tức cổ phần.v.v... Đây là phần đóng góp thực của dự án đối với nền kinh tế quốc dân. Sau khi xác định được VA của các năm, chúng ta sẽ xác định giá trị hiện tại gia tăng thực NPVA (Net Present Value Added) theo công thức:

n           VAi

NPVA =

i = 0 ( 1 + rs

Trong đó: NPVA: Giá trị hiện tại gia tăng thực.

VAi: Giá trị gia tăng năm i.

rs: Tỷ lệ chiết khấu xã hội.

n: Số năm hoạt động của dự án.

Phần giá trị hiện tại của lương (PW) được xác định theo công thức:

n             W

PW =

i=o ( 1+

Trong đó:           PW: giá trị hiện tại của lương.

Wi: Tổng tiền lương năm i.

Nếu NPVA > 0 thể hiện dự án có đóng góp cho nền KTQD

Nếu NPVA - PW < 0 có nghĩa là dự án hoạt động không đủ trang trải phần lương cho cán bộ, công nhân viên. Nếu NPVA - PW > 0 thể hiện dự án không những trang trải đủ phần lương mà còn đóng góp được cho xã hội. Hiệu số hoặc tỷ lệ này càng lớn thể hiện giá trị thặng dư của xã hội do dự án đem lại càng cao.

Như vậy, giá trị hiện tại gia tăng thực của dự án đầu tư mới sẽ bằng:

72

Chương 5: Nghiên cứu kinh tế - xã hội và môi trường của dự án đầu tư

m       n        VA

j,i

NPVA = ∑ ∑

j = 1 i = 0 ( 1 + r s

Trong đó: NPVA: Giá trị hiện tại gia tăng thực do dự án mới đem lại;

VAj,i: Giá trị gia tăng tăng thêm năm i của dự án j do dự án mới ra đời (còn đối với dự án mới thì đó là giá trị gia tăng năm i).

m: Số dự án có liên quan được tính đến.

Từ đó có thể tính được hiệu số để thấy được phần thặng dư xã hội do dự án mới đem lại.

m       n        VA

ji

VA

∑ ∑

W                   j = 1 i = 0 ( 1 + r

∑ ∑

j = 1 i =0 ( 1 +

j,i

j ,i                                                                    s

-∑ ∑            hoặc

j =1 i = 0 ( 1 + r )                    W j ,i

∑ ∑

j = 1 i = 0 ( 1 + r s

5.3.2. Vấn đề tạo công ăn việc làm của dự án:

Để đánh giá hiệu quả về tạo công ăn việc làm của dự án chúng ta cần sử dụng hai nhóm

chỉ tiêu hiệu quả sau đây:

* Nhóm 1: Nhóm hiệu quả tuyệt đối bao gồm các chỉ tiêu:

- Tổng số lao động lành nghề cần thiết cho dự án;

- Tổng số lao động không lành nghề cần thiết cho dự án;

- Tổng số lao động (lành nghề và không lành nghề) cần thiết cho dự án;

- Tổng số lao động lành nghề cần thiết của dự án liên quan tăng lên (hoặc giảm đi) do dự án mới ra đời;

- Tổng số lao động không lành nghề cần thiết của dự án liên quan tăng lên (hoặc giảm đi) do dự án mới ra đời.

- Tổng số lao động (lành nghề và không lành nghề) cần thiết cho các dự án liên quan tăng lên (hoặc giảm đi) do dự án mới ra đời;

- Tổng số lao động lành nghề tăng lên nói chung;

- Tổng số lao động không lành nghề tăng lên nói chung;

- Tổng số lao động (lành nghề và không lành nghề) tăng lên nói chung.

* Nhóm 2: Nhóm hiệu quả tương đối bao gồm các chỉ tiêu phản ánh số việc làm được tạo ra trên một đơn vị vốn đầu tư bao gồm:

- Suất việc làm trực tiếp cho lao động lành nghề trên một đơn vị vốn đầu tư

- Suất việc làm trực tiếp cho lao động không lành nghề trên một đơn vị vốn đầu tư

- Suất việc làm trực tiếp cho lao động lành nghề và không lành nghề trên một đơn vị vốn đầu tư

- Suất việc làm gián tiếp cho lao động lành nghề và không lành nghề trên một dơn vị vốn đầu tư

73

Chương 5: Nghiên cứu kinh tế - xã hội và môi trường của dự án đầu tư

- Suất việc làm toàn bộ cho lao động lành nghề và không lành nghề trên một đơn vị vốn

đầu tư

5.3.3. Tác động điều tiết thu nhập.

Một dự án đầu tư ra đời đóng góp cho nền kinh tế quốc dân bằng giá trị gia tăng của

mình và giá trị gia tăng của các dự án có liên quan. Phần giá trị gia tăng đó sẽ được phân bố

cho các nhóm đối tượng khác nhau như những người làm công ăn lương, những người hưởng

lợi nhuận, Nhà nước, các quỹ dự trữ và phát triển của doanh nghiệp hoặc sẽ được phân phối

theo các vùng khác nhau. Chính việc phân phối này sẽ tạo nên những ảnh hưởng của dự án

đối với các mối quan hệ về thu nhập trong xã hội và từ đó sẽ có những tác động đến sự phát

triển của nền kinh tế quốc dân. Hai dự án tạo ra hàng năm cùng một lượng giá trị gia tăng như

nhau nhưng sẽ tạo ra những ảnh hưởng khác nhau nếu như việc phân phối giá trị gia tăng đó

có khác nhau. Như vậy, cơ cấu phân phối giá trị gia tăng của dự án là yếu tố quyết định đến

sự tác động điều tiết thu nhập. Cơ cấu này được thể hiện qua 2 loại chỉ tiêu:

* Chỉ tiêu tuyệt đối: Được xác định phần giá trị gia tăng phân phối hàng năm cho các nhóm đối tượng khác nhau

* Chỉ tiêu tương đối: Được xác định bằng tỷ trọng giá trị gia gia phân phối hàng năm cho từng nhóm đối tượng trên tổng giá trị gia tăng thực hàng năm.

5.3.4. Hiệu quả tiết kiệm ngoại tệ

- Giá trị hiện tại lãi ngoại tệ của dự án (PVFE):

n     (Fli− FOi    )

PVFE =∑

i=0          (1+   )

Trong đó: PVFE: giá trị hiện tại lãi ngoại tệ của dự án;

Fli: thu ngoại tệ năm i;

FOi: chi ngoại tệ năm i;

r: tỷ lệ chiết khấu được chọn để tính toán;

- Hiệu quả thay thế nhập khẩu

- Hiệu quả tiết kiệm ngoại tệ thực

5.3.5. Khả năng cạnh tranh quốc tế

Để đánh giá khả năng cạnh tranh quốc tế cần đề cập đến khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế của sản phẩm; lợi ích ngoại tệ thu được của dự án; chi phí ngoại tệ của dự án và chi phí để sản xuất cho xuất khẩu.

Chỉ tiêu xác định khả năng cạnh tranh quốc tế của dự án là tỷ lệ cạnh tranh quốc tế IC. Nó bằng giá trị hiện tại lãi ngoại tệ (PVFE) chia cho giá trị hiện tại của chi phí cho việc xuất khẩu (PWC).

74

Chương 5: Nghiên cứu kinh tế - xã hội và môi trường của dự án đầu tư

( Fli− FOi )

IC =

i = 0        ( 1

i = 0 ( 1

+ r )

Ci

+ r )

Trong đó: Fli: Thu ngoại tệ của dự án năm i; FOi: chi ngoại tệ của dự án năm i;

Ci: chi phí sản xuất nhằm mục đích xuất khẩu của dự án năm i; r: tỷ lệ chiết khấu được chọn để tính toán;

n: số năm hoạt động của dự án.

5.4. ẢNH HƯỞNG CỦA DỰ ÁN ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG SINH THÁI

5.4.1 Ảnh hưởng tích cực có thể kể đến:

- Tạo thêm nguồn nước sạch cho người và sinh vật.

- Tạo thêm cây xanh làm trong sạch không khí và dịu mát.

- Cải thiện điều kiện vệ sinh, y tế.

- Làm đẹp thêm cảnh quan, tôn tạo vẻ đẹp của thiên nhiên.

5.4.2 Ảnh hưởng tiêu cực:

- Làm thay đổi điều kiện sinh thái, mất cân bằng sinh thái, làm khô cạn các nguồn nước tiêu diệt các sinh vật...

- Gây ô nhiễm môi trường. Đây là trường hợp hay gặp nhất, đặc biệt đối với các các dự án công nghiệp: làm bẩn, nhiễm độc không khí, các nguồn nước, nhất là nước mặt, đất đai, gây ồn ào cho các khu vực dân cư.

Mức độ ô nhiễm môi trường được đánh giá bằng các thiết bị đo riêng cho từng loại. Các chỉ tiêu quy định cho phép về độ ô nhiễm đã được Nhà nước ban hành. Những dự án nào vi phạm các quy định này sẽ bị loại bỏ. Trong khi lập dự án cần phải xem xét đến mức độ ảnh h-

ưởng xấu đến môi trường; nguyên nhân, đề xuất các giải pháp khắc phục và chi phí cần thiết cho việc bảo vệ môi trường.

TÓM TẮT NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG

1. Lợi ích kinh tế xã hội của dự án đầu tư có thể được hiểu:

- Theo nghĩa hẹp, lợi ích kinh tế phản ánh sự đóng góp của dự án đầu tư về mặt kinh tế xét trên phạm vi nền kinh tế quốc dân.

- Theo nghĩa rộng là phản ánh sự đóng góp của dự án đầu tư cả về mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Lợi ích kinh tế là tổng thể các lợi ích mà nền kinh tế quốc dân và xã hội thu được khi dự án đầu tư được thực hiện.

2. Mục tiêu nghiên cứu kinh tế xã hội của dự án đầu tư

75

Chương 5: Nghiên cứu kinh tế - xã hội và môi trường của dự án đầu tư

- Xác định cụ thể vị trí của dự án đầu tư trong kế hoạch kinh tế quốc dân, tính phù hợp của dự án với mục tiêu.

- Đảm bảo độ tin cậy của dự án đầu tư thông qua việc sử dụng đúng đắn cơ sở lý thuyết và sự đóng góp thiết thực của dự án vào lợi ích chung của toàn xã hội.

- Góp phần đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường khi thực hiện dự án đầu tư.

Nghiên cứu kinh tế xã hội của dự án đầu tư có tác dụng đối với nhà đầu tư, đối với nhà nước và đối với các Ngân hàng, các cơ quan viện trợ song phương, đa phương.

3. Giữa nghiên cứu tài chính và nghiên cứu kinh tế xã hội của dự án đầu tư khác nhau về quan điểm và khác nhau về tính toán.

- Về quan điểm:

+ Nghiên cứu tài chính chỉ mới xét trên tầng vi mô, còn nghiên cứu kinh tế - xã hội sẽ phải xét trên tầng vĩ mô.

+ Nghiên cứu tài chính mới xét trên góc độ của nhà đầu tư, còn nghiên cứu kinh tế - xã hội phải xuất phát từ quyền lợi của toàn xã hội.

+ Mục đích chính của nhà đầu tư là tối đa lợi nhuận, thể hiện trong nghiên cứu tài chính,

còn mục tiêu chủ yếu của xã hội là tối đa phúc lợi sẽ phải được thể hiện trong nghiên cứu kinh

tế - xã hội.

- Về tính toán: khác nhau ở cách tính thuế, lương, các khoản bù giá, trợ giá và giá cả.

4. Để đánh giá ảnh hưởng của dự án đầu tư đối với nền kinh tế quốc dân, có thể sử dụng các chỉ tiêu như chỉ tiêu giá trị gia tăng; tạo công ăn việc làm; tác động điều tiết thu nhập; tiết kiệm ngoại tệ và khả năng cạnh tranh quốc tế.

5. Ảnh hưởng của dự án đầu tư đến môi trường sinh thái bao gồm ảnh hưởng tích cực và ảnh hưởng tiêu cực

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

1. Thế nào là lợi ích kinh tế xã hội của dự án đầu tư? Nghiên cứu lợi ích kinh tế xã hội có những tác dụng gì?

2. Hãy phân biệt sự khác nhau giữa nghiên cứu tài chính và nghiên cứu kinh tế xã hội của dự án đầu tư về mặt quan điểm và về tính toán?

3. Hãy trình bày các chỉ tiêu đánh giá ảnh hưởng của dự án đầu tư đối với nền kinh tế quốc dân?

4. Hãy trình bày ảnh hưởng của dự án đầu tư đến môi trường sinh thái?

76

Chương 6: Cơ sở pháp lý của việc thẩm định dự án đầu tư

PHẦN II - THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

CHƯƠNG 6: CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VIỆC

                    THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

GIỚI THIỆU

Mục đích, yêu cầu:

- Trang bị những kiến thức cơ bản về cơ sở pháp lý của việc thẩm định dự án đầu tư

- Nắm được kiến thức để vận dụng khi thẩm định dự án đầu tư

Nội dung chính:

- Một số vấn đề chung về thẩm định một dự án đầu tư

- Thẩm quyền thẩm định và cho phép đầu tư

- Quy định về thẩm định dự án đầu tư

NỘI DUNG

6.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

6.1.1 Khái niệm:

Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan có khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi của dự án. Từ đó có quyết định đầu tư và cho phép đầu tư.

Đây là một quá trình kiểm tra đánh giá nội dung dự án một cách độc lập cách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Thẩm định dự án đã tạo ra cơ sở vững chắc cho hoạt động đầu tư có hiệu quả. Các kết luận rút ra từ quá trình thẩm định là cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước ra quyết đầu tư và cho phép đầu tư.

6.1.2 Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư:

- Sự cần thiết thẩm định dự án đầu tư bắt đầu từ vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với các hoạt động đầu tư. Nhà nước với chức năng công quyền của mình sẽ can thiệp vào quá trình lựa chọn dự án đầu tư. Tất cả các dự án đầu tư thuộc mọi nguồn vốn, mọi thành phần kinh tế đều phải đóng góp vào lợi ích chung của đất nước. Bởi vậy, trước khi ra quyết đầu tư hay cho phép đầu tư, các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước cần biết xem dự án đó có góp phần đạt được mục tiêu của quốc gia hay không? Nếu có thì bằng cách nào và đến mức độ nào? Việc xem xét này được coi là thẩm định dự án.

- Một dự án đầu tư dù được tiến hành soạn thảo kỹ lưỡng đến đâu cũng mang tính chủ

quan của người soạn thảo. Vì vậy, để đảm bảo tính khách quan của dự án, cần thiết phải thẩm

định. Người soạn thảo thường đứng trên góc độ hẹp để nhìn nhận các vấn đề của dự án. Các

nhà thẩm định thường có cách nhìn rộng hơn trong việc đánh giá dự án. Họ xuất phát từ lợi

77

Chương 6: Cơ sở pháp lý của việc thẩm định dự án đầu tư

ích chung của toàn xã hội, của cả cộng đồng để xem xét các lợi ích kinh tế xã hội mà dự án

đem lại.

- Mặt khác, khi soạn thảo dự án có thể có những sai sót, các ý kiến có thể mâu thuẫn, không lô gíc, thậm chí có thể có những câu văn, những chữ dùng sơ hở có thể gây ra những tranh chấp giữa các đối tác tham gia đầu tư. Thẩm định dự án sẽ phát hiện và sửa chữa được những sai sót đó.

6.1.3 ý nghĩa của thẩm định dự án đầu tư:

- Giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được phương án đầu tư tốt nhất.

- Giúp cho cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nước đánh giá được tính phù hợp của dự án với quy hoạch pháp triển chung của ngành, vùng lãnh thổ và của cả nước trên các mặt mục tiêu, quy mô, quy hoạch và hiệu quả.

- Giúp cho việc xác định được cái lợi, cái hại của dự án trên các mặt khi đi vào hoạt động, từ đó có biện pháp khai thác các khía cạnh có lợi và hạn chế các mặt có hại.

- Giúp đỡ các nhà tài chính ra quyết định chính xác về cho vay hoặc tài trợ cho dự án

đầu tư.

- Qua thẩm định giúp cho việc xác định rõ tư cách pháp nhân của các bên tham gia đầu

tư.

6.1.4 Yêu cầu của việc thẩm định dự án đầu tư:

Thẩm định dự án được tiến hành đối với tất cả các dự án thuộc mọi nguồn vốn, thuộc

các thành phần kinh tế (bao gồm các dự án đầu tư thuộc nguồn vốn nhà nước: vốn ngân sách,

vốn tín dụng ưu đãi..v.v.. và các dự án đầu tư không sử dụng vốn nhà nước). Tuy nhiên, yêu

cầu của công tác thẩm định với các dự án này cũng khác nhau. Theo quy định tất cả các dự án

đầu tư xây dựng thuộc mọi thành kinh tế đều phải thẩm định về quy hoạch xây dựng, các

phương án kiến trúc, công nghệ, sử dụng đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái,

phòng chống cháy nổ và các khía cạnh của dự án. Đối với dự án đầu sử dụng vốn nhà nước

còn phải được thẩm định về phương diện tài chính và hiệu quả kinh tế của dự án. Đối với các

dự án đầu tư sử dụng vốn ODA phải phù hợp với quy định của Nhà nước và thông lệ quốc tế.

6.1.5 Mục đích của thẩm định dự án:

- Đánh giá tính hợp lý của dự án: Tính hợp lý được biểu hiện một cách tổng hợp (biểu hiện trong tính hiệu quả và tính khả thi) và được biểu hiện ở từng nội dung và cách thức tính toán của dự án.

- Đánh giá tính hiệu quả của dự án: hiệu quả của dự án được xem xét trên hai phương diện, hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.

- Đánh giá tính khả thi của dự án: Đây là mục đích hết sức quan trọng trong thẩm định dự án. Một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có tính khả thi. Tất nhiên hợp lý và hiệu quả là hai điều kiện quan trọng để dự án có tính khả thi. Nhưng tính khả thi còn phải xem xét với nội dung và phạm vi rộng hơn của dự án (xem xét các kế hoạch tổ chức thực hiện, môi trường pháp lý của dự án...).

78

Chương 6: Cơ sở pháp lý của việc thẩm định dự án đầu tư

Ba mục đích trên đồng thời cũng là những yêu cầu chung đối với mọi dự án đầu tư. Một

dự án muốn được đầu tư hoặc được tài trợ vốn thì dự án đó phải đảm bảo được các yêu cầu

trên. Tuy nhiên, mục đích cuối cùng của việc thẩm định dự án còn tuỳ thuộc vào chủ thể thẩm

định dự án..

- Các chủ đầu tư trong và ngoài nước thẩm định dự án khả thi để đưa ra quyết định đầu

tư.

- Các định chế tài chính (ngân hàng, tổng cục đầu tư và phát triển v.v...) thẩm định dự án khả thi để tài trợ hoặc cho vay vốn.

- Các cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nước (Bộ kế hoạch và Đầu tư, bộ và các cơ quan ngang bộ, uỷ ban nhân dân tỉnh, Thành phố...) thẩm định dự án khả thi để ra quyết định cho phép đầu tư hoặc cấp giấy phép đầu tư.

6.2. THẨM QUYỀN THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ CHO PHÉP ĐẦU TƯ

6.2.1 Đối với nhóm A

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm lấy ý kiến của Bộ quản lý ngành, các Bộ, địa phương có liên quan. Tuỳ theo yêu cầu cụ thể đối với từng dự án , Bộ Kế hoạch và Đầu tư có thể mời các tổ chức và chuyên gia tư vấn thuộc các Bộ khác có liên quan để tham gia thẩm định dự án.

- Đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước , tổ chức cho vay vốn thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ trước khi trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư.

6.2.2 Đối với các dự án nhóm B , C

Đối với các dự án nhóm B , Csử dụng vốn ngân sách nhà nước , vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh , vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước:

- Người có thẩm quyền quyết định đầu tư sử dụng cơ quan chuyên môn trực thuộc đủ năng lực tổ chức thẩm định , có thể mời cơ quan chuyên môn của các Bộ , ngành khác có liên quan để thẩm định dự án.

- Các dự án thuộc cấp tỉnh , sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổ chức thẩm định dự án có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan có liên quan.

- Tổ chức cho vay vốn thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ và chấp thuận cho vay trước khi trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư.

Với các dự án đầu tư BCVT cấp quyết định thẩm định như sau:

- Đối với các dự án nhóm A: Chủ đầu tư trình dự án lên Thủ tướng Chính phủ đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định dự án và thảo quyết định đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định (Tuỳ theo từng dự án Bộ Kế hoạch và Đầu tư có thể lấy ý kiến của các Ngành , Bộ có liên quan).

- Đối với các dự án nhóm B , C: Bộ Bưu chính Viễn thông sử dụng bộ máy chuyên môn (Vụ Kinh tế - Kế hoạch) hoặc có thể lựa chọn tổ chức tư vấn thẩm định dự án trước khi trình Bộ trưởng quyết định đầu tư.

79

Chương 6: Cơ sở pháp lý của việc thẩm định dự án đầu tư

- Hội đồng Quản trị Tổng công ty BCVT Việt Nam có thể sử dụng bộ máy của Tổng công ty hoặc lựa chọn tổ chức tư vấn để thẩm định dự án đầu tư.

6.3. QUY ĐỊNH VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

- Những dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh , vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn do doanh nghiệp nhà nước đầu tư phải được thẩm định. Việc thẩm định dự án đầu tư phải do cơ quan chức năng của Nhà nước có thẩm quyền và tổ chức tín dụng nhà nước thực hiện. Chủ đầu tư có trách nhiệm trình báo cáo nghiên cứu khả thi tới người có thẩm quyền quyết định đầu tư và đồng gửi cơ quan có chức năng thẩm định theo quy định.

- Đối với báo cáo nghiên cứu tiền khả thi các dự án nhóm A , chủ đầu tư trực tiếp trình Thủ tướng Chính phủ và đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư , Bộ Tài chính và Bộ quản lý ngành để xem xét báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Khi có văn bản của Thủ tướng Chính phủ chấp thuận mới tiến hành lập báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tiếp tục thăm dò , đàm phán , ký thoả thuận giữa các đối tác tham gia đầu tư trước khi lập báo cáo khả thi. Các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông qua và quyết định chủ trương đầu tư , Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thẩm định báo cáo Chính phủ để trình Quốc hội.

- Các dự án được lập báo cáo đầu tư thì không phải thẩm định. Chủ đầu tư có trách

nhiệm trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét báo cáo đầu tư để quyết định đầu

tư.

- Đối với dự án khu đô thị mới nếu phù hợp với quy hoạch chi tiết và dự án phát triển kết cấu hạ tầng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì chỉ thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi.

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn hồ sơ thẩm định dự án.

Thời hạn thẩm định các dự án đầu tư kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ:

          + Các dự án đầu tư thuộc nhóm A: không quá 60 ngày

          + Các dự án đầu tư thuộc nhóm B: không quá 30 ngày

          + Các dự án đầu tư thuộc nhóm C: không quá 20 ngày

 Hội đồng thẩm định nhà nước về các dự án đầu tư:

. Được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ

. Tuỳ theo quy mô , tính chất và sự cần thiết của từng dự án , Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Hội đồng thẩm định nhà nước về các dự án đầu tư thẩm định hoặc thẩm định lại trước khi quyết định đầu tư.

Kinh phí thẩm định dự án đầu tư:

- Dự án đầu tư thuộc nguồn vốn nào thì kinh phí cho việc thẩm định được tính trong

nguồn đó. Đối với các dự án chưa xác định được nguồn vốn đầu tư bao gồm cả dự án sẽ được

hỗ trợ tín dụng đầu tư của nhà nước thì chủ đầu tư sử dụng nguồn vốn hợp pháp của mình

hoặc vay vốn ngân hàng để thực hiện và sau khi xác định được nguồn vốn chính thức sẽ hoàn

trả.

80

Chương 6: Cơ sở pháp lý của việc thẩm định dự án đầu tư

- Kinh phí cho công tác tư vấn thẩm định dự án , thuê chuyên gia thẩm định được xác định trong vốn đầu tư của dự án Bộ Xây dựng thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư , Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết chi phí thuê chuyên gia thẩm định.

- Nếu sau khi thẩm định , dự án không được thực hiện thì chi phí được trích từ nguồn

vốn của doanh nghiệp hoặc phải trích từ kinh phí sự nghiệp thuộc các cơ quan hành chính sự

nghiệp hoặc trích từ vốn ngân sách nhà nước đã bố trí cho dự án trong kế hoạch để thanh toán.

TÓM TẮT NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG

1. Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan có khoa học và

toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi của dự án, từ đó có quyết

định đầu tư và cho phép đầu tư. Thẩm định dự án đầu tư giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được

phương án đầu tư tốt nhất. Giúp cho cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nước đánh giá được tính

phù hợp của dự án với quy hoạch pháp triển chung của ngành, vùng lãnh thổ và của cả nước

trên các mặt mục tiêu, quy mô, quy hoạch và hiệu quả. Giúp cho việc xác định được cái lợi,

cái hại của dự án trên các mặt khi đi vào hoạt động, từ đó có biện pháp khai thác các khía

cạnh có lợi và hạn chế các mặt có hại. Giúp đỡ các nhà tài chính ra quyết định chính xác về

cho vay hoặc tài trợ cho dự án đầu tư. Qua thẩm định giúp cho việc xác định rõ tư cách pháp

nhân của các bên tham gia đầu tư.

2. Mục đích của thẩm định dự án đầu tư:

- Đánh giá tính hợp lý của dự án.

- Đánh giá tính hiệu quả của dự án

- Đánh giá tính khả thi của dự án

3. Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư tuỳ theo loại dụ án đầu tư thuộc nhóm nào. Với các dự án đầu tư BCVT cấp quyết định thẩm định như sau:

- Đối với các dự án nhóm A: Chủ đầu tư trình dự án lên Thủ tướng Chính phủ đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định dự án và thảo quyết định đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định (Tuỳ theo từng dự án Bộ Kế hoạch và Đầu tư có thể lấy ý kiến của các Ngành , Bộ có liên quan).

- Đối với các dự án nhóm B, C: Bộ Bưu chính Viễn thông sử dụng bộ máy chuyên môn (Vụ Kinh tế - Kế hoạch) hoặc có thể lựa chọn tổ chức tư vấn thẩm định dự án trước khi trình Bộ trưởng quyết định đầu tư.

- Hội đồng Quản trị Tổng công ty BCVT Việt Nam có thể sử dụng bộ máy của Tổng công ty hoặc lựa chọn tổ chức tư vấn để thẩm định dự án đầu tư.

4. Quy định về thẩm định dự án đầu tư

- Những dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn do doanh nghiệp nhà nước đầu tư phải được thẩm định.

81

Chương 6: Cơ sở pháp lý của việc thẩm định dự án đầu tư

- Đối với báo cáo nghiên cứu tiền khả thi các dự án nhóm A , chủ đầu tư trực tiếp trình Thủ tướng Chính phủ và đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư , Bộ Tài chính và Bộ quản lý ngành để xem xét báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

- Các dự án được lập báo cáo đầu tư thì không phải thẩm định.

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn hồ sơ thẩm định dự án.

Thời hạn thẩm định các dự án đầu tư kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ:

+ Các dự án đầu tư thuộc nhóm A: không quá 60 ngày

+ Các dự án đầu tư thuộc nhóm B: không quá 30 ngày

+ Các dự án đầu tư thuộc nhóm C: không quá 20 ngày

Hội đồng thẩm định nhà nước về các dự án đầu tư:

. Được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ

. Tuỳ theo quy mô , tính chất và sự cần thiết của từng dự án, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Hội đồng thẩm định nhà nước về các dự án đầu tư thẩm định hoặc thẩm định lại trước khi quyết định đầu tư.

Kinh phí thẩm định dự án đầu tư:

- Dự án đầu tư thuộc nguồn vốn nào thì kinh phí cho việc thẩm định được tính trong nguồn đó.

- Kinh phí cho công tác tư vấn thẩm định dự án, thuê chuyên gia thẩm định được xác định trong vốn đầu tư của dự án Bộ Xây dựng thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết chi phí thuê chuyên gia thẩm định.

- Nếu sau khi thẩm định, dự án không được thực hiện thì chi phí được trích từ nguồn

vốn của doanh nghiệp hoặc phải trích từ kinh phí sự nghiệp thuộc các cơ quan hành chính sự

nghiệp hoặc trích từ vốn ngân sách nhà nước đã bố trí cho dự án trong kế hoạch để thanh toán.

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

1. Anh (chị) hiểu thế nào là thẩm định dự án đầu tư? Mục đích và cầu của thẩm định dự án đầu tư?

2. Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư được quy định như thế nào? Với các dự án đầu tư bưu chính viễn thông ra sao?

3. Để thẩm định một dự án đầu tư cần quy định những vấn đề gì về loại dự án đầu tư; thời gian và kinh phí thẩm định?

82

Chương 7: Phương pháp và kỹ thuật thẩm định dự án đầu tư

CHƯƠNG 7 - PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT

                         THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

GIỚI THIỆU

Mục đích, yêu cầu:

- Trang bị những kiến thức về phương pháp và kỹ thuật thẩm định dự án đầu tư.

- Nắm được kiến thức để vận dụng thẩm định một dự án đầu tư

Nội dung chính:

- Phương pháp thẩm định dự án đầu tư

- Kỹ thuật thẩm định dự án đầu tư.

NỘI DUNG

7.1. PHƯƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

7.1.1 Phương pháp so sánh các chỉ tiêu:

Đây là phương pháp phổ biến và đơn giản, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của dự án được so sánh với các dự án đã và đang xây dựng hoặc đang hoạt động. Sử dụng phương pháp này giúp cho việc đánh giá tính hợp lý và chính xác các chỉ tiêu của dự án. Từ đó có thể rút ra các kết luận đúng đắn về dự án để đưa ra quyết định đầu tư được chính xác. Phương pháp so sánh được tiến hành theo một số chỉ tiêu sau:

- Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình Nhà nước quy định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.

- Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ quốc gia,

quốc tế.

- Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi.

- Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư.

- Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công, tiền lương, chi phí quản lý... của ngành theo các định mức kinh tế - kỹ thuật chính thức hoặc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế.

- Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư (ở mức trung bình tiên tiến).

- Các tỷ lệ tài chính doanh nghiệp theo thông lệ phù hợp với hướng dẫn, chỉ đạo của Nhà nước, của ngành đối với doanh nghiệp cùng loại.

- Các chỉ tiêu trong trường hợp có dự án và chưa có dự án.

Trong việc sử dụng phương pháp so sánh cần lưu ý, các chỉ tiêu dùng để tiến hành so sánh phải được vận dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án và doanh nghiệp, tránh khuynh hướng so sánh máy móc cứng nhắc.

83

Chương 7: Phương pháp và kỹ thuật thẩm định dự án đầu tư

7.1.2 Phương pháp thẩm định theo trình tự:

Việc thẩm định dự án được tiến hành theo một trình tự biện chứng từ tổng quát đến chi tiết, từ kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau:

1. Thẩm định tổng quát: Là việc xem xét tổng quát các nội dung cần thẩm định của dự án, qua đó phát hiện các vấn đề hợp lý hay chưa hợp lý cần phải đi sâu xem xét. Thẩm định tổng quát cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan trọng của dự án. Vì xem xét tổng quát các nội dung của dự án, do đó ở giai đoạn này khó phát hiện được các vấn đề cần phải bác bỏ, hoặc các sai sót của dự án cần bổ sung hoặc sửa đổi. Chỉ khi tiến hành thẩm định chi tiết, những vấn đề sai sót của dự án mới được phát hiện.

2. Thẩm định chi tiết: Được tiến hành sau thẩm định tổng quát. Việc thẩm định này

được tiến hành với từng nội dung của dự án từ việc thẩm định các điều kiện pháp lý đến phân

tích hiệu quả tài chính và kinh tế - xã hội của dự án. Mỗi nội dung xem xét đều đưa ra những

ý kiến đánh giá đồng ý hay cần phải sửa đổi thêm hoặc không thể chấp nhận được. Tuy nhiên

mức độ tập trung cho những nội dung cơ bản có thể khác nhau tuỳ theo đặc điểm và tình hình

cụ thể của dự án.

Trong bước thẩm định chi tiết, kết luận rút ra nội dung trước có thể là điều kiện để tiếp

tục nghiên cứu. Nếu một số nội dung cơ bản của dự án bị bác bỏ thì có thể bác bỏ dự án mà

không cần đi vào thẩm định toàn bộ các chỉ tiêu tiếp sau. Chẳng hạn, thẩm định mục tiêu của

dự án không hợp lý, nội dung phân tích kỹ thuật và tài chính không khả thi thì dự án sẽ không

thể thực hiện được.

7.1.3 Phương pháp thẩm định dự án dựa trên việc phân tích độ nhạy của dự án đầu tư

Cơ sở của phương pháp này là dự kiến một số tình huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai đối với dự án, như vượt chi phí đầu tư, sản lượng đạt thấp, giá trị chi phí đầu vào tăng và giá tiêu thụ sản phẩm giảm, có thay đổi về chính sách theo hướng bất lợi... Khảo sát tác động của những yếu tố đó đến hiệu quả đầu tư và khả năng hoà vốn của dự án.

Mức độ sai lệch so với dự kiến của các bất trắc thường được chọn từ 10% đến 20% và nên chọn các yếu tố tiêu biểu dễ xảy ra gây tác động xấu đến hiệu quả của dự án để xem xét. Nếu dự án vẫn tỏ ra có hiệu quả kể cả trong trường hợp có nhiều bất trắc phát sinh đồng thời thì đó là những dự án vững chắc có độ an toàn cao. Trong trường hợp ngược lại , cần phải xem lại khả năng phát sinh bất trắc để đề xuất kiến nghị các biện pháp hữu hiệu khắc phục hay hạn chế. Nói chung biện pháp này nên được áp dụng đối với các dự án có hiệu quả cao hơn mức bình thường nhưng có nhiều yếu tố thay đổi do khách quan.

7.2 KỸ THUẬT THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

7.2.1 Thẩm định các văn bản pháp lý:

Trước hết cần xem hồ sơ trình duyệt đã đủ hay chưa, có hợp lệ hay không? Tiếp đến cần xem xét tư cách pháp nhân và năng lực của chủ đầu tư.

84

Chương 7: Phương pháp và kỹ thuật thẩm định dự án đầu tư

- Với doanh nghiệp Nhà nước: Quyết định thành lập hay thành lập lại; cơ quan ra quyết định thành lập hoặc thành lập lại; cơ quan cấp trên trực thuộc; người đại diện chính thức, chức vụ người đại diện chính thức và địa chỉ, điện thoại.

- Với các thành phần kinh tế khác: Giấy phép hoạt động; cơ quan cấp giấy phép hoạt

động; người đại diện chính thức, chức vụ người đại diện chính thức; vốn pháp định; giấy

chứng nhận về khả năng tài chính do ngân hàng mở tài khoản cấp và địa chỉ, điện thoại.

- Với công ty nước ngoài: Giấy phép hoạt động; cơ quan cấp giấy phép hoạt động; người đại diện chính thức, chức vụ người đại diện chính thức; vốn pháp định; giấy chứng nhận về khả năng tài chính do ngân hàng mở tài khoản cấp; sở trường kinh doanh…

Ngoài ra cũng cần thẩm định các văn bản pháp lý khác như các văn bản liên quan đến địa điểm; liên quan đến phần góp vốn của các bên và các văn bản nêu ý kiến của các cấp chính quyền, ngành chủ quản đối với dự án đầu tư.

7.2.2 Thẩm định mục tiêu của dự án đầu tư:

- Mục tiêu của dự án có phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế chung hay từng vùng không?

- Có thuộc những ngành nghề Nhà nước không cho phép hay không?

- Có thuộc diện ưu tiên hay không?

- Đối với các sản phẩm thông thường thứ tự ưu tiên: sản phẩm xuất khẩu, sản phẩm thay thế nhập khẩu, sản phẩm để tiêu dùng trong nước.

- Đối với các dự án khác: ưu tiên dự án xây dựng công trình hạ tầng, các dự án phát triển kinh tế miền núi, các vùng kinh tế trọng điểm.

7.2.3 Thẩm định về thị trường:

- Kiểm tra các tính toán về nhu cầu thị trường hiện tại, tương lai, khả năng chiếm lĩnh thị trường, cạnh tranh. Chú ý giá cả dùng trong tính toán.

- Xem xét vùng thị trường. Nừu cần thì quy định vùng thị trường cho dự án để đảm bảo cân đối với các doanh nghiệp khác.

7.2.4 Thẩm định về kỹ thuật công nghệ:

- Kiểm tra các phép tính toán

- Xem xét kỹ những phần liên quan đến nhập khẩu như công nghệ thiết bị vật tư, kể cả nhân lực. Những yếu tố nhập khẩu do lượng thông tin không đầy đủ hoặc thiếu kinh nghiệm các nhà soạn thảo thường dễ bị sơ hở, nhất là giá cả, do đó cần kiểm tra kỹ.

- Tỷ lệ vật liệu trong nước càng cao càng tốt. Không được nhập 100%. Nếu cần thì tổ chức sản xuất, gia công trong nước.

- Thẩm tra địa điểm từ các văn bản pháp lý đến địa điểm cụ thể. đặc biệt quan tâm đến ảnh hưởng đối với môi trường và trước hết không được mâu thuẫn với quy hoạch.

- Tính phù hợp của công nghệ, thiết bị đối với dự án, đối với điều kiện nước ta, khả năng phát triển trong tương lai, tỷ lệ phụ tùng thay thế, điều kiện vận hành, bảo trì.

85

Chương 7: Phương pháp và kỹ thuật thẩm định dự án đầu tư

- Việc thẩm định kỹ thuật công nghệ phải có ý kiến của chuyên ngành kỹ thuật trên

những vấn đề phức tạp từ những vấn đề về kỹ thuật như quy trình quy phạm đến các vấn đề

kỹ thuật cụ thể, kể cả thẩm định các khoản chi phí, dự toán, đối chiếu với các công trình

tương tự.

Nếu có chuyển giao công nghệ thì phải đối chiếu với Pháp lệnh chuyển giao công nghệ và các văn bản liên quan.

7.2.5 Thẩm định về tài chính:

- Kiểm tra các phép tính toán

- Kiểm tra tổng vốn, cơ cấu các loại vốn

- Kiểm tra độ an toàn về tài chính. Dự án đầu tư được xem là an toàn về mặt tài chính nếu thoả mãn các điều kiện:

+ Tỷ lệ vốn riêng/vốn đầu tư > 0,5, tức là tỷ lệ vốn riêng/vốn vay dài hạn >50/50. Một

số nước, với những chủ đầu tư đã có uy tín tỷ lệ này có thể thấp hơn, bằng 33/67 hoặc thậm

chí 25/75. Đối với nước ta hiện nay, để thận trọng về mặt tài chính, tỷ lệ này lấy không nhỏ

thua 50/50.

+ Khả năng trả nợ vay dài hạn không được thấp hơn 1,4 - 3. Thông thường, khả năng trả nợ ngày càng tăng vì trong nhiều dự án thu nhập ngày càng tăng, trong khi đó hàng năm đều có hoàn trả làm cho nghĩa vụ hoàn trả ngày càng giảm.

+ Điểm hoà vốn trả nợ < 60-70%

- Kiểm tra các chỉ tiêu hiệu quả:

+ Thời gian hoàn vốn T: đối với các dự án dịch vụ, đầu tư theo chiều sâu lấy T ≤ 5 năm; với các công trình hạ tầng T ≤ 10 - 15 năm, cá biệt có thể lớn hơn.

+ Tỷ suất lợi nhuận không được thấp hơn lãi suất vay. Thông thường không nhỏ thua 15% và tất nhiên càng lớn càng tốt.

+ Vòng quay vốn lưu động không được thấp hơn 2-3 lần trong một năm, bình thường 4-

5 lần và có dự án lên đến 10 lần.

+ Mức hoạt động hoà vốn vào khoảng 40-50% là hợp lý, không nên lớn hơn co số đó.

+ Giá trị hiện tại ròng (NPV) càng lớn càng tốt, nhưng nhất thiết phải lớn hơn 0. chỉ tiêu NPV thường được dùng để loại bỏ vong một.

+ Suất thu hồi nội bộ (IRR) phải lớn hơn lãi suất vay và càng lớn càng tốt. chỉ tiêu này thường dùng để loại bỏ vòng hai. Thường IRR phải lớn hơn 15%

+ Tỷ lệ lợi ích trên chi phí (B/C) phải lớn hơn 1 và càng lớn càng tốt.

7.2.6 Thẩm định về kinh tế - xã hội

Ngoài việc xác định tính phù hợp của mục tiêu dự án đầu tư đối với phương hướng phát triển kinh tế quốc dân, thứ tự ưu tiên, tác dụng của dự án đối với phát triển các ngành khác, còn phải thẩm tra, đối chiếu các chỉ tiêu kinh tế xã hội. Những chỉ tiêu này gồm:

- Giá trị gia tăng thu nhập quốc dân. Giá trị này càng lớn càng tốt.

86

Chương 7: Phương pháp và kỹ thuật thẩm định dự án đầu tư

- Tỷ lệ giá trị gia tăng/vốn đầu tư tính bằng % nói chung phải đạt hai con số

- Số chỗ làm việc càng lớn càng tốt

- Tỷ lệ Mức đóng góp cho ngân sách/vốn đầu tư biến động khá lớn tuỳ theo dự án có thuộc diện ưu tiên hay không

- Các chỉ tiêu khác như góp phần phát triển các ngành, thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, góp phần phát triển địa phương chỉ cần nêu các con số cụ thể nếu tính được.

7.2.7 Thẩm định về môi trường sinh thái

Đây là một nội dung quan trọng cần thẩm định kỹ. Việc thẩm định phải xem xét một

cách toàn diện những ảnh hưởng đối với môi trường, nhất là những ảnh hưởng xấu. Cụ thể:

- Những ảnh hưởng làm thay đổi môi trường sinh thái

- Gây ô nhiễm môi trường, mức độ ô nhiễm

- Biện pháp xử lý

- Kết quả sau xử lý

Các tiêu chuẩn về môi trường đã được Nhà nước quy định cụ thể bằng các văn bản

pháp lý, kể cả phương pháp, thiết bị, đo đạc. việc thẩm định tiến hành bằng cách so sánh các

chỉ tiêu thực tế của dự án đầu tư về tiếng ồn, độ rung, nhiệt độ, độ bẩn trong không khí, trong

nước… với các tiêu chuẩn của Nhà nước. Nếu vi phạm tiêu chuẩn thì dự án phải có biện pháp

khắc phục. Trong trường hợp cần thiết có thể tham khảo thêm tiêu chuẩn tương tự của các

nước.

TÓM TẮT NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG

1. Để thẩm định một dự án đầu tư có thể sử dụng các phương pháp sau:

- Phương pháp so sánh các chỉ tiêu

- Phương pháp thẩm định theo trình tự

- Thẩm định trên cơ sở phân tích độ nhạy của dự án đầu tư

Mỗi phương pháp có ưu nhược điểm và phạm vi sử dụng nhất định, do đó để có kết quả tốt nhất khi thẩm định dự án đầu tư cần căn cứ vào điều kiện cụ thể để sử dụng phương pháp cho thích hợp.

2. Thẩm định một dự án đầu tư bao giờ cũng bao gồm các nội dung sau:

- Thẩm định các văn bản pháp lý

- Thẩm định mục tiêu của dự án đầu tư

- Thẩm định thị trường

- Thẩm định kỹ thuật công nghệ của dự án đầu tư

- Thẩm định tài chính của dự án đầu tư

- Thẩm định kinh tế xã hội của dự án đầu tư

- Thẩm định môi trường sinh thái của dự án đầu tư

87

Chương 7: Phương pháp và kỹ thuật thẩm định dự án đầu tư

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

1. Có những phương pháp nào để thẩm định một dự án đầu tư ? Theo anh (chị) phương pháp nào tốt nhất? Vì sao?

2. Hãy trình bày các nội dung thẩm định một dự án đầu tư? Theo anh (chị) nội dung nào quan trọng và cần thiết nhất? Vì sao?

88

Chương 8: Tổng quan về quản lý dự án đầu tư

PHẦN 3 - QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

CHƯƠNG 8 - TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ

                              DỰ ÁN ĐẦU TƯ

GIỚI THIỆU

Mục đích, yêu cầu:

- Trang bị những kiến thức chung về quản lý dự án đầu tư

- Nắm được kiến thức để làm cơ sở cho tiếp thu các kiến thức về quản lý dự án đầu tư

Nội dung chính:

- Khái niệm, mục tiêu quản lý dự án đầu tư

- Nguyên tắc và phương pháp quản lý dự án đầu tư

- Nội dung, công cụ và phương tiện quản lý dự án đầu tư

NỘI DUNG

8.1. KHÁI NIỆM VÀ MỤC TIÊU QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

8.1.1. Khái niệm quản lý dự án đầu tư:

Quản lý nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào các đối tượng quản lý để điều khiển đối tượng nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Quản lý đầu tư chính là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng quá trình đầu tư

(bao gồm công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư cho đến khi

thanh lý tài sản do đầu tư tạo ra) bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp nhằm đạt được

hiện quả kinh tế xã hội cao trong những điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận dụng sáng

tạo những quy luật kinh tế khách quan nói chung và quy luật vận động đặc thù của đầu tư nói

riêng.

Quản lý dự án là việc áp dụng những hiểu biết , kỹ năng , công cụ , kỹ thuật vào hoạt

động dự án nhằm đạt được những yêu cầu và mong muốn từ dự án . Quản lý dự án còn là quá

trình lập kế hoạch tổng thể , điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển

của dự án từ khi bắt đầu đến khi kết thúc nhằm đảm bảo cho dự án  hoàn thành đúng thời hạn,

trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu câu đã định về kỹ thuật và chất

lượng sản phẩm dịch vụ , bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.

Quản lý dự án bao gồm 3 giai đoạn chủ yêu:

- Lập kế hoạch: Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định những công việc cần

được hoàn thành, nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế

hoạch hành động theo trình tự lôgic mà có thể biểu diễn được dưới dạng sơ đồ hệ thống.

- Điều phối thực hiện dự án: Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền vốn,

lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ thời gian.

                                                                                                                                           89

Chương 8: Tổng quan về quản lý dự án đầu tư

- Giám sát: Là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình hoàn thành, giải quyết những vấn đề liên quan và thực hiện báo cáo hiện trạng.

8.1.2. Mô hình quản lý thực hiện dự án đầu tư

Các mô hình quản lý dự án đầu tư

a. Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án:Đây là mô hình quản lý dự án

mà chủ đầu tư hoặc tự thực hiện dự án (tự sản xuất, tự xây dựng, tự tổ chức giám sát và tự

chịu trách nhiệm trước pháp luật) hoặc chủ đầu tư lập ra ban quản lý dự án để quản lý việc

thực hiện các công việc dự án theo sự uỷ quyền. Mô hình này thường được áp dụng cho các

dự án quy mô nhỏ , đơn giản về kỹ thuật và gần với chuyên môn của chủ dự án , đồng thời

chủ đầu tư có đủ năng lực chuyên môn kỹ năng và kinh nghiệm quản lý dự án. Để quản lý chủ

đầu tư được lập và sử dụng bộ máy có năng lực chuyên môn của mình mà không cần lập ban

quản lý dự án.

Chủ đầu tư - Chủ dự án

Chuyên gia quản lý

dự án  ( cố vấn)

Tổ chức thực hiện                       Tổ chức                                     Tổ chức

dự án I                          thực hiện dự ánII                    thực hiện dự án III

Hình 8.1 Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án

b. Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án: Mô hình này là mô hình tổ chức trong đó chủ đầu tư giao cho ban quản lý điều hành dự án chuyên ngành làm chủ nhiệm điều hành hoặc thuê tổ chức có năng lực chuyên môn để diều hành dự án. Chủ đầu tư không đủ điều kiện trực tiếp quản lý thực hiện dự án thì phải thuê tổ chức chuyên môn hoặc giao cho ban quản lý chuyên ngành làm chủ nhiệm điều hành dự án; chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt tổ chức điều hành dự án. Chủ nhiệm điều hành dự án là một pháp nhân có năng lực và có đăng ký về tư vấn đầu tư và xây dựng.

90

Chương 8: Tổng quan về quản lý dự án đầu tư

Chủ đầu tư - Chủ dự án

Chủ nhiệm điều hànhdự  án

Các chủ thầu

Gói thầu 1                          Gói thầu 2                                           Gói thầu n

…….

Hình 8.2 Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án

c. Mô hình chìa khoá trao tay: Mô hình này là hình thức tổ chức trong đó nhà quản lý

không chỉ là đại diện toàn quyền của chủ đầu tư - chủ dự án mà còn là " chủ" của dự án. Hình

thức chìa khoá trao tay được áp dụng khi chủ đầu tư được phép tổ chức đấu thầu để chọn nhà

thầu thực hiện tổng thầu toàn bộ dự án từ khảo sát thiết kế, mua sắm vật tư, thiết bị, xây lắp

cho đến khi bàn giao công trình đưa vào khai thác, sử dụng. Tổng thầu thực hiện dự án có thể

giao thầu lại việc khảo sát, thiết kế hoặc một phần khối lượng công tác xây lắp cho các nhà

thầu phụ.

Đối với các dự án sử dụng các nguồn vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, khi áp dụng hình thức chìa khoá trao tay chỉ thực hiện đối với các dự án nhóm C, các trường hợp khác phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu và nhận bàn giao khi dự án hoàn thành đưa vào sử dụng.

91

Chương 8: Tổng quan về quản lý dự án đầu tư

Chủ đầu tư - Chủ dự án

Thuê tư vấn hoặc

tự lập dự án

Chọn tổng thầu ( chủ nhiệm

         điều hành dự án)

Thầu phụ

Gói thầu 1                           Gói thầu 2           ……                        Gói thầu n

Hình 8.3 Mô hình thức chìa khoá trao tay

d. Mô hình tự thực hiện dự án: Chủ đầu tư có đủ khả năng hoạt động sản xuất xây dựng

phù hợp với yêu cầu của dự án thì được áp dụng hình thức tự thực hiện dự án. Hình thức tự

thực hiện dự án chỉ áp dụng đối với các dự án sử dụng vốn hợp pháp của chính chủ đầu tư

(vốn tự có, vốn vay, vốn huy động từ các nguồn khác). Khi thực hiện hình thức tự thực hiện

dự án (tự sản xuất, tự xây dựng), chủ đầu tư phải tổ chức giám sát chặt chẽ việc sản xuất, xây

dựng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm, chất lượng công trình xây

dựng.

e. Mô hình quản lý dự án đầu tư theo chức năng: Mô hình quản lý này có đặc điểm

- Dự án đầu tư được đặt vào một phòng chức năng nào đó trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp (tuỳ thuộc vào tính chất của dự án)

- Các thành viên quản lý dự án được điều động tạm thời từ các phòng chức năng khác nhau đến và họ vẫn thuộc quyền quản lý của phòng chức năng nhưng lại đảm nhận phần việc chuyên môn của mình trong quá trình quản lý điều hành dự án

Mô hình quản lý này có ưu điểm sau:

92

Chương 8: Tổng quan về quản lý dự án đầu tư

- Linh hoạt trong việc sử dụng cán bộ. Phòng chức năng có dự án đặt vào chỉ quản lý hành chính và tạm thời một số mặt đối với các chuyên viên tham gia quản lý dự án đầu tư. Họ sẽ trở về vị trí cũ của mình tại các phòng chuyên môn khi kết thúc dự án.

- Một người có thể tham gia vào nhiều dự án để sử dụng tối đa, hiệu quả vốn, kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm của các chuyên viên.

Mô hình này có nhược điểm:

- Đây là cách tổ chức quản lý không theo yêu cầu của khách hàng.

- Vì dự án được đặt dưới sự quản lý của một phòng chức năng nên phòng này thường có xu hướng quan tâm nhiều hơn đến việc hoàn thành nhiệm vụ chính của nó mà không tập trung nhiều nỗ lực vào việc giải quyết thoả đáng các vấn đề của dự án. Tình trạng tương tự cũng diễn ra đối với các phòng chức năng khác cùng thực hiện dự án. Do đó dự án không nhận được sự ưu tiên cần thiết, không đủ nguồn lực để hoạt động hoặc bị coi nhệ.

g. Mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án: Đây là mô hình quản lý mà các thành viên  ban quản lý dự án tách hoàn toàn khỏi phòng chức năng chuyên môn, chuyên thực hiện quản lý điều hành dự án theo yêu cầu được giao

Mô hình quản lý này có ưu điểm:

- Đây là hình thức quản lý dự án phù hợp với yêu cầu của khách hàng nên có thể phản ứng nhanh trước yêu cầu của thị trường.

- Nhà quản lý dự án có đầy đủ quyền lực hơn nđối với dự án

- Các thành viên trong ban quản lý dự án chịu sự điều hành trực tiếp của chủ nhiệm dự án, chứ không phải những người đứng đầu các bộ phận chức năng điều hành.

- Do sự tách khỏi các phòng chức năng nên đường thông tin được rút ngắn, hiệu quả thông tin sẽ cao hơn.

Tuy nhiên mô hình này cũng có những nhược điểm sau:

- Khi thực hiện đồng thời nhiều dự án ở những địa bàn khác nhau và phải đảm bảo đủ số lượng cán bộ cần thiết cho từng dự án thì có thể dẫn đến tình trạng lãng phí nhân lực.

- Do yêu cầu phải hoàn thành tốt mục tiêu về thời gian, chi phí của dự án nên các ban quản lý dự án có xu hướng tuyển hoặc thuê các chuyên gia giỏi trong từng lĩnh vực vì nhu cầu dự phòng hơn là do nhu cầu thực cho hoạt động quản lý dự án.

h. Mô hình quản lý dự án theo ma trận: Mô hình này kết hợp giữa mô hình quản lý dự án theo chức năng và mô hình quản lý chuyên trách dự án. Từ sự kết hợp này hình thành hai loại ma trận: ma trận mạnh và ma trận yếu

Mô hình này có ưu điểm:

- Mô hình này giao quyền cho Chủ nhiệm dự án quản lý, thực hiện dự án đúng tiến độ, trong phạm vi kinh phí được duyệt.

- Các tài năng chuyên môn được phân phối hợp lý cho các dự án khác nhau.

93

Chương 8: Tổng quan về quản lý dự án đầu tư

- Khắc phục được hạn chế của mô hình quản lý theo chức năng. Khi kết thúc dự án  các

thành viên ban quản lý dự án có thể trở về tiếp tục công việc cũ tại phòng chức năng của

mình.

- Tạo điều kiện phản ứng nhanh hơn, linh hoạt hơn trước yêu cầu của khách hàng và những thay đổi của thị trường.

Nhược điểm của mô hình này là:

- Nếu việc phân quyền quyết định trong quản lý dự án không rõ ràng hoặc trái ngược, trùng chéo sẽ ảnh hưởng đến tiến trình thực hiện dự án.

- Về lý thuyết các Chủ nhiệm dự án quản lý các quyết định hành chính, những người đứng đầu bộ phận chức năng ra quyết định kỹ thuật. Nhưng trên thực tế quyền hạn và trách nhiệm khá phức tạp. Do đó, kỹ năng thương lượng là một yếu tố rất quan trọng để đảm bảo thành công của dự án.

- Mô hình này vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý. Vì một nhân viên có hai thủ trưởng nên sẽ gặp khó khăn khi phải  quyết định thực hiện lệnh nào trong trường hợp hai lệnh từ hai nhà quản lý cấp trên mâu thuẫn nhau.

Những căn cứ lựa chọn mô hình quản lý dự án đầu tư

Để lựa chọn mô hình quản lý dự án cần dựa vào những nhân tố cơ bản như quy mô  dự

án, thời gian thực hiện, công nghệ sử dụng, độ bất định và rủi ro của dự án, địa điểm thực hiện

dự án, nguồn lực và chi phí cho dự án, số lượng dự án thực hiện trong cùng thời kỳ và tầm

quan trọng của nó. Ngoài ra cũng cần phân tích các tham số quan trọng khác là phương thức

thống nhất các nỗ lực, cơ cấu quyền lực, mức độ ảnh hưởng và hệ thống thông tin.

8.1.3. Mục tiêu của quản lý đầu tư

a. Mục tiêu chung của quản lý dự án đầu tư là Đáp ứng tốt nhất việc thực hiện các mục

tiêu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ của quốc gia. Huy động đối đa

sử dụng với hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, tận dụng và khai

thác tốt các tiềm năng và tài nguyên thiên nhiên, đất đai, lao động và các tiềm năng khác, bảo

vệ môi trường sinh thái, chống mọi hành vi tham ô, lãng phí trong sử dụng vốn đầu tư và khai

thác các kết quả của đầu tư. Đảm bảo quá trình thực hiện đầu tư, xây dựng công trình theo

quy hoạch kiến trúc và thiết kế kỹ thuật được duyệt, đảm bảo sự bền vững và mỹ quan, áp

dụng công nghệ xây dựng tiên tiến, đảm bảo chất lượng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp

lý.

b. Trên giác độ từng cơ sở, doanh nghiệp có vốn đầu tư, mục tiêu của quản lý đầu tư

suy cho cùng là nhằm đạt được hiệu quả kinh tế tài chính cao nhất với chi phí vốn đầu tư thấp

nhất trong một thời gian nhất định trên cơ sở đạt được các mục tiêu quản lý của từng giai

đoạn của từng dự án đầu tư. Với giai đoạn chuẩn bị đầu tư, mục tiêu chủ yếu của quản lý là

đảm bảo chất lượng và mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu, dự toán, tính toán. Với

giai đoạn thực hiện đầu tư, mục tiêu chủ yếu của quản lý là đảm bảo tiến độ, chất lượng với

chi phí thấp nhất. Còn với giai đoạn vận hành các kết quả đầu tư là nhanh chóng thu hồi đủ

94

Chương 8: Tổng quan về quản lý dự án đầu tư

vốn đã bỏ ra và có lãi đối với các công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, hoặc đạt được hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất với chi phí thấp nhất đối với các hoạt động đầu tư khác.

8.1.4 Cán bộ quản lý dự án đầu tư

1. Chức năng của cán bộ quản lý dự án đầu tư

Cán bộ quản lý dự án giữ một vai trò rất quan trọng trong cơ cấu tổ chức dự án. Những chức năng cơ bản cần có của cán bộ quản lý dự án là:

- Lập kế hoạch dự án: Mục đích của lập kế hoạch là đảm bảo thực hiện mục tiêu của dự

án và chỉ ra phương pháp để đạt các mục tiêu đó một cách nhanh nhất. Cán bộ quản lý dự án

phải quyết định cái gì cần làm, mục tiêu và công cụ thực hiện trong phạm vi giới hạn về

nguồn lực.

- Tổ chức thực hiện dự án: Cán bộ quản lý dự án có nhiệm vụ quyết định công việc

được thực hiện như thế nào. Họ có trách nhiệm lựa chọn, đào tạo các thành viên của nhóm dự

án, báo cáo kết quả và tiến trình thực hiện dự án của nhóm cho cấp trên, thông tin cho cả

nhóm để cùng biết và có kế hoạch cho giai đoạn sau nhằm huy động và sắp xếp hợp lý các

nguồn lực, vật tư, thiết bị và tiền vốn. Tổ chức thực hiện dự án nhằm phối hợp hiệu quả giữa

các bên tham gia, phân định rõ vai trò và trách nhiệm cho những người tham gia dự án.

- Chỉ đạo hướng dẫn: Sau khi nhận nhiệm vụ quản lý, cán bộ quản lý dự án chỉ đạo và hướng dẫn, uỷ quyền, khuyến khích động viên, phối hợp mọi thành viên trong nhóm thực hiện tốt dự án, phối hợp các lực lượng nhằm đảm bảo thực hiện thành công dự án.

- Kiểm tra giám sát: Cán bộ quản lý dự án có chức năng kiểm tra giám sát sản phẩm dự án, chất lượng, kỹ thuật, ngân sách và tiến độ thời gian. Kiểm tra giám sát là một quá trình 3 bước bao gồm: đo lường, đánh giá và sửa chữa. Cần xây dựng các tiêu chuẩn thực hiện, các mốc thời gian và dựa vào đó để so sánh đánh giá tình hình thực hiện dự án, đồng thời phải xây dựng một hệ thống thông tin hữu hiệu để thu thập và sử lý số liệu .

- Chức năng thích ứng: Trong hoạt động, cán bộ quản lý dự án thường xuyên phải đối đầu với những thay đổi, từ đó dẫn đến những kế hoạch, các hành động, chuẩn mực thực hiện cũng thay đổi theo và do vậy cần linh hoạt thích ứng với môi trường.

2. Kỹ năng của cán bộ quản lý dự án đầu tư

- Kỹ năng lãnh đạo: Đây là kỹ năng cơ bản của cán bộ quản lý dự án để chỉ đạo, định

hướng, khuyến khích và phối hợp các thành viên cùng thực hiện dự án. Kỹ năng này đòi hỏi

các cán bộ quản lý dự án có những phẩm chất cần thiết, có quyền lực nhất định để đạt mục

tiêu dự án.

- Giao tiếp và thông tin trong quản lý dự án:Cán bộ quản lý dự án có trách nhiệm phối hợp, thống nhất các hành động giữa các bộ phận chức năng và những cơ quan liên quan để thực hiện công việc dự án nên rất cần thiết phải thông thạo kỹ năng giao tiếp. Cán bộ quản lý dự án cần giỏi kỹ năng thông tin, kỹ năng trao đổi tin tức giữa các thành viên dự án và những người liên quan trong quá trình triển khai dự án.

- Kỹ năng thương lượng và giải quyết khó khăn vướng mắc:Để phối hợp  mọi cố gắng

nhằm thực hiện thành công dự án buộc các cán bộ quản lý dự án phải có kỹ năng thương

95

Chương 8: Tổng quan về quản lý dự án đầu tư

lượng giỏi với cấp trên và các phòng chức năng để giành được sự quan tâm của cấp trên và giành đủ nguồn lực cần thiết cho hoạt động dự án.

- Kỹ năng tiếp thị và quan hệ với khách hàng:Một trong những nhiệm vụ quan trọng của cán bộ quản lý dự án là trợ giúp trong hoạt động Marketing. Làm tốt công tác tiếp thị sẽ giúp cho việc duy trì được khách hàng hiện tại, tăng thêm khách hàng tiềm năng.

- Kỹ năng ra quyết định:Lựa chọn phương án và cách thức thực hiện các công việc dự án là những quyết định rất quan trọng, đặc biệt trong những điều kiện thiếu thông tin và có nhiều thay đổi. Để ra được quyết định đúng đắn và kịp thời cần đến nhiều kỹ năng tổng hợp của cán bộ quản lý dự án.

Cán bộ quản lý dự án lý tưởng phải là người có đủ các tố chất cần thiết liên quan đến kỹ năng quản trị, trình độ chuyên môn kỹ thuật và tính cách cá nhân. Cán bộ quản lý dự án có những đặc điểm khác nhau cơ bản so với cán bộ quản lý chức năng.

8.2 NHIỆM VỤ VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

8.2.1. Nhiệm vụ của công tác quản lý dự án đầu tư

1. Nhiệm vụ quản lý về phía Nhà nước:

- Xây dựng các chiến lược phát triển, kế hoạch định hướng; cung cấp thông tin, dự báo để hướng dẫn đầu tư. Xây dựng kế hoạch định hướng cho các địa phương và vùng lãnh thổ làm cơ sở hướng dẫn đầu tư cho các nhà đầu tư.

- Xây dựng luật pháp: quy chế và các chính sách quản lý đầu tư như luật xây dựng, luật thuế, luật đầu tư, luật bảo vệ môi trường, luật đất đai, luật đấu thầu...

- Tạo môi trường kinh tế thuận lợi và quy định khuôn khổ pháp lý cho hoạt động đầu tư thông qua các kế hoạch định hướng, dự báo thông tin, luật pháp và chính sách đầu tư.

- Điều hoà thu nhập giữa chủ đầu tư, chủ thầu xây dựng, người lao động và các lực lượng dịch vụ, tư vấn, thiết kế... phục vụ đầu tư. Có chính sách đãi ngộ thoả đáng đối với người lao động trong lĩnh vực thực hiện đầu tư. Tổ chức các doanh nghiệp Nhà nước để tham gia điều tiết thị trường và thực hiện đầu tư vào lĩnh vực chỉ có Nhà nước mới đảm nhiệm. Xây dựng chính sách cán bộ lĩnh vực đầu tư, quy định chức danh và tiêu chuẩn cán bộ; quy hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ và xử lý vấn đề cán bộ thuộc thẩm quyền Nhà nước.

- Thực hiện sự kiểm soát của Nhà nước đối với toàn bộ hoạt động đầu tư, chống các hiện tượng tiêu cực trong đầu tư.

- Đảm bảo đáp ứng đòi hỏi phát triển của đất nước theo đường lối mà các Đại hội Đảng đã vạch ra, chuyển biến nền kinh tế Việt Nam sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa một cách hợp lý.

- Vận dụng kinh nghiệm của các nước vào hoàn cảnh Việt Nam để xây dựng luật lệ, thể chế và phương thức quản lý đầu tư phù hợp với yêu cầu của quản lý nền kinh tế nói chung và mở rộng quan hệ với các nước khác trong lĩnh vực đầu tư.

- Đề ra các giải pháp quản lý sử dụng vốn cấp phát cho đầu tư từ ngân sách, từ khâu xác

định chủ trương đầu tư, phân phối vốn, quy hoạch, thiết kế và thi công xây lắp công trình.

96

Chương 8: Tổng quan về quản lý dự án đầu tư

Quản lý việc sử dụng các nguồn vốn khác để có các biện pháp thích hợp nhằm đảm bảo sự cân đối tổng thể toàn bộ nền kinh tế.

- Đề ra các biện pháp nhằm đảm bảo chất lượng các công trình xây dựng, đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng và an toàn cho xã hội.

- Quản lý đồng bộ hoạt động đầu tư từ khi bỏ vốn đến khi thanh lý các tài sản do đầu tư

tạo ra.

- Có chủ trương đúng đắn trong hợp tác đầu tư với nước ngoài, chuẩn bị nguồn lực về tài chính, vật chất, lao động cho hợp tác đầu tư với nước ngoài.

2. Nhiệm vụ quản lý của các đơn vị cơ sở

- Tổ chức thực hiện từng công cuộc đầu tư cụ thể của dơn vị theo dự án đã được duyệt thông qua các hợp đồng ký kết với các đơn vị có liên quan theo pháp luật hiện hành.

- Quản lý sử dụng nguồn vốn đầu tư từ khi lập dự án, thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư theo yêu cầu đề ra trong dự án được duyệt.

- Quản lý chất lượng, tiến độ và chi phí của hoạt động đầu tư ở từng giai đoạn khác nhau, từng hoạt động khác nhau của dự án và toàn bộ dự án.

Quản lý đầu tư về phía Nhà nước và về phía các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ cần

được phân biệt cho rõ nhằm tránh tình trạng Nhà nước vừa là trọng tài vừa là vừa là người

thực hiện

3. Sự khác nhau căn bản giữa quản lý đầu tư về phía Nhà nước và về phía các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ là:

- Về thể chế quản lý: Nhà nước là chủ thể quản lý chung nhất hoạt động đầu tư của đất

nước, còn các cơ sở sản xuất kinh doanh là chủ thể quản lý hoạt động đầu tư ở đơn vị mình.

- Về phạm vi và quy mô: quản lý Nhà nước ở tầm vĩ mô bao quát chung, quản lý của doanh nghiệp chỉ bó hẹp ở phạm vi từng doanh nghiệp riêng lẻ.

- Về mục tiêu: quản lý của Nhà nước các hoạt động đầu tư nhằm mục tiêu chủ yếu là

bảo vệ quyền lợi của quốc gia, bảo vệ những lợi ích chung nhất cho mọi thành viên trong

cộng đồng, đặc biệt là các lợi ích dài hạn. Các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ xuất phát

chủ yếu từ lợi ích trực tiếp của mình trong khuôn khổ pháp luật do Nhà nước quy định.

- Về phương hướng và nội dung phát triển đầu tư: Nhà nước chỉ đề ra các chiến lược và kế hoạch định hướng, đưa ra các dự báo và thông tin về tình hình thị trường, nhu cầu đầu tư, điều tiết lợi ích cho toàn xã hội.

Trên giác độ quản lý của doanh nghiệp, cơ sở: các doanh nghiệp, cơ sở phải nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư của mình, lập các dự án cho các công cuộc đầu tư cụ thể, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh tế tài chính của công cuộc đầu tư, được hưởng các lợi ích xứng đáng và chịu sự điều tiết lợi ích của Nhà nước.

Đối với các công cuộc đầu tư từ vốn ngân sách thì vai trò quản lý của Nhà nước cụ thể và trực tiếp hơn, tuy nhiên cũng không được quá chi tiết vì không thể quản lý chi tiết được và vi phạm quyền tự chủ cơ sở.

97

Chương 8: Tổng quan về quản lý dự án đầu tư

Quản lý Nhà nước tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi cho các nhà đầu tư thông qua các

chiến lược, kế hoạch định hướng, luật pháp, quy chế thông tin và điều hoà lợi ích xã hôi. Còn

các chủ đầu tư là cơ sở được hoạt động trong môi trường và các khuôn khổ pháp luật do Nhà

nước tạo ra.

- Về phương pháp quản lý: quản lý Nhà nước đóng vai trò hướng dẫn, hỗ trợ, giám sát kiểm tra, các cơ sở là người bị quản lý và bị kiểm tra. Nhà nước quản lý vừa bằng quyền lực thông qua pháp luật và quy định hành chính có tính bắt buộc, vừa bằng các biện pháp kinh tế thông qua các chính sách đầu tư. Doanh nghiệp quản lý bằng phương pháp kinh tế và nghệ thuật tiến hành đầu tư là những đơn vị tự chủ, có tư cách pháp nhân, bình đẳng trước pháp luật, chịu sự kiểm tra của cơ quan Nhà nước.

- Về tài chính cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư hoạt động bằng nguồn vốn cấp phát từ ngân sách, còn doanh nghiệp hoạt động theo nguyên tắc tự chủ tài chính bằng vốn tự có, tín dụng hoặc vốn cấp phát đối với các công cuộc đầu tư do ngân sách cấp phát.

8.2.2. Cơ chế quản lý dự án đầu tư:

Cơ chế quản lý đầu tư là sản phẩm chủ quan của chủ thể quản lý đầu tư trên cơ sở nhận thức vận dụng các quy luật khách quan, chủ yếu là các quy luật kinh tế, phù hợp với các đặc điểm và điều kiện cụ thể quản lý (chủ đầu tư) để điều khiển hoạt động đầu tư. Cơ chế quản lý đầu thư thể hiện các hình thức tổ chức quản lý và phương pháp quản lý. Các bộ phận cấu thành chủ yếu của cơ chế quản lý đầu tư là hệ thống tổ chức bộ máy quản lý và quá trình điều hành quản lý, hệ thống kế hoạch đầu tư, hệ thống quản lý tài sản của đầu tư, hệ thống các chính sách và đòn bẩy kinh tế trong đầu tư, hệ thống pháp luật có liên quan đến đầu tư; các quy chế, thể lệ quản lý kinh tế khác trong đầu tư.

8.3 NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

8.3.1 Nguyên tắc quản lý dự án đầu tư

- Nhà nước thống nhất quản lý đầu tư xây dựng đối với tất cả các thành phần kinh tế về mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành, lãnh thổ, quy hoạch và kế hoạch xây dựng đô thị và nông thôn; quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng, lựa chọn công nghệ, sử dụng đất đai tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái, thiết kế kỹ thuật, kiến trúc, xây lắp, bảo hiểm, bảo hành công trình và các khía cạnh xã hội khác của dự án. Riêng các dự án sử dụng vốn ngân sách thì Nhà nước còn quản lý về các mặt thương mại, tài chính và hiệu quả kinh tế của dự án.

- Đảm bảo thực hiện đúng trình tự đầu tư xây dựng theo 3 giai đoạn là chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng.

- Phân định rõ chức năng quản lý Nhà nước ở tầm vĩ mô với chức năng quản lý ở tầm vi mô của cơ sở, chức năng quản lý Nhà nước và chức năng quản lý sản xuất kinh doanh. Quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước, chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn, các doanh nghiệp có liên quan trong quá trình thực hiện đầu tư.

98

Chương 8: Tổng quan về quản lý dự án đầu tư

8.3.2. Các phương pháp quản lý dự án đầu tư

1. Phương pháp giáo dục: Nội dung của các biện pháp giáo dục bao gồm giáo dục về

thái độ lao động, ý thức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm, khuyến khích phát huy sáng kiến, thực

hiện các biện pháp kích thích sự say mê hăng hái lao động, giáo dục về tâm lý tình cảm lao

động, về giữ gìn uy tín đối với người tiêu dùng. Các vấn đề này đặc biệt quan trọng trong lĩnh

vực đầu tư do những đặc điểm của hoạt động đầu tư (lao động vất vả, di động luôn đòi hỏi

tính tự giác trong lao động cao để đảm bảo chất lượng công trình tránh tình trạng phá đi làm

lại gây thất thoát lãng phí,...)

2. Phương pháp hành chính: Là phương pháp được sử dụng trong quản lý cả lĩnh vực xã hội và kinh tế của mọi nước. Đây là cách thức tác động trực tiếp của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý bằng những văn bản, chỉ thị, những quy định về tổ chức. Ưu điểm của phương pháp này là góp phần giải quyết trực tiếp và nhanh chóng những vấn đề cụ thể, nhưng cũng dễ dẫn đến tình trạng quan liêu máy móc, bộ máy hành chính cồng kềnh và độc đoán. Phương pháp hành chính trong quản lý được thể hiện ở hai mặt: Mặt tĩnh thể hiện ở những tác động có tính ổn định về mặt tổ chức thông qua việc thể chế hoá tổ chức (gồm cơ cấu tổ chức và chức năng quản lý) và tiêu chuẩn hoá tổ chức (định mức và tiêu chuẩn tổ chức). Mặt động của phương pháp là sự tác động thông qua quá trình điều khiển tức thời khi xuất hiện và các vấn đề cần giải quyết trong quá trình quản lý.

3. Phương pháp kinh tế: Là sự tác động của chủ thể quản lý vào đối tượng quản lý

bằng các chính sách và đòn bẩy kinh tế như tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt, giá cả, lợi

nhuận, tín dụng, thuế,... Khác với phương pháp hành chính dựa vào mệnh lệnh, phương pháp

kinh tế thông qua các chính sách và đòn bẩy kinh tế để hướng dẫn, kích thích, động viên và

điều chỉnh các hành vi của những đối tượng tham gia quá trình thực hiện đầu tư theo mục tiêu

nhất định của nền kinh tế xã hội. Như vậy, phương pháp kinh tế trong quản lý đầu tư chủ yếu

dựa vào lợi ích kinh tế của đối tượng tham gia vào quá trình đầu tư với sự kết hợp hài hoà lợi

ích của Nhà nước, xã hội với lợi ích của tập thể và cá nhân người lao động trong lĩnh vực đầu

tư.

4. Vận dụng tổng hợp các phương pháp quản lý trên đây trong quản lý hoạt động đầu

tư. áp dụng phương pháp này cho phép nâng cao hiệu quả của quản lý trong hoạt động đầu tư

5. áp dụng phương pháp toán học: Để quản lý hoạt động đầu tư có hiệu quả, bên cạnh các biện pháp định tính cần áp dụng các biện pháp định lượng, đặc biệt là phương pháp toán kinh tế. Phương pháp toán kinh tế được áp dụng trong hoạt động quản lý đầu tư bao gồm phương pháp toán thống kê; Mô hình toán kinh tế

8.4. NỘI DUNG, CÔNG CỤ VÀ PHƯƠNG TIỆN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

8.4.1 Nội dung của quản lý dự án đầu tư

1. Trên giác độ quản lý vĩ mô: Nhà nước thống nhất quản lý hoạt động đầu tư thông qua

xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống luật pháp liên quan đến đầu tư bao gồm: ban hành, sửa đổi, bổ

sung luật đầu tư và các văn bản dưới luật nhằm một mặt khuyến khích các nhà đầu tư trong và

ngoài nước đầu tư, mặt khác đảm bảo cho các công cuộc đầu tư thực hiện đáp ứng đòi hỏi của

99

Chương 8: Tổng quan về quản lý dự án đầu tư

sự nghiệp công nghiệp hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa của đất nước, sự phát triển ổn

định và tăng trưởng bền vững nền kinh tế xã hội. Xây dựng chiến lược, quy hoạch đầu tư theo

từng ngành, từng địa phương nằm trong chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã

hội của đất nước, từ đó xác định danh mục các dự án ưu tiên. Ban hành các định mức kinh tế

kỹ thuật các chuẩn mực đầu tư. Thực hiện các biện pháp nhằm huy động vốn đầu tư trong dân

và thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài, cải thiện môi trường thủ tục đầu tư. Kiểm tra giám sát

việc tuân thủ pháp luật của các chủ đầu tư, xử lý những vi phạm pháp luật, quy định của Nhà

nước, của giấy phép đầu tư, các cam kết của chủ đầu tư. Điều chỉnh, xử lý các vấn đề cụ thể,

phát sinh trong quá trình phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư. Phân tích đánh giá hiệu

quả của hoạt động đầu tư, kịp thời bổ xung, điều chỉnh những bất hợp lý, cha phù hợp trong

cơ chế, chính sách. Đào tạo, huấn luyện đội ngũ cán bộ chuyên môn sâu cho từng lĩnh vực của

hoạt động đầu tư.

2. Đối với các Bộ, ngành và địa phương: Nội dung quản lý hoạt động đầu tư bao gồm

Xây dựng chiến lược, quy hoạch đầu tư cho Bộ, ngành và địa phương. Xây dựng danh mục

các dự án đầu tư cho Bộ, ngành và địa phương. Xây dựng kế hoạch huy động vốn đầu tư.

Hướng dẫn các nhà đầu tư Việt Nam lập bản mô tả dự án đầu tư, lập dự án tiền khả thi, lựa

chọn đối tác nước ngoài, đàm phán ký kết hợp đồng liên doanh liên kết trong đầu tư với nước

ngoài. Trực tiếp kiểm tra giám sát quá trình hoạt động của các dự án đầu tư thuộc ngành, địa

phương theo chức năng nhiệm vụ được phân cấp quản lý. Hỗ trợ và trực tiếp xử lý các vấn đề

phát sinh trong quá trình đầu tư như cấp đất, tuyển dụng lao động, xây dựng công trình và

kiến nghị với cấp trên điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các bất hợp lý trong cơ chế chính sách,

quy định dưới luật...

3. Đối với các chủ đầu tư ở các cơ sở: Nội dung chủ yếu của quản lý hoạt động đầu tư ở cấp cơ sở là điều phối, kiểm tra, đánh giá hoạt động đầu tư của cơ sở nói chung và của từng dự án đầu tư trong cơ sở nói riêng. Xây dựng kế hoạch đầu tư và kế hoạch huy động vốn để thực hiện kế hoạch đầu tư đã được lập. Lập dự án đầu tư và quản lý quá trình thực hiện đầu tư và phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư, thu hồi đủ vốn đầu tư bỏ ra có lãi.

8.4.2 Các công cụ quản lý dự án đầu tư

- Hệ thống luật có liên quan đến hoạt động đầu tư như luật đầu tư, luật công ty, luật xây

dựng, luật đất đai, luật bảo vệ môi trường, luật lao động, luật bảo hiểm, luật thuế, luật phá sản

và một loạt các văn bản dưới luật kèm theo về quản lý hoạt động đầu tư như các quy chế quản

lý tài chính, vật tư, thiết bị, lao động, tiền lương, sử dụng đất đai và tài nguyên thiên nhiên

khác,...

- Các chính sách và đòn bẩy kinh tế như chính sách, giá cả, tiền lương, xuất khẩu, thuế, tài chính tín dụng, tỷ giá hối đoái, thưởng phạt kinh tế, chính sách khuyến khích đầu tư, những quy định về chế độ hạch toán kế toán, phân phối thu nhập...

- Các định mức và tiêu chuẩn quan trọng có liên quan đến lợi ích của toàn xã hội.

- Quy hoạch tổng thể và chi tiết của ngành và địa phương về đầu tư và xây dựng.

- Các kế hoạch định hướng và kế hoạch trực tiếp về đầu tư.

100

Chương 8: Tổng quan về quản lý dự án đầu tư

- Danh mục các dự án đầu tư.

- Các hợp đồng ký kết với các cá nhân và đơn vị hoàn thành các công việc của quá trình thực hiện dự án.

- Tài liệu phân tích đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư.

- Các thông tin về tình hình cung cầu, kinh nghiệm quản lý, giá cả, luật pháp của Nhà nước và các vấn đề có liên quan đến đầu tư.

8.4.3 Phương tiện quản lý dự án đầu tư

Để quản lý hoạt động đầu tư, ngoài việc phải sử dụng các công cụ trên đây phải có các phương tiện quản lý. Trong điều kiện tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện nay, các nhà quản lý đầu tư sử dụng rộng rãi hệ thống lưu trữ và xử lý thông tin hiện đại (cả phần cứng về phần mềm), hệ thống bưu chính viễn thông, thông tin liên lạc, các phương tiện đi lại trong quá trình điều hành và kiểm tra hoạt động của từng dự án đầu tư.

TÓM TẮT NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG

1. Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch tổng thể, điều phối thời gian, nguồn lực và

giám sát quá trình phát triển của dự án từ khi bắt đầu đến khi kết thúc nhằm đảm bảo cho dự

án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu câu đã

định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt

nhất cho phép.

2. Mục tiêu của quản lý dự án đầu tư bao gồm mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể của các đơn vị. để đạt được mục tiêu trên có thể sử dụng các mô hình sau:

- Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án

- Chủ nhiệm điều hành dự án

- Chìa khoá trao tay

- Tự thực hiện dự án

- Quản lý dự án theo chức năng

- Quản lý chuyên trách dự án

- Quản lý dự án theo ma trận

3. Cán bộ quản lý dự án đầu tư có các chức năng và cần có các kỹ năng * Các chức năng

- Lập kế hoạch dự án

- Tổ chức thực hiện dự án

- Chỉ đạo hướng dẫn

- Kiểm tra giám sát

- Chức năng thích ứng

* Kỹ năng cần có

- Kỹ năng lãnh đạo

101

Chương 8: Tổng quan về quản lý dự án đầu tư

- Giao tiếp và thông tin trong quản lý dự án

- Kỹ năng thương lượng và giải quyết khó khăn vướng mắc

- Kỹ năng tiếp thị và quan hệ với khách hàng

- Kỹ năng ra quyết định

4. Để quản lý dự án đầu tư có hiệu quả nhất thiết phải tuân theo các nguyên tắc nhất định. Các nguyên tắc đó là:

- Nhà nước thống nhất quản lý đầu tư xây dựng đối với tất cả các thành phần kinh tế về mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành, lãnh thổ, quy hoạch và kế hoạch xây dựng đô thị và nông thôn; quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng, lựa chọn công nghệ, sử dụng đất đai tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái, thiết kế kỹ thuật, kiến trúc, xây lắp, bảo hiểm, bảo hành công trình và các khía cạnh xã hội khác của dự án. Riêng các dự án sử dụng vốn ngân sách thì Nhà nước còn quản lý về các mặt thương mại, tài chính và hiệu quả kinh tế của dự án.

- Đảm bảo thực hiện đúng trình tự đầu tư xây dựng theo 3 giai đoạn là chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng.

- Phân định rõ chức năng quản lý Nhà nước ở tầm vĩ mô với chức năng quản lý ở tầm vi mô của cơ sở, chức năng quản lý Nhà nước và chức năng quản lý sản xuất kinh doanh. Quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước, chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn, các doanh nghiệp có liên quan trong quá trình thực hiện đầu tư.

5. Phương pháp quản lý dự án đầu tư bao gồm:

- Phương pháp giáo dục

- Phương pháp hành chính

- Phương pháp kinh tế

Để quản lý dự án đầu tư có hiệu quả cần phải vận dụng tổng hợp các phương pháp, trong đó có thể sử dụng các phương pháp toán học.

6. Nội dung quản lý dự án đầu tư tuỳ theo giác độ quản lý là tầm vĩ mô, Bộ, ngành hay

cơ sở. Tuy nhiên trong quá trình quản lý phải sử dụng những công cụ, phương tiện cho phù

hợp.

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

1. Thế nào là quản lý dự án đầu tư? Quản lý dự án đầu tư nhằm mục tiêu gì?

2. Quá trình quản lý dự án đầu tư phải tuân thủ những nguyên tắc nào? Theo anh (chị) nguyên tắc nào quan trọng và quyết định cho quản lý có hiệu quả dự án đầu tư?

3. Có những phương pháp quản lý dự án đầu tư nào? Hãy trình bày nội dung của các phương pháp đó?

4. Có những công cụ và phương tiện nào được sử dụng để quản lý dự án đầu tư?

102

Chương 9: Quản lý thời gian và tiến độ của dự án đầu tư

CHƯƠNG 9 - QUẢN LÝ THỜI GIAN VÀ TIẾN ĐỘ

                               CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ

GIỚI THIỆU

Mục đích, yêu cầu:

- Trang bị những kiến thức về quản lý thời gian và tiến độ của dự án đầu tư

- Biết vận dụng để quản lý thời gian và tiến độ của dự án đầu tư

Nội dung chính:

- Mạng công việc trong quản lý dự án đầu tư

- Kỹ thuật tổng quan và đánh giá dự án đầu tư

- Phương pháp biểu đồ GANTT

NỘI DUNG

9.1. MẠNG CÔNG VIỆC

9.1.1. Khái niệm và tác dụng

Mạng công việc là kỹ thuật bày kế hoạch tiến độ, mô tả dưới dạng sơ đồ mối quan hệ liên tục giữa các công việc đã được xác định cả về thời gian và thứ tự trước sau. Mạng công việc là sự nối kết các công việc và các sự kiện.

Tác dụng:

- Phản ảnh mối quan hệ tương tác giữa các nhiệm vụ, các công việc của dự án.

- Xác định ngày bắt đầu, ngày kết thúc, thời hạn hoàn thành dự án trên cơ sở đó xác định các công việc găng và đường găng của dự án.

- Là cơ sở để tính toán thời gian dự trữ của các sự kiện, các công việc.

- Nó cho phép xác định những công việc nào phải được thực hiện kết hợp nhằm tiết kiệm thời gian và nguồn lực, công việc nào có thể thực hiện đồng thời nhằm đạt được mục tiêu về ngày hoàn thành dự án.

- Là cơ sở để lập kế hoạch kiểm soát, theo dõi kế hoạch tiến độ và điều hành dự án.

Để xây dựng mạng công việc cần xác định mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các

công việc dự án. Có một số loại quan hệ phụ thuộc chủ yếu giữa các công việc dự án như sau:

+ Phụ thuộc bắt buộc là mối quan hệ phụ thuộc bản chất, tất yếu (chủ yếu là tất yếu kỹ thuật) giữa các công việc dự án, ở đây có bao hàm cả ý giới hạn về nguồn lực vật chất.

+ Phụ thuộc tùy ý là mối quan hệ phụ thuộc được xác định bởi nhóm quản lý dự án. Mối quan hệ này được xác định dựa trên cơ sở hiểu biết thực tiễn về các lĩnh vực kinh tế - xã hội -

kỹ thuật liên quan đến dự án và trên cơ sở đánh giá đúng những yếu tố rủi ro và có giải háp điều chỉnh mối quan hệ cho phù hợp.

103

Chương 9: Quản lý thời gian và tiến độ của dự án đầu tư

+ Phụ thuộc hướng ngoại là mối quan hệ phụ thuộc giữa các công việc dự án với các

công việc không thuộc dự án, là sự phụ thuộc của các công việc dự án với các yếu tố bên

ngoài.

9.1.2. Phương pháp biểu diễn mạng công việc

Có hai phương pháp chính để biểu diễn mạng công việc. Đó là phương pháp "Đặt công việc trên mũi tên" (AOA - Activities on Arrow) và phương pháp "Đặt công việc trong các nút) AON - Activities on Node). Cả hai phương pháp này đều chung nguyên tắc là: Trước khi một công việc có thể bắt đầu thì tất cả các công việc trước nó phải được hoàn thành và các mũi tên được vẽ theo chiều từ trái sang phải, phản ánh quan hệ lôgic trước sau giữa các công việc nhưng độ dài mũi tên lại không có ý nghĩa.

Phương pháp AOA: Xây dựng mạng công việc theo AOA dựa trên một số khái niệm

sau:

- Công việc (hành động - activities) là một nhiệm vụ hoặc nhóm nhiệm vụ cụ thể cần thực hiện của dự án. Nó đòi hỏi thời gian, nguồn lực và chi phí để hoàn thành.

- Sự kiện là điểm chuyển tiếp đánh dấu một hay một nhóm công việc đã hoàn thành và khởi đầu của một hay một nhóm công việc kế tiếp.

- Đường là sự kết nối liên tục các công việc tính từ sự kiện đầu đến sự kiện cuối.

Về nguyên tắc, để xây dựng mạng công việc theo phương pháp AOA, mỗi công việc

được biểu diễn bằng một mũi tên có hướng nối hai sự kiện. Để đảm bảo tính lôgic của AOA,

cần phải xác định được trình tự thực hiện và mối quan hệ giữa các công việc. Như vậy, theo

phương pháp AOA, mạng công việc là sự kết nối liên tục của các sự kiện và công việc.

Ví dụ: Xây dựng mạng công việc theo phương pháp AOA cho dự án đầu tư bao gồm những công việc như trong bảng

Bảng 9.1 Công việc và thời gian thực hiện dự án

Công việc                 Thời gian thực hiện                    Công việc

(ngày)                                   trước

a                                         2                                           -

b                                         4                                           -

c                                         7                                           b

d                                        5                                         a, c

e                                         3                                           b

Xây dựng mạng công việc theo AOA

104

Chương 9: Quản lý thời gian và tiến độ của dự án đầu tư

“

a                                       d

‘       c                               ”

’

Hình 9.1 - Xây dựng mạng công việc theo AOA

Phương pháp AON: Xây dựng mạng công việc theo phương pháp AON cần đảm bảo nguyên tắc:

- Các công việc được trình bày trên một nút (hình chữ nhật),. Những thông tin trong

hình chữ nhật gồm tên công việc, ngày bắt đầu, ngày kết thúc và độ dài thời gian thực hiện

công việc.

- Các mũi tên chỉ thuần túy xác định thứ tự trước sau của các công việc.

- Tất cả các điểm trừ điểm cuối đều có ít nhất một điểm đứng sau. Tất cả các điểm trừ điểm đầu đều có ít nhất một điểm đứng trước.

- Trong mạng chỉ có một điểm đầu tiên và một điểm cuối cùng.

Như vậy, theo phương pháp AON, mạng công việc là sự kết nối liên tục của các công việc. Trong quá trình xây dựng mạng công việc theo phương pháp AOA cần chú ý một số quan hệ cơ bản như quan hệ "bắt đầu với bắt đầu", quan hệ "hoàn thành với hoàn thành", quan hệ "bắt đầu với hoàn thành" và quan hệ "kết thúc với bắt đầu"

9.2. KỸ THUẬT TỔNG QUAN, ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG

GĂNG

Một trong những kỹ thuật cơ bản để quản lý tiến độ dự án là Kỹ thuật Tổng quan Đánh giá Dự án (PERT - Program Evaluation and Review Technique) và Phương pháp Đường găng (Critical Path Method - CPM).

Phương pháp đường găng (CPM) được công ty Dupont và Remington Rand phát triển

trong cùng một thời kỳ để trợ giúp việc quản lý xây dựng và bảo trì các nhà máy hóa chất.

Tuy có những nét khác nhau, như PERT giả định thời gian thực hiện các công việc thay đổi

nhưng có thể tính được nhờ phương pháp xác suất còn CPM lại sử dụng các ước lượng thời

gian xác định, nhưng cả hai kỹ thuật đều chỉ rõ mối quan hệ liên tục giữa các công việc, đều

đặn đến tính toán đường găng, cùng chỉ ra thời gian dự trữ của các công việc. Do vậy, trong

các sách báo khi đề cập đến phương pháp quản lý tiến độ thường viết đồng thời tên của hai

phương pháp (PERT/CPM). Với mục đích chính là giới thiệu kỹ thuật quản lý tiến độ dự án

nên phần dưới đây trình bày những nội dung cơ bản của hai phương pháp mà không đi sâu

phân biệt sự khác nhau giữa hai phương pháp sử dụng để điều phối tiến độ.

105

Chương 9: Quản lý thời gian và tiến độ của dự án đầu tư

Xây dựng sơ đồ PERT/CPM: PERT là một mạng công việc, bao gồm các sự kiện và

công việc. Theo phương pháp AOA, mỗi công việc được biểu diễn bằng một đoạn thẳng nối 2

đỉnh (sự kiện) và có mũi tên chỉ hướng. Các sự kiện được biểu diễn bằng các vòng tròn (nút)

và được đánh số liên tục theo chiều từ trái sang phải và trên xuống dưới, do đó, đầu mũi tên

có số lớn hơn đuôi mũi tên. Một sơ đồ PERT chỉ có một điểm đầu (sự kiện đầu) và một điểm

cuối (sự kiện cuối).

Phương pháp trình bày PERT:

Hai công việc nối tiếp nhau. Công việc b chỉ có thể bắt đầu khi a hoàn thành.

a                           b

‘     ’

Hai công việc hội tụ. Hai công việc a và b cùng hoàn thành tại sự kiện 3

‘                a

“

’             b

Hai công việc thực hiện đồng thời. Công việc a và b đều bắt đầu thực hiện từ sự kiện 2.

                                                 a

’

Biến giả. Biến giả là một biến thể hiện một công việc không có thực, không đòi hỏi thời gian và chi phí để thực hiện nhưng nó có tác dụng chỉ rõ mối quan hệ giữa các công việc và sự kiện trong sơ đồ PERT. Ví dụ, biến X trong mô hình dưới cho biết công việc d chỉ được thực hiện khi cả hai công việc a và b đã hoàn thành

’

a                                                         c

‘            X                             ”

b                                          d

“

Dự tính thời gian cho các công việc: Có hai phương pháp chính để dự tính thời gian thực hiện các công việc: phương pháp tất định và phương pháp ngẫu nhiên. Phương pháp tất định bỏ qua yếu tố bất định trong khi phương pháp ngẫu nhiên tính đến sự tác động của các nhân tố ngẫu nhiên khi dự tính thời hạn thực hiện các công việc.

106

Chương 9: Quản lý thời gian và tiến độ của dự án đầu tư

Phương pháp ngẫu nhiên: Dự án hoàn thành vào một ngày nào đó là một yếu tố bất

định vì nó chịu tác động của nhiều yếu tố ngẫu nhiên. Mặc dù không thể biết chắc chắn ngày

cụ thể nào là ngày hoàn thành dự án nhưng các nhà quản lý dự án có thể dự tính được ngày

sớm nhất và ngày muộn nhất từng công việc dự án phải hoàn thành. Trên cơ sở này, sử dụng

các phương pháp toán học có thể xác định tương đối chính xác ngày dự án sẽ hoàn thành. Giả

sử thời gian hoàn thành từng công việc như sau: Thời gian cực đại - thời gian dự tính bi quan

tương ứng trường hợp công việc tiến hành trong điều kiện không thuận lợi là a, thời gian cực

tiểu - thời gian dự tính lạc quan tương ứng trường hợp công việc tiến hành thuận lợi là b và

thời gian hoàn thành công việc - tương ứng trường hợp dự án tiến hành bình thường là m. Giả

định thời gian hoàn thành từng công việc dự án tuân theo quy luật phân phối β thì giá trị trung

bình (thời gian trung bình để thực hiện công việc) được tính như sau:

Te   =

a  +  4m  +  b

6

Giả sử thời gian hoàn thành các công việc của dự án biến động tuân theo quy luật

chuẩn và giá trị trung bình trong phân phối chuẩn (tương ứng với thời gian trung bình ở đây)

là thời gian hoạt động kỳ vọng theo đường găng thì đại lượng z trong phân phối chuẩn được

tính như sau:

z   =

Trong đó:

S   −   D

σ

S : Thời gian dự kiến hoàn thành toàn bộ dự án

D: Độ dài thời gian hoàn thành các công việc găng

σ : Độ lệch chuẩn của thời gian hoàn thành các công việc găng.

Khi đó:             D   =   ∑  Tei

i là các công việc găng

Như vậy, khi phương sai càng lớn thì tính không chắc chắn về thời gian hoàn thành dự

án tăng.

Giả sử các công việc độc lập nhau thì thời gian hoàn thành dự án là tổng thời gian kỳ vọng của các công việc trên tuyến găng và phương sai hoàn thành dự án cũng là tổng phương sai của các công việc trên tuyến găng đó:

2

2

σ( T    )     =   ∑σi

Trong đó:

σ2 ( T    )  : Phương sai hoàn thành dự án

i : Là các công việc găng

107

Chương 9: Quản lý thời gian và tiến độ của dự án đầu tư

σi 2   : Phương sai của các công việc găng và được tính như sau:

2

2              ⎛    b   −a          ⎞

σ i

=   ⎜

⎝    6

Ví dụ: Cho 3 ước lượng thời gian của mỗi công việc như bảng dưới. Hãy tìm xác suất

dự án đầu tư sẽ hoàn thành trong thời hạn 13 ngày

“

1-2-3                                       1-3-5

‘   3-4-8        ”

2-4-8                        2-4-7

’

Tính    X    và δ2

Bảng 9.2 Tính thời gian thực hiện công việc theo phương pháp ngẫu nhiên

Thời                  Thời                  Thời                  Thời

Công       gian cực đại      gian cực tiểu        gian xuất          gian trung                Phương

việc                                                                  hiện nhiều              bình                    sai

nhất

(a)                      (b)                     (m)                    (Te)                     δ2

1-2                      2                        4                        8                      4,33                     1

2-3                      3                        4                        8                       4,5                   0,694

1-3                      1                        2                        3                        2                    0,111

2-4                      2                        4                        7                      4,17                  0,684

3-4                      1                        3                        5                        3                    0,444

Đường găng là đường nối các sự kiện: 1-2-3-4 với tổng chiều dài là 4,33 + 4,5 + 3 = 11,83

Phương sai các công việc trên đường găng:

δ2T = 1 + 0,694 + 0,444 = 2,138

Tính D    = 4,33 + 4,5 + 3 = 11,83

Tính Z

13 ngày - 11,83 ngày

Z    =                                                =  0,8002

√ 2,318

108

Chương 9: Quản lý thời gian và tiến độ của dự án đầu tư

Tra bảng phân phối chuẩn ta được p = 0,788. Vậy xác suất hoàn thành dự án đầu tư này trong thời hạn 13 ngày là 78,8%.

Phương pháp tất định:Trong trường hợp số liệu về thời gian thực hiện các công việc lặp lại tương tự nhau ở nhiều dự án, người ta bỏ qua việc tính toán chênh lệch. Khi đó thời gian ước tính để hoàn thành từng công việc là giá trị trung bình của tập hợp số liệu. Phương pháp ước tính thời gian như vậy gọi là phương pháp tất định.

Trong thực tế cả phương pháp tất định và ngẫu nhiên đều không có sẵn số liệu về thời

gian hoàn thành và các công việc. Trong trường hợp đó có thể sử dụng một trong các kỹ thuật

sau:

* Phương pháp mô đun. Theo phương pháp này các hoạt động được chia nhỏ thành các thao tác. Tổng thời gian thực hiện các thao tác phản ánh giá trị gần đúng của thời gian cần thiết thực hiện công việc. Thời gian thực hiện thao tác được xây dựng dựa vào kinh nghiệm thực hiện nó trước đó.

* Kỹ thuật đánh dấu công việc. Khi thực hiện một hay nhiều dự án sẽ có rất nhiều

công việc chuẩn được lặp lại. Trên cơ sở thống kê những số liệu có thể tính được thời gian

trung bình thực hiện công việc chuẩn, và do đó, tính được thời gian hoàn thành các công việc

dự án.

* Kỹ thuật tham số. Trên cơ sở xác định biến độc lập, tìm mối quan hệ giữa biến độc

lập và biến phụ thuộc. Một kỹ thuật quan trọng dùng xác định mối quan hệ này là phương

pháp hồi quy. Dựa vào phương pháp hồi quy ta xác định được các tham số thời gian hoàn

thành công việc.

Phương pháp dự tính thời gian cho từng công việc: Để dự tính thời gian thực hiện các công việc một cách có căn cứ khoa học, có thể thực hiện các bước sau:

- Xây dựng các giả thiết liên quan đến nguồn lực, đến hoàn cảnh tác động bình thường.

- Dự tính thời gian cho từng công việc dựa vào nguồn lực có thể huy động trong kế

hoạch.

- Xác định tuyến găng và độ co dãn thời gian của từng công việc

- So sánh thời gian hoàn thành theo dự tính với mốc thời gian cho phép.

- Điều chỉnh các yêu cầu nguồn lực khi cần thiết

Tính toán các sự kiện (điểm nút)

Ký hiệu: tij: Độ dài cung ij hay thời gian thực hiện công việc mà kéo dài từ sự kiện i tới j (i là sự kiện trước, j là sự kiện sau).

Ej: Thời gian sớm nhất để đạt tới sự kiện j tính từ khi bắt đầu dự án (quãng đường dài nhất từ sự kiện đầu đến sự kiện j).

Lj: Thời gian chậm nhất sự kiện j phải xuất hiện mà không làm chậm trễ việc hoàn thành dự án.

Công thức tính Ei Ej = Maxi (Ei + tij)

                            Ei = 0

109

Chương 9: Quản lý thời gian và tiến độ của dự án đầu tư

Ví dụ, tính Ei cho dự án đầu tư M được trình bày trong bảng 8.3

Bảng 9.3 - tính thời gian sớm nhất đạt tới các sự kiện của dự án

Sự kiện

(j)

Chiều dài toàn tuyến liên tục

Tính đến sự       Tính đến sự

Thời gian         kiện đầu của     kiện cuối của

công việc           công việc

Thời gian

sớm nhất

đạt tới sự

   kiện j

Công việc

(ngày)

nghiên cứu        nghiên cứu

(ngày)

1                     0                        0                        0                        0                     0

2                   1-2                      5                        0                        5                     5

3                   1-3                      7                        0                        7                     7

4                   1-4                      6                        0                        6                     6

2-5                      5                        5                       10

5                   3-5                      4                        7                       11                   11

5-6                      8                       11                      19

6                   3-6                      3                        7                       10                   19

4-6                      6                        6                       12

5-7                      5                       11                      16

7                   6-7                      7                       19                      26                   26

8                   7-8                      3                       26                      29                   29

Công thức tính Li Li = Minj (Lj - tij)

Lccùng = Độ dài thời gian thực hiện dự án đầu tư

Ví dụ, tính Li cho dự án đầu tư M được trình bày trong bảng 8.4

110

Chương 9: Quản lý thời gian và tiến độ của dự án đầu tư

Bảng 9.4 - Tính thời gian muộn nhất đạt tới các sự kiện của dự án

Sù kiÖn      C«ng viÖc

(j)

ChiÒu dµi toµn tuyÕn liªn tôc

TÝnh ®Õn sù          TÝnh ®Õn sù

Thêi gian        kiÖn cuèi cña        kiÖn ®Çu cña

(ngµy)              c«ng viÖc             c«ng viÖc

nghiªn cøu           nghiªn cøu

Thêi gian

muén nhÊt

  ®¹t tíi sù

  kiÖn j

(ngµy)

8                  0                    0                        0                           -                      29

7                7-8                   3                       29                         26                     26

6                6-7                   7                       26                         19                     19

5-7                   5                       26                         21

5                5-6                   8                       19                         11                     11

4                4-6                   6                       19                         13                     13

3-5                   4                       11                          7

3                3-6                   3                       19                         16                      7

2                2-5                   5                       11                          6                       6

1-2                   5                        6                           1

1                1-3                   7                        7                           0                       0

1-4                   6                       13                          7

ý nghĩa của việc tính E và L

Việc tính toán thời gian sớm nhất và thời gian muộn nhất có tác dụng:

- Tính toán thời gian dự trữ của sự kiện: Thời gian dự trữ của một sự kiện là thời gian sự kiện đó có thể kéo dài thêm mà không làm ảnh hưởng đến thời gian hoàn thành của dự án. Nếu gọi thời gian dự trữ của sự kiện i là S thì ta có công thức sau:

Si = Li - Ei

111

Chương 9: Quản lý thời gian và tiến độ của dự án đầu tư

Bảng 9.5 - Tính toán thời gian dự trữ của các sự kiện

Sự kiện                                   Li                                   Ei                                     Si

1                               0                                    0                                      0

2                               6                                    5                                      1

3                               7                                    7                                      0

4                              13                                   6                                      7

5                              11                                  11                                     0

6                              19                                  19                                     0

7                              26                                  26                                     0

8                              29                                  29                                     0

- Xác định đường găng. Đường găng là đường nối các sự kiện găng (hoặc công việc

găng). Để quản lý tốt dự án, các công việc và sự kiện trên đường găng cần được quản lý chặt

vì nếu bất cứ một công việc nào bị chậm trễ thì đều ảnh hưởng đến thời gian hoàn thành toàn

dự án.

Tính thời gian dự trữ của các công việc

Thời gian dự trữ toàn phần của một công việc nào đó là thời gian công việc này có thể kéo dài thêm nhưng không làm chậm ngày kết thúc dự án.

Thời gian dự trữ tự do là thời gian mà một công việc nào đó có thể kéo dài thêm nhung không làm chậm ngày bắt đầu của công việc tiếp sau.

Ký hiệu

ES(a)             : Thời gian bắt đầu sớm của công việc a

EF(a)             : Thời gian kết thúc sớm của công việc a

t(a) : Độ thời gian thực hiện công việc a

LS(a)             : Thời gian kết thúc muộn của công việc a

LF(a)             : Thời gian kết thúc muộn của công việc a

LFEScc: Thời gian kết thúc muộn của công việc cuối cùng.

Vậy:                    EF(a) = ES(a) + t(a)

ES(a) = Max (EFj) (j là các công việc trước a) ES(1) = 0

LF(a) = min (LSj) (j là công việc sau a)

LS(a) = LF(a) - t(a)

LFcc= thời gian thực hiện dự án

112

Chương 9: Quản lý thời gian và tiến độ của dự án đầu tư

Tính thời gian dự trữ toàn phần: = LS(a) - ES(a) Tính thời gian dự trữ tự do:

Thời gian dự trữ tự do

    của công việc (a)

=

Min (ES của tất cả các          -

EF(a)

công việc sau (a))

Ví dụ, tính thời gian dự trữ tự do và toàn phần cho chương trình bình thường của dự án M trình bày trong bảng 9.6

Bảng 9.6 - Thời gian dự trữ tự do và toàn phần của chương trình bình thường dự án

Dự trữ tự

Công việc         ES              EF              LF                LS            Dự trữ toàn phần            do

(1)               (2)              (3)               (4)                (5)                 (6)=(5)-(2)                 (7)

a                  0                5                 6                  1                          1                          0

b                  0                7                 7                  0                          0                          0

c                  0                6                13                 7                          7                          0

d                  5               10               11                 6                          1                          1

e                  7               11               11                 7                          0                          0

f                  7               10               19                16                         9                          9

g                  6               12               19                13                         7                          7

h                 11              19               19                11                         0                          0

i                  11              16               26                21                        10                        10

k                 19              26               26                19                         0                          3

m                 26              29               29                26                         0                          0

9.3. PHƯƠNG PHÁP BIỂU ĐỒ GANTT

Biểu đồ GANTT là phương pháp trình bày tiến trình thực tế cũng như kế hoạch thực hiện các công việc của dự án theo trình tự thời gian. Mục đích của GANTT là xác định một tiến độ hợp lý nhất để thực hiện các công việc khác nhau của dự án. Tiến độ này tùy thuộc vào độ dài công việc, những điều kiện ràng buộc và kỳ hạn phải tuân thủ.

Cấu trúc của biểu đồ: Cột dọc trình bày công việc, thời gian tương ứng để thực hiện từng công việc được trình bày trên trục hoành. Mỗi đoạn thẳng biểu hiện một công việc. Độ dài đoạn thẳng là độ dài công việc. Vị trí của đoạn thẳng thể hiện quan hệ thứ tự trước sau giữa các công việc.

1. Tác dụng và hạn chế của GANTT

Biểu đồ GANTT có một số tác dụng sau:

• Phương pháp biểu đồ GANTT dễ đọc, dễ nhận biết hiện trạng thực tế của từng

      nhiệm vụ cũng như tình hình chung của toàn bộ dự án.

113

Chương 9: Quản lý thời gian và tiến độ của dự án đầu tư

• Dễ xây dựng, do đó, nó được sử dụng khá phổ biến.

• Thông qua biểu đồ có thể thấy được tình hình nhanh chậm của các công việc,

      và tính liên tục của chúng. Trên cơ sở đó có biện pháp đẩy nhanh tiến trình, tái

      sắp xếp lại công việc để đảm bảo tính liên tục và tái phân phối lại nguồn lực

      cho từng công việc nhằm đảm bảo tính hợp lý.

• Biểu đồ thường có một số ký hiệu riêng để nhấn mạnh những vấn đề liên quan

      đặc biệt đến công việc.

• Đôi khi người ta xây dựng 2 sơ đồ GANTT: một cho thời gian triển khai sớm

      nhất và một cho thời gian triển khai muộn nhất. Để xây dựng sơ đồ GANTT

      triển khai muộn người ta xuất phát từ sơ đồ GANTT triển khai sớm. Các công

      việc có thể triển khai muộn nhưng thời gian bắt đầu và kết thúc dự án không

      được thay đổi.

Hạn chế GANTT

• Đối với những dự án phức tạp gồm hàng trăm công việc cần phải thực hiện thì

      biểu đồ GANTT không thể chỉ ra đủ sự tương tác và mối quan hệ giữa các loại

      công việc. Trong nhiều trường hợp nếu phải điều chỉnh lại biểu đồ thì việc

      thực hiện rất khó khăn phức tạp.

• Khó nhận biết công việc nào tiếp theo công việc nào khi biểu đồ phản ánh quá

      nhiều công việc liên tiếp nhau.

2. Quan hệ giữa PERT và GANTT

Do những lợi thế của sơ đồ GANTT nên trong nhiều trường hợp người ta chuyển PERT sang sơ đồ GANTT để tiện theo dõi. Từ sơ đồ PERT có thể chuyển trực tiếp thành sơ đồ GANTT hoặc thông qua sơ đồ PERT điều chỉnh.

Trong PERT điều chỉnh có nhiều nút (sự kiện) hơn vì mỗi công việc đều bắt đầu từ một

nút riêng và kết thúc tại nút khác. Các mũi tên cho biết trình tự và độ dài của các công việc.

Các đường đậm nét biểu hiện thời gian hoàn thành công việc các đường đứt nét biểu hiện độ

trễ thời gian.

Từ PERT điều chỉnh vẽ được sơ đồ GANTT sau khi liệt kê tất cả các công việc cần thực hiện theo một trình tự nào đó.

TÓM TẮT NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG

1. Mạng công việc là kỹ thuật bày kế hoạch tiến độ, mô tả dưới dạng sơ đồ mối quan hệ liên tục giữa các công việc đã được xác định cả về thời gian và thứ tự trước sau. Mạng công việc có tác dụng:

- Phản ảnh mối quan hệ tương tác giữa các nhiệm vụ, các công việc của dự án.

- Xác định ngày bắt đầu, ngày kết thúc, thời hạn hoàn thành dự án trên cơ sở đó xác định các công việc găng và đường găng của dự án.

- Là cơ sở để tính toán thời gian dự trữ của các sự kiện, các công việc.

114

Chương 9: Quản lý thời gian và tiến độ của dự án đầu tư

- Nó cho phép xác định những công việc nào phải được thực hiện kết hợp nhằm tiết kiệm thời gian và nguồn lực, công việc nào có thể thực hiện đồng thời nhằm đạt được mục tiêu về ngày hoàn thành dự án.

- Là cơ sở để lập kế hoạch kiểm soát, theo dõi kế hoạch tiến độ và điều hành dự án.

2. Có hai phương pháp chính để biểu diễn mạng công việc. Đó là phương pháp "Đặt công việc trên mũi tên" (AOA - Activities on Arrow) và phương pháp "Đặt công việc trong các nút) AON - Activities on Node). Cả hai phương pháp này đều chung nguyên tắc là: Trước khi một công việc có thể bắt đầu thì tất cả các công việc trước nó phải được hoàn thành và các mũi tên được vẽ theo chiều từ trái sang phải, phản ánh quan hệ lôgic trước sau giữa các công việc nhưng độ dài mũi tên lại không có ý nghĩa.

3. Biểu đồ GANTT là phương pháp trình bày tiến trình thực tế cũng như kế hoạch thực

hiện các công việc của dự án theo trình tự thời gian. Mục đích của GANTT là xác định một

tiến độ hợp lý nhất để thực hiện các công việc khác nhau của dự án. Tiến độ này tùy thuộc

vào độ dài công việc, những điều kiện ràng buộc và kỳ hạn phải tuân thủ. Cấu trúc của biểu

đồ: Cột dọc trình bày công việc, thời gian tương ứng để thực hiện từng công việc được trình

bày trên trục hoành. Mỗi đoạn thẳng biểu hiện một công việc. Độ dài đoạn thẳng là độ dài

công việc. Vị trí của đoạn thẳng thể hiện quan hệ thứ tự trước sau giữa các công việc.

4. Giữa hai phương pháp GANTT và FERT có mối quan hệ với nhau. Do những lợi thế của sơ đồ GANTT nên trong nhiều trường hợp người ta chuyển PERT sang sơ đồ GANTT để tiện theo dõi. Từ sơ đồ PERT có thể chuyển trực tiếp thành sơ đồ GANTT hoặc thông qua sơ đồ PERT điều chỉnh. Trong PERT điều chỉnh có nhiều nút (sự kiện) hơn vì mỗi công việc đều bắt đầu từ một nút riêng và kết thúc tại nút khác. Các mũi tên cho biết trình tự và độ dài của các công việc. Các đường đậm nét biểu hiện thời gian hoàn thành công việc các đường đứt nét biểu hiện độ trễ thời gian. Từ PERT điều chỉnh vẽ được sơ đồ GANTT sau khi liệt kê tất cả các công việc cần thực hiện theo một trình tự nào đó.

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

1. Thế nào là mạng công việc? Mạng công việc có tác dụng gì trong quản lý dự án đầu

tư?

2. Hãy trình bày nội dung phương pháp AOA và AON

3. Hãy trình bày mục đích và cấu trúc của GANTT trong quản lý thời gian và tiến độ của dự án đầu tư?

4. Phương pháp GANTT có những tác dụng và hạn chế gì trong quản lý dự án đầu tư? Hỹa trình bày mối quan hệ giữa GANTT và FERT?

115

Chương 10: Phân phối nguồn lực cho dự án đầu tư

CHƯƠNG 10 - PHÂN PHỐI NGUỒN LỰC CHO

                                 DỰ ÁN ĐẦU TƯ

GIỚI THIỆU

Mục đích, yêu cầu:

- Trang bị những kiến thức về quản lý nguồn lực cho dự án đầu tư

- Nắm được kiến thức để vận dụng quản lý nguồn lực của một dự án đầu tư

Nội dung chính:

- Biểu đò phụ tải nguồn lực và điều chỉnh nguồn lực

- Phân phối nguồn lực cho dự án đầu tư.

NỘI DUNG

10.1. BIỂU ĐỒ PHỤ TẢI NGUỒN LỰC VÀ ĐIỀU CHỈNH NGUỒN LỰC

10.1.1. Biểu đồ phụ tải nguồn lực

Khái niệm: Biểu đồ phụ tải nguồn lực phản ánh số lượng từng loại nguồn lực cần thiết theo kế hoạch tiến độ hiện tại trong một thời kỳ nhất định cho từng công việc hoặc toàn bộ vòng đời dự án. Biểu đồ phụ tải nguồn lực có những tác dụng chủ yếu sau đây:

- Trình bày bằng hình ảnh nhu cầu cao thấp khác nhau về một loại nguồn lực nào đó trong từng thời đoạn.

- Là cơ sở để lập kế hoạch sản xuất cung ứng nguyên vật liệu, nguồn lực cho dự án.

- Là cơ sở để các nhà quản lý dự án điều phối, bố trí hợp lý nhu cầu nguồn lực.

Phương pháp xây dựng biểu đồ phụ tải nguồn lực: Kỹ thuật xây dựng mạng công việc PERT/CPM và sơ đồ GANTT là những phương pháp cơ bản được ứng dụng để xây dựng biểu đồ phụ tải nguồn lực. Kỹ thuật PERT/CPM điều chỉnh là công cụ hữu hiệu trong phân tích quản lý các nguồn lực. Các bước xây dựng biểu đồ phụ tải nguồn lực gồm:

Bước 1: Xây dựng sơ đồ PERT/CPM

Bước 2: Lập biểu đồ PERT/CPM điều chỉnh Bước 3: Vẽ sơ đồ phụ tải nguồn lực

Ví dụ: Dự án viết phần mềm tin học phục vụ cho công tác quản lý như sau

116

Chương 10: Phân phối nguồn lực cho dự án đầu tư

Bảng 10.1 - Thời gian và nguồn lực dành cho dự án

Công                   Công                  Thời gian                Số lập trình viên

việc                việc trước                 (ngày)                  cần thiết (người)

a                          -                           10                                  1

b                          -                            6                                   1

c                          -                            5                                   1

d                         a                            4                                   1

e                          c                            3                                   1

Yêu cầu:

1. Xây dựng biểu đồ phụ tải nguồn lực

2. Hãy sắp xếp công việc sao cho đảm bảo tiến độ thời gian dự án trong điều kiện

      nguồn lực hạn chế (chỉ có 2 lập trình viên)

Trước hết vẽ sơ đồ PERT

’

a (10)                                             d(4)

‘         b(6)                        ”

c(5)                                       e(3)

“

Hình 10.1 - Sơ đồ PERT của dự án

Đường găng của dự án là đường a + d dài 14 ngày. Nếu có 3 lập trình viên thì thời gian hoàn thành dự án sẽ là 14 ngày. Trên cơ sở sơ đồ PERT ta có sơ đồ PERT điều chỉnh

Công việc

‘      c(5)    “       e(3)

‘           b(6)

‘              a(10)           ’   d(4)         ”

5                   8     12                                    14 Thời gian

Hình 10.2 - Sơ đồ PERT/CPM điều chỉnh

117

Chương 10: Phân phối nguồn lực cho dự án đầu tư

Sơ đồ PERT/CPM điều chỉnh khác với biểu đồ GANTT ở chỗ, trong sơ đồ PERT/CPM điều chỉnh một sự kiện có thể được vẽ nhiều lần và các đường đứt nét phản ánh thời gian dự trữ của tuyến đường.

Dựa vào sơ đồ PERT/CPM điều chỉnh, thiết lập sơ đồ phụ tải nguồn lực.

Lao động

c(5,1)                     e(3,1)

b(6,1)

a(10,1)                                                               d(4,1)

5                   8              10                              14  Thời gian

Hình 10.3 - sơ đồ phụ tải nguồn lực

Chú ý khi vẽ biểu đồ phụ tải nguồn lực phải đảm bảo được thứ tự trước sau của các công việc và cần phân phối nguồn lực cho đường găng trước. Theo sơ đồ trên, để thực hiện dự án theo đúng tiến độ 14 ngày, cần phải có 3 lập trình viên làm việc trong khoảng thời gian từ khi bắt đầu dự án đến hết ngày thứ 6, hai người thực hiện các công việc e và a trong 2 ngày từ ngày 7 đến hết ngày thứ 8 và chỉ cần một người thực hiện dự án trong thời gian còn lại từ ngày thứ 10 đến hết ngày 14.

10.1.2. Sơ đồ điều chỉnh đều nguồn lực

Biểu đồ phụ tải nguồn lực phản ánh mức cầu cao thấp khác nhau về nguồn lực nào đó trong các thời kỳ thực hiện tiến độ dự án. Trên cơ sở biểu đồ này có thể thực hiện điều chỉnh đều nguồn lực. Điều chỉnh đều nguồn lực là phương pháp tối thiểu hóa mức khác biệt về cầu nguồn lực giữa các thời kỳ bằng cách dịch chuyển công việc trong phạm vi thời gian dự trữ của nó với mục tiêu không làm thay đổi ngày kết thúc dự án.

Tác dụng của phương pháp điều chỉnh đều nguồn lực:

- Sau điều chỉnh, nhu cầu nguồn lực tương đối ổn định nên dự án có thể giảm thiểu mức dự trữ vật tư hàng hóa liên quan và giảm chi phí nhân công.

- Tạo điều kiện cho các nhà quản lý dự án chủ động đặt hàng khi sắp cạn kho vào các thời điểm cố định, định kỳ.

- Có thể áp dụng chính sách quản lý dự trữ linh hoạt kịp thời (Just in Time).

Ví dụ: Một dự án có 3 công việc, thời gian và số lao động cần để thực hiện như sau

118

Chương 10: Phân phối nguồn lực cho dự án đầu tư

Bảng 10.2 - Thời gian và nguồn lực của dự án

Công việc                Công việc                Thời gian                Yêu cầu lao

trước                      (ngày)                  động (người)

a                              -                               2                               2

b                              -                               3                               2

c                              -                               5                               4

Yêu cầu xây dựng Biểu đồ phụ tải và thực hiện điều chỉnh đều nguồn lực để đáp ứng yêu cầu chỉ có 6 người làm việc thường xuyên trong suốt vòng đời dự án.

Công việc

“     a

’     b

‘    c                                  ”

2                             5                                 Thời gian

Hình 10.4 - Sơ đồ PERT/CPM điều chỉnh

Lao động

a(2,2)

b(2,3)

c(4,5)

2         3                     5                           Thời gian

Hình 10.5 - Biểu đồ phụ tải nguồn lực

119

Chương 10: Phân phối nguồn lực cho dự án đầu tư

Từ đây cho thấy, số công nhân cần nhiều nhất là 8 người trong 2 ngày đầu, thấp nhất là 4 người trong 2 ngày cuối cùng của dự án. Đứng trên phương diện quản lý lao động, các nhà quản lý dự án mong muốn làm sao giảm thiểu mức chênh lệch nhu cầu lao động giữa các thời kỳ. Yêu cầu này có thể thực hiện được bằng phương pháp điều chỉnh đều nguồn lực. Nếu công việc b chậm lại 2 ngày, ta vẽ được sơ đồ điều chỉnh đều nguồn lực dưới đây

Công nhân

6

a(2,2)                    b(2,3)

4

c(4,5)

2                                         5             Thời gian

Hình 10.6 - Sơ đồ điều chỉnh đều nguồn lực

Thông qua điều chỉnh đều nguồn lực, số lao động thường xuyên cần cho dự án chỉ là

sáu lao động trong suốt thời kỳ 5 ngày (đường găng không đổi). Điều này có nghĩa tiết kiệm

được thời gian và chi phí. Mức điều chỉnh đều nguồn lực nhiều hay ít tùy thuộc vào các điều

kiện ràng buộc. Quy mô nguồn lực cho phép (ví dụ số lao động được sử dụng) bình quân cả

thời kỳ, thời hạn phải hoàn thành dự án, chi phí cho phép... là những nhân tố cần phải xem xét

trong mối liên hệ ràng buộc lẫn nhau để quyết định điều chỉnh. Sơ đồ điều chỉnh đều nguồn

lực có thể xây dựng trên cơ sở biểu đồ phụ tải nguồn lực lập theo kế hoạch triển khai sớm

hoặc theo kế hoạch triển khai muộn. Kế hoạch nào có mức chênh lệch phụ tải nguồn lực giữa

các thời kỳ ít hơn thường được chọn.

10.1.3. Điều chỉnh đều nguồn lực dựa trên thời gian dự trữ tối thiểu

Nhu cầu từng loại nguồn lực cho từng công việc cũng như toàn bộ dự án không đều

nhau giữa các thời kỳ. Điều này gây khó khăn cho công tác quản lý và phân phối nguồn lực.

Mặt khác, xét trên phương diện cung, nguồn lực của đơn vị nói chung, bị hạn chế cả về số

lượng, chất lượng và thời điểm cung cấp. Ngoài ra, trong quá trình điều phối một nguồn lực

cụ thể cho dự án, các nhà quản lý luôn phải đặt trong mối quan hệ với tiến độ kế hoạch và

ngân sách được duyệt. Chính trong điều kiện như vậy, phương pháp "Điều phối nguồn lực

trên cơ sở thời gian dự trữ tối thiểu" là phương pháp rất có hiệu quả để giải quyết những khó

khăn nêu trên.

Các bước thực hiện phương pháp điều chỉnh đều nguồn lực dựa trên thời gian dự trữ tối

thiểu.

- Bước 1: Vẽ sơ đồ PERT, xây dựng sơ đồ phụ tải nguồn lực

120

Chương 10: Phân phối nguồn lực cho dự án đầu tư

- Bước 2: Tính thời gian dự trữ của các công việc

- Bước 3: Phân phối nguồn lực dự án theo sơ đồ triển khai sớm. Khi nhu cầu vượt mức cho phép, liệt kê các công việc cùng cạnh tranh nhau một nguồn lực và sắp xếp chúng theo trình tự thời gian dữ trữ toàn phần từ thấp đến cao.

- Bước 4: Điều chỉnh đều nguồn lực theo nguyên tức phân phối theo cho công việc có thời gian dự trữ thấp nhất trước, tiếp đến công việc có thời gian dự trữ thấp thứ 2... Những công việc có thời gian dự trữ lớn phải được điều chỉnh. Quá trình điều chỉnh đảm bảo sao cho việc kéo dài thời gian hoàn thành dự án ở mức thấp nhất và chú ý sắp xếp lại các công việc không nằm trên đường găng để ưu tiên nguồn lực cho các công việc găng.

Ngoài phương pháp điều chỉnh đều nguồn lực dựa vào thời gian dự trữ tối thiểu, các

nhà quản lý dự án có thể áp dụng một số biện pháp khác để phân phối nguồn lực hợp lý như

phương pháp tập trung nguồn lực cho công việc găng hoặc thuê thầu phụ... Do nguồn lực điều

phối cho dự án thường hữu hạn và cố định trong một thời kỳ nên để đẩy nhanh tiến độ thực

hiện dự án, các nhà quản lý có thể loại bỏ những phần việc không hợp lý, tập trung nguồn lực

cho các công việc găng hoặc điều chỉnh nguồn lực từ các công việc không găng sang các công

việc găng. Như vậy, đường găng và thời gian hoàn thành dự án sẽ được đẩy nhanh.

10.1.4. Phương hướng giải quyết khi thiếu hụt nguồn lực

Thực hiện các công việc với mức sử dụng nguồn lực thấp hơn dự kiến. Biện pháp này chỉ có thể thực hiện được nếu thời hạn của các công việc có thể kéo dài khi sử dụng các nguồn lực ít hơn. Tuy nhiên, sẽ không thể thực hiện biện pháp này khi định ra mức sử dụng nguồn lực thấp nhất.

Chia nhỏ các công việc. Có những hoạt động có thể chia ra thành hai hay nhiều công

việc nhỏ mà không ảnh hưởng đến trình tự thực hiện dự án. Biện pháp này rất hiệu quả khi

một công việc có thể chia nhỏ và thời gian giữa các công việc đó rất ngắn. Khi đó có thể bố trí

thời gian thực hiện từng công việc nhỏ tùy thuộc vào độ căng thẳng chung về lao động trong

từng thời hạn.

Sửa đổi sơ đồ mạng. Giả sử hai công việc có thể bố trí thực hiện đồng thời hoặc kết thúc

công việc này mới thực hiện công việc kia thì sự chậm trễ có thể khắc phục bằng cách thay vì

bố trí theo kiểu liên tiếp, tiến hành bố trí lại theo cách thực hiện đồng thời hai công việc cùng

lúc.

Sử dụng nguồn lực khác. Phương pháp này áp dụng được cho một số loại nguồn lực.

10.2. PHÂN PHỐI NGUỒN LỰC HẠN CHẾ CHO DỰ ÁN BẰNG PHƯƠNG PHÁP ƯU

TIÊN

Có hai cách tiếp cận cơ bản để phân phối các nguồn lực hạn chế. Đó là phương pháp ưu tiên và phương pháp tối ưu hóa. Phương pháp ưu tiên được thực hiện dựa trên phương pháp đường găng (CPM) và quá trình phân tích tình hình sử dụng từng loại nguồn lực theo từng thời kỳ. Trong một thời gian dài, phương pháp ưu tiên lựa chọn các công việc và phân phối nguồn lực hạn chế cho chúng trên cơ sở các nguyên tắc ưu tiên.

121

Chương 10: Phân phối nguồn lực cho dự án đầu tư

Thực tế có nhiều phương pháp ưu tiên với nguyên tắc ưu tiên khác nhau. Dưới đây là những nguyên tắc ưu tiên được sử dụng khá phổ biến:

- Công việc phải thực hiện trước cần được ưu tiên trước

- Ưu tiên cho công việc có nhiều công việc găng theo sau

- Ưu tiên cho những công việc ngắn nhất. Mục đích là tối đa số công việc được thực hiện trong một thời kỳ.

- Ưu tiên cho công việc có thời gian dự trữ tối thiểu

- Ưu tiên cho những công việc đòi hỏi mức độ nguồn lực lớn nhất. Thực hiện nguyên

tắc này với giả định công việc có tầm quan trọng hơn thường đòi hỏi mức nguồn lực dành cho

nó cao hơn.

- Ưu tiên công việc có số công việc theo sau nhiều nhất (không chỉ công việc găng).

Phương pháp ưu tiên được áp dụng rộng rãi trong việc phân phối các nguồn lực hạn chế vì một số nguyên nhân.

Thứ nhất, đây là phương pháp khá khả thi về các phương diện: dễ áp dụng, dễ hiểu, thực thi cho các dự án lớn, phức tạp.

Thứ hai, phương pháp ưu tiên cho một giải pháp và phân phối các nguồn lực hạn chế tốt hơn trong khi phương pháp tối ưu hóa cho giải pháp tốt nhất nhưng việc áp dụng bị hạn chế, đặc biệt đối với tình huống phức tạp và những dự án lớn.

Thứ ba, có nhiều phần mềm vi tính trợ giúp sẽ giúp các nhà quản ý dự án thực hiện phân phối nguồn lực nhanh chóng, dễ dàng.

Để hiểu rõ hơn năng lực áp dụng những nguyên nhân trên, phần này đi sâu trình bày

những ứng dụng của nguyên tắc ưu tiên vào 3 trường hợp: Phân phối nguồn lực hạn chế cho

nhiều công việc của một dự án; phân phối đồng thời hai nguồn lực hạn chế cho một dự án và

phân phối hai nguồn lực cho nhiều dự án trong đó mỗi dự án có nhiều công việc cần thực

hiện.

10.2.1. Ưu tiên phân phối một nguồn lực hạn chế

Để phân phối một nguồn lực hạn chế cho tập hợp nhiều công việc một dự án có thể áp dụng những nguyên tắc ưu tiên nêu trên, kết hợp với sử dụng sơ đồ GANTT. Một số bước cụ thể để thực thi việc phân phối như sau:

- Bắt đầu từ ngày đầu tiên thực hiện dự án, phân phối nguồn lực khan hiếm cho tối đa số công việc thực hiện, trong khi chú ý đến những điều kiện ràng buộc và mối quan hệ giữa các công việc dự án. Sau đó phân phối cho các ngày thứ 2, thứ 3... cho đến khi mọi công việc đều được phân phối nguồn lực.

- Khi một số công việc cùng đòi hỏi một nguồn lực thì có thể ưu tiên cho những công việc có thời gian dữ trữ ít nhất.

- Nếu có thể thì điều chỉnh kế hoạch thực hiện các công việc không găng để tập trung nguồn lực cho công việc găng.

122

Chương 10: Phân phối nguồn lực cho dự án đầu tư

10.2.2. Phân phối đồng thời hai nguồn lực cho dự án

1. Phương pháp bảng biểu:

Đối với những dự án lớn sử dụng nhiều loại nguồn lực (ví dụ 2 loại lao động khác

nhau) có thể áp dụng phương pháp lập bảng để phân phối nguồn lực. Nội dung phương pháp

như sau:

- Vẽ sơ đồ PERT/CPM

- Lập bảng với cấu trúc, cột đầu tiên liệt kê tất cả các công việc của dự án theo trật tự

dần của việc đánh giá các sự kiện và lôgíc của mạng công việc. Các cột kế tiếp là thời gian

thực hiện từng công việc, số lượng từng loại nguồn lực cần. Những cột còn lại có đầu cột ghi

trình tự thời gian thực hiện dự án từ thấp đến cao, phần cuối cột là tổng số từng loại nguồn lực

cần trong từng ngày. Nội dung chính của những cột này ghi số lượng từng loại nguồn nhân

lực cần cho từng công việc. Đoạn thẳng tô đậm thể hiện thời gian phải hoàn thành công việc

trước rồi mới có thể tiếp tục công việc sau. Chú ý, nguồn lực phân bổ cho từng ngày không

thể vượt quá một giới hạn định trước và phải tuân theo những điều kiện ràng buộc nhất định.

2. Phương pháp phân phối đồng thời cả lao động và máy móc cho dự án:

Để phân phối đồng thời hai nguồn lực lao động và máy móc, có thể giả định quy mô đầu vào của nguồn lực này (máy móc) phụ thuộc vào quy mô sử dụng nguồn lực kia (số lao động). Số lao động cần phân phối cho các công việc dự án ở đây là một đại lượng chưa biết. Nhưng vì các nhà quản lý dự án thường theo đuổi chiến lược quy mô lao động ổn định nên có thể xác định số lao động cần thiết bằng chỉ tiêu bình quân kỳ.

10.2.3. Điều phối nguồn lực cho một tập hợp nhiều dự án:

Điều phối nguồn lực cho một tập hợp nhiều dự án là vấn đề phức tạp. Trong một thời kỳ, ở những doanh nghiệp lớn, thường triển khai thực hiện nhiều dự án. Mỗi dự án có mục tiêu hoàn thiện khác nhau, có nhiều công việc phải làm và yêu cầu về thời gian và nguồn lực thực hiện cũng khác nhau. Vấn đề đặt ra là phải xây dựng một hệ thống phân phối nguồn lực hiệu quả và năng động, thoả mãn được các điều kiện ràng buộc, đồng thời đáp ứng được yêu cầu của từng dự án riêng lẻ cũng như cả hệ thống các dự án. Kinh nghiệm thực tế những chỉ tiêu đánh giá hệ thống phân phối nguồn lực:

- Thời gian hoàn thành chậm của dự án. Một hệ thống phân phối tốt sẽ không làm chậm thời gian phải hoàn thành theo kế hoạch. Đây là tiêu chuẩn quan trọng nhất để đánh giá hệ thống. Vì chậm trễ dẫn đến bị phạt, làm giảm mức lợi nhuận. Hơn nữa chậm trễ dự án này sẽ ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các dự án khác.

- Tạo điều kiện sử dụng có hiệu quả nguồn lực. Một hệ thống phân phối đủ mạnh sẽ góp phần sử dụng hiệu quả nguồn lực hữu hạn của đơn vị. Điều này rất quan trọng đối với những đơn vị phải mua ngoài và nhập ngoại những nguồn lực quan trọng cho dự án.

Để phân phối một nguồn lực cho tập hợp nhiều dự án, phương pháp giải quyết phổ biến

nhất là xem xét mỗi dự án như là một phân hệ nhỏ của một dự án lớn. Quan hệ giữa các dự án

tuỳ thuộc vào mối quan hệ kỹ thuật hoặc chỉ đơn thuần cùng chung một nguồn lực. Do mỗi dự

án bao gồm nhiều công việc, nên dự án lớn hay hệ thống các dự án có thể được lập thông qua

123

Chương 10: Phân phối nguồn lực cho dự án đầu tư

việc sử dụng các biến giả. Sau đó, tiến hành phân phối nguồn lực cho các công việc theo trật tự thời gian và theo những nguyên tắc ưu tiên như đã trình bày.

10.2 4. Điều phối hai nguồn lực cho một tập hợp dự án:

Để điều phối hai nguồn lực cho tập hợp nhiều dự án có thể sử dụng phương pháp cân

đối. Nguyên tắc thực hiện là sắp xếp các dự án cần phải bố trí nguồn lực theo thứ tự ưu tiên từ

cao xuống thấp. Bố trí nguồn lực lần lượt theo yêu cầu các công việc của dự án được ưu tiên.

Thiết lập một thời kỳ cân đối khi tất cả nguồn lực cho phép sử dụng của một thời kỳ đã được

phân phối hết cho các công việc của một hoặc nhiều dự án. Một thời kỳ cân đối mới lại được

thiết lập.

10.2.5. Kế hoạch sắp xếp lao động:

Phân công cán bộ quản lý dự án, nhất là lực lượng lao động gián tiếp hợp lý sẽ tạo điều kiện sử dụng hiệu quả lực lượng lao động. Trong điều kiện Luật lao động quy định nghỉ 2 ngày một tuần và do nhu cầu lao động làm việc từng ngày trong tuần khác nhau nên việc bố trí hợp lý lao động sẽ có ý nghĩa to lớn cả về phương diện kinh tế và xã hội.

Khi bố trí lao động cần tuân theo:

Bước 1: Xác định những cặp ngày liên tiếp đòi hỏi tổng số lao động thấp nhất. Nếu có

nhiều ngày có tổng yêu cầu về lao động thấp nhất và bằng nhau thì chọn cặp nào có yêu cầu

lao động của các ngày cận kề nó thấp nhất, nhưng nếu vẫn còn bằng nhau thì chọn cặp đầu

tiên.

Bước 2: Cặp ngày vừa chọn trở thành hai ngày nghỉ của một lao động nào đó. Bố trí cho lao động này làm việc vào các ngày còn lại trong tuần.

Bước 3: Tính toán lại nhu cầu lao động cho các ngày còn lại trong tuần. Sau đó lặp lại từ bước một đến bước ba cho đến khi các yêu cầu được thoả mãn.

Ví dụ: Một đơn vị cần sắp xếp ngày làm việc và ngày nghỉ cho 8 lao động trong tuần sao cho mỗi người đều được nghỉ hai ngày liên tục và phải đảm bảo đủ số lao động làm việc trong từng ngày như sau:

Bảng 10.3 - Yêu cầu lao động từng ngày trong tuần

Thứ                     2                3               4                5                 6               7         Chủ nhật

Số lao động làm

việc (người)              3                4               4                3                 4               7                8

Theo nguyên tắc phân phối lao động nêu trên, có nhiều cặp ngày có tổng nhu cầu lao

động thấp nhất và bằng nhau là ngày thứ hai và thứ ba, thứ tư và thứ năm, thứ năm và thứ sáu

(đều bằng 7). Do vậy, bố trí lao động thứ nhất được nghỉ hai ngày thứ hai và thứ ba trong khi

đi làm vào những ngày còn lại. Từng ngày trong tuần lấy tổng nhu cầu lao động phải làm việc

trừ đi lao động thứ nhất sẽ được số lao động còn phải làm việc. Quay trở lại bước một, tiếp

tục tìm những cặp ngày có tổng nhu cầu lao động thấp nhất và xác định cặp ngày nghỉ cho lao

124

Chương 10: Phân phối nguồn lực cho dự án đầu tư

động thứ hai, ba… Cuối cùng xây dựng được kế hoạch sử dụng lao động và sắp xếp ngày nghỉ cho 8 lao động như trong bảng 8.10

Bảng 10.4 - Kế hoạch bố trí lao động làm việc và nghỉ trong tuần

Thứ                      2            3            4            5           6           7         CN

Yêu cầu LĐ làm việc (ng.)                       3            4            4            3           4           7           8

Bố trí làm việc cho người thứ 1               -             -             x            x           x           x           x

Số LĐ cần trong các ngày                        3            4            3            2           3           6           7

Bố trí làm việc cho người thứ 2               x            x            x             -            -            x           x

Số LĐ cần trong các ngày                        2            3            2            2           3           5           6

Bố trí làm việc cho người thứ 3               x            x             -             -            x           x           x

Số LĐ cần trong các ngày                        1            2            2            2           2           4           5

Bố trí làm việc cho người thứ  4              -             -             x            x           x           x           x

Số LĐ cần trong các ngày                        1            2            1            1           1           3           4

Bố trí làm việc cho người thứ 5               x            x            x             -            -            x           x

Số LĐ cần trong các ngày                        0            1            0            1           1           2           3

Bố trí làm việc cho người thứ 6               -             -             x            x           x           x           x

Số LĐ cần trong các ngày                        0            1            0            0           0           1           2

Bố trí làm việc cho người thứ 7               x            x            x             -            -            x           x

Số LĐ cần trong các ngày                        0            0            0            0           0           0           1

Bố trí làm việc cho người thứ 8               x            x            x            x           -            -           x

Số LĐ  bố trí đi làm (người)                    5            5            7            4           4           7           8

Số lao động phải làm việc                        3            4            4            3           4           7           8

Lao động dự phòng (người)                     2            1            3            1           0           0           0

Trong quá trình phân công lao động cần đảm bảo đủ và phải lớn hơn số lao động theo

yêu cầu trong từng ngày của tuần… Không để một ngày nào đó thiếu lao động nhưng cũng

phải đảm bảo số lao động dự phòng trong từng ngày ở mức tối thiểu. Ngoài ra trong quá trình

thực hiện phương pháp bố trí lao động này, khi thấy số lao động cần ở một ngày nào đó đã đủ

(xuất hiện số 0) không có nghĩa lao động đó được nghỉ mà họ vẫn tiếp tục tham gia làm việc

theo luật quy định. Việc bố trí lao động cần tuân theo những điều kiện nhất định.

125

Chương 10: Phân phối nguồn lực cho dự án đầu tư

TÓM TẮT NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG

1. Biểu đồ phụ tải nguồn lực phản ánh số lượng từng loại nguồn lực cần thiết theo kế hoạch tiến độ hiện tại trong một thời kỳ nhất định cho từng công việc hoặc toàn bộ vòng đời dự án. Biểu đồ phụ tải nguồn lực có tác dụng:

- Trình bày bằng hình ảnh nhu cầu cao thấp khác nhau về một loại nguồn lực nào đó trong từng thời đoạn.

- Là cơ sở để lập kế hoạch sản xuất cung ứng nguyên vật liệu, nguồn lực cho dự án.

- Là cơ sở để các nhà quản lý dự án điều phối, bố trí hợp lý nhu cầu nguồn lực.

2. Điều chỉnh đều nguồn lực là phương pháp tối thiểu hóa mức khác biệt về cầu nguồn

lực giữa các thời kỳ bằng cách dịch chuyển công việc trong phạm vi thời gian dự trữ của nó

với mục tiêu không làm thay đổi ngày kết thúc dự án. Điều chỉnh nguồn lực có tác dụng:

- Sau điều chỉnh, nhu cầu nguồn lực tương đối ổn định nên dự án có thể giảm thiểu mức dự trữ vật tư hàng hóa liên quan và giảm chi phí nhân công.

- Tạo điều kiện cho các nhà quản lý dự án chủ động đặt hàng khi sắp cạn kho vào các thời điểm cố định, định kỳ.

- Có thể áp dụng chính sách quản lý dự trữ linh hoạt kịp thời

3. Điều chỉnh đều nguồn lực dựa trên thời gian dự trữ tối thiểu được thực hiện qua các

bước:

- Bước 1: Vẽ sơ đồ PERT, xây dựng sơ đồ phụ tải nguồn lực

- Bước 2: Tính thời gian dự trữ của các công việc

- Bước 3: Phân phối nguồn lực dự án theo sơ đồ triển khai sớm.

- Bước 4: Điều chỉnh đều nguồn lực theo nguyên tức phân phối theo cho công việc có thời gian dự trữ thấp nhất trước, tiếp đến công việc có thời gian dự trữ thấp thứ 2 …

4. Có nhiều phương pháp ưu tiên với nguyên tắc ưu tiên khác nhau. Những nguyên tắc ưu tiên được sử dụng khá phổ biến là:

- Công việc phải thực hiện trước cần được ưu tiên trước

- Ưu tiên cho công việc có nhiều công việc găng theo sau

- Ưu tiên cho những công việc ngắn nhất. Mục đích là tối đa số công việc được thực hiện trong một thời kỳ.

- Ưu tiên cho công việc có thời gian dự trữ tối thiểu

- Ưu tiên cho những công việc đòi hỏi mức độ nguồn lực lớn nhất. Thực hiện nguyên

tắc này với giả định công việc có tầm quan trọng hơn thường đòi hỏi mức nguồn lực dành cho

nó cao hơn.

- Ưu tiên công việc có số công việc theo sau nhiều nhất (không chỉ công việc găng).

5. Có nhiều cách ưu tiên phân phối nguồn lực cho dự án đầu tư, chẳng hạn như

- Điều phối ưu tiên một nguồn lực hạn chế

- Phân phối hai nguồn lực cho dự án đầu tư

126

Chương 10: Phân phối nguồn lực cho dự án đầu tư

- Phân phối nguồn lực cho tập hợp nhiều dự án đầu tư

- Điều phối hai nguồn lực cho tập hợp nhiều dự án đầu tư

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

1. Thế nào là biểu đồ phụ tải? Biểu đồ phụ tải có tác dụng gì trong quản lý dự án đầu tư?

2. Thế nào là điều chỉnh nguồn lực? Điều chỉnh nguồn lực có nhũng tác dụng gì trong quản lý dự án đầu tư?

3. Hãy trình bày nội dung các bước điều chỉnh đều nguồn lực dựa trên thời gian dự trữ tối thiểu?

4. Hãy trình bày cách thức ưu tiên phân phối nguồn lực cho dự án đầu tư?

127

Chương 11: Dự toán ngân sách và quản lý chi phí dự án đầu tư

CHƯƠNG 11 - DỰ TOÁN NGÂN SÁCH VÀ

QUẢN LÝ CHI PHÍ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

GIỚI THIỆU

Mục đích, yêu cầu:

- Trang bị những kiến thức về ngân sách và quản lý chi phí dự án đầu tư.

- Nắm được kiến thức để dự toán ngân sách và quản lý chi phí dự án đầu tư

Nội dung chính:

- Dự toán ngân sách

- Quản lý chi phí dự án đầu tư.

NỘI DUNG

11.1. KHÁI NIỆM, TÁC DỤNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA DỰ TOÁN NGÂN SÁCH

11.1.1. Khái niệm, phân loại.

Theo nghĩa rộng, dự toán ngân sách dự án bao gồm cả việc xây dựng cơ cấu phân tách công việc và việc xác định xem cần dùng những nguồn lực vật chất nào (nhân lực, thiết bị, nguyên liệu) và mỗi nguồn cần bao nhiêu để thực hiện từng công việc của dự án.

Theo nghĩa hẹp, dự toán ngân sách dự án là kế hoạch phân phối nguồn quỹ cho các

hoạt động dự án nhằm đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu chi phí, chất lượng và tiến độ của

dự án.

Căn cứ vào tính chất hoạt động, ngân sách của một đơn vị chia thành ngân sách dự án và ngân sách cho các hoạt động không theo dự án.

- Ngân sách dự án trình bày kế hoạch chi và thu của một hoặc nhiều dự án. Nó được chi tiết theo các khỏan mục và từng công việc của dự án.

- Ngân sách cho các hoạt động không theo dự án phản ánh các khoản chi và thu khác của tổ chức. Ngân sách này liên quan đến hoạt động của các phòng chức năng, các hoạt động bình thường của tổ chức.

Căn cứ vào thời gian, ngân sách được chia thành ngân sách dài hạn và ngân sách ngắn

hạn.

- Ngân hàng dài hạn là toàn bộ ngân sách dự tính cho các hoạt động của tổ chức trong thời hạn dài (thường là vài năm). Đối với dự án thì ngân sách dài hạn xác định tổng ngân sách cho toàn bộ vòng đời dự án.

- Ngân sách ngắn hạn là sự cụ thể hóa ngân sách dài hạn trong khoảng thời gian ngắn hơn. Thông thường ngân sách này được cập nhật theo quý, tháng. Ngân sách ngắn hạn được xây dựng gắn với các nhiệm vụ, các công việc phải hoàn thành trong từng thời kỳ. Ngân sách ngắn hạn mô tả chi tiết các khoản chi phí về nhân công, vật liệu và chi phí khác cho từng nhiệm vụ, công việc.

128

Chương 11: Dự toán ngân sách và quản lý chi phí dự án đầu tư

11.1.2. Tác dụng của dự toán ngân sách.

- Dự toán ngân sách là sự cụ thể hóa kế hoạch, mục tiêu của tổ chức. Kế hoạch ngân sách phản ánh nhiệm vụ và các chính sách phân phối nguồn lực của đơn vị.

- Đánh giá chi phí dự tính của một dự án trước khi hiệu lực hóa việc thực hiện.

- Xác định được chi phí cho từng công việc và tổng chi phí dự toán của dự án.

- Là cơ sở để chỉ đạo và quản lý tiến độ chi tiêu cho các tiến trình dự án.

- Thiết lập một đường cơ sở cho việc chỉ đạo và báo cáo tiến trình dự án.

11.1.3. Đặc điểm của dự toán ngân sách dự án.

- Dự toán ngân sách dự án phức tạp hơn việc dự toán ngân sách cho các công việc thực

hiện thường xuyên của tổ chức vì có nhiều nhân tố mới tác động, các công việc ít lặp lại...

- Ngân sách chỉ là dự tính, dựa trên một loạt các giả thuyết và dữ liệu thu thập được.

- Dự toán ngân sách dự án chỉ được dựa vào phạm vi và tiêu chuẩn hiện hành của dự án

đã được duyệt. Cần phải xác định rõ các yếu tố và khoản mục chi phí cho các công việc dự án.

- Ngân sách có tính linh hoạt, có thể điều chỉnh. Khi phạm vi dự án thay đổi hoặc có những yếu tố chi phí gia tăng thì ngân sách dự án cũng thay đổi.

- Ngân sách phải được thay đổi khi lịch trình thay đổi.

- Khi lập dự toán ngân sách cần xác lập tiêu chuẩn hoàn thành cho từng công việc, đồng thời phải văn bản hóa tất cả các giả thiết khi lập dự toán.

11.2. PHƯƠNG PHÁP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH

11.2.1. Phương pháp dự toán ngân sách từ cao xuống thấp.

Trên cơ sở chiến lược dài hạn, đồng thời dựa vào kinh nghiệm, yêu cầu nhiệm vụ và

nguồn số liệu quá khứ liên quan đến dự án tương tự, các nhà quản lý cấp cao của tổ chức

hoạch định việc sử dụng ngân sách chung cho đơn vị. Họ ước tính toàn bộ chi phí cũng như

chi phí cho các nhóm công việc lớn của từng dự án. Sau đó các thông số này được chuyển

xuống cho các nhà quản lý cấp thấp hơn. Các nhà quản lý cấp thấp tiếp tục tính toán chi phí

cho từng công việc cụ thể liên quan. Quá trình dự tính chi phí được tiếp tục cho đến cấp quản

lý thấp nhất.

Ưu điểm của phương pháp dự toán từ trên xuống: tổng ngân sách được dự toán phù hợp với tình hình chung của đơn vị và với yêu cầu của dự án. Ngân sách đó đã được xem xét trong mối tương quan chung.

Nhược điểm của phương pháp: Từ ngân sách dài hạn chuyển thành nhiều ngân sách ngắn hạn cho các dự án, các bộ phận chức năng, đòi hỏi phải có sự kết hợp các loại ngân sách này để đạt được một kế hoạch ngân sách chung hiệu quả là một công việc không dễ dàng. Có sự “cạnh tranh” giữa các nhà quản lý dự án với các nhà quản lý chức năng về lượng ngân sách được cấp và thời điểm được nhận. Phương pháp dự toán ngân sách này cản trở sự phối hợp nhịp nhàng giữa các nhà quản lý dự án với quản lý chức năng trong đơn vị.

129

Chương 11: Dự toán ngân sách và quản lý chi phí dự án đầu tư

11.2.2. Phương pháp dự toán ngân sách từ thấp đến cao

Ngân sách được dự toán từ thấp đến cao, từ các bộ phận (chức năng, quản lý dự án)

theo các nhiệm vụ và kế hoạch tiến độ. Sử dụng dữ liệu chi tiết sẵn có ở từng cấp quản lý,

trước tiên tính toán ngân sách cho từng nhiệm vụ, từng công việc trên cơ sở định mức sử dụng

các khoản mục và đơn giá được duyệt. Nếu có sự khác biệt ý kiến thì thảo luận bàn bạc thống

nhất trong nhóm dự toán, giữa các nhà quản lý dự án với quản lý chức năng. Tổng hợp kinh

phí dự tính cho từng nhiệm vụ và công việc tạo thành ngân sách chung toàn bộ dự án.

Ưu điểm của phương pháp: Những người lập ngân sách là người thường xuyên tiếp xúc

trực tiếp với các công việc nên họ dự tính khá chính xác về nguồn lực và chi phí cần thiết.

Phương pháp dự toán này là biện pháp đào tạo các nhà quản lý cấp thấp trong việc dự toán

ngân sách.

Nhược điểm: Ngân sách phát triển theo từng nhiệm vụ nên cần phải có danh mục đầy đủ các công việc của dự án. Trong thực tế điều này khó có thể đạt được. Các nhà quản lý cấp cao không có nhiều cơ hội kiểm soát quá trình lập ngân sách của cấp dưới.

11.2.3. Phương pháp kết hợp

Để dự toán ngân sách theo phương pháp kết hợp, đầu tiên cần xây dựng khung kế

hoạch ngân sách cho mỗi năm tài chính. Trên cơ sở này các nhà quản lý cấp trên yêu cầu cấp

dưới đệ trình yêu cầu ngân sách của đơn vị mình. Người đứng đầu từng bộ phận quản lý lại

chuyển yêu cầu dự toán ngân sách xuống các cấp thấp hơn (tổ, nhóm...). Việc xây dựng ngân

sách được thực hiện ở các cấp. Sau đó, quá trình tổng hợp ngân sách được bắt đầu từ đơn vị

thấp nhất đến cấp cao hơn. Ngân sách chi tiết của dự án được tổng hợp theo cơ cấu tổ chức dự

án, sau đó tổng hợp thành ngân sách tổng thể của doanh nghiệp, đơn vị. Đồng thời, với việc

chuyển yêu cầu lập dự toán ngân sách, cấp trên chuyển xuống cấp dưới những thông tin liên

quan như: khả năng tăng thêm việc làm, tiền lương, nhu cầu về vốn, những công việc được ưu

tiên cao, công việc không được ưu tiên... làm cơ sở cho các cấp lập dự toán ngân sách chính

xác. Cuối cùng, các nhà lãnh đạo cấp cao xem xét và hiệu chỉnh nếu thấy cần thiết. Sau khi

được duyệt sơ bộ, các trưởng phòng chức năng và giám đốc dự án tiếp tục điều chỉnh ngân

sách của các bộ phận mình cho đến khi đạt yêu cầu.

Ưu điểm của phương pháp: Ngân sách được hình thành với sự tham gia của nhêìu cấp

quản lý, do đó, tạo cơ hội tốt cho các bộ phận phát huy tính sáng tạo chủ động của đơn vị.

Nhược điểm: Quá trình lập dự toán kéo dài và tốn nhiều thời gian. Mặc dù có thêm thông tin cho cấp dưới lập kế hoạch ngân sách của đơn vị mình nhưng họ vẫn có xu hướng dự toán cao hơn.

11.2.4. Dự toán ngân sách theo dự án.

Lập ngân sách theo dự án là phương pháp dự toán ngân sách trên cơ sở các khoản thu và chi phát sinh theo từng công việc và được tổng hợp theo dự án.

Các bước thực hiện:

- Dự tính chi phí cho từng công việc dự án.

130

Chương 11: Dự toán ngân sách và quản lý chi phí dự án đầu tư

- Xác định và phân bổ chi phí gián tiếp.

- Dự tính chi phí cho từng năm và cả vòng đời dự án.

11.2.5. Dự toán ngân sách theo khỏan mục và công việc.

1. Lập ngân sách theo khoản mục: Lập ngân sách theo khoản mục thường được áp dụng cho các bộ phận chức năng vì bộ phận gián tiếp trong ban quản lý dự án. Theo phương pháp này, việc dự toán được tiến hành trên cơ sở thực hiện năm trước và cho từng khoản mục chi tiêu, sau đó tổng hợp lại theo từng đơn vị hoặc các bộ phận khác nhau của tổ chức.

2. Dự toán ngân sách theo công việc: Ngân sách theo công việc có thể xem là loại ngân sách tác nghiệp. Việc dự toán chi phí cho các công việc chính xác, hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong quản lý chi phí, xác định nhu cầu chi tiêu trong từng thời kỳ, góp phần thực hiện đúng tiến độ thời gian. Ngân sách công việc được lập trên cơ sở phương pháp phân tách công việc và được thực hiện qua các bước sau:

- Bước 1. chọn một hoạt động (công việc) trong cơ cấu phân tách công việc để lập dự toán chi phí.

- Bước 2. Xác định các tiêu chuẩn hoàn thiện cho công việc. Nếu bị hạn chế về nguồn lực thì chuyển các bước sau:

- Bước 3. Xác định các nguồn lực cần thiết để thực hiện công việc.

- Bước 4. Xác định định mức từng nguồn lực phù hợp.

- Bước 5. Xem xét những tác động có thể xảy ra nếu kéo dài thêm thời gian.

- Bước 6. Tính toán chi phí thực hiện công việc đó.

Nếu bị giới hạn thời gian thì chuyển các bước sau:

- Bước 3. Xác định khoảng thời gian cần thiết để thực hiện từng công việc.

- Bước 4. Trên cơ sở thời hạn cho phép, xác định mức nguồn lực và những đòi hỏi kỹ thuật cần thiết để đáp ứng tiêu chuẩn hoàn thiện công việc.

- Bước 5. Tính toán chi phí thực hiện công việc

Nếu không bị hạn chế về nguồn lực và thời gian thì chuyển các bước sau:

- Bước 3. Xác định định mức từng nguồn lực phù hợp cho công việc.

- Bước 4. Tính toán chi phí thực hiện công việc.

3. Xác định tổng dự toán: Trên cơ sở kỹ thuật phân tách công việc và sơ đồ mạng, tổng mức dự toán của dự án được xác định theo các bước sau:

- Xác định tổng chi phí trực tiếp cho mỗi công việc và hạng mục công việc.

- Dự toán quy mô các khoản mục chi phí gián tiếp. Phân bổ các loại chi phí này cho từng công việc theo các phương pháp hợp lý.

- Tổng hợp dự toán kinh phí cho dự án.

131

Chương 11: Dự toán ngân sách và quản lý chi phí dự án đầu tư

11.3. KẾ HOẠCH CHI PHÍ CỰC TIỂU

11.3.1. Chi phí của dự án.

Như đã chỉ ra một dự án hoàn thành đúng tiến độ kế hoạch sẽ hiệu quả hơn nếu tổng

chi phí thực hiện dự án cũng đúng bằng chi phí dự toán. Tổng chi phí của dự án bao gồm chi

phí trực tiếp, chi phí gián tiếp và những khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng. Chi phí trực tiếp

bao gồm chi phí nhân công sản xuất, chi phí nguyên vật liệu và những khoản chi phí khác trực

tiếp liên quan đến công việc dự án. Chi phí gián tiếp gồm chi phí quản lý, khấu hao thiết bị

văn phòng, những khoản chi phí cố định và biến đổi khác mà có thể giảm được nếu thời gian

thực hiện dự án rút ngắn. Thời gian thực hiện dự án càng rút ngắn, chi phí gián tiếp càng ít.

Khoản tiền phạt có thể phát sinh nếu dự án kéo dài quá ngày kết thúc xác định. Ngược lại,

trong một số trường hợp, nhà thầu sẽ được thưởng do hoàn thành trước thời hạn. Thường hay

phạt đều phải ghi trong hợp đồng. Tóm lại, để thực hiện mục tiêu của quản lý dự án, người ta

có thể đẩy nhanh tiến trình thực hiện một số công việc nhằm rút ngắn tổng thời gian thực hiện

dự án.

Giữa các khoản chi phí trực tiếp, gián tiếp và thời gian thực hiện công việc có liên quan

mật thiết với nhau. Thực tiễn quản lý cho thấy, luôn có hiện tượng đánh đổi giữa thời gian và

chi phí. Nếu tăng cường làm thêm giờ, tăng thêm số lượng lao động và máy móc thiết bị thì

tiến độ thực hiện các công việc dự án có thể được đẩy nhanh hay rút ngắn. Tuy nhiên, tăng

thêm nguồn lực làm tăng chi phí trực tiếp. Ngược lại, đẩy nhanh tiến độ dự án làm giảm

những khoản chi gián tiếp và đôi khi cả những khoản tiền phạt nếu không thực hiện đúng tiến

độ hợp đồng. Tiết kiệm khoản chi phí gián tiếp, tránh được khoản tiền phạt và trong một số

trường hợp lại có thể được thưởng do hoàn thành dự án vượt thời gian là những khoản thu rất

có ý nghĩa. Nếu khoản thu này vượt xa khoản chi phí trực tiếp tăng thêm thì việc đẩy nhanh

tiến độ tự án là việc làm có hiệu quả. Tuy nhiên, không phải tất cả các công việc được đẩy

nhanh đều đem lại kết quả mong muốn.

11.3.2. Phương pháp thực hiện kế hoạch chi phí cực tiểu

Trong quá trình lập dự án có thể xây dựng hai phương án: phương án bình thường và

phương án đẩy nhanh. Phương án bình thường là phương án dự tính mức chi phí cho các công

việc dự án ở mức bình thường và thời gian thực hiện dự án tương đối dài. Phương án đẩy

nhanh là phương án có thời gian thực hiện dự án ngắn và do đó cần chi phí nhiều hơn.

Trên cơ sở hai phương án này các nhà quản lý dự án xây dựng các phương án điều

chỉnh. Phương án điều chỉnh là phương án hợp lý hơn, có chi phí thấp hơn phương án đẩy

nhanh và thời gian có thể rút ngắn hơn phương án bình thường. Một trong những phương án

điều chỉnh được nhiều nhà quản lý quan tâm là phương án hay kế hoạch chi phí cực tiểu.

Kế hoạch chi phí cực tiểu là phương pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện những công việc lựa chọn, sao cho chi phí tăng thêm cực tiểu, do đó, giảm tổng chi phí vì rút ngắn hợp lý độ dài thời gian thực hiện dự án.

Trước khi nghiên cứu kế hoạch chi phí cực tiểu, cần thống nhất một số khái niệm sau

đây:

132

Chương 11: Dự toán ngân sách và quản lý chi phí dự án đầu tư

* Thời gian bình thường. Thời gian bình thường thực hiện một công việc là thời gian hoàn thành công việc trong những điều kiện bình thường, không có những thay đổi đột biến về thiết bị, lao động, các nhân tố bên ngoài...

* Chi phí bình thường. Chi phí bình thường của một công việc là chi phí cho một công việc nào đó được thực hiện trong điều kiện bình thường.

* Thời gian đẩy nhanh. Thời gian đẩy nhanh là thời gian thực hiện một công việc trong điều kiện đã được rút ngắn đến mức cho phép hợp lý trong điều kiện kỹ thuật, trình độ lao động và các nhân tố khác hiện tại.

* Chi phí đẩy nhanh. Chi phí đẩy nhanh của một công việc là chi phí thực hiện công việc gắn với thời gian đẩy nhanh, là mức chi phí được xem là cao nhất khi thời gian thực hiện công việc đó không thể rút ngắn thêm trong điều kiện hiện tại.

* Giả định về chi phí. Trong phân tích chi phí, chúng ta giả định chi phí trực tiếp thực hiện một công việc nào đó tăng lên khi thời gian thực hiện công việc được rút ngắn.

Các bước thực hiện kế hoạch chi phí cực tiểu.

- Bước 1. Vẽ sơ đồ mạng và tìm đường găng cho phương án (chương trình) bình

thường.

- Bước 2. Tính tổng chi phí của phương án bình thường.

- Bước 3. Chọn trên đường găng những công việc mà khi đẩy nhanh tiến độ thực hiện làm tăng chi phí thấp nhất. Giảm tối đa thời gian thực hiện công việc này.

- Bước 4. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công việc trên đường găng cho đến

khi mục tiêu đạt được hoặc không thể giảm thêm được nữa. Cuối cùng thiết lập được một

phương án điều chỉnh có chi phí tăng cực tiểu và thời gian rút ngắn so với phương án bình

thường.

- Bước 5. Xác định thời gian thực hiện và tổng chi phí của phương án điều chỉnh (kế hoạch chi phí cực tiểu).

11.4. KẾ HOẠCH GIẢM TỔNG CHI PHÍ CỦA PHƯƠNG ÁN ĐẨY NHANH

Các bước thực hiện “kế hoạch giảm tăng chi phí của phương án đẩy nhanh”.

- Bước 1. Tính thời gian dự trữ của các công việc theo phương án đẩy nhanh.

- Bước 2. Xác định các công việc gắng vì không găng.

- Bước 3. Kéo dài thời gian thực hiện các công việc không găng nếu có thể được. Tuy nhiên, không thể kéo dài thời igan thực hiện các công việc này quá giới hạn, đặc biệt, không quá thời hạn cho phép trong phương án bình thường.

- Bước 4. Tính chi phí tiết kiệm được do tác động đến thời gian thực hiện các công việc không găng. Phương pháp tính như sau: Nếu chi phí biên của công việc không găng thứ i là Ci, thời gian thực tế kéo dài của công vịêc này là Ti và số công việc không găng của phương án đẩy nhanh mà có thể kéo dài thời gian là n thì tổng chi phí tiết kiệm của dự án sẽ là ΣCiTi (trong đó i chạy từ 1 đến n).

133

Chương 11: Dự toán ngân sách và quản lý chi phí dự án đầu tư

- Bước 5. Xác định thời gian hoàn thành và tổng chi phí thực hiện (gồm chi phí trực tiếp và gián tiếp) của phương án điều chỉnh mới.

11.5. QUẢN LÝ CHI PHÍ DỰ ÁN

11.5.1. Phân tích dòng chi phí dự án.

Phân tích dòng chi phí dự án giúp các nhà quản lý, chủ đầu tư, nhà thầu có kế hoạch

chủ động tìm kiếm đủ vốn và cung cấp theo đúng tiến độ đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả đồng

vốn.

Phương pháp phân tích dòng chi phí dự án dựa trên cơ sở chi phí thực hiện theo từng

công việc và số ngày hoàn thành công việc đó. Giả định chi phí được sử dụng đồng đều trong

các ngày thực hiện công việc, do đó, cho phép tính được chi phí bình quân một ngày thực hiện

từng công việc dự án. Dựa vào kế hoạch triển khai sớm và mức chi phí trên một ngày, xây

dựng đường cong chi phí tích lũy. Đường công này và đường cong chi phí tích lũy theo kế

hoạch triển khai muộn là những cơ sở để quản lý chi phí dự án. Trên cơ sở hai dòng chi phí,

các nhà quản lý quyết định lựa chọn kế hoạch triển khai sớm hoặc muộn nhằm tiết kiệm tối đa

chi phí. Nếu dòng tiền chi phí phát sinh theo kế hoạch triển khai sớm chủ yếu vào thời kỳ đầu

tiến hành dự án thì việc vay mượn đầu tư sớm hơn, đồng nghĩa với việc chi trả lại vay nhiều

hơn. Như vậy, chi phí tài chính của dự án theo kế hoạch triển khai sớm sẽ lớn hơn kế hoạch

triển khai muộn.

11.5.2. Kiểm soát chi phí dự án.

Kiểm soát chi phí là việc kiểm tra theo dõi tiến độ chi phí, xác định những thay đổi so với kế hoạch, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để quản lý hiệu quả chi phí dự án. Kiểm soát chi phí bao gồm những nội dung cơ bản như sau:

* Kiểm soát việc thực hiện chi phí để xác định mức chênh lệch so với kế hoạch.

* Ngăn cản những thay đổi không được phép, không đúng so với đường chi phí cơ sở. * Thông tin cho cấp thẩm quyền về những thay đổi được phép.

Để kiểm soát, theo dõi tiến độ chi phí cần xác định đường chi phí cơ sở. Đường chi phí cơ sở là ngân sách theo thời đoạn được dùng để đo lường và theo dõi tiến trình dự án. Trên cơ sở đường chi phí cơ sở, cán bộ dự án kiểm soát những biến động thực tế, xác định nguyên nhân tạo nên sự thay đổi so với đường chi phí cơ sở vì có kế hoạch, biện pháp điều chỉnh kịp thời để quản lý hiệu quả chi phí dự án.

TÓM TẮT NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG

1. Dự toán ngân sách có thể xem xét:

- Theo nghĩa rộng, dự toán ngân sách dự án bao gồm cả việc xây dựng cơ cấu phân tách công việc và việc xác định xem cần dùng những nguồn lực vật chất nào (nhân lực, thiết bị, nguyên liệu) và mỗi nguồn cần bao nhiêu để thực hiện từng công việc của dự án.

134

Chương 11: Dự toán ngân sách và quản lý chi phí dự án đầu tư

- Theo nghĩa hẹp, dự toán ngân sách dự án là kế hoạch phân phối nguồn quỹ cho các

hoạt động dự án nhằm đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu chi phí, chất lượng và tiến độ của

dự án.

Ngân sách bao gồm ngân sách cho dự án và ngân sách cho các hoạt động không theo dự án. Ngân sách cũng có thể là ngân sách ngắn hạn và ngân sách dài hạn.

2. Ngân sách có tác dụng:

- Phản ánh nhiệm vụ và các chính sách phân phối nguồn lực của đơn vị.

- Đánh giá chi phí dự tính của một dự án trước khi hiệu lực hóa việc thực hiện.

- Xác định được chi phí cho từng công việc và tổng chi phí dự toán của dự án.

- Là cơ sở để chỉ đạo và quản lý tiến độ chi tiêu cho các tiến trình dự án.

- Thiết lập một đường cơ sở cho việc chỉ đạo và báo cáo tiến trình dự án.

3. Để dự toán ngân sách có thể sử dụng các phương pháp sau:

- Phương pháp từ cao xuống thấp

- Phương pháp từ thấp đến cao

- Phương pháp kết hợp

- Phương pháp dự toán theo dự án

- Phương pháp dự toán theo khoản mục và công việc

Mỗi phương pháp có ưu nhược điểm nhất định, cho nên khi sử dụng cần căn cứ vào tình hình cụ thể để vận dụng sao cho kết quả dự toán ngân sách được chính xác.

4. Tổng chi phí của dự án bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp và những khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng. Chi phí trực tiếp bao gồm chi phí nhân công sản xuất, chi phí nguyên vật liệu và những khoản chi phí khác trực tiếp liên quan đến công việc dự án. Chi phí gián tiếp gồm chi phí quản lý, khấu hao thiết bị văn phòng, những khoản chi phí cố định và biến đổi khác mà có thể giảm được nếu thời gian thực hiện dự án rút ngắn.

Trong quá trình lập dự án có thể xây dựng hai phương án: phương án bình thường và

phương án đẩy nhanh. Phương án điều chỉnh là phương án hợp lý hơn, có chi phí thấp hơn

phương án đẩy nhanh và thời gian có thể rút ngắn hơn phương án bình thường. Một trong

những phương án điều chỉnh được nhiều nhà quản lý quan tâm là phương án hay kế hoạch chi

phí cực tiểu.

5. Để quản lý chi phí của dự án đầu tư, cần tiến hành:

- Phân tích dòng chi phí dự án: giúp các nhà quản lý, chủ đầu tư, nhà thầu có kế hoạch

chủ động tìm kiếm đủ vốn và cung cấp theo đúng tiến độ đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả đồng

vốn.

- Kiểm soát chi phí dự án: là việc kiểm tra theo dõi tiến độ chi phí, xác định những thay

đổi so với kế hoạch, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để quản lý hiệu quả chi phí dự án.

+ Kiểm soát việc thực hiện chi phí để xác định mức chênh lệch so với kế hoạch.

+ Ngăn cản những thay đổi không được phép, không đúng so với đường chi phí cơ sở.

135

Chương 11: Dự toán ngân sách và quản lý chi phí dự án đầu tư

+ Thông tin cho cấp thẩm quyền về những thay đổi được phép.

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

1. Thế nào là dự toán ngân sách trong quản lý dự án đầu tư? Có những loại ngân sách

nào?

2. Ngân sách có những tác dụng gì? Hãy trình bày những tác dụng chủ yếu?

3. Hãy trình bày các phương pháp dự toán ngân sách? Theo anh (chị) phương pháp nào cho kết quả tốt nhất? Vì sao?

4. Chi phí của dự án đầu tư bao gồm những loại nào? Quá trình lập dự án đầu tư có thể xây dựng những phương án nào?

5. Để quản lý chi phí của dự án đầu tư cần thực hiện những gì? Hãy trình bày nội dung chủ yếu của những việc phải làm đó?

136

Chương 12: Quản lý chất lượng dự án đầu tư

CHƯƠNG 12 - QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

                            DỰ ÁN ĐẦU TƯ

GIỚI THIỆU

Mục đích, yêu cầu:

- Trang bị những kiến thức về quản lý chất lượng dự án đầu tư.

- Nắm được kiến thức để vận dụng quản lý chất lượng dự án đầu tư.

Nội dung chính:

- Chất lượng và quản lý chất lượng dự án đầu tư

- Nội dung quản lý chất lượng dự án đầu tư

- Chi phí chất lượng

- Các công cụ quản lý chất lượng

NỘI DUNG

12.1. KHÁI NIỆM CHẤT LƯỢNG, QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ Ý NGHĨA CỦA QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

12.1.1 Khái niệm chất lượng

Chất lượng có thể được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Từ góc độ nhà sản xuất

có thể xem: chất lượng là mức độ hoàn thiện của sản phẩm (dự án) so với các tiêu chuẩn thiết

kế được duyệt. Như vậy, trong khu vực sản xuất, một dung sai của các chỉ tiêu được định rõ

để đánh giá mức độ hoàn thành chất lượng. Trong khu vực dịch vụ, chất lượng được xác định

chủ yếu thông qua một số chỉ tiêu gián tiếp. Theo quan điểm của người tiêu dùng, chất lượng

là tổng thể các đặc tính của một thực thể, phù hợp với việc sử dụng, đáp ứng nhu cầu tiêu

dùng hay chất lượng là giá trị mà khách hàng nhận được, là sự thỏa mãn nhu cầu của khách

hàng.

Chất lượng có thể được xác định trên các khía cạnh như thuộc tính vật chất của sản

phẩm ; định hướng thời gian của sản phẩm dịch vụ (phù hợp với việc sử dụng lâu dài, đảm

bảo liên tục bên lâu); các dịch vụ sau bán hàng ; ấn tượng tâm lý đối với sản phẩm ; yếu tố

đạo đức kinh doanh trong kinh doanh. Từ những khái niệm trên có thể rút ra một số vấn đề

sau:

* Chất lượng là phạm trù có thể áp dụng đối với mọi thực thể.

* Chất lượng phải thể hiện trên một tập hợp nhiều đặc tính của thực thể, thể hiện khả năng thỏa mãn nhu cầu.

* Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu. Một thực thể dù đáp ứng các tiêu chuẩn về sản

phẩm nhưng lại không phù hợp với nhu cầu, không được thị trường chấp nhận thì bị coi là

không có chất lượng. Chất lượng được đo bởi mức độ thỏa mãn nhu cầu. Sự thỏa mãn được

137

Chương 12: Quản lý chất lượng dự án đầu tư

thể hiện trên nhiều phương diện như tính năng của sản phẩm, giá cả, thời điểm cung, mức độ dịch vụ, tính an toàn...

* Chất lượng phải gắn với điều kiện cụ thể của nhu cầu, của thị trường về các mặt kinh tế kỹ thuật, xã hội phong tục tập quán.

12.1.2. Quản lý chất lượng dự án

Quản lý chất lượng dự án là tập hợp các hoạt động của chức năng quản lý, là một quá trình nhằm đảm bảo cho dự án thỏa mãn tốt nhất các yêu cầu và mục tiêu đề ra. Quản lý chất lượng dự án bao gồm việc xác định các chính sách chất lượng, mục tiêu, trách nhiệm và việc thực hiện chúng không qua các hoạt động: lập kế hoạch chất lượng, kiểm soát và bảo đảm chất lượng trong hệ thống.

Ba nội dung lập kế hoạch, đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng có mối quan hệ chặt chẽ, tương tác nhau. Mỗi nội dung xuất hiện ít nhất một lần trong mỗi pha của chu kỳ dự án, mỗi nội dung đều là kết quả do hai nội dung kia đem lại, đồng thời cũng là nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả thực hiện hai nội dung kia.

Một số điểm cần chú ý trong quá trình quản lý chất lượng dự án là:

* Quản lý chất lượng dự án được thực hiện thông qua một hệ thống các biện pháp kinh tế, công nghệ, tổ chức hành chính và giáo dục, thông qua một cơ chế nhất định và hệ thống các tiêu chuẩn định mức, hệ thống kiểm soát, các chính sách khuyến khích...

* Quản lý chất lượng dự án phải được thực hiện trong suốt chu kỳ dự án từ giai đoạn hình thành cho đến khi kết thúc chuyển sang giai đoạn vận hành, thực hiện trong mọi quá trình, mọi khâu công việc.

* Quản lý chất lượng dự án là quá trình liên tục, gắn bó giữa yếu tố bên trong và bên ngoài. Để thực hiện dự án cần có máy móc thiết bị, con người, yếu tố tổ chức... Sự hoạt động, vận hành của các yếu tố này không thể thoát ly môi trường luật pháp, cạnh tranh, khách hàng... Sự tác động qua lại giữa các yếu tố đó hình thành môi trường, nội dung, yêu cầu và các biện pháp quản lý chất lượng dự án.

* Quản lý chất lượng dự án là trách nhiệm chung của tất cả các thành viên, mọi cấp trong đơn vị, đồng thời cũng là trách nhiệm chung của các cơ quan có liên quan đến dự án bao gồm chủ đầu tư, nhà thầu, các nhà tư vấn, những người hưởng lợi.

12.1.3. Tác dụng của quản lý chất lượng dự án

Quản lý chất lượng dự án hợp lý có những tác dụng chủ yếu sau đây:

* Đáp ứng những yêu cầu của chủ đầu tư, của những người hưởng lợi từ dự án. * Đạt được những mục tiêu của quản lý dự án.

* Chất lượng và quản lý chất lượng dự án tốt là những nhân tố quan trọng đảm bảo thắng lợi trong cạnh tranh, tăng thị phần cho doanh nghiệp.

* Nâng cao chất lượng góp phần giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng thu nhập cho người lao động.

138

Chương 12: Quản lý chất lượng dự án đầu tư

12.2. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ

12.2.1. Lập kế hoạch chất lượng dự án:

Lập kế hoạch chất lượng dự án là việc xác định các tiêu chuẩn chất lượng cho dự án và xác định phương thức để đạt các tiêu chuẩn đó. Lập kế hoạch chất lượng dự án là một bộ phận quan trọng của quá trình lập kế hoạch, sẽ được thực hiện thường xuyên và song hành với nhiều loại kế hoạch khác. Lập kế hoạch chất lượng cho phép định hướng phát triển chất lượng chung trong doanh nghiệp, khai thác sử dụng hiệu quả các nguồn lực, giảm chi phí liên quan... Tuy nhiên, trong một số trường hợp, quản lý chất lượng chặt chẽ có thể phát sinh tăng chi phí hoặc điều chỉnh lại kế hoạch tiến độ thời gian.

Để lập kế hoạch chất lượng dự án cần những yếu tố đầu vào sau đây:

* Chính sách chất lượng của doanh nghiệp (Ban quản lý dự án có trách nhiệm thực hiện chính sách chất lượng của chủ đầu tư).

* Phạm vi dự án

* Các tiêu chuẩn và quy định trong lĩnh vực chuyên môn có ảnh hưởng đến chất lượng dự án (các yêu cầu về chất lượng, các phương pháp đảm bảo chất lượng trong quá trình thiết kế, thi công).

Kế hoạch chất lượng cho biết nhóm quản lý dự án sẽ thực hiện chính sách chất lượng như thế nào. Nó cũng là cơ sở để lập các loại kế hoạch khác và chỉ rõ phương thức kiểm soát, đảm bảo và cải tiến chất lượng dự án.

Nội dung cơ bản của công tác lập kế hoạch chất lượng dự án gồm:

* Xây dựng chương trình, chiến lược, chính sách và kế hoạch hóa chất lượng.

* Xác định những yêu cầu chất lượng phải đạt tới trong từng thời kỳ, từng giai đoạn của quá trình thực hiện dự án.

* Phân tích tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dự án, chỉ ra phương

hướng kế hoạch cụ thể, xây dựng các biện pháp để thực hiện thành công kế hoạch chất lượng.

12.2.2. Đảm bảo chất lượng dự án:

Đảm bảo chất lượng dự án là tất cả các hoạt động có kế hoạch và hệ thống được thực

hiện trong phạm vi hệ thống chất lượng nhằm đảm bảo dự án sẽ thỏa mãn các tiêu chuẩn chất

lượng tương ứng. Đảm bảo chất lượng là việc đánh giá thường xuyên tình hình hoàn thiện để

đảm bảo dự án sẽ thỏa mãn các tiêu chuẩn chất lượng đã định. Đảm bảo chất lượng dự án đòi

hỏi dự án phải được xây dựng theo những hướng dẫn quy định, tiến hành theo các quy trình

được duyệt, trên cơ sở những tính toán khoa học, theo lịch trình, tiến độ kế hoạch...

12.2.3. Kiểm soát chất lượng dự án:

Kiểm soát chất lượng là việc giám sát các kết quả cụ thể của dự án để xác định xem

chúng đã tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng hay chưa và tìm các biện pháp để loại bỏ những

nguyên nhân không hoàn thiện. Xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng rất cần thiết vì nó

tạo ra một hệ thống chính thức trong cơ cấu dự án để đảm bảo đáp ứng liên tục nhu cầu của

139

Chương 12: Quản lý chất lượng dự án đầu tư

khách hàng. Đối với nhà thầu, xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng sẽ giúp tránh được

những rủi ro kiện tụng, khiếu nại về sơ suất chuyên môn, trên cơ sở đó có thể khẳng định

mình đã đảm bảo đúng tiến độ, thực hiện các biện pháp quản lý chất lượng theo yêu cầu. Đối

với một số dự án đòi hỏi kỹ thuật phức tạp như vũ trụ, quốc phòng, mua sắm công, hệ thống

kiểm soát chất lượng là một yêu cầu tiên quyết để có thể hoạt động trong những lĩnh vực này.

Kiểm soát chất lượng được thực hiện trong suốt quá trình thực hiện dự án. Một trong những nét đặc biệt của công tác kiểm soát chất lượng là sử dụng rất nhiều kiến thức thống kê. Do vậy, nhóm kiểm soát chất lượng phải có kiến thức về quản lý chất lượng bằng phương pháp thống kê, đặc biệt phương pháp lấy mẫu và lý thuyết xác suất để giúp họ dễ dàng đánh giá kết quả giám sát chất lượng.

12.3. CHI PHÍ LÀM CHẤT LƯỢNG

12.3.1. Tổn thất nội bộ:

Tổn thất nội bộ là những chi phí (thiệt hại) phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm và dịch vụ (được khách hàng chấp nhận) trước khi sản phẩm rời khỏi tầm kiểm soát của đơn vị. Tổn thất nội bộ bao gồm:

* Thiệt hại sản lượng do phế phẩm

* Chi phí sửa chữa khắc phục sản phẩm

* Chi phí đánh giá sai sót và phế phẩm

* Chi phí cho hoạt động hiệu chỉnh những thất bại đó.

12.3.2. Tổn thất bên ngoài:

Tổn thất bên ngoài là toàn bộ những chi phí phát sinh do chất lượng không đạt yêu cầu khi sản phẩm đã bán ra ngoài đơn vị. Về nội dung, tổn thất này bao gồm:

* Thiệt hại thị phần và lợi nhuận tiềm năng (do uy tín bị giảm). * Chi phí bồi thường, chi phí kiện tụng

* Chi phí đánh giá sự khiếu nại của khách hàng.

* Chi phí kiểm tra chất lượng tại nơi khách hàng yêu cầu.

* Chi phí bảo hành (chi phí theo nghĩa vụ pháp lý của hợp đồng) gồm chi phí sửa chữa, thay thế hoặc hoàn thiện sản phẩm.

12.3.3. Chi phí ngăn ngừa:

Chi phí ngăn ngừa là toàn bộ chi phí để ngăn chặn việc tạo ra các sản phẩm kém hoặc không có chất lượng, là những chi phí trực tiếp hướng tới việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nội dung chi phí ngăn ngừa bao gồm: Chi phí rà soát lại thiết kế ; chi phí đánh giá lại nguồn cung cấp, số lượng nguyên vật liệu của mỗi hợp đồng lớn ; chi phí kho tàng bảo quản nguyên liệu ; chi phí đào tạo lao động, tập huấn công tác chất lượng ; chi phí lập kế hoạch chất lượng; chi phí bảo dưỡng hệ thống quản lý chất lượng...

140

Chương 12: Quản lý chất lượng dự án đầu tư

12.3.4. Chi phí thẩm định, đánh giá, kiểm tra chất lượng:

Chi phí thẩm định kiểm tra là các khoản chi phí như chi phí đánh giá sản phẩm hay quá

trình công nghệ, thẩm định kiểm tra sản phẩm nhằm xác định mức độ phù hợp của chất lượng

với nhu cầu của khách hàng. Nội dung của khoản mục chi phí này bao gồm chi phí xây dựng

các quy trình đánh giá kiểm tra chất lượng ; chi phí cho hoạt động kiểm tra ; Chi phí kiểm tra

các nhà cung ứng ; chi phí phân tích các báo cáo chất lượng ; chi phí kiểm tra dịch vụ bảo

hành, sửa chữa...

Bốn khoản mục chi phí: tổn thất bên trong, tổn thất bên ngoài, chi phí ngăn ngừa và chi

phí thẩm định, đánh giá, kiểm tra chất lượng tạo thành tổng chi phí chất lượng của mỗi đơn vị.

Tuy nhiên, theo sự thay đổi của thời gian, chi phí ngăn ngừa có thể tăng lên, tỷ lệ nghịch với

chi phí tổn thất bên trong và bên ngoài, do đó, khoản mục tiết kiệm được sẽ ngày càng gia

tăng.

12.4. CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỰ ÁN

12.4.1. Lưu đồ hay biểu đồ quá trình:

Là phương pháp thể hiện quá trình thực hiện các công việc và toàn bộ dự án, là cơ sở để

phân tích đánh giá quá trình và các nhân tố tác động đến chất lượng công việc và dự án. Lưu

đồ quá trình cho phép nhận biết công việc hay hoạt động nào thừa có thể loại bỏ, hoạt động

nào cần sửa đổi, cải tiến hoàn thiện, là cơ sở để xác định vị trí, vai trò của mỗi thành viên

tham gia trong quá trình quản lý chất lượng bao gồm cả nhà cung cấp, khách hàng nhà thầu...

Xây dựng lưu đồ quá trình cần đảm bảo nguyên tắc sau đây:

* Huy động mọi người có liên quan vào việc thiết lập lưu đồ như các thành viên trong ban quản lý dự án, các nhà cung ứng, khách hàng, người giám sát...

* Mọi dự liệu thông tin hiện có phải thông báo cho mọi người. * Phải bố trí đủ thời gian để xây dựng lưu đồ.

12.4.2. Biểu đồ hình xương cá (biểu đồ nhân quả):

Là loại biểu đồ chỉ ra các nguyên nhân ảnh hưởng đến một kết quả nào đó. Trong công

tác quản lý chất lượng, biểu đồ nhân quả có tác dụng liệt kê những nguyên nhân ảnh hưởng

đến chất lượng, xác định nguyên nhân nào cần được xử lý trước... Về phương pháp xây dựng,

cần thực hiện một số bước sau: bước (1) lựa chọn một tiêu chuẩn chất lượng cần phân tích

(nhân tố kết quả) và trình bày bằng một mũi tên. Bước (2) liệt kê toàn bộ những nguyên nhân

chủ yếu ảnh hưởng đến chi tiêu phân tích. Trong quản lý chất lượng, có nhiều nguyên nhân

ảnh hưởng đến sự biến động chất lượng, nhưng chủ yếu có thể chia thành 6 nhóm gồm: yếu tố

con người, máy móc, nguyên vật liệu, phương pháp tiến hành, biện pháp đo lường, nhân tố

môi trường. Bước (3) tìm những nguyên nhân ảnh hưởng đến từng nhân tố trong 4 nhâ tố trên,

sau đó xem nhân tố mới lại là kết quả và xác định quan hệ nhân quả cho nhân tố mới, cứ thế

tiếp tục cho các quan hệ ở cấp thấp hơn.

141

Chương 12: Quản lý chất lượng dự án đầu tư

12.4.3. Biểu đồ Parento:

Là biểu đồ hình cột thể hiện bằng hình ảnh những nguyên nhân kém chất lượng, phản ánh những yếu tố làm cho chất lượng dự án không đạt yêu cầu trong một thời kỳ nhất định. Về cấu trúc, trục ngang của biểu đồ phản ánh nguyên nhân, trục dọc trình bày tỷ lệ phần trăm của nguyên nhân kém chất lượng. Chiều cao các cột giảm dần phù hợp trật tự giảm dần tầm quan trọng của các nguyên nhân.

12.4.4. Biểu đồ kiểm soát thực hiện:

Là phương pháp đồ họa theo thời gian về kết quả của một quá trình thực hiện công việc, là sự kết hợp giữa đồ thị và các đường giới hạn kiểm soát để xác định xem một quá trình có nằm trong tầm kiểm soát hay không, trên cơ sở đó, xây dựng các biện pháp điều chỉnh. Biểu đồ thường dùng để giám sát các hoạt động có tính chất lặp, giám sát các biến động về chi phí và tiến độ thời gian. Có hai loại biểu đồ kiểm soát là biểu đồ kiểm soát định tính và biểu đồ kiểm soát định lượng. Biểu đồ kiểm soát định tính thể hiện các đặc tính chất lượng có giá trị rời rạc, ví dụ, tỷ lệ % phế phẩm, khuyết tật... Biểu đồ kiểm soát định lượng biểu hiện các giá trị liên tục, số liệu có thể đo lường được.

12.4.5. Biểu đồ phân bố mật độ:

Là một công cụ quan trọng để tổng hợp, phân tích và thể hiện số liệu thống kê. Số liệu thống kê thu thập được thường rất nhiều, chưa cho thấy tính quy luật của hiện tượng nghiên cứu. Do vậy cần phải tiến hành phân loại chúng. Biểu đồ phân bố mật độ là một phương pháp phân loại, biểu diễn số liệu theo các nhóm. Nhìn vào biểu đồ dễ nhận thấy hình dạng của tập hợp số liệu, cho phép đánh giá số liệu theo những tiêu chuẩn xác định. Biểu đồ phân bố mật độ có ba đặc điểm quan trọng liên quan đến tâm điểm, độ dốc và độ rộng. Thông thường biến động của tập hợp số liệu theo một hình dạng nhất định nào đó. Những khác biệt nhiều với hình mẫu chung là sự không bình thường. Công tác quản lý chất lượng cần tìm ra nguyên nhân và có giải pháp để điều chỉnh kịp thời.

Để xây dựng biểu đồ phân bố mật độ cần đi theo một số bước sau:

* Thu thập các số liệu thống kê liên quan đến chỉ tiêu chất lượng cần nghiên cứu.

* Xác định biên độ số liệu (giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất), phân bổ tổng thể thống kê thành một số tổ hợp nhất định, khoảng cách tổ hợp tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu, có thể nhiều hoặc ít tổ hợp nhưng không nên quá nhiều và quá ít tổ hợp.

* Xác định tần số xuất hiện các giá trị của các tổ hợp.

TÓM TẮT NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG

1. Chất lượng có thể được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.

- Từ góc độ nhà sản xuất có thể xem: chất lượng là mức độ hoàn thiện của sản phẩm (dự án) so với các tiêu chuẩn thiết kế được duyệt.

142

Chương 12: Quản lý chất lượng dự án đầu tư

- Theo quan điểm của người tiêu dùng, chất lượng là tổng thể các đặc tính của một thực thể, phù hợp với việc sử dụng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hay chất lượng là giá trị mà khách hàng nhận được, là sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.

2. Quản lý chất lượng dự án là tập hợp các hoạt động của chức năng quản lý, là một quá trình nhằm đảm bảo cho dự án thỏa mãn tốt nhất các yêu cầu và mục tiêu đề ra. Quản lý chất lượng dự án bao gồm việc xác định các chính sách chất lượng, mục tiêu, trách nhiệm và việc thực hiện chúng không qua các hoạt động: lập kế hoạch chất lượng, kiểm soát và bảo đảm chất lượng trong hệ thống.

3. Quản lý chất lượng dự án hợp lý có những tác dụng chủ yếu sau đây:

- Đáp ứng những yêu cầu của chủ đầu tư, của những người hưởng lợi từ dự án.

- Đạt được những mục tiêu của quản lý dự án.

- Chất lượng và quản lý chất lượng dự án tốt là những nhân tố quan trọng đảm bảo thắng lợi trong cạnh tranh, tăng thị phần cho doanh nghiệp.

- Nâng cao chất lượng góp phần giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng thu nhập cho người lao động.

4. Nội dung chủ yếu của quản lý chất lượng dự án đầu tư là:

- Lập kế hoạch chất lượng dự án

- Đảm bảo chất lượng dự án

- Kiểm soát chất lượng dự án

5. Chi phí chất lượng dự án bao gồm:

- Tổn thất nội bộ

- Tổn thất bên ngoài

- Chi phí ngăn ngừa

- Chi phí thẩm định, đánh giá và kiểm tra chất lượng

6. Công cụ quản lý chất lượng:

- Biểu đồ quá trình

- Biểu đồ nhân quả

- Biểu đồ Parento

- Biểu đồ kiểm soát thực hiện

- Biểu đồ phân bố mật độ

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

1. Thế nào là chất lượng và quản lý chất lượng dự án đầu tư? Quản lý chất lượng dự án đầu tư có tác dụng gì?

2. Hãy trình bày nội dung chủ yếu của quản lý chất lượng dự án đầu tư?

3. Chi phí chất lượng dự án đầu tư bao gồm những gì?

143

Chương 12: Quản lý chất lượng dự án đầu tư

4. Trong quản lý chất lượng dự án đầu tư thường sử dụng những công cụ nào? Theo anh (chị) công cụ nào tốt nhất ? Vì sao?

144

Chương 12: Quản lý rủi ro đầu tư

CHƯƠNG 13 - QUẢN LÝ RỦI RO ĐẦU TƯ

GIỚI THIỆU

Mục đích, yêu cầu:

- Trang bị những kiến thức về rủi ro đầu tư

- Nắm được kiến thức để vận dụng quản lý rủi ro dự án đầu tư.

Nội dung chính:

- Rủi ro dự án đầu tư

- Quản lý rủi ro dự án đầu tư

NỘI DUNG

13.1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI QUẢN LÝ RỦI RO.

13.1.1. Khái niệm rủi ro.

Rủi ro đầu tư là tổng hợp những yếu tố ngẫu nhiên (bất trắc) có thể đo lường bằng xác suất, là những bất trắc gây nên các mất mát thiệt hại.

Rủi ro trong quản lý dự án là một đại cương có thể đo lường. Trên cơ sở tần suất hiện

lặp một hiện tượng trong quá khứ, có thể giả định nó lại xuất hiện tương tự trong tương lai.

Trong quản lý dự án, một hiện tượng được xem là rủi ro nếu có thể xác định được xác suất

xuất hiện của nó. Trong trường hợp đó, rủi ro có xu hướng được bảo hiểm và có thể được

lượng hóa như sau:

Rủi ro = Xác suất xuất hiện x Mức thu thiệt/ kết quả.

Cần phân biệt hai phạm trù: rủi ro và bất trắc. Bất trắc phản ánh tình huống, trong đó không thể biết được xác suất xuất hiện của sự kiện. Như vậy, khái niệm bất trắc chứa đựng yếu tố chưa biết nhiều hơn khái niệm rủi ro. Rủi ro và bất trắc có thể xem như hai đầu của đoạn thẳng. Rủi ro nằm ở phía đầu có khả năng đo lường được nhiều hơn và nhiều số liệu thống kê hơn để đánh giá. Bất trắc nằm ở đầu còn lại: “sẽ không có số liệu” để đo lường. Có thể mô tả sự phân biệt này qua hình sau:

Rủi ro                                                   Bất trắc

- Có thể định lượng                              - Không có khả năng định lượng

- Đánh giá được về thống kê              - Không đánh giá được

- Số liệu tin cậy                                   - ý kiến không chính thức.

Nguyên nhân của rủi ro có rất nhiều. Nhận rõ các nguyên nhân rủi ro, tìm ra các biện

pháp ứng phó kịp thời sẽ có tác dụng làm giảm mức độ rủi ro. Trong quản lý dự án công tác

lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và giám sát dự án phải đảm bảo nhận biết chính xác

145

Chương 12: Quản lý rủi ro đầu tư

những nguyên nhân rủi ro tiềm tàng, giữ một mức độ an toàn nhất định sẽ làm giảm rủi ro đầu

tư.

13.1.2. Quản lý rủi ro

Quản lý rủi ro dự án là quá trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro, đo lường mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn, triển khai các biện pháp và quản lý các hoạt động nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro, trong suốt vòng đời dự án.

Quản lý rủi ro là việc chủ động kiểm soát các sự kiện trong tương lai dựa trên cơ sở kết quả dự báo trước các sự kiện xảy ra mà không phải là sự phản ứng thụ động. Như vậy, một chương trình quản lý rủi ro hiệu quả không những làm giảm bớt sai sót mà còn làm giảm mức độ ảnh hưởng của những sai sót đó đến việc thực hiện các mục tiêu dự án.

Quản lý rủi ro là quá trình liên tục, được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của chu kỳ dự án, kể từ khi mới hình thành cho đến khi kết thúc dự án. Dự án thường có rủi ro cao trong giai đoạn đầu hình thành. Trong suốt vòng đời dự án, nhiều khâu công việc cũng có mức độ rủi ro rất cao nên cần thiết phải phân chia thành nhiều giai đoạn để xem xét, phân tích rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn các giải pháp phù hợp nhằm giảm bớt và loại trừ rủi ro.

13.1.3. Phân loại rủi ro.

Rủi ro thuần túy và rủi ro theo suy tính.

- Rủi ro thuần túy là loại rủi ro mà nếu có xảy ra sẽ dẫn đến kết quả tổn thất về kinh tế.

Loại rủi ro này có đặc điểm sau: Thứ nhất, rủi ro thuần túy nếu xảy ra thường đưa đến kết quả

mất mát hoặc tổn thất. Thứ hai, rủi ro thuần túy là loại rủi ro liên quan đến việc phá hủy tài

sản (nếu hỏa hoạn thì tòa nhà bị phá hủy). Thứ ba, biện pháp đối phó với rủi ro này là bảo

hiểm.

- Rủi ro suy tính là loại rủi ro do ảnh hưởng của những nguyên nhân khó dự đoán, phạm

vi ảnh hưởng rất rộng lớn. Rủi ro suy tính là loại rủi ro thường xảy ra trong thực tế. Ví dụ, rủi

ro thay đổi giá cả, mức thuế không ổn định, tình hình chính trị không ổn định. Tăng giá có thể

mang lại nhiều lời cho người có tồn kho nhiều và giảm giá làm họ bị thua thiệt lớn. Đặc điểm

cơ bản của loại rủi ro này là thường không được bảo hiểm nhưng có thế đối phó bằng biện

pháp rào chắn (hedging).

Rủi ro có thể tính được và không tính được.

- Rủi ro có thể tính được là loại rủi ro mà tần số xuất hiện của nó có thể tiên đoán được ở một mức độ tin cậy nhất định.

- Rủi ro không thể tính được là rủi ro mà tần số xuất hiện của nó quá bất thường và rất khó dự đoán được.

Thực tế không có loại rủi ro nào nằm hẳn về một cực. Khái niệm chỉ về hình thức. Hầu hết các rủi ro nằm ở giữa hai cực ranh giới. Do đó, giữa hai cực này có vô số mức độ chính xác và độ tin cậy khác nhau khi dự đoán. Khả năng đo lường mang tính chất tương đối. Một số có thể đo lường được nhiều, một số đo được ít hơn.

Rủi ro nội sinh và rủi ro ngoại sinh.

146

Chương 12: Quản lý rủi ro đầu tư

- Rủi ro nội sinh là rủi ro do những nguyên nhân nội tại của dự án. Quy mô, độ phức tạp, tính mới lạ của dự án cùng với các nhân tố như tốc độ thiết kế và xây dựng, hệ thống tổ chức quản lý dự án là những nguyên nhân nội sinh.

- Rủi ro ngoại sinh là rủi ro do những nguyên nhân bên ngoài gây nên. Những nhân tố rủi ro ngoại sinh thường gặp như lạm phát, thị trường, tính sẵn có của lao động và nguyên liệu, độ bất định về chính trị, do ảnh hưởng của thời tiết.

13.2. CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ RỦI RO.

13.2.1. Xác định rủi ro

Xác định rủi ro là quá trình phân tích đánh giá, nhận dạng lĩnh vực rủi ro, các loại rủi ro tiềm tàng ảnh hưởng đến dự án. Nhận diện rủi ro không phải công việc chỉ diễn ra một lần mà đây là một quá trình thực hiện thường xuyên trong suốt vòng đời dự án. Những căn cứ chính để xác định rủi ro là:

- Xuất phát từ bản chất sản phẩm dự án. Sản phẩm công nghệ chuẩn hóa ít bị rủi ro hơn sản phẩm cần sự cải tiến đổi mới. Những rủi ro ảnh hưởng đến sản phẩm thường được lượng hóa qua các thông tin liên quan đến tiến độ và chi phí.

- Phân tích chu kỳ dự án.

- Căn cứ vào sơ đồ phân tách công việc, lịch trình thực hiện dự án.

- Phân tích chi phí đầu tư, nguồn vốn đầu tư.

- Căn cứ vào thiết bị, nguyên vật liệu cho dự án.

- Thông tin lịch sử các dự án tương tự về tình hình bán hàng, nhóm quản lý dự án.

13.2.2. Đánh giá và đo lường khả năng thiệt hại.

Thiệt hại có nhiều loại. Thiệt hại tài sản trực tiếp (là những thiệt hại vật chất do nguyên nhân trực tiếp nào đó gây nên). Thiệt hại tài sản gián tiếp (là những thiệt hại do hoạt động của bên thứ ba gây nên).

Chú ý:

- Thiệt hại trực tiếp của hoạt động đầu tư kinh doanh theo mùa vụ thường khác nhau giữa mùa làm ăn và thời kỳ nhàn rỗi.

- Nhiều trường hợp thiệt hại gián tiếp lại lớn hơn thiệt hại trực tiếp.

Thiệt hại trách nhiệm (là những thiệt hại do bị phạt liên quan đến trách nhiệm của công ty mà người bị hại kiện thành công). Có 3 loại thiệt hại trách nhiệm chính:

- Thiệt hại do bồi thường tai nạn lao động. Trường hợp này chi phí rất lớn cho cả chủ và người làm công, do đó, cần ngăn ngừa.

- Trách nhiệm đối với sản phẩm sản xuất. Ví dụ, sản phẩm kém chất lượng do thiết kế

sai sót hoặc sai sót trong quá trình thực hiện dự án mà bên dự án phải chịu trách nhiệm pháp

lý.

- Trách nhiệm bảo vệ môi trường.

147

Chương 12: Quản lý rủi ro đầu tư

13.2.3. Phân tích và đánh giá mức độ rủi ro.

Có thể phân tích và đánh giá mức độ rủi ro bằng phương pháp phân tích định tính và

phân tích định lượng. Phân tích định tính là việc mô tả tác động của mỗi loại rủi ro và sắp xếp

chúng vào từng nhóm mức đọ: rủi ra cao, trung bình, thấp. Mục đích của phân tích định tính

là nhằm đánh giá tổng thể xem rủi ro tác động đến những bộ phận nào và mức độ ảnh hưởng

của nó đến từng bộ phận và toàn bộ dự án. Đối với những dự án đơn gián có thể chỉ áp dụng

phương pháp định tính để xác định rủi ro. Ngoài ra, cũng có một số dự án không thể áp dụng

phương pháp phân tích định lượng thì việc phân tích định tính để xác định rủi ro là rất cần

thiết.

Phân tích định lượng là việc sử dụng các phương pháp toán, thống kê và tin học để ước

lượng rủi ro về chi phí, thời gian, nguồn lực và mức độ bất định. Một số công cụ thường sử

dụng để lượng hóa rủi ro như phân tích mạng, phân tích xác suất, phương pháp đồ thị, phân

tích quan hệ.

13.2.4. Các phương pháp quản lý rủi ro

1. Né tránh rủi ro.

Né tránh rủi ro là loại bỏ khả năng bị thiệt hại, là việc không chấp nhận dự án có độ rủi ro quá lớn. Biện pháp này được áp dụng trong trường hợp khả năng bị thiệt hại cao và mức độ thiệt hại lớn. Né tránh rủi ro có thể được thực hiện ngay từ giai đoạn đầu của chu kỳ dự án. Nếu rủi ro dự án cao thì loại bỏ ngay từ đầu.

2. Chấp nhận rủi ro

Chấp nhận rủi ro là trường hợp chủ đầu tư hoặc cán bộ dự án hoàn toàn biết trước về rủi ro và những hậu quả của nó nhưng sẵn sàng chấp nhận những rủi ro thiệt hại nếu nó xuất hiện. Chấp nhận rủi ro áp dụng trong trường hợp mức độ thiệt hại thấp và khả năng bị thiệt hại không lớn. Ngoài ra, cũng có những rủi ro mà đơn vị phải chấp nhận.

3. Tự bảo hiểm

Tự bảo hiểm là phương pháp quản lý rủi ro mà đơn vị chấp nhận rủi ro và tự nguyện kết hợp thành một nhóm gồm nhiều đơn vị có rủi ro tương tự khác, đủ để dự đoán chính xác mức độ thiệt hại và do đó, chuẩn bị trước nguồn quỹ để bù đắp nếu nó xảy ra. Giải pháp tự bảo hiểm có đặc điểm:

- Là hình thức chấp nhận rủi ro.

- Thường là sự kết hợp giữa các đơn vị đầu tư trong cùng công ty bố mẹ hoặc một

ngành.

- Có chuyển rủi ro và tái phân phối chi phí thiệt hại.

- Có hoạt động dự đóan mức thiệt hại (giống hoạt động bảo hiểm).

- Hệ thống tự bảo hiểm cũng phải đáp ứng mọi chi tiêu của hệ thống bảo hiểm.

Tự bảo hiểm có lợi thế là nâng cao khả năng ngăn ngừa thiệt hại, thủ tục chi trả bảo

hiểm nhanh gọn, đồng thời, nâng cao khả năng sinh lợi vì tạo điều kiện quay vòng vốn. Tuy

nhiên, biện pháp tự bảo hiểm cũng có nhược điểm là đơn vị phải chi phí để vận hành chương

148

Chương 12: Quản lý rủi ro đầu tư

trình tự bảo hiểm; đơn vị phải mua và cung cấp nội bộ những dịch vụ có giá trị như những

thiết bị ngăn ngừa thiệt hại ; khi khả năng bị thiệt hại xuất hiện đơn vị phải thuê người điều

hành theo dõi chương trình tự bảo hiểm. Phương pháp tự bảo hiểm cũng chứa đựng yếu tố rủi

ro cờ bạc vì ở đây thực tế đơn vị chấp nhận rủi ro với hy vọng thiệt hại có thể không xảy ra

trong một số năm.

4. Ngăn ngừa thiệt hại

Ngăn ngừa thiệt hại là hoạt động nhằm làm giảm tính thường xuyên của thiệt hại khi nó

xuất hiện. Để ngăn ngừa thiệt hại thiệt hại cần xác định nguồn gốc thiệt hại. Có hai nhóm

nhân tố chính đó là nhóm nhân tố môi trường đầu tư và nhân tố về nội tại dự án. Một số biện

pháp ngăn ngừa như phát triển hệ thống an toàn, đào tạo lại lao động, thuê người bảo vệ.

5. Giảm bớt thiệt hại.

Chương trình giảm bớt thiệt hại là việc chủ đầu tư, bộ quản lý dự án sử dụng các biện pháp đo lường, phân tích, đánh giá lại rủi ro một cách liên tục và xây dựng các kế hoạch để đối phó, làm giảm mức thiệt hại khi nó xảy ra và khi không thể chuyển dịch thiệt hại thì việc áp dụng biện pháp này không phù hợp.

6. Chuyển dịch rủi ro.

Chuyển dịch rủi ro là biện pháp, trong đó một bên liên kết với nhiều bên khác để cùng chịu rủi ro. Biện pháp chuyển dịch rủi ro giống phương pháp bảo hiểm ở chỗ: độ bất định về thiệt hại được chuyển từ cá nhân sang nhóm nhưng khác ở chỗ bảo hiểm không chỉ đơn thuần bao gồm chuyển dịch rủi ro mà còn giảm được rủi ro thông qua dự đoán thiệt hại bằng luật số lớn trước khi nó xuất hiện.

7. Bảo hiểm

Theo quan điểm của nhà quản lý bảo hiểm thì bảo hiểm là sự chuyển dịch rủi ro theo

hợp đồng. Từ bên quan điểm xã hội, bảo hiểm không chỉ đơn thuần là việc chuyển dịch rủi ro

mà còn làm giảm rủi ro vì nhóm người có rủi ro tương tự nhau tự nguyện tham gia bảo hiểm

đã cho phép dự đoán mức độ thiệt hại trước khi nó xuất hiện. Bảo hiểm là công cụ quản lý rủi

ro phù hợp khi khả năng thiệt hại thấp nhưng mức thiệt hại có thể rất nghiêm trọng.

Chương trình quản lý rủi ro cần được xem xét đánh giá lại thường xuyên. Vì môi trường kinh doanh và đầu tư luôn thay đổi. Mỗi sự thay đổi trong kinh doanh có thể nảy sinh khả năng thiệt hại mới. Cần xác định lại thiệt hại, số lượng, nguyên nhân... và chuẩn bị các chương trình quản lý rủi ro thích hợp. Có nhiều chương trình quản lý rủi ro nhưng một nguyên tắc chung là khi lợi ích do chương trình nào đó tạo ra nhỏ hơn chi phí của nó thì nên thay thế bằng một chương trình khác hợp lý hơn.

13.3. PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG RỦI RO

13.3.1. Phân tích xác suất

Phân tích xác suất cụ thể hóa mức phân bổ xác suất cho mỗi rủi ro và xem xét ảnh

hưởng của rủi ro tác động đến toàn bộ dự án. Đây là phương pháp phân tích định lượng

thường sử dụng trong phân tích rủi ro, đặc biệt sử dụng kỹ thuật lấy mẫu. Phương pháp này

dựa vào sự tính toán ngẫu nhiên các giá trị trong các phân phối xác suất nhất định, được mô tả

149

Chương 12: Quản lý rủi ro đầu tư

dưới ba dạng ước lượng là tối thiểu, trung bình và tối đa. Kết quả của dự án là sự kết hợp của tất cả các giá trị được lựa chọn cho mỗi mức rủi ro. Sự tính toán này được lặp lại một số lần khá lớn để nhận được phân bố xác suất cho kết quả dự án.

13.3.2. Phương sai và hệ số biến thiên.

Phương sai (là trung bình cộng của bình phương các độ lệch giữa lượng biến với số trung bình của lượng biến đó).

Hệ số biến thiên cho biết mức độ rủi ro tính trên một đơn vị tỷ suất đầu tư.

Khi so sánh hai dự án đầu tư, hệ số biến thiên của dự án nào lớn hơn thì dự án đó có độ rủi ro cao hơn. So với chỉ tiêu độ lệch chuẩn, hệ số biến thiên đã phản ánh sự ảnh hưởng đồng thời của cả độ lệch tiêu chuẩn và tỷ suất đầu tư bình quân.

13.3.3. Phân tích độ nhạy

Phân tích độ nhạy là kỹ thuật phân tích nhằm xác định mức độ thay đổi của nhân tố kết quả (ví dụ, NPV và tỷ lệ hoàn vốn) khi thay đổi một mức nhất định những biến đầu vào quan trọng, trong khi cố định những biến khác.

Khi xem xét các dự án người ta thường dùng chỉ tiêu NPV để nghiên cứu. Để tính NPV cần phải biết doanh thu và chi phí hay cần biết số lượng sản phẩm và giá cả của chúng. Nhưng những tham số này đều biến động, mức độ biến động của chúng khác nhau, do vậy dẫn đến sự biến động (tăng giảm) khác nhau của NPV.

13.3.4. Phân tích cây quyết định

- Nguyên tắc xây dựng cây quyết định: Quá trình xây dựng cây quyết định được bắt đầu đi từ gốc đến ngọn cây và sử dụng những ký hiệu sau:

Điểm quyết định. Điểm ra quyết định được mô tả bằng hình vuông. Các cành xuấ phát từ điểm quyết định là các tình huống lựa chọn. Tại đây nhà quản lý dự án phải chọn một trong các phương án với chuỗi các khả năng khác nhau.

Điểm lựa chọn. Điểm lựa chọn được mô tả bằng hình tròn. Các cành xuất phát từ điểm

nút này phản ánh các khả năng có thể xảy ra và nó không chịu sự chi phối của người ra quyết

định.

- Nguyên tắc phân tích cây quyết định

Quá trình phân tích cây quyết định được bắt đầu đi từ ngọn cây về gốc cây (hay từ phải qua trái) theo nguyên tắc sau:

Phân tích điểm nút lựa chọn (vòng tròn). Tại điểm nút tròn tính các giá trị dự đoán bằng

cách nhân xác suất trên từng nhánh xuất phát từ nút đó với mức lợi nhuận ghi ở tận cùng của

nhánh. Sau đó cộng tất cả các kết quả tính được của các nhánh xuất phát từ nút này và ghi vào

nút tròn.

Phân tích điểm nút quyết định. Lựa chọn giá trị kết quả lớn nhất trong số tất cả các giá trị của các cành xuất phát từ điểm nút này đặt vào ô vuông và loại bỏ các cành còn lại bằng việc đánh dấu hai gạch nhỏ trên từng cành.

150

Chương 12: Quản lý rủi ro đầu tư

- Vẽ cây quyết định

Điểm nút quyết định đầu tiên (gốc cây) có hai cành tương ứng với việc có nên mua hay

không nên mua thông tin thị trường của công ty tư vấn. Trong trường hợp không mua thì tại

điểm nút này cũng có hai nhánh: một nhánh thể hiện việc doanh nghiệp có đầu tư phát triển

sản phẩm mới, nhánh kia phản ánh trường hợp doanh nghiệp không đầu tư. Điểm nút lựa chọn

nằm trên nhánh đầu tư phát triển sản phẩm mới. Có hai khả năng cầu cao và thấp, xác suất

tương ứng mỗi trường hợp được ghi trên mỗi nhánh và giá trị lãi / lỗ ghi phía tận cùng của

nhánh.

Trường hợp mua thông tin của công ty tư vấn thì có ba khả năng xảy ra là: kết quả thông tin rất chính xác, trung bình và chất lượng kém. Cây quyết định tại đây được thiết kế điểm nút lựa chọn trên “cành mua thông tin” và 3 điểm nút quyết định trên 3 nhánh xuất phát từ cành này. Các nhánh nhỏ hơn xuất phát từ điểm nút quyết định này tương tự như ở điểm nút lựa chọn của tình huống đầu tư phát triển sản phẩm mới đã trình bày ở trên.

TÓM TẮT NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG

1. Rủi ro đầu tư là tổng hợp những yếu tố ngẫu nhiên (bất trắc) có thể đo lường bằng xác suất, là những bất trắc gây nên các mất mát thiệt hại. Rủi ro trong quản lý dự án là một đại cương có thể đo lường. Trên cơ sở tần suất hiện lặp một hiện tượng trong quá khứ, có thể giả định nó lại xuất hiện tương tự trong tương lai. Trong quản lý dự án, một hiện tượng được xem là rủi ro nếu có thể xác định được xác suất xuất hiện của nó.

2. Quản lý rủi ro dự án là quá trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro, đo lường mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn, triển khai các biện pháp và quản lý các hoạt động nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro, trong suốt vòng đời dự án. Quản lý rủi ro còn là việc chủ động kiểm soát các sự kiện trong tương lai dựa trên cơ sở kết quả dự báo trước các sự kiện xảy ra mà không phải là sự phản ứng thụ động.

3. Xác định rủi ro là quá trình phân tích đánh giá, nhận dạng lĩnh vực rủi ro, các loại rủi ro tiềm tàng ảnh hưởng đến dự án. Để xác định rủi ro căn cứ vào:

- Bản chất sản phẩm dự án. Sản phẩm công nghệ chuẩn hóa ít bị rủi ro hơn sản phẩm cần sự cải tiến đổi mới. Những rủi ro ảnh hưởng đến sản phẩm thường được lượng hóa qua các thông tin liên quan đến tiến độ và chi phí.

- Phân tích chu kỳ dự án.

- Sơ đồ phân tách công việc, lịch trình thực hiện dự án.

- Phân tích chi phí đầu tư, nguồn vốn đầu tư.

- Thiết bị, nguyên vật liệu cho dự án.

- Thông tin lịch sử các dự án tương tự về tình hình bán hàng, nhóm quản lý dự án.

4. Các phương pháp quản lý rủi ro dự án đầu tư:

- Né tránh rủi ro

- Chấp nhận rủi ro

- Tự bảo hiểm

151

Chương 12: Quản lý rủi ro đầu tư

- Ngăn ngừa thiệt hại

- Giảm bớt thiệt hại

- Chuyển dịch rủi ro

- Bảo hiểm

5. Phương pháp đo lường rủi ro dự án đầu tư:

- Phân tích xác suất

- Phương sai và hệ số biến thiên.

- Phân tích độ nhạy

- Phân tích cây quyết định

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

1. Thế nào là rủi ro và quản lý rủi ro dự án đầu tư?

2. Xác định rủi ro dự án đầu tư? Căn cứ vào đâu để xác định rủi ro dự án đầu tư?

3. Hãy cho biết có những phương pháp quản lý rủi ro dự án đầu tư nào? Theo anh (chị) phương pháp nào tốt nhất?

4. Hãy trình bày các phương pháp đo lường rủi ro dự án đầu tư?

152

Chương 12: Quản lý rủi ro đầu tư

HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI

CHƯƠNG 1

1. Thế nào là đầu tư? Hoạt động đầu tư có những đặc điểm gì cần chú ý?

- Đầu tư là hoạt động sử dụng  các nguồn lực tài chính,  nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ  để sản xuất kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội.

- Hoạt động đầu tư có đặc điểm:  phải có vốn; thời gian đầu tư dài và lợi ích mang lại thể hiện lợi ích tài chính và lợi ích kinh tế xã hội.

2. Thế nào là dự án và dự án đầu tư? Dự án đầu tư phải đáp ứng những yêu cầu gì?

- Dự án là một tổng thể các hoạt động phụ thuộc lẫn nhau nhằm tạo ra sản phẩm hoặc dịch

vụ duy nhất trong khoản thời gian xác định với sự ràng buộc về nguồn lực trong bối cảnh không

chắc chắn.

- Dự án đầu tư

+ Về mặt hình thức nó là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai .

+ Trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời gian dài .

+ Trên góc độ kế hoạch, dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, làm tiền đề cho cho các quyết định đầu tư và tài trợ .

+ Về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định .

- Yêu cầu của dự án đầu tư

+ Tính khoa học

+ Tính thực tiễn

+ Tính pháp lý

+ Tính đồng nhất

3. Dự án đầu tư BCVT có  các đặc điểm sau:

- Thường là các dự án đầu tư lớn, có giá trị cao và thời gian thu hồi vốn nhanh. Tuy nhiên, không phải bất cứ dự án đầu tư nào cũng sinh lời và sinh lời cao  mà có những dự án đầu tư không sinh lời, thậm chí thua lỗ do mục tiêu của dự án .

- Khi thực hiện dự án đầu tư phải có đầy đủ thông tin về kỹ thuật công nghệ, thiết bị mà

dự án sử dụng. Xem xét và lựa chọn thiết bị, kỹ thuật công nghệ phù hợp với đặc điểm của

153

Chương 12: Quản lý rủi ro đầu tư

ngành và điều kiện sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn, tạo điều kiện tiết kiệm, cải thiện điều kiện lao động.

- Thực chất của dự án đầu tư BCVT là đầu tư xây dựng cơ bản, vì thế yếu tố con người

không chỉ đòi hỏi phải có trình độ về khoa học kỹ thuật, nghiệp vụ cao, công cụ lao động

được trang bị hiện đại mà còn phải am hiểu về quản lý xây dựng, nắm vững thủ tục  về xây

dựng cơ bản, các luật, văn bản pháp quy của Nhà nước, của ngành trong công tác xây dựng cơ

bản.

- Tổng thể một dự án BCVT bao gồm các trang thiết bị, kỹ thuật đồng bộ cấu thành các hệ thống và mạng đòi hỏi có sự phối hợp chặt chẽ, thực thi trong một tổng thể các đơn vị, bộ phận chức năng khác nhau.

- Các dự án đầu tư BCVT thường là các dự án đòi hỏi vốn đầu tư lơn, cho nên ngoài nguồn vốn của BCVT cần phải huy động các nguồn vốn khác.

CHƯƠNG 2

1. Để nghiên cứu và hình thành một dự án đầu tư, phải trải qua những bước nào? Trong các bước đó, bước nào quyết định và có tầm quan trọng nhất.

- Các bước nghiên cứu và hình thành một dự án đầu tư + Nghiên cứu phát hiện cơ hội đầu tư

+ Nghiên cứu tiền khả thi

+ Nghiên cứu khả thi

- Phân tích nội dung các bước và rút ra kết luận: mỗi bước có tầm quan trọng khác nhau, nên không khẳng định được tầm quan trọng của bước nào là quan trọng nhất.

2. Hãy trình bày những công việc chủ yếu khi lập một dự án đầu tư? Theo anh (chị) công việc nào khó khăn nhất và cần chú trọng?

- Những công việc chủ yếu khi lập dự án đầu tư

+ Xác định mục đích, yêu cầu của việc lập dự án đầu tư + Lập nhóm soạn thảo dự án đầu tư

+ Nghiên cứu lập dự án đầu tư

- Công việc khó khăn nhất, cần chú trọng là nghiên cứu lập dự án đầu tư

3. Yêu cầu về trình bày một dự án đầu tư? Anh (chị) hãy cho biết những nội dung khi trình bày một dự án đầu tư?

- Yêu cầu: trình bày một cách khoa học với các luận chứng chặt chẽ, lôgíc trên cơ sở các luận cứ chính xác và đáng tin cậy, đảm bảo cho dự án có tính thuyết phục cao.

- Nội dung trình bày một dự án đầu tư gồm:

+ Lời mở đầu

+ Sự cần thiết phải đầu tư

+ Phần tóm tắt dự án đầu tư

+ Phần thuyết minh chính của dự án đầu tư.

154

Chương 12: Quản lý rủi ro đầu tư

CHƯƠNG 3

1. Anh (chị) hãy cho biết nghiên cứu kỹ thuật công nghệ của dự án đầu tư có vị trí quan trọng như thế nào? và được thể hiện ra sao?

Nghiên cứu kỹ thuật công nghệ của dự án đầu tư có vị trí quan trọng. Đây là tiền đề cho việc tiến hành nghiên cứu về kinh tế, tài chính, các dự án đầu tư không có số liệu của nghiên cứu kỹ thuật - công nghệ thì không thể tiến hành nghiên cứu kinh tế tài chính tuy rằng các thông số kinh tế có ảnh hưởng đến các quyết định về mặt kỹ thuật. Các dự án không có khả thi về mặt kỹ thuật phải được bác bỏ để tránh những tổn thất trong quá trình thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư sau này. Nghiên cứu kỹ thuật công nghệ là công việc phức tạp đòi hỏi phải có chuyên gia kỹ thuật chuyên sâu về từng khía cạnh kỹ thuật công nghệ của dự án.

2. Hãy trình bày những nội dung chủ yếu của nghiên cứu kỹ thuật công nghệ dự án đầu tư? Theo anh (chị) nội dung nào quyết định tính khả thi của dự án đầu tư?

* Nội dung chủ yếu của nghiên cứu kỹ thuật công nghệ dự án đầu tư bao gồm

- Mô tả sản phẩm của dự án

- Xác định công suất của dự án

- Công nghệ và phương pháp sản xuất

- Chọn máy móc thiết bị

- Nguyên liệu đầu vào

- Cơ sở hạ tầng

- Lao động và trợ giúp kỹ thuật của nước ngoài

- Địa điểm thực hiện dự án

- Kỹ thuật xây dựng công trình của dự án

- Xử lý chất thải ô nhiễm môi trường

- Lịch trình thực hiện dự án đầu tư.

* Các nội dung trên đều quyết định tính khả thi của dự án đầu tư

CHƯƠNG 4

1. Hãy trình bày mục đích và tác dụng của nghiên cứu tài chính dự án đầu tư?

* Mục đích nghiên cứu tài chính nhằm khẳng định tiềm lực tài chính cho việc thực hiện dự án;  Phân tích những kết quả hạch toán kinh tế của dự án.

* Nghiên cứu tài chính dự án đầu tư có tác dụng:

- Xác định được quy mô đầu tư, cơ cấu các loại vốn, nguồn tài trợ cho dự án, tính toán thu chi lỗ lãi, những lợi ích thiết thực mang lại cho nhà đầu tư và cho cả cộng đồng.

- Đánh giá được hiệu quả về mặt tài chính của việc đầu tư nhằm quyết định có nên đầu tư

hay không? Nhà nước cũng căn cứ vào đây để xem xét lợi ích tài chính có hợp lý hay không? Dự

án có đạt được các lợi ích tài chính hay không và dự án có an toàn về mặt tài chính hay không?

- Là cơ sở để tiến hành phân tích kinh tế  - xã hội.

2. Trình bày cách xác định tỷ suất tính toán trong nghiên cứu tài chính dự án đầu tư?

155

Chương 12: Quản lý rủi ro đầu tư

Tỷ suất tính toán trong nghiên cứu tài chính dự án đầu tư được xác định tuỳ thuộc vào nguồn vốn đầu tư.

3. Cách thức chọn thời điểm tính toán khi nghiên cứu tài chính dự án đầu tư?

- Đối với các dự án đầu tư có quy mô không lớn, thời gian chuẩn bị để đưa công trình đầu tư vào sản xuất kinh doanh không dài thời điểm tính toán không dài thì thời điểm tính toán thường được xác định là thời điểm hiện tại hay thời điểm bát đầu thực hiện dự án.

- Đối với các dự án có quy mô lớn, thời gian chuẩn bị để đưa công trình vào sử dụng dài thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể có thể chọn:

+ Nếu chu kỳ dự án, tỷ lệ lạm phát và mức lãi suất của các nguồn vốn theo dự đoán biến động không đáng kể và tỷ suất tính toán được xác định đúng với phương pháp khoa học, có tính đến các yếu tố rủi ro thì thời điểm tính toán có thể lấy là thời điểm hiện tại (thời điểm lập dự án) hoặc thời điểm bắt đầu thực hiện dự án.

+ Thời điểm tính toán là năm kết thúc giai đoạn thi công xây dựng công trình và đưa công trình đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

4. Trình bày khái niệm, cách tính và ưu nhược điểm của chỉ tiêu NPV (NFV)?

- Khái niệm

- Cách tính

- ưu nhược điểm

5. Trình bày khái niệm, cách tính và ưu nhược điểm của chỉ tiêu AV?

- Khái niệm

- Cách tính

- ưu nhược điểm

6. Trình bày khái niệm, cách tính và ưu nhược điểm của chỉ tiêu B/C?

- Khái niệm

- Cách tính

- ưu nhược điểm

7. Trình bày khái niệm, cách tính và ưu nhược điểm của chỉ tiêu IRR?

- Khái niệm

- Cách tính

- ưu nhược điểm

8. Trình bày khái niệm, cách tính và ưu nhược điểm của chỉ tiêu Thv?

- Khái niệm

- Cách tính

- ưu nhược điểm

9. Trình bày nội dung các phương pháp so sánh lựa chọn dự án đầu tư?

- Giá trị hiện tại thuần (NPV)

- Giá trị tương lai thuần (NFV)

- Giá trị đều hàng năm (AV)

156

Chương 12: Quản lý rủi ro đầu tư

- Tỷ số lợi ích trên chi phí (B/C)

- Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)

- Thời gian hoàn vốn (Thv)

10. Tính NFV của các dự án

+ I     : 1,5123 triệu USD

+ II    : 4,0475 triệu USD

+ III   : 2,5299 triệu USD

- Đánh giá  cả 3 dự  án đều đáng giá

- Lựa chọn dự án 2 vì có NFV lớn nhất

11. Tính NFV của các dự án

+ I     : 1,5123 triệu USD

+ II    : 4,0475 triệu USD

+ III   : 2,5299 triệu USD

- Đánh giá  cả 3 dự  án đều đáng giá

- Lựa chọn dự án 2 vì có NFV lớn nhất

12. Tính AV  các dự  án

+ I  : 0,2107 triệu USD

+ II : 0,3593 triệu USD

+ III: 0,3183 triệu USD

- Đánh giá cả 3 dự  án đều đáng giá

- Lựa chọn dự  án 2 vì có AV lớn nhất

13. Tính B/C của các dự  án

+ I   : 1,4087

+ II : 1,6468

+ III: 1,3449

- Đánh giá cả 3 dự án đều đáng giá

- Tính B/C theo gia số:

. Dự  án 2 so với 1: B/C theo gia số = 4,715

. Dự án 3 so với 2 : B/C theo gia số = 0,8884

- Lựa chọn dự  án 2

14.Tính Thv của các dự  án

+ I   : 6 năm

+ II  : 8 năm

+ III : 11 năm

+ IV : 8 năm

- Đánh giá các dự  án:  1 đáng giá; còn 3 dự  án còn lại có thời gian hoàn vốn

157

Chương 12: Quản lý rủi ro đầu tư

lớn hơn định mức nên không đáng giá

- Tính Thv theo gia số: Không phải tính

- Lựa chọn dự  án 1

CHƯƠNG 5

1. Thế nào là lợi ích kinh tế xã hội của dự án đầu tư? Nghiên cứu lợi ích kinh tế xã hội có những tác dụng gì?

* Lợi ích kinh tế xã hội của dự án đầu tư có thể được hiểu:

- Theo nghĩa hẹp, lợi ích kinh tế phản ánh sự đóng góp của dự án đầu tư về mặt kinh tế xét trên phạm vi nền kinh tế quốc dân.

- Theo nghĩa rộng là phản ánh sự đóng góp của dự án đầu tư cả về mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Lợi ích kinh tế là tổng thể các lợi ích mà nền kinh tế quốc dân và xã hội thu được khi dự án đầu tư được thực hiện.

* Tác dụng :

- Đối với nhà đầu tư

- Đối với Nhà nước

- Đối với các Ngân hàng, các cơ quan viện trợ song phương, đa phương

2. Hãy phân biệt sự khác nhau giữa nghiên cứu tài chính và nghiên cứu kinh tế xã hội của dự án đầu tư về mặt quan điểm và về tính toán?

- Về quan điểm:

+ Nghiên cứu tài chính chỉ mới xét trên tầng vi mô, còn nghiên cứu kinh tế - xã hội sẽ phải xét trên tầng vĩ mô.

+ Nghiên cứu tài chính mới xét trên góc độ của nhà đầu tư, còn nghiên cứu kinh tế - xã hội phải xuất phát từ quyền lợi của toàn xã hội.

+ Mục đích chính của nhà đầu tư là tối đa lợi nhuận, thể hiện trong nghiên cứu tài chính, còn

mục tiêu chủ yếu của xã hội là tối đa phúc lợi sẽ phải được thể hiện trong nghiên cứu kinh tế - xã

hội.

- Về tính toán: khác nhau ở cách tính thuế, lương, các khoản bù giá, trợ giá và giá cả.

3. Hãy trình bày các chỉ tiêu đánh giá ảnh hưởng của dự án đầu tư đối với nền kinh tế quốc dân?

- Giá trị gia tăng;

- Tạo công ăn việc làm;

- Tác động điều tiết thu nhập;

- Tiết kiệm ngoại tệ và khả năng cạnh tranh quốc tế.

4. Hãy trình bày ảnh hưởng của dự án đầu tư đến môi trường sinh thái?

-  ảnh hưởng tích cực

-  ảnh hưởng tiêu cực

158

Chương 12: Quản lý rủi ro đầu tư

CHƯƠNG 6

1. Anh (chị) hiểu thế nào là thẩm định dự án đầu tư? Mục đích và yêu cầu của thẩm định dự án đầu tư?

* Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan có khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi của dự án, từ đó có quyết định đầu tư và cho phép đầu tư.

* Mục đích của thẩm định dự án đầu tư:

- Đánh giá tính hợp lý của dự án.

- Đánh giá tính hiệu quả của dự án

- Đánh giá tính khả thi của dự án

* Yêu cầu thẩm định dự án đầu tư

- Tiến hành đối với tất cả các dự án thuộc mọi nguồn vốn, thuộc các thành phần kinh tế.

- Tất cả các dự án đầu tư xây dựng thuộc mọi thành kinh tế đều phải thẩm định về quy hoạch xây dựng, các phương án kiến trúc, công nghệ, sử dụng đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái, phòng chống cháy nổ và các khía cạnh của dự án.

- Đối với dự án đầu sử dụng vốn nhà nước còn phải được thẩm định về phương diện tài chính và hiệu quả kinh tế của dự án.

- Đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA phải phù hợp với quy định của Nhà nước và thông lệ quốc tế.

2. Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư được quy định như thế nào? Với các dự án đầu tư bưu chính viễn thông ra sao?

- Đối với các dự án nhóm A

- Đối với các dự án nhóm B , C

Với các dự án đầu tư BCVT

- Đối với các dự án nhóm A : Chủ đầu tư trình dự án lên Thủ tướng Chính phủ đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư . Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định dự án và thảo quyết định đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định ( Tuỳ theo từng dự án Bộ Kế hoạch và Đầu tư có thể lấy ý kiến của các Ngành , Bộ có liên quan ).

- Đối với các dự án nhóm B , C: Bộ Bưu chính Viễn thông sử dụng bộ máy chuyên môn (Vụ Kinh tế - Kế hoạch) hoặc có thể lựa chọn tổ chức tư vấn thẩm định dự án trước khi trình Bộ trưởng quyết định đầu tư .

- Hội đồng Quản trị Tổng công ty BCVT Việt Nam có thể sử dụng bộ máy của Tổng công ty hoặc lựa chọn tổ chức tư vấn để thẩm định dự án đầu tư .

3. Để thẩm định một dự án đầu tư cần quy định những vấn đề gì về loại dự án đầu tư; thời gian và kinh phí thẩm định?

* Quy định về thẩm định dự án đầu tư

- Những dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh,

vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn do doanh nghiệp nhà nước đầu tư phải được

thẩm định .

159

Chương 12: Quản lý rủi ro đầu tư

- Đối với báo cáo nghiên cứu tiền khả thi các dự án nhóm A , chủ đầu tư trực tiếp trình Thủ tướng Chính phủ và đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư , Bộ Tài chính và Bộ quản lý ngành để xem xét báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

- Các dự án được lập báo cáo đầu tư thì không phải thẩm định.

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn hồ sơ thẩm định dự án .

* Thời hạn thẩm định các dự án đầu tư kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ :

+ Các dự án đầu tư thuộc nhóm A : không quá 60 ngày

+ Các dự án đầu tư thuộc nhóm B : không quá 30 ngày

+ Các dự án đầu tư thuộc nhóm C : không quá 20 ngày

Hội đồng thẩm định nhà nước về các dự án đầu tư :

. Được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ

. Tuỳ theo quy mô , tính chất và sự cần thiết của từng dự án, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu

Hội đồng thẩm định nhà nước về các dự án đầu tư thẩm định hoặc thẩm định lại trước khi quyết

định đầu tư .

* Kinh phí thẩm định dự án đầu tư :

- Dự án đầu tư thuộc nguồn vốn nào thì kinh phí cho việc thẩm định được tính trong nguồn

đó .

- Kinh phí cho công tác tư vấn thẩm định dự án, thuê chuyên gia thẩm định được xác định trong vốn đầu tư của dự án Bộ Xây dựng thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết chi phí thuê chuyên gia thẩm định .

- Nếu sau khi thẩm định, dự án không được thực hiện thì chi phí được trích từ nguồn vốn của doanh nghiệp hoặc phải trích từ kinh phí sự nghiệp thuộc các cơ quan hành chính sự nghiệp hoặc trích từ vốn ngân sách nhà nước đã bố trí cho dự án trong kế hoạch để thanh toán.

CHƯƠNG 7

1. Có những phương pháp nào để thẩm định một dự án đầu tư ? Theo anh (chị) phương pháp nào tốt nhất? Vì sao?

* Để thẩm định một dự án đầu tư có thể sử dụng các phương pháp sau:

- Phương pháp so sánh các chỉ tiêu

- Phương pháp thẩm định theo trình tự

- Thẩm định trên cơ sở phân tích độ nhạy của dự án đầu tư

* Mỗi phương pháp có ưu nhược điểm và phạm vi sử dụng nhất định, do đó để có kết quả

tốt nhất khi thẩm định dự án đầu tư cần căn cứ vào điều kiện cụ thể để sử dụng phương pháp cho

thích hợp.

2. Hãy trình bày các nội dung thẩm định một dự án đầu tư? Theo anh (chị) nội dung nào quan trọng và cần thiết nhất? Vì sao?

* Nội dung thẩm định

- Thẩm định các văn bản pháp lý

- Thẩm định mục tiêu của dự án đầu tư

160

Chương 12: Quản lý rủi ro đầu tư

- Thẩm định thị trường

- Thẩm định kỹ thuật công nghệ của dự án đầu tư

- Thẩm định tài chính của dự án đầu tư

- Thẩm định kinh tế xã hội của dự án đầu tư

- Thẩm định môi trường sinh thái của dự án đầu tư

* Mỗi nội dung có tầm quan trong khác nhau, nên không thể khẳng định nội dung nào quan trọng nhất

CHƯƠNG 8

1. Thế nào là quản lý dự án đầu tư? Quản lý dự án đầu tư nhằm mục tiêu gì?

- Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch tổng thể, điều phối thời gian, nguồn lực và giám

sát quá trình phát triển của dự án từ khi bắt đầu đến khi kết thúc nhằm đảm bảo cho dự án  hoàn

thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu câu đã định về kỹ

thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.

- Mục tiêu của quản lý dự án đầu tư bao gồm mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể của các đơn vị. để đạt được mục tiêu trên có thể sử dụng các mô hình sau:

- Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án

- Chủ nhiệm điều hành dự án

- Chìa khoá trao tay

- Tự thực hiện dự án

2. Quá trình quản lý dự án đầu tư phải tuân thủ những nguyên tắc nào? Theo anh (chị) nguyên tắc nào quan trọng và quyết định cho quản lý có hiệu quả dự án đầu tư?

* Các nguyên tắc

- Nhà nước thống nhất quản lý đầu tư xây dựng đối với tất cả các thành phần kinh tế về mục

tiêu, chiến lược phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành, lãnh thổ, quy

hoạch và kế hoạch xây dựng đô thị và nông thôn; quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng, lựa chọn

công nghệ, sử dụng đất đai tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái, thiết kế kỹ thuật, kiến trúc,

xây lắp, bảo hiểm, bảo hành công trình và các khía cạnh xã hội khác của dự án. Riêng các dự án

sử dụng vốn ngân sách thì Nhà nước còn quản lý về các mặt thương mại, tài chính và hiệu quả

kinh tế của dự án.

- Đảm bảo thực hiện đúng trình tự đầu tư xây dựng theo 3 giai đoạn là chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng.

- Phân định rõ chức năng quản lý Nhà nước ở tầm vĩ  mô với chức năng quản lý ở tầm vi mô của cơ sở, chức năng quản lý Nhà nước và chức năng quản lý sản xuất kinh doanh. Quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước, chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn, các doanh nghiệp có liên quan trong quá trình thực hiện đầu tư.

* Quản lý dự án đầu tư phải tuân theo tất cả các nguyên tắc

3. Có những phương pháp quản lý dự án đầu tư nào? Phương pháp nào quan trọng

nhất?

161

Chương 12: Quản lý rủi ro đầu tư

* Phương pháp

- Phương pháp giáo dục

- Phương pháp hành chính

- Phương pháp kinh tế

* Để quản lý dự án đầu tư có hiệu quả cần phải vận dụng tổng hợp các phương pháp, trong đó có thể sử dụng các phương pháp toán học.

4. Có những công cụ và phương tiện nào được sử dụng để quản lý dự án đầu tư?

* Các công cụ quản lý dự án đầu tư

- Hệ thống luật có liên quan đến hoạt động đầu tư

- Các chính sách và đòn bẩy kinh tế

- Các định mức và tiêu chuẩn quan trọng có liên quan đến lợi ích của toàn xã hội.

- Quy hoạch tổng thể và chi tiết của ngành và địa phương về đầu tư và xây dựng.

- Các kế hoạch định hướng và kế hoạch trực tiếp về đầu tư.

- Danh mục các dự án đầu tư.

- Các hợp đồng ký kết với các cá nhân và đơn vị hoàn thành các công việc của quá trình thực hiện dự án.

- Tài liệu  phân tích đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư.

- Các thông tin về tình hình cung cầu, kinh nghiệm quản lý, giá cả, luật pháp của Nhà nước và các vấn đề có liên quan đến đầu tư.

* Phương tiện quản lý dự án đầu tư: hệ thống lưu trữ và xử lý thông tin hiện đại (cả phần cứng về phần mềm), hệ thống bưu chính viễn thông, thông tin liên lạc, các phương tiện đi lại trong quá trình điều hành và kiểm tra hoạt động của từng dự án đầu tư.

CHƯƠNG 9

1. Thế nào là mạng công việc? Mạng công việc có tác dụng gì trong quản lý dự án đầu

tư?

* Mạng công việc là kỹ thuật bày kế hoạch tiến độ, mô tả dưới dạng sơ đồ mối quan hệ liên tục giữa các công việc đã được xác định cả về thời gian và thứ tự trước sau.

* Mạng công việc có tác dụng:

- Phản ảnh mối quan hệ tương tác giữa các nhiệm vụ, các công việc của dự án.

- Xác định ngày bắt đầu, ngày kết thúc, thời hạn hoàn thành dự án trên cơ sở đó xác định các công việc găng và đường găng của dự án.

- Là cơ sở để tính toán thời gian dự trữ của các sự kiện, các công việc.

- Nó cho phép xác định những công việc nào phải được thực hiện kết hợp nhằm tiết kiệm thời gian và nguồn lực, công việc nào có thể thực hiện đồng thời nhằm đạt được mục tiêu về ngày hoàn thành dự án.

- Là cơ sở để lập kế hoạch kiểm soát, theo dõi kế hoạch tiến độ và điều hành dự án.

2. Hãy trình bày nội dung phương pháp AOA và AON

162

Chương 12: Quản lý rủi ro đầu tư

- Phương pháp AOA

- Phương pháp AON

3. Hãy trình bày mục đích và cấu trúc của GANTT trong quản lý thời gian và tiến độ của dự án đầu tư?

* Mục đích của GANTT là xác định một tiến độ hợp lý nhất để thực hiện các công việc khác nhau của dự án. Tiến độ này tùy thuộc vào độ dài công việc, những điều kiện ràng buộc và kỳ hạn phải tuân thủ.

* Cấu trúc của biểu đồ: Cột dọc trình bày công việc, thời gian tương ứng để thực hiện từng

công việc được trình bày trên trục hoành. Mỗi đoạn thẳng biểu hiện một công việc. Độ dài đoạn

thẳng là độ dài công việc. Vị trí của đoạn thẳng thể hiện quan hệ thứ tự trước sau giữa các công

việc.

4. Phương pháp GANTT có những tác dụng và hạn chế gì trong quản lý dự án đầu tư? Hãy trình bày mối quan hệ giữa GANTT và FERT?

- Tác dụng của phương pháp GANTT

- Hạn chế phương pháp GANTT

- Mối quan hệ giữa GANTT và FERT

CHƯƠNG 10

1. Thế nào là biểu đồ phụ tải? Biểu đồ phụ tải có tác dụng gì trong quản lý dự án đầu tư?

* Biểu đồ phụ tải nguồn lực phản ánh số lượng từng loại nguồn lực cần thiết theo kế hoạch tiến độ hiện tại trong một thời kỳ nhất định cho từng công việc hoặc toàn bộ vòng đời dự án.

* Biểu đồ phụ tải nguồn lực có tác dụng:

- Trình bày bằng hình ảnh nhu cầu cao thấp khác nhau về một loại nguồn lực nào đó trong từng thời đoạn.

- Là cơ sở để lập kế hoạch sản xuất cung ứng nguyên vật liệu, nguồn lực cho dự án.

- Là cơ sở để các nhà quản lý dự án điều phối, bố trí hợp lý nhu cầu nguồn lực

2. Thế nào là điều chỉnh nguồn lực? Điều chỉnh nguồn lực có nhũng tác dụng gì trong quản lý dự án đầu tư?

* Điều chỉnh đều nguồn lực là phương pháp tối thiểu hóa mức khác biệt về cầu nguồn lực giữa các thời kỳ bằng cách dịch chuyển công việc trong phạm vi thời gian dự trữ của nó với mục tiêu không làm thay đổi ngày kết thúc dự án.

* Điều chỉnh nguồn lực có tác dụng:

- Sau điều chỉnh, nhu cầu nguồn lực tương đối ổn định nên dự án có thể giảm thiểu mức dự trữ vật tư hàng hóa liên quan và giảm chi phí nhân công.

- Tạo điều kiện cho các nhà quản lý dự án chủ động đặt hàng khi sắp cạn kho vào các thời điểm cố định, định kỳ.

- Có thể áp dụng chính sách quản lý dự trữ linh hoạt kịp thời

3. Hãy trình bày nội dung các bước điều chỉnh đều nguồn lực dựa trên thời gian dự trữ tối

thiểu?

163

Chương 12: Quản lý rủi ro đầu tư

- Bước 1: Vẽ sơ đồ PERT, xây dựng sơ đồ phụ tải nguồn lực

- Bước 2: Tính thời gian dự trữ của các công việc

- Bước 3: Phân phối nguồn lực dự án theo sơ đồ triển khai sớm.

- Bước 4: Điều chỉnh đều nguồn lực theo nguyên tức phân phối theo cho công việc có thời gian dự trữ thấp nhất trước, tiếp đến công việc có thời gian dự trữ thấp thứ 2 …

4. Hãy trình bày cách thức ưu tiên phân phối nguồn lực cho dự án đầu tư?

- Điều phối ưu tiên một nguồn lực hạn chế

- Phân phối hai nguồn lực cho dự án đầu tư

- Phân phối nguồn lực cho tập hợp nhiều dự án đầu tư

- Điều phối hai nguồn lực cho tập hợp nhiều dự án đầu tư

CHƯƠNG 11

1. Thế nào là dự toán ngân sách trong quản lý dự án đầu tư? Có những loại ngân sách

nào?

* Dự toán ngân sách có thể xem xét:

- Theo nghĩa rộng, dự toán ngân sách dự án bao gồm cả việc xây dựng cơ cấu phân tách công việc và việc xác định xem cần dùng những nguồn lực vật chất nào (nhân lực, thiết bị, nguyên liệu) và mỗi nguồn cần bao nhiêu để thực hiện từng công việc của dự án.

- Theo nghĩa hẹp, dự toán ngân sách dự án là kế hoạch phân phối nguồn quỹ cho các hoạt

động dự án nhằm đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu chi phí, chất lượng và tiến độ của dự án.

* Ngân sách bao gồm ngân sách cho dự án và ngân sách cho các hoạt động không theo dự án. Ngân sách cũng có thể là ngân sách ngắn hạn và ngân sách dài hạn.

2. Ngân sách có những tác dụng gì? Hãy trình bày những tác dụng chủ yếu?

- Phản ánh nhiệm vụ và các chính sách phân phối nguồn lực của đơn vị.

- Đánh giá chi phí dự tính của một dự án trước khi hiệu lực hóa việc thực hiện.

- Xác định được chi phí cho từng công việc và tổng chi phí dự toán của dự án.

- Là cơ sở để chỉ đạo và quản lý tiến độ chi tiêu cho các tiến trình dự án.

- Thiết lập một đường cơ sở cho việc chỉ đạo và báo cáo tiến trình dự án.

3. Hãy trình bày các phương pháp dự toán ngân sách? Theo anh (chị) phương pháp nào cho kết quả tốt nhất? Vì sao?

* Phương pháp dự toán ngân sách

- Phương pháp từ cao xuống thấp

- Phương pháp từ thấp đến cao

- Phương pháp kết hợp

- Phương pháp dự toán theo dự án

- Phương pháp dự toán theo khoản mục và công việc

* Mỗi phương pháp có ưu nhược điểm nhất định, cho nên khi sử dụng cần căn cứ vào tình hình cụ thể để vận dụng sao cho kết quả dự toán ngân sách được chính xác.

164

Chương 12: Quản lý rủi ro đầu tư

4. Chi phí của dự án đầu tư bao gồm những loại nào? Quá trình lập dự án đầu tư có thể xây dựng những phương án nào?

* Tổng chi phí của dự án bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp và những khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng. Chi phí trực tiếp bao gồm chi phí nhân công sản xuất, chi phí nguyên vật liệu và những khoản chi phí khác trực tiếp liên quan đến công việc dự án. Chi phí gián tiếp gồm chi phí quản lý, khấu hao thiết bị văn phòng, những khoản chi phí cố định và biến đổi khác mà có thể giảm được nếu thời gian thực hiện dự án rút ngắn.

* Trong quá trình lập dự án có thể xây dựng hai phương án: phương án bình thường và

phương án đẩy nhanh. Phương án điều chỉnh là phương án hợp lý hơn, có chi phí thấp hơn

phương án đẩy nhanh và thời gian có thể rút ngắn hơn phương án bình thường. Một trong những

phương án điều chỉnh được nhiều nhà quản lý quan tâm là phương án hay kế hoạch chi phí cực

tiểu

5. Để quản lý chi phí của dự án đầu tư cần thực hiện những gì? Hãy trình bày nội dung chủ yếu của những việc phải làm đó?

- Phân tích dòng chi phí dự án: giúp các nhà quản lý, chủ đầu tư, nhà thầu có kế hoạch chủ

động tìm kiếm đủ vốn và cung cấp theo đúng tiến độ đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả đồng vốn.

- Kiểm soát chi phí dự án: là việc kiểm tra theo dõi tiến độ chi phí, xác định những thay đổi so với kế hoạch, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để quản lý hiệu quả chi phí dự án.

+ Kiểm soát việc thực hiện chi phí để xác định mức chênh lệch so với kế hoạch.

+ Ngăn cản những thay đổi không được phép, không đúng so với đường chi phí cơ sở. + Thông tin cho cấp thẩm quyền về những thay đổi được phép.

CHƯƠNG 12

1. Thế nào là chất lượng và quản lý chất lượng dự án đầu tư? Quản lý chất lượng dự án đầu tư có tác dụng gì?

* Chất lượng có thể được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.

- Từ góc độ nhà sản xuất

- Theo quan điểm của người tiêu dùng

* Quản lý chất lượng dự án là tập hợp các hoạt động của chức năng quản lý, là một quá

trình nhằm đảm bảo cho dự án thỏa mãn tốt nhất các yêu cầu và mục tiêu đề ra. Quản lý chất

lượng dự án bao gồm việc xác định các chính sách chất lượng, mục tiêu, trách nhiệm và việc thực

hiện chúng không qua các hoạt động: lập kế hoạch chất lượng, kiểm soát và bảo đảm chất lượng

trong hệ thống.

* Tác dụng

- Đáp ứng những yêu cầu của chủ đầu tư, của những người hưởng lợi từ dự án.

- Đạt được những mục tiêu của quản lý dự án.

- Chất lượng và quản lý chất lượng dự án tốt là những nhân tố quan trọng đảm bảo thắng lợi trong cạnh tranh, tăng thị phần cho doanh nghiệp.

- Nâng cao chất lượng góp phần giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng thu nhập cho người lao động.

165

Chương 12: Quản lý rủi ro đầu tư

2. Hãy trình bày nội dung chủ yếu của quản lý chất lượng dự án đầu tư?

- Lập kế hoạch chất lượng dự án

- Đảm bảo chất lượng dự án

- Kiểm soát chất lượng dự án

3. Chi phí chất lượng dự án đầu tư bao gồm những gì?

- Tổn thất nội bộ

- Tổn thất bên ngoài

- Chi phí ngăn ngừa

- Chi phí thẩm định, đánh giá và kiểm tra chất lượng

4. Trong quản lý chất lượng dự án đầu tư thường sử dụng những công cụ nào? Theo anh (chị) công cụ nào tốt nhất ? Vì sao?

* Công cụ quản lý chất lượng dự án đầu tư

- Biểu đồ quá trình

- Biểu đồ nhân quả

- Biểu đồ Parento

- Biểu đồ kiểm soát thực hiện

- Biểu đồ phân bố mật độ

* Không thể khẳng định công cụ nào tốt nhất, vì mỗi công cụ có tác dụng nhất định và áp dụng cho các điều kiện khác nhau.

CHƯƠNG 13

1. Thế nào là rủi ro và quản lý rủi ro dự án đầu tư?

* Rủi ro đầu tư là tổng hợp những yếu tố ngẫu nhiên (bất trắc) có thể đo lường bằng xác suất, là những bất trắc gây nên các mất mát thiệt hại. Rủi ro trong quản lý dự án là một đại cương có thể đo lường. Trên cơ sở tần suất hiện lặp một hiện tượng trong quá khứ, có thể giả định nó lại xuất hiện tương tự trong tương lai. Trong quản lý dự án, một hiện tượng được xem là rủi ro nếu có thể xác định được xác suất xuất hiện của nó.

* Quản lý rủi ro dự án là quá trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro, đo lường mức độ rủi

ro, trên cơ sở đó lựa chọn, triển khai các biện pháp và quản lý các hoạt động nhằm hạn chế và loại

trừ rủi ro, trong suốt vòng đời dự án. Quản lý rủi ro còn là việc chủ động kiểm soát các sự kiện

trong tương lai dựa trên cơ sở kết quả dự báo trước các sự kiện xảy ra mà không phải là sự phản

ứng thụ động.

2. Xác định rủi ro dự án đầu tư? Căn cứ vào đâu để xác định rủi ro dự án đầu tư?

* Xác định rủi ro là quá trình phân tích đánh giá, nhận dạng lĩnh vực rủi ro, các loại rủi ro tiềm tàng ảnh hưởng đến dự án.

* Căn cứ xác định rủi ro

- Bản chất sản phẩm dự án. Sản phẩm công nghệ chuẩn hóa ít bị rủi ro hơn sản phẩm cần sự cải tiến đổi mới. Những rủi ro ảnh hưởng đến sản phẩm thường được lượng hóa qua các thông tin liên quan đến tiến độ và chi phí.

166

Chương 12: Quản lý rủi ro đầu tư

- Phân tích chu kỳ dự án.

- Sơ đồ phân tách công việc, lịch trình thực hiện dự án.

- Phân tích chi phí đầu tư, nguồn vốn đầu tư.

- Thiết bị, nguyên vật liệu cho dự án.

- Thông tin lịch sử các dự án tương tự về tình hình bán hàng, nhóm quản lý dự án

3. Hãy cho biết có những phương pháp quản lý rủi ro dự án đầu tư nào? Theo anh (chị) phương pháp nào tốt nhất?

* Phương pháp quản lý rủi ro dự án đầu tư:

- Né tránh rủi ro

- Chấp nhận rủi ro

- Tự bảo hiểm

- Ngăn ngừa thiệt hại

- Giảm bớt thiệt hại

- Chuyển dịch rủi ro

- Bảo hiểm

* Không thể khẳng định phương pháp nào tốt nhất, vì mỗi phương pháp có tác dụng nhất định và áp dụng cho các điều kiện khác nhau.

4. Hãy trình bày các phương pháp đo lường rủi ro dự án đầu tư?

- Phân tích xác suất

- Phương sai và hệ số biến thiên.

- Phân tích độ nhạy

- Phân tích cây quyết định

167

Tài liệu tham khảo

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Luật đầu tư (2006) NXB Lao động xã hội

2. Luật đấu thầu (2006) NXB Chính trị quốc gia

3. Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông (2002) NXB Chính trị quốc gia

4. Văn bản số 1812/ĐTPT ngày 16-4-2002 của Tổng công ty BCVT Việt Nam về việc triển khai chuẩn bị đầu tư các dự án thuộc kế hoạch 2003-2005.

5.Văn bản số 153/QĐ-ĐTPT-HĐQT ngày 25-4-2001 của Hội đồng quản trị Tổng công ty BCVT Việt Nam về việc uỷ quyền quyết định đầu tư.

6. Văn bản số 230/QĐ-ĐTPT-HĐQT ngày 4 - 7- 2001 của Hội đồng quản trị Tổng công ty BCVT Việt Nam về việc uỷ quyền quyết định đầu tư.

7. Văn bản số 409/QĐ-ĐTPT-HĐQT ngày 6-9-2002 của Hội đồng quản trị Tổng công ty BCVT Việt Nam về việc uỷ quyền quyết định đầu tư.

8. Văn bản số 2139/ĐTPT ngày 3-5-2001 của Tổng công ty BCVT Việt Nam về việc

xây dựng kế hoạch ĐTXD cho mục tiêu kinh doanh và mục tiêu phục vụ của các Bưu điện

tỉnh, thành

9. Văn bản số 176/QĐ-ĐTPT-HĐQT ngày 9 - 5- 2005 của Hội đồng quản trị Tổng công ty BCVT Việt Nam về phân cấp và uỷ quyền trong công tác đầu tư xây dựng.

10. GS.TS. Bùi Xuân Phong, TS. Nguyễn Đăng Quang, Th.S Hà Văn Hội (2003). Lập và quản lý dự án đầu tư. NXB Bưu điện

11. TS. Nguyễn Xuân Thuỷ (2003) Quản trị dự án đầu tư. NXB Thống kê

12. TS. Nguyễn Bạch Nguyệt (2000) Giáo trình lập và quản lý dự án đầu tư. NXB Thống kê

13. PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt (2005) Giáo trình lập dự án đầu tư. NXB Thống kê

14. TS. Đặng Minh Trang (2004) Quản trị dự án đầu tư. NXB Thống kê

15. PGS.TS Nguyễn Ngọc Mai (2004) Quản lý đầu tư trong doanh nghiệp

168

Tài liệu tham khảo

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU ......................................................................................................................................................................... .1

CHƯƠNG 1 - MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƯ................................................................................................ .3

VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ............................................................................................................................................................. ...3

GIỚI THIỆU.................................................................................................................................................................... ...3

Mục đích, yêu cầu: .................................................................................................................................................. ...3

Nội dung chính:.......................................................................................................................................................... ..3

NỘI DUNG........................................................................................................................................................................ ..3

1.1 ĐẦU TƯ VÀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VỐN..................................................................................................... .3

1.2. KHÁI NIỆM DỰ ÁN VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ.................................................................................................... .6

1.2.1 Dự án và những quan niệm về dự án ........................................................ ..6

1.2.2 Dự án đầu tư............................................................................................ ..10

TÓM TẮT NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG..................................................................................................................... ..12

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP................................................................................................................................................. .13

CHƯƠNG 2 - TRÌNH TỰ VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU....................................................................................... ...14

CỦA QUÁ TRÌNH LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ ...................................................................................................................... .14

GIỚI THIỆU.................................................................................................................................................................... .14

Mục đích, yêu cầu: .................................................................................................................................................. .14

Nội dung chính:...................................................................................................................................................... ...14

NỘI DUNG..................................................................................................................................................................... ...14

2.1. CÁC BƯỚC NGHIÊN CỨU VÀ HÌNH THÀNH MỘT DỰ ÁN ĐẦU TƯ ............................................ ..14

2.1 1. Nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư.................................................. .14

2.1.2. Nghiên cứu tiền khả thi:........................................................................... .16

2.2. TRÌNH TỰ NGHIÊN CỨU VÀ LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHẢ THI.......................................................... ..22

2.3 PHƯƠNG PHÁP TRÌNH BÀY MỘT DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHẢ THI......................................................... ...24

TÓM TẮT NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG..................................................................................................................... ..28

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP................................................................................................................................................. .28

CHƯƠNG 3 - NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT................................................................................................................... ...29

CÔNG NGHỆ DỰ ÁN ĐẦU TƯ...................................................................................................................................... ...29

GIỚI THIỆU.................................................................................................................................................................... .29

Mục đích, yêu cầu: .................................................................................................................................................. .29

Nội dung chính:...................................................................................................................................................... ...29

NỘI DUNG..................................................................................................................................................................... ...29

3.1. VỊ TRÍ CỦA NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT - CÔNG NGHỆ .................. .29

3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ .................... ..29

TÓM TẮT NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG..................................................................................................................... ..38

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP................................................................................................................................................. .39

CHƯƠNG 4 - NGHIÊN CỨU TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ.................................................................................... ..40

GIỚI THIỆU.................................................................................................................................................................... .40

Mục đích, yêu cầu: .................................................................................................................................................. .40

Nội dung chính:...................................................................................................................................................... ...40

NỘI DUNG..................................................................................................................................................................... ...40

4.1. MỤC ĐÍCH VÀ TÁC DỤNG CỦA NGHIÊN CỨU TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ............................ ..40

4.1.1 Mục đích nghiên cứu tài chính.................................................................. .40

4.1.2. Tác dụng của nghiên cứu tài chính dự án đầu tư ................................... ..40

4.2. XÁC ĐỊNH TỶ SUẤT TÍNH TOÁN VÀ THỜI ĐIỂM TÍNH TOÁN ...................................................... .40

169

Tài liệu tham khảo

4.2.1 Xác định tỷ suất tính toán....................................................................... .. 40

4.2.2 Chọn thời điểm tính toán........................................................................ ... 42

4.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ....................................................................... ..43

4.3.3. Tính các chỉ tiêu phản ánh mặt tài chính của dự án đầu tư .................... . 45

4.3.4. So sánh đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư ............................................ . 57

TÓM TẮT NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG..................................................................................................................... ..66

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP.................................................................................................................................................. .67

CHƯƠNG 5 - NGHIÊN CỨU KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ .............................................................................................. .69

MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ ........................................................................................................................ ...69

GIỚI THIỆU .................................................................................................................................................................... .69

Mục đích, yêu cầu: .................................................................................................................................................. .69

Nội dung chính:....................................................................................................................................................... ...69

NỘI DUNG..................................................................................................................................................................... ...69

5.1 LỢI ÍCH KINH TẾ XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG VÀ TÁC DỤNG CỦA NGHIÊN CỨU ........................ ...69

5.1.1 Lợi ích kinh tế xã hội.............................................................................. ... 69

5.1.2. Mục tiêu và tác dụng của nghiên cứu kinh tế - xã hội và môi trường ..... 70

5.2 SỰ KHÁC NHAU GIỮA NGHIÊN CỨU TÀI CHÍNH VÀ NGHIÊN CỨU KINH TẾ XÃ HỘI......70

5.2.1 Về mặt quan điểm.................................................................................... .. 70

5.2.2 Về mặt tính toán ...................................................................................... . 70

5.3. CÁC CHỈ TIÊU XÁC ĐỊNH ẢNH HƯỞNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ

QUỐC DÂN............................................................................................................................................................... ..72

5.4. ẢNH HƯỞNG CỦA DỰ ÁN ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG SINH THÁI...................................................... ..75

5.4.1 Ảnh hưởng tích cực có thể kể đến:........................................................ ... 75

5.4.2 Ảnh hưởng tiêu cực:................................................................................. . 75

TÓM TẮT NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG..................................................................................................................... ..75

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP.................................................................................................................................................. .76

CHƯƠNG 6: CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VIỆC.................................................................................................................. ..77

THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ ........................................................................................................................................ .77

GIỚI THIỆU .................................................................................................................................................................... .77

Mục đích, yêu cầu: .................................................................................................................................................. .77

Nội dung chính:....................................................................................................................................................... ...77

NỘI DUNG..................................................................................................................................................................... ...77

6.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ............................................................. .77

6.2. THẨM QUYỀN THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ CHO PHÉP ĐẦU TƯ.......................................... .79

6.2.1 Đối với nhóm A....................................................................................... .. 79

6.2.2 Đối với các dự án nhóm B , C ................................................................. . 79

6.3. QUY ĐỊNH VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ....................................................................................... ...80

TÓM TẮT NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG..................................................................................................................... ..81

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP.................................................................................................................................................. .82

CHƯƠNG 7 - PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT......................................................................................................... ..83

THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ ........................................................................................................................................ .83

GIỚI THIỆU .................................................................................................................................................................... .83

Mục đích, yêu cầu: .................................................................................................................................................. .83

Nội dung chính:....................................................................................................................................................... ...83

NỘI DUNG..................................................................................................................................................................... ...83

7.1. PHƯƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ....................................................................................... .83

7.1.1 Phương pháp so sánh các chỉ tiêu:............................................................ . 83

7.1.2 Phương pháp thẩm định theo trình tự:..................................................... . 84

170

Tài liệu tham khảo

7.1.3 Phương pháp thẩm định dự án dựa trên việc phân tích độ nhạy của dự án

đầu tư........................................................................................................................... .84

7.2 KỸ THUẬT THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ ............................................................................................. ...84

TÓM TẮT NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG..................................................................................................................... ..87

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP................................................................................................................................................. .88

CHƯƠNG 8 - TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ................................................................................................................... .89

DỰ ÁN ĐẦU TƯ.................................................................................................................................................................. ..89

GIỚI THIỆU.................................................................................................................................................................... .89

Mục đích, yêu cầu: .................................................................................................................................................. .89

Nội dung chính:...................................................................................................................................................... ...89

NỘI DUNG..................................................................................................................................................................... ...89

8.1. KHÁI NIỆM VÀ MỤC TIÊU QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ ................................................................... ...89

8.1.1. Khái niệm quản lý dự án đầu tư:............................................................ ...89

8.1.2. Mô hình quản lý thực hiện dự án đầu tư ............................................... ...90

8.1.3. Mục tiêu của quản lý đầu tư..................................................................... .94

8.2 NHIỆM VỤ VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ ............................................................................. .96

8.2.1. Nhiệm vụ của công tác quản lý dự án đầu tư......................................... ..96

8.2.2. Cơ chế quản lý dự án đầu tư: ................................................................. ..98

8.3 NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ........................................................ ...98

8.3.1 Nguyên tắc quản lý dự án đầu tư ........................................................... ...98

8.3.2. Các phương pháp quản lý dự án đầu tư.................................................. ..99

8.4. NỘI DUNG, CÔNG CỤ VÀ PHƯƠNG TIỆN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ ........................................... .99

8.4.1 Nội dung của quản lý dự án đầu tư ....................................................... ...99

8.4.2 Các công cụ quản lý dự án đầu tư........................................................ ...100

8.4.3 Phương tiện quản lý dự án đầu tư ....................................................... ...101

TÓM TẮT NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG................................................................................................................. ...101

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP.............................................................................................................................................. ..102

CHƯƠNG 9 - QUẢN LÝ THỜI GIAN VÀ TIẾN ĐỘ ............................................................................................... .103

CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ...................................................................................................................................................... ..103

GIỚI THIỆU................................................................................................................................................................. ..103

Mục đích, yêu cầu: .............................................................................................................................................. ..103

Nội dung chính:...................................................................................................................................................... .103

NỘI DUNG..................................................................................................................................................................... .103

9.1. MẠNG CÔNG VIỆC.................................................................................................................................... ...103

9.2. KỸ THUẬT TỔNG QUAN, ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG GĂNG .................. ..105

9.3. PHƯƠNG PHÁP BIỂU ĐỒ GANTT .......................................................................................................... ..113

TÓM TẮT NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG................................................................................................................. ...114

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP.............................................................................................................................................. ..115

CHƯƠNG 10 - PHÂN PHỐI NGUỒN LỰC CHO..................................................................................................... ..116

DỰ ÁN ĐẦU TƯ............................................................................................................................................................... ...116

GIỚI THIỆU................................................................................................................................................................. ..116

Mục đích, yêu cầu: .............................................................................................................................................. ..116

Nội dung chính:...................................................................................................................................................... .116

NỘI DUNG..................................................................................................................................................................... .116

10.1. BIỂU ĐỒ PHỤ TẢI NGUỒN LỰC VÀ ĐIỀU CHỈNH NGUỒN LỰC............................................... ..116

10.2. PHÂN PHỐI NGUỒN LỰC HẠN CHẾ CHO DỰ ÁN BẰNG PHƯƠNG PHÁP ƯU TIÊN............ ..121

TÓM TẮT NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG................................................................................................................. ...126

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP.............................................................................................................................................. ..127

CHƯƠNG 11 - DỰ TOÁN NGÂN SÁCH VÀ............................................................................................................. ...128

QUẢN LÝ CHI PHÍ DỰ ÁN ĐẦU TƯ......................................................................................................................... ...128

171

Tài liệu tham khảo

GIỚI THIỆU ................................................................................................................................................................ ..128

Mục đích, yêu cầu: ............................................................................................................................................... ..128

Nội dung chính:....................................................................................................................................................... .128

NỘI DUNG..................................................................................................................................................................... .128

11.1. KHÁI NIỆM, TÁC DỤNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA DỰ TOÁN NGÂN SÁCH................................... ...128

11.1.1. Khái niệm, phân loại........................................................................... .. 128

11.1.2. Tác dụng của dự toán ngân sách........................................................ .. 129

11.1.3. Đặc điểm của dự toán ngân sách dự án. ........................................... ... 129

11.2. PHƯƠNG PHÁP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH.............................................................................................. .129

11.3. KẾ HOẠCH CHI PHÍ CỰC TIỂU............................................................................................................ ..132

11.3.1. Chi phí của dự án................................................................................ . 132

11.3.2. Phương pháp thực hiện kế hoạch chi phí cực tiểu.............................. .. 132

11.4. KẾ HOẠCH GIẢM TỔNG CHI PHÍ CỦA PHƯƠNG ÁN ĐẨY NHANH......................................... ..133

11.5. QUẢN LÝ CHI PHÍ DỰ ÁN ...................................................................................................................... .134

11.5.1. Phân tích dòng chi phí dự án. ............................................................. . 134

11.5.2. Kiểm soát chi phí dự án..................................................................... ... 134

TÓM TẮT NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG................................................................................................................. ...134

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP.............................................................................................................................................. ..136

CHƯƠNG 12 - QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG.................................................................................................................. .137

DỰ ÁN ĐẦU TƯ............................................................................................................................................................... ...137

GIỚI THIỆU ................................................................................................................................................................ ..137

Mục đích, yêu cầu: ............................................................................................................................................... ..137

Nội dung chính:....................................................................................................................................................... .137

NỘI DUNG..................................................................................................................................................................... .137

12.1. KHÁI NIỆM CHẤT LƯỢNG, QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ Ý NGHĨA CỦA QUẢN LÝ CHẤT

LƯỢNG..................................................................................................................................................................... .137

12.2. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ.............. ...139

12.3. CHI PHÍ LÀM CHẤT LƯỢNG............................................................................................................... ...140

12.4. CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỰ ÁN.............................................................................. .141

TÓM TẮT NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG................................................................................................................. ...142

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP.............................................................................................................................................. ..143

CHƯƠNG 13 - QUẢN LÝ RỦI RO ĐẦU TƯ............................................................................................................... .145

GIỚI THIỆU ................................................................................................................................................................ ..145

Mục đích, yêu cầu: ............................................................................................................................................... ..145

Nội dung chính:....................................................................................................................................................... .145

NỘI DUNG..................................................................................................................................................................... .145

13.1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI QUẢN LÝ RỦI RO................................................................................ .145

13.1.1. Khái niệm rủi ro................................................................................. ... 145

13.1.2. Quản lý rủi ro....................................................................................... . 146

13.1.3. Phân loại rủi ro. ................................................................................... . 146

13.2. CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ RỦI RO................................................................................................... ...147

13.3. PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG RỦI RO.................................................................................................... ..149

TÓM TẮT NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG................................................................................................................. ...151

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP.............................................................................................................................................. ..152

HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI.................................................................................................................................................. ..153

MỤC LỤC............................................................................................................................................................................ .169

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: #joanghai