Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

quản lý rủi ro nhtm

Mục lục

3.1. Những vấn đề cÆ¡ bản về rủi  ro của NHTM.................................... 2

3.2. Quản trị rủi ro thanh khoản .............................................................. 5

3.2.1. Khái niệm và đặc điểm của rủi ro thanh khoản .................................................... 5

3.2.2. Đo l−ờng rủi ro thanh khoản................................................................................. 7

3.2.3. Quản trị rủi ro thanh khoản................................................................................. 10

3.2.4. Bài tập tình huống về rủi ro thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản ........... 14

3.3. Rủi ro tín dụng ............................................................................................ 20

3.3.1. Khái niệm và những ảnh h−ởng của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng th−Æ¡ng mại ................................................................................................................................ 20

4.3.2. Đo l−ờng rủi ro tín dụng ..................................................................................... 21

3.3.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng.................................................................... 26

3.3.4. Giám sát danh mục rủi ro tín dụng ..................................................................... 30

3.3.6. Nghiên cứu tình huống rủi ro tín dụng ............................................................... 56

3.4. Rủi ro l∙i suất ............................................................................................. 64

3.4.1. Giới thiệu về lãi suất trong NHTM..................................................................... 643..4.2. Rủi ro lãi suất..................................................................................................... 67

3.5. Rủi ro tá»· giá.................................................................................................. 84

3.5.1. Giới thiệu về tá»· giá và thị tr−ờng ngoại hối ........................................................ 84

3.5.2. Rủi ro tá»· giá và quản lý rủi ro tá»· giá................................................................... 85

3.1. Những vấn đề cÆ¡ bản về rủi  ro của NHTM

Khái niệm rủi ro nói chung theo từ điển tiếng Việt “rủi ro là điều không lành, không tốt bất ngờ xảy ra”. Theo nhà kinh tế học H. King (Mỹ), rủi ro là các kết quả bất lợi có thể đo l−ờng đ−ợc. Theo cuốn “Ph−Æ¡ng pháp bảo hiểm và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh” của Nguyễn Hữu Thân, rủi ro là sá»± bất trắc gây mất mát thiệt hại. Các khái niệm nêu trên phản ánh khía cạnh nào đó của rủi ro nh−ng có thể khái quát lại là: rủi ro là sá»± xuất hiện của một biến cố không mong đợi gây thiệt hại cho một công việc cụ thể.

NHTM là loại hình doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá đặc biệt-tiền tệ. Đa phần trong đó là các khoản tiền gá»­i phải trả khi có yêu cầu. Nguồn tiền của các NHTM đang có thay đổi mạnh mẽ do gia tăng cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng, giữa các ngân hàng với các tổ chức tài chính, bảo hiểm, các tổ chức phi ngân hàng và thị tr−ờng chứng khoán d−ới ảnh h−ởng của công nghệ thông tin và quá trình toàn cầu hoá. Nguồn tiền gá»­i của các cá nhân và doanh nghiệp trở nên dễ dàng di chuyển hÆ¡n, nhạy cảm với lãi suất hÆ¡n. Điều này tạo thuận lợi cho một NHTM trong việc tìm kiếm nguồn tiền song lại làm tăng tính mỏng manh, kém ổn định của cả hệ thống.  Tài sản của NHTM chủ yếu là các động sản tài chính (các khoản cho vay, chứng khoán) với tính rủi ro thị tr−ờng, rủi ro tín dụng rất cao. Công nghệ ngân hàng cho phép ngân hàng có thể chuyển nguồn tiền của mình tới đầu t− tại các vùng, các thị tr−ờng khác nhau ngày càng xa trụ sở chính. Điều này một mặt cho phép ngân hàng giảm bớt rủi ro do đa dạng hoá thị tr−ờng và khách hàng, song mặt khác cÅ©ng làm tăng tính rủi ro do biến động lớn trên thị tr−ờng thế giới và khu vá»±c, do thông tin sai lệch…..

Sau đây là một vài dẫn chứng về tổn thất trong hoạt động của NHTM -Vào những năm 1970, rất nhiều NHTM ở  các n−ớc phát triển đã tiến hành cho các n−ớc kém phát triển vay hàng trăm tá»· đô la Mỹ. Tới những năm 80, các khoản cho vay này trở nên khó thu hồi, khủng hoảng nợ trở nên phổ biến tại các quốc gia này, các NHTM bị thua lỗ rất lớn. Ví dụ, năm 1986, khủng hoảng nợ của Mexico đã làm cho hầu hết các NHTM ở n−ớc này rÆ¡i vào tình trạng phá sản, giải thể, kéo theo ảnh h−ởng tới nền kinh tế toàn cầu. Ng−ời ta đã −ớc tính cuộc khủng hoảng này làm sụt giảm thu nhập của nền kinh tế thế giới tới 10%.

-Ngân hàng Illinois năm 1984, ngân hàng BOA năm 1991 đều gặp phải sá»± giảm

sút rất lớn của tiền gá»­i, dẫn đến khả năng mất thanh toán.  -Vào những năm 90, các NHTM Nhật Bản và các hãng chứng khoán gặp nguy khốn và kéo theo sá»± sụp đổ của thị tr−ờng bất động sản và thị tr−ờng chứng khoán ở Nhật bản.

-Năm 1987, Merrilll Lynch mất 350 triệu USD do việc nắm chứng khoán thế chấp

khi lãi suất tăng đột ngột. -Năm 1992, JP Morgan mất 200 triệu USD trong tr−ờng hợp t−Æ¡ng tá»± khi lãi suất giảm.

-Đầu những năm 90, các quỹ tín dụng ở Việt Nam sụp đổ hàng loạt (khủng hoảng

dây chuyền) gây ra tổn thất lớn cho những ng−ời gá»­i tiền tiết kiệm. -Vào năm 1997, nhiều ngân hàng th−Æ¡ng mại Việt Nam do mở rộng cho vay tràn lan đã rÆ¡i vào tình trạng nợ quá hạn, nợ khó đòi cao. Rất nhiều vụ rủi ro tín dụng điểnhình đã xảy ra nh− vụ Tamexco với l−ợng nợ khó đòi lên tới 550 tá»· VNĐ; vụ Tăng Minh Phụng với l−ợng vốn thất thoát hÆ¡n 4000 tá»· VNĐ. 

-Vào cuối năm 1997, khủng hoảng tài chính bắt nguồn từ Đông Nam á đã làm cho nhiều ngân hàng ở Châu á bị mất hàng tá»· đô la Mỹ, bị phá sản, hoặc buộc phải sáp nhập. Nền kinh tế Thái Lan bị kéo lùi sá»± phát triển tới 20 năm, nền kinh tế thế giới bị ảnh h−ởng nặng nề, sụt giảm 5% thu nhập chung trên toàn thế giới.  (Hà, 2002) -Năm 2001, tập đoàn năng l−ợng Enron phá sản, tác động tới hầu hết các ngân hàng danh tiếng trên thế giới: JP Morgan Chase với 2,6 tá»· USD, trong đó 900 triệu là không đ−ợc bảo đảm; Citi Group có tổng d− nợ với Enron tới thời điểm phá sản là 1,2 tá»· USD, trong đó 400 triệu là không đ−ợc bảo đảm. -Các ngân hàng Argentina vào năm 2002 đã đối mặt với tình trạng rủi ro thanh khoản nặng nề. Sá»± hạn chế rút tiền của chính phủ đã làm cho tình trạng thêm trầm trọng. Tới tháng 4 năm 2002, các ngân hàng ở Argentina đã đồng loạt đóng cá»­a. HSBC tiết lộ rằng cuộc khủng hoảng ở Argentina đã làm mất 1.850 triệu USD trong năm tài chính 2001.

-Tháng 10, 2003, chỉ vì một tin đồn thất thiệt mà ngân hàng á Châu (ACB) của Việt Nam đã khiến cho số l−ợng khách hàng đến rút tiền tr−ớc hạn tại ACB tăng vọt, tổng khách hàng rút tiền một ngày lên tới 4000 khách hàng. Cán bộ ngân hàng ACB phải làm việc đến tận 20h30 mà vẫn không giải quyết đ−ợc tất cả các đơn yêu cầu trong ngày. Chỉ trong vòng hai ngày, ACB đã chi trả hÆ¡n 2000 tá»· VND. Tuy nhiên, vụ việc đ−ợc xá»­ lý nhanh chóng chỉ trong vòng hai ngày do có sá»± can thiệp rất kịp thời và đúng lúc của ngân hàng nhà n−ớc.

-Tháng 7/2004: Các ngân hàng Nga đang đứng tr−ớc tình trạng thanh khoản tồi tệ do dòng ng−ời rút tiền hàng loạt tại những ngân hàng lớn nh− Guta, Alfa và sau đó lan sang toàn bộ hệ thống ngân hàng. Trong 3 ngày từ 21 đến 23/7, riêng ngân hàng Alfa đã chi trả hÆ¡n 200 triệu USD. Khủng hoảng chỉ chấm dứt khi có sá»± can thiệp mạnh tay của Ngân hàng Trung −Æ¡ng.

Trong các tr−ờng hợp trên, các NHTM đều thất bại trong quản lý thanh khoản và rủi ro. Rủi ro của ngân hàng có thể đ−ợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau song đều có bản chất chung là khả năng xẩy ra những tổn thất cho ngân hàng. 

Một số quan điểm cho rằng rủi ro là toàn bộ tổn thất có thể xảy ra đối với ngân hàng. Một số khác lại cho rằng rủi ro chỉ là những tổn thất có thể xảy ra ngoài dá»± kiến. Ví dụ, ngân hàng đang chuyển hoán từ nguồn ngắn hạn sang cho vay trung và dài hạn sẵn sàng chấp nhận chi phí nguồn vốn cao hÆ¡n khi lãi suất thay đổi để thu lãi cao hÆ¡n. Chỉ khi nào lãi suất nguồn tăng v−ợt dá»± kiến làm lợi nhuận của ngân hàng giảm sút thì lúc đó mới nảy sinh rủi ro lãi suất. Nh− vậy, rủi ro của ngân hàng phải gắn liền với giảm sút thu nhập ngoài dá»± kiến. 

Có nhiều cách thức để phân chia rủi ro trong ngân hàng. Tuy vậy, cách phân chia đ−ợc sá»­ dụng phổ biến nhất là theo các hoạt động ngân hàng và nguyên nhân gây ra rủi ro. Theo đó, ngân hàng th−ờng đối mặt với các loại rủi ro sau

-Rủi ro nguồn vốn và thanh khoản -Rủi ro tín dụng -Rủi ro lãi suất -Rủi ro tá»· giá -Các loại rủi ro khác: rủi ro môi tr−ờng kinh tế, rủi ro môi tr−ờng xã hội, rủi ro

môi tr−ờng tá»± nhiên…… Phần tiếp theo sẽ tìm hiểu kỹ hÆ¡n về các loại rủi ro chính cÅ©ng nh− ph−Æ¡ng pháp quản trị các loại rủi ro này d−ới giác độ nhà quản lý trong ngân hàng th−Æ¡ng mại.

3.2. Quản trị rủi ro thanh khoản

3.2.1. Khái niệm và đặc điểm của rủi ro thanh khoản

Trong số các NHTM, rủi ro thanh khoản là rủi ro rất đặc tr−ng đối với ngân hàng. Lý do là nguồn vốn ngân hàng có một phần rất lớn là vốn huy động với đặc tính có thể rút tr−ớc hạn. Rủi ro thanh khoản của ngân hàng là những rủi ro xảy ra do sá»± thay đổi trên thị tr−ờng thứ cấp gây khó khăn cho ngân hàng trong việc chuyển đổi các tài sản thành tiền để đáp ứng các nhu cầu chi trả. Khả năng này xảy ra khi chi phí giao dịch tăng, hoặc thời gian giao dịch bị kéo dài. Tổn thất mà ngân hàng phải gánh chịu là chi phí phát sinh do phải tìm kiếm các nguồn chi trả khác.

Phần lớn nguồn tiền trong ngân hàng là các khoản tiền gá»­i phải trả khi có yêu cầu. Do vậy, ngân hàng th−ờng xuyên phải đối đầu với nhu cầu chi trả, nếu yêu cầu này không đ−ợc đáp ứng ngay, nguồn tiền gá»­i có thể bị giảm sút nhanh chóng, thậm chí làm cho ngân hàng bị phá sản. Trong khi đó, hoạt động đầu t− tài sản chủ yếu của ngân hàng là cho vay, vì vậy ngân hàng phải đáp ứng kịp thời nhu cầu vay hợp pháp của khách hàng. Vì vậy, khi thá»±c hiện chức năng trung gian tài chính và trung gian thanh toán, ngân hàng th−ờng xuyên phải duy trì khả năng thanh toán, tức duy trì thanh khoản của ngân hàng.

Những ví dụ cụ thể về rủi ro thanh khoản nh− sau: Vào những năm 70, các ngân hàng th−Æ¡ng mại ở các n−ớc phát triển đã cho các n−ớc kém phát triển vay hàng trăm tá»· đô la. Vào những năm 80, các khoản cho vay này trở nên khó thu hồi. Khủng hoảng nợ diễn ra ở nhiều quốc gia, đặc biệt là các quốc gia châu Mỹ la tinh. Vì vậy, rất nhiều ngân hàng cho vay đã mất khả năng thanh toán tiền gá»­i của khách, thua lỗ và bị phá sản. Vào những năm 90, các hãng chứng khoán tại Nhật Bản gặp nguy khốn vì sá»± sụp đổ của thị tr−ờng bất động sản và thị tr−ờng chứng khoán. Các ngân hàng th−Æ¡ng mại thá»±c hiện tài trợ cho các hãng chứng khoán đã không thu đ−ợc nợ, mất khả năng chi trả cho ng−ời gá»­i tiền. Đầu những năm 90, một số quỹ tín dụng ở Việt Nam làm ăn thua lỗ gây tâm lý hoang mang cho khách hàng gá»­i tiền, dẫn đến việc rút tiền hàng loạt tại hầu hết tất cả các quỹ tín dụng, tạo nên sá»± sụp đổ hàng loạt mang tính dây chuyền. Vào cuối năm 1997, khủng hoảng tài chính ở châu á đã làm cho nhiều ngân hàng mất hàng tá»· USD, nhiều khách hàng hoảng loạn thá»±c hiện rút tiền hàng loạt làm một số ngân hàng bị mất khả năng chi trả, bị phá sản hoặc bị sát nhập. Năm 2002, tất cả các ngân hàng Argentina đối mặt với rủi ro thanh khoản, tới mức ng−ời dân không muốn dùng tiền mặt nữa mà đã chuyển sang trao đổi hàng đổi hàng. Với Việt Nam, rủi ro thanh

khoản gần nhất đã xảy ra với ngân hàng th−Æ¡ng mại cổ phần á Châu năm 2004 chỉ vì một tin đồn thất thiệt. Gần đây nhất là vụ rủi ro thanh khoản của các ngân hàng Nga vào tháng 7/2004.

Rủi ro thanh khoản là rủi ro đặc thù nhất của ngân hàng th−Æ¡ng mại. Lý do chính xuất phát từ ba nguyên nhân sau

-Nguồn vốn ngân hàng có độ thanh khoản cao. Do bản chất của nguồn vốn ngân hàng chủ yếu là các khoản tiền gá»­i, với đặc điểm rút theo yêu cầu khách hàng, thời điểm và số l−ợng tiền gá»­i của khách hàng khiến việc quản lý của ngân hàng gặp khó khăn. 

-Tài sản có độ thanh khoản th−ờng thấp hÆ¡n so với nguồn vốn: Tài sản của ngân hàng là các khoản cho vay, khối l−ợng và thời hạn trả nợ đã đ−ợc quy định trong hợp đồng tín dụng và th−ờng cố định, ít khi ngân hàng đ−ợc nhận các khoản trả này tr−ớc hạn. HÆ¡n nữa, khi khách hàng có nhu cầu vay vốn và dá»± án khả thi thì th−ờng ngân hàng sẽ thá»±c hiện cho vay. Khi có nhu cầu tiền mặt ngay lập tức, ngân hàng th−ờng phải bán một phần tài sản của mình, các tài sản có tính thanh khoản cao thì thu nhập không lớn và ngân hàng ít khi nắm giữ, còn những tài sản có thu nhập lớn thì ngân hàng lại không muốn bán hoặc khó bán vì liên quan đến mức độ rủi ro cao. Mặt khác, thị tr−ờng tài sản của ngân hàng cÅ©ng không phát triển. Do vậy, tài sản th−ờng thanh khoản kém hÆ¡n so với nguồn vốn

-Hoạt động ngân hàng dá»±a trên uy tín. Khách hàng gá»­i tiền tại ngân hàng là do tin t−ởng vào khả năng thanh toán của ngân hàng, khách hàng vay vốn tại ngân hàng vì có sá»± đảm bảo về vốn sẵn có, khách hàng sá»­ dụng các dịch vụ thanh toán và dịch vụ khác là do uy tín của ngân hàng đó với các bạn hàng….Về bản chất, tất cả các ngân hàng đều có thể cung cấp các dịch vụ t−Æ¡ng tá»± nhau. Do vậy, sá»± lá»±a chọn ngân hàng nào là do uy tín của ngân hàng đó đối với khách hàng, với thị tr−ờng. Vì vậy, khi có những thông tin làm tổn hại đến uy tín của ngân hàng, rủi ro thanh khoản rất dễ xảy ra. 

3.2.2. Đo l−ờng rủi ro thanh khoản

Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro thanh khoản xuất phát từ các chỉ tiêu đo l−ờng thanh khoản. Có thể kể ra ở đây là: tá»· lệ thanh khoản tài sản 1, tá»· lệ thanh khoản tài sản 2, tá»· lệ thanh khoản tiền gá»­i, khe hở thanh khoản, chỉ số thanh toán

a. Các tá»· lệ thanh khoản

Các tá»· lệ này dùng để so sánh mức độ thanh khoản của tài sản, của tiền gá»­i và vay ngắn hạn, của các khoản tín dụng hiện tại. Các tá»· lệ này càng cao, khả năng xảy ra rủi ro thanh khoản đối với ngân hàng càng thấp. Nhóm tá»· lệ này bao gồm nhiều loại chỉ số trong đó. Ngân hàng có thể dùng một hoặc một số chỉ tiêu để đánh giá khả năng thanh khoản và rủi ro thanh khoản của ngân hàng mình. 

- Tá»· lệ thanh khoản tài sản 1

ALR     1     =    TA TLA     =    PR     TA +    SR    

Trong đó:            

ALR 1 (Asset liquidity rate):         Tá»· lệ thanh khoản tài sản 1    

TLA (total liquidity assets):         Tổng tài sản thanh khoản cao    

TA (Total assets): Tổng tài sản PR (primary reserve): Dá»± trữ sÆ¡ cấp trong ngân hàng SR (secondary reserve): Dá»± trữ thứ cấp trong ngân hàng

Cách xác định nh− thế nào là dá»± trữ sÆ¡ cấp, dá»± trữ thứ cấp tuỳ thuộc vào tính hình tài chính, khả năng kinh doanh của từng ngân hàng và thông lệ tại từng quốc gia. Thông th−ờng, TLA, PR, SR có thể tính toán theo công thức sau:

TLA = C + DD1 + TD1 + GSS + CSS + CL

PR = C + DD1 + GSS SR = TD1 + CSS + CL

Trong đó:

C (cash): Tiền mặt DD1 (demand deposit 1):  Tiền gá»­i không kỳ hạn tại các NHTM khác TD1 (term deposit1): Tiền gá»­i có kỳ hạn tại các NHTM khác GSS (government short-term securities): Chứng khoán chính phủ ngắn hạn CSS (convertible short-term securities): Chứng khoán ngắn hạn có khả năng chuyển

đổi cao

CL (convertible loans): Các khoản cho vay có khả năng chuyển đổi cao.

Tá»· lệ thanh khoản tài sản 2

Tá»· lệ thanh khoản tài sản 2 đ−ợc tính toán chỉ dá»±a trên dá»± trữ sÆ¡ cấp trong ngân

hàng.    

ALR     2     =    TA PR    

Trong đó:        

ALR 2 (Asset liquidity rate):     Tá»· lệ thanh khoản tài sản 2    

-Tá»· lệ thanh khoản tiền gá»­i        

Tá»· lệ này đ−ợc tính trên phần tiền gá»­i và vay ngắn hạn của NHTM

C+DD1 +TD1 +CSSDLR =SD+SB

Trong đó:

DLR (deposit liquidity rate): Tá»· lệ thanh khoản tiền gá»­i SD (Short-term deposit): Tiền gá»­i ngắn hạn SB (Short-term borrowing): Tiền vay ngắn hạn 

Tá»· lệ này phản ảnh mức độ thanh khoản của các khoản tiền gá»­i và vay ngắn hạn là bao nhiêu.

-Tá»· lệ thanh khoản tín dụng

PRCLR =O

Trong đó:

CLR (credit liquidity rate) : Tá»· lệ thanh khoản tín dụng O (outstanding loans): Tổng d− nợ hiện tại

Tá»· lệ này phản ánh mức độ thanh khoản trên một đồng tín dụng ngân hàng cung cấp.

b. Khe hở thanh khoản

Khe hở thể hiện sá»± khác biệt giữa cung và cầu thanh khoản. Khe hở thanh khoản âm hàm chứa rủi ro thanh khoản.

Khe hở thanh khoản đ−ợc tính toán theo công thức sau

LG = LS – LD

Trong đó:

LG (liquidity gap): Khe hở thanh khoản LS (liquidity supply): Cung thanh khoản LD (liquidity đeman): Cầu thanh khoản

Phân tích trạng thái thanh khoản

Khi Cung thanh khoản > Cầu thanh khoản, tức khe hở thanh khoản d−Æ¡ng, ngân hàng ở trạng thái thặng d− thanh khoản, ngân hàng thừa khả năng thanh toán và rủi ro thanh khoản là thấp. Tr−ờng hợp ng−ợc lại, cung thanh khoản < cầu thanh khoản, tức khe hở thanh khoản âm. Ngân hàng ở trạng thái thâm hụt thanh khoản, rủi ro thanh khoản rất dễ xảy ra.

Ngoài các chỉ tiêu ở trên, các chỉ số khác th−ờng đ−ợc sá»­ dụng để xem xét vấn đề thanh khoản. Nhiều ngân hàng −ớc tính yêu cầu thanh khoản dá»±a trên kinh nghiệm và các mức bình quân ngành. Vì vậy, các chỉ số tài chính hay chỉ số thanh khoản đ−ợc sá»­ dụng để quản lý thanh khoản. Các chỉ số này là:

-Chỉ số về trạng thái tiền mặt = (Tiền mặt + tiền gá»­i tại các TC nhận tiền gá»­i khác)/tổng tài sản. Tá»· lệ này cao nghÄ©a là Nh có khả năng tốt hÆ¡n để giải quyết yêu cầu tiền mặt tức thời.

-Chỉ số về CK thanh khoản = Chứng khoán chính phủ/ Tổng TS, so sánh những CK dễ tiêu thụ mà Nh nắm giữ với tổng TS của NH. 

-Chỉ số năng lá»±c cho vay = (Cho vay + cho thuê ròng)/tổng TS. Chỉ số này lớn, mức thanh khoản càng thấp.

-Chỉ số tiền nóng = TS trên thị tr−ờng tiền tệ/Vốn từ thị tr−ờng tiền tệ = (Tiền mặt + CK chính phủ ngắn hạn + Cho vay qua đêm + Hợp đồng mua lại) / (CD giá trị lớn + tiền gá»­i đô la Châu âu + Vay qua đêm + Hợp đồng mua lại). Chỉ số này phản ánh trạng thái t−Æ¡ng quan giữa vốn vay trên thị tr−ờng tiền tệ và tài sản trên thị tr−ờng tiền tệ, TS có thể bán đ−ợc nhanh chóng để đáp ứng yêu cầu rút vốn từ thị tr−ờng tiền tệ.

-Tá»· số đầu t− ngắn hạn/vốn nhạy cảm: Đầu t− ngắn hạn = Tiền gá»­i ngắn hạn tại NH khác, các khoản cho vay qua đêm, CK ngắn hạn; Vốn nhạy cảm là tất cả các khoản nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất. Tá»· số cao -> k/n thanh khoản cao.

-Chỉ số cấu trúc tiền gá»­i = Tiền gá»­i thanh toán/Tiền gá»­i kỳ hạn. Tá»· lệ này cao => yêu cầu thanh khoản lớn).

3.2.3. Quản trị rủi ro thanh khoản

a. Quản trị cầu - cung thanh khoản

Cầu thanh khoản là nhu cầu thanh toán của khách hàng mà ngân hàng có nghÄ©a vụ đáp ứng. Cầu thanh khoản bao gồm yêu cầu chi trả và vay hợp pháp của các khách hàng. Cầu thanh khoản đ−ợc tạo thành bởi các yếu tố chính sau

-Nhu cầu rút tiền của ng−ời gá»­i tiền: các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân…. có tiền gá»­i thanh toán, tiền gá»­i tiết kiệm, tiền gá»­i khác.  Khi cần, họ có thể yêu cầu ngân hàng cho rút tiền ngay lập tức. 

-Nhu cầu tín dụng hợp pháp của khách hàng để thanh toán hàng hoá và dịch vụ, cÅ©ng nh− giải ngân đầu t− cho các dá»± án vay vốn mà ngân hàng đã cam kết cho vay.

-Các khoản tiền vay đến hạn trả -Lãi phải trả cho các khoản tiền gá»­i và tiền vay. Nhu cầu thanh khoản đ−ợc dá»± đoán dá»±a trên nghiên cứu các nhân tố ảnh h−ởng

đến nó. Thứ nhất, nhóm nhân tố tạo ra sá»± hoảng loạn trong khách hàng gá»­i tiền nh−những thông tin không tốt về tình hình tài chính ngân hàng, tham nhÅ©ng trong hệ thống tài chính, các khoản cho vay xấu dẫn đến mất khả năng thanh toán của một ngân hàng lan sang các ngân hàng khác. Thứ hai, nhóm nhân tố liên quan đến thu nhập và nhu cầu chi tiêu của khách hàng nh− tính thời vụ trong sản xuất và tiêu dùng, mức thu nhập và hệ số tiết kiệm, mật độ dân số và doanh nghiệp….Thứ ba là các nhóm nhân tố cạnh tranh trên địa bàn giữa các trung gian tài chính nh− chính sách lãi suất huy động, chính sách tín dụng…của mỗi tổ chức. Thứ t− là nhóm nhân tố tạo nên sức mạnh và uy tín của bản thân ngân hàng nh− cán bộ, công nghệ, thị phần, danh tiếng….. Các nhân tố này có thể tác động tới nhu cầu thanh khoản tức thời (ngắn hạn) và xu h−ớng (dài hạn)

b. Quản trị rủi ro thanh khoản thông qua áp dụng các lý thuyết quản lý thanh khoản

Các lý thuyết về quản lý thanh khoản đã có từ những ngày đầu trong hoạt động ngân hàng . Nhìn chung, có bốn lý thuyết chính nh− sau: Lý thuyết cho vay th−Æ¡ng mại (cho vay ngắn hạn); Lý thuyết về khả năng chuyển đổi của tài sản; Lý thuyết lợi tức dá»± tính và Lý thuyết về quản lý nợ

Lý thuyết cho vay th−Æ¡ng mại (cho vay ngắn hạn)

Lý thuyết này hình thành dá»±a trên việc nghiên cứu thanh khoản của các ngân hàng từ đầu thế ká»· 19 trở về tr−ớc. Các ngân hàng ch−a liên kết với nhau, thị tr−ờng TC ch−a phát triển, khả năng thanh khoản của Ngân hàng chủ yếu dá»±a vào ngân quỹ và các khoản cho vay ngắn hạn.

Nội dung: Lý thuyết này cho rằng: Thanh khoản của một ngân hàng sẽ đ−ợc đảm bảo nếu các tài sản của ngân hàng tồn tại chủ yếu d−ới dạng các khoản cho vay th−Æ¡ng mại (cho vay ngắn hạn). Các khoản cho vay th−Æ¡ng mại thá»±c chất là các khoản cho vay ngắn hạn nhằm xúc tiến quá trình tiền – hàng – tiền' bằng cách cho vay vốn l−u động. CÆ¡ sở của lý thuyết này: Thời hạn cho vay th−Æ¡ng mại ngắn -> khả năng thu hồi nợ dễ -> tiền cho vay của ngân hàng ít bị động lại, không đọng lâu ở khách hàng vay mà khách hàng th−ờng xuyên có các khoản thu bằng tiền để chuyển vào ngân hàng -> Dá»± trữ trong ngân hàng đ−ợc đảm bảo -> đáp ứng nhu cầu thanh toán. 

Hạn chế: Tuy vậy, trong quá trình áp dụng, lý thuyết này đã bộc lộ rất nhiều hạn chế

    + Cho vay ngắn hạn -> lãi suất thấp ->mức thu nhập của ngân hàng cÅ©ng thấp hÆ¡n.

    + Hạn chế khả năng cho vay của ngân hàng. H−ớng tài trợ trung và dài hạn không thể thá»±c hiện đ−ợc, trong khi nhu cầu tài trợ theo h−ớng này đang tăng lên.

    + Khi không cho vay trung và dài hạn đ−ợc -> khả năng để cho vay ngắn hạn cÅ©ng bị giảm xuống, do nhiều khách hàng rời bỏ ngân hàng để tới ngân hàng khác cung cấp dịch vụ đa dạng hÆ¡n.

    + Không xem xét tới tính ổn định t−Æ¡ng đối của tiền gá»­i ngân hàng (rất ít tr−ờng hợp tất cả các KH đều rút tiền gá»­i cùng một lúc. Tính ổn định này cho phép Nh có thể mở rộng vốn trong một thời gian t−Æ¡ng đối dài mà không làm mất tính thanh khoản của nó.

    + Với cho vay ngắn hạn, Nh vẫn có thể gặp rủi ro thanh khoản nến KH gặp khó khăn không trả nợ đúng hạn cho NH.

Lý thuyết về khả năng chuyển đổi của tài sản

Lý thuyết này phát triển khi thị tr−ờng trái phiếu chính phủ phát triển, thị tr−ờng tài chính đang bắt đầu phát triển, tạo điều kiện cho  khả năng chuyển đổi các TS của NH thành tiền dễ dàng hÆ¡n. Dá»±a trên việc phân tích số l−ợng các ngân hàng Anh và Mỹ bị phá sản trong cuộc khủng hoảng 1929-1933, các tác giả của lý thuyết này cho rằng, số l−ợng các ngân hàng Anh (chủ yếu cho vay th−Æ¡ng mại) bị phá sản chẳng kém gì các ngân hàng Mỹ (mở rộng cho vay bất động sản và ng−ời tiêu dùng). Nh− vậy, cho vay th−Æ¡ng mại cÅ©ng không đảm bảo an toàn thanh khoản cho ngân hàng th−Æ¡ng mại khi khủng hoảng xảy ra. 

Nội dung: Lý thuyết về khả năng chuyển đổi của tài sản chứng minh vấn đề chính để đảm bảo khả năng an toàn thanh khoản là khả năng tạo ra thu nhập cho ngân hàng (tăng khả năng tích luỹ) và khả năng chuyển đổi của tài sản. Lý thuyết này cho rằng: thanh khoản của 1 Nh sẽ đ−ợc đảm bảo nếu các TS của Nh đó tồn tại chủ yếu d−ới dạng những tài sản có khả năng dễ chuyển đổi. Các TS có khả năng chuyển đổi cao là: CK của những công ty có tình hình TC tốt, KD tốt, trái phiếu CP, các khoản cho vay có chất l−ợng cao (VD: với các DA có k/n mang lại l/n cao, các khoản cho vay có đảm bảo bằng TS.

Điều kiện chuyển đổi:

    + Ng−ời mua phải sẵn sàng chấp nhận những tài sản có khả năng chuyển đổi này.

    + ĐK thị tr−ờng: Để tiến hành giao dịch, chuyển đổi các loại TS này thành tiền dễ

dàng cần ng−ời môi giới hoặc NHTƯ sẵn sàng mua lại d−ới dạng chiết khấu. So với lý thuyết cho vay th−Æ¡ng mại, lợi thế của lý thuyết về khả năng chuyển đổi là: h−ớng đầu t− của NH mở rộng, vì vậy NH có khả năng sá»­ dụng hầu hết các khoản tiền đã nhân đ−ợc.

Tuy vậy, lý thuyết này vẫn bộc lộ rất nhiều hạn chế: Khả năng chuyển đổi thay đổi khi thị tr−ờng biến động nh− bán thế chấp, mua bán cổ phiếu trái phiếu ch−a nhiều, lừa đảo....sẽ ảnh h−ởng tới thanh khoản của NH.

Lý thuyết lợi tức định tr−ớc (lợi tức dá»± tính)

Tính thanh khoản của ngân hàng không chỉ đ−ợc đo l−ờng bằng khả năng chuyển đổi của tài sản. Trên cÆ¡ sở phân tích thanh khoản của ngân hàng trên quan điểm dòng tiền, các tác giả của lý thuyết lợi tức định tr−ớc cho rằng các khoản thu từ tài sản không chỉ xảy ra khi tài sản đến hạn mà còn có đ−ợc vào nhiều thời điểm trong suốt thời hạn của tài sản. Các khoản tài trợ trung và dài hạn gắn liền với tài sản cố định của khách hàng. Các tài sản này tham gia nhiều chu kỳ sản xuất hoặc tiêu dùng, bị hao mòn dần. Ng−ời vay sẽ thá»±c hiện thu hồi dần giá  trị tài sản d−ới hình thức trích khấu hao. Nếu là ng−ời tiêu dùng vay để mua hàng hoá lâu bền, thu nhập hàng tháng của họ sẽ là cÆ¡ sở để ngân hàng thu nợ. Do đó, nếu ngân hàng cho vay trung và dài hạn song thá»±c hiện thu nợ theo nhiều kỳ hạn nợ phù hợp với chu kỳ thu nhập của khách hàng thì thu dá»± tính sẽ làm tăng tính thanh khoản của  tài sản.

Lý thuyết này có rất nhiều lợi thế so với các lý thuyết tr−ớc

    + Lý thuyết lợi tức định tr−ớc không phủ nhận tính khả thi của các lý thuyết về cho vay th−Æ¡ng mại và Lý thuyết về khả năng chuyển đổi, nh−ng nhấn mạnh hÆ¡n đến triển vọng về việc hoàn trả tín dụng cùng với lợi tức hÆ¡n là lệ thuộc nặng nề vào vật ký quỹ, thế chấp.

    + Không ảnh h−ởng tới các h−ớng đầu t− của ngân hàng

    + ngân hàng không phải đối mặt với việc xá»­ lý các sản phẩm, thế chấp....họ nắm giữ

    + Các khoản thu đ−ợc rải đều và đ−ợc kế hoạch hoá khá chuẩn xác.

    + Khả năng thanh khoản của ngân hàng cao.

Lý thuyết về quản lý nợ

Lý thuyết này hình thành từ giữa những năm 60 của thế ká»· 20, gắn liền với việc hình thành công cụ huy động mới là chứng chỉ tiền gá»­i (CD) và thị tr−ờng CD. Ngoài việc vay m−ợn truyền thống là vay ngân hàng trung −Æ¡ng và các ngân hàng th−Æ¡ng mại khác, CD cho phép các ngân hàng lớn ở trung tâm tiền tệ có thể huy động trong thời gian ngắn một l−ợng vốn lớn, với chi phí rẻ hÆ¡n phát hành trái phiếu trung và dài hạn. Bên cạnh đó, việc phát triển thị tr−ờng liên ngân hàng mang tính khu vá»±c và quốc tế cho phép các ngân hàng trên toàn thế giới vay lẫn nhau với quy mô lớn, chi phí giao dịch thấp và ít bị ảnh h−ởng bởi chính sách của ngân hàng trung −Æ¡ng mỗi n−ớc. Môi tr−ờng hoạt động này làm tăng khả năng vay nợ của các ngân hàng th−Æ¡ng mại. Theo các tác giả, nếu một ngân hàng có khả năng vay nợ cao (thời gian nhanh, quy mô lớn, chi phí thấp) thì khả năng thanh khoản của ngân hàng đó cÅ©ng lớn. Các nhà quản lý ngân hàng có thể duy trì danh mục tài sản nghiêng về tính sinh lời hÆ¡n là tính thanh khoản và sá»­ dụng việc huy động mới nh− là ph−Æ¡ng pháp chính để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. 

3.2.4. Bài tập tình huống về rủi ro thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản

a. Tr−ờng hợp của Ngân hàng th−Æ¡ng mại cổ phần á châu năm 2003

-Đ−ợc thành lập năm 1993, và đ−ợc đánh giá là một trong những ngân hàng th−Æ¡ng mại cổ phần có uy tín cao, hoạt động lành mạnh (theo Thống đốc Lê Đức Thuý). Vào 4/10/2003, Tổ chức Chất l−ợng châu á Thái Bình D−Æ¡ng (APQO) đã tiến hành trao giải th−ởng chất l−ợng Châu á Thái Bình D−Æ¡ng hạng xuất sắc cho ngân hàng này.

-Từ đầu tháng 10/2003, một số kẻ xấu tung tin ông Phạm Văn Thiệt, tổng giám đốc ACB tham lạm công quỹ bỏ trốn và bị bắt. Thậm chí, có kẻ còn gọi điện trá»±c tiếp đến nhiều khách hàng của ACB nói rằng ngân hàng này sắp phá sản

-Từ 12/10 đến 14/10, l−ợng ng−ời kéo đến rút tiền tại ACB tăng vọt. Trong ngày 14 và 15/10, cán bộ ngân hàng ACB phải làm việc cả ngày đến tận 20h30. Tổng số tiền chi trả trong hai ngày v−ợt con số 2000 tá»· VND. 

-Ngày 14/10, ông Trần Ngọc Minh, giám đốc NHNN Thành phố HCM đã chủ trì cuộc họp báo công bố chính thức bác bỏ tin đồn thất thiệt liên quan đến ACB. 

-17h30 ngày 14/10, thống đốc Lê Đức Thuý có mặt tại trụ sở ACB, thông báo về tin đồn thất thiệt gây hậu quả nghiêm trọng và đảm bảo sá»± an toàn cho ng−ời gá»­i tiền.

-14/10, NHNN đã điều về ACB 500 tá»· VNĐ và 5,6 triệu USD. Ngày 15/10, NHNN tiếp tục điều thêm 450 tá»· VND, Vietcombank điều thêm 3,5 triệu USD. 

-Từ 15/10, số ng−ời rút tiền tại ACB đã giảm, đã có ng−ời gá»­i lại. 

-16/10, sóng gió đối với ACB đã qua, mọi giao dịch trở lại bình th−ờng. ACB thá»±c hiện chiến dịch hoàn lãi cho khách hàng nếu gá»­i lại và th−ởng cho những khách hàng không rút khỏi ACB trong giai đoạn trên. Thời gian hoàn lãi chỉ thá»±c hiện đến hết 31/8/03. ACB cÅ©ng treo giải th−ởng 200 triệu nếu ai cung cấp nguồn tin cho cÆ¡ quan chức năng tìm ra đối t−ợng tung tin thất thiệt.

Câu hỏi thảo luận:

-Lý do khiến ACB lại gặp phải rủi ro thanh khoản?

-Rủi ro này đã đ−ợc giải quyết nh− thế nào?

-ảnh h−ởng của nó tới hoạt động của ACB và các ngân hàng khác ra sao?

-Bài học gì đối với các NHTM Việt Nam và với NHNN? -Vấn đề về quản lý thông tin và sá»± dễ tổn th−Æ¡ng của các NHTM Việt Nam ?

b. Rủi ro thanh khoản ở các NHTM Argentina năm 2001

Argentina là nền kinh tế lớn thứ ba của Châu Mỹ La tinh. 

Điều gì đã xảy ra:

-2000: Argentina thông báo kế hoạch thắt l−ng buộc bụng, cắt giảm chi tiêu và tìm kiếm sá»± giúp đỡ từ phía IMF

-Tháng 11 năm 2001: Những ng−ời Argentina hồ nghi đã rút khoảng 1,2 tá»· USD từ cá tài khoản ngân hàng của họ. -Tháng 12, 2001: chính phủ can thiệp để ngăn cản các dòng tiền chảy khỏi ngân hàng. Đã ra hạn mức rút tiền là 1000 USD/tháng. Thay các khoản tiền gá»­i bằng trái phiếu 10 năm của chính phủ.  -Tháng 1 năm 2002: thả nổi tiền, Peso bị mất giá 29%; USD/peso = 1,4 -Tháng 12 năm 2002: USD/peso=2,6. Những ng−ời Argentina đã rút trên 100 triệu USD khỏi ngân hàng mỗi ngày. Chính phủ đã ra hạn mức rút tiền mới là 500 USD/tháng. -Tháng 3 năm 2002: Tài sản của ngân hàng đ−ợc chuyển đổi sang tiền Peso trong khi các khoản tiền gá»­i bằng USD. Các ngân hàng dá»± tính sẽ lỗ khoảng từ 10-20 tá»· USD do việc chuyển đổi này. USD/peso = 3,75, các ngân hàng bắt đầu thiếu tiền mặt. -Tháng 4 năm 2002: Argentina yêu cầu các ngân hàng đóng cá»­a vô thời hạn.

Các ngân hàng chịu tổn thất:

-HSBC tiết lộ rằng cuộc khủng hoảng ở Argentina đã làm mất 1850 triệu USD trong năm tài chính 2001. Michael Smith, tổng giám đốc HSBC ở Argentina nói: “điều này giống nh− chết đi sống lại cả ngàn lần”. -Scotia Bank dá»± định sẽ rút chi nhánh của mình khỏi Argentina vì không chịu nổi rủi ro.

Sai lầm ở đâu?

Những ng−ời gá»­i tiền hoảng sợ rút tiền khỏi ngân hàng vì  -Không tin t−ởng vào chính phủ -Không tin t−ởng vào hệ thống ngân hàng -Tính lỏng yếu của hệ thống ngân hàng -Sá»± can thiệp của Ngân hàng trung −Æ¡ng -Đồng Peso mất giá -Sá»± kéo dài việc kiểm soát ngoại tệ của chính phủ Vì vậy, rủi ro luôn có tính cộng h−ởng và t−Æ¡ng tác.

c. Rủi ro thanh khoản của các ngân hàng Nga năm 2004

Vào tháng 7 năm 2004, các ngân hàng của Nga đứng tr−ớc nguy cÆ¡ rủi ro thanh khoản rất lớn.

-9/7/2004: Một đại gia trong ngành Ngân hàng Nga - Guta Bank - thông báo tạm khoá các tài khoản tiền gá»­i trên toàn quốc do chi trả trong tháng 6 v−ợt 10 tá»· rúp, t−Æ¡ng đ−Æ¡ng (345 triệu USD). Ngân hàng đã đóng cá»­a 76 chi nhánh và ngừng hoạt động hÆ¡n 400 máy ATM

-10/7/2001: Ngay sau khi Guta khoá các tài khoản tiền gá»­i, ng−ời dân đổ xô đi rút tiền ở ngân hàng khác để đề phòng rÆ¡i vào hoàn cảnh t−Æ¡ng tá»±

-16/7/04: Các NH Nga đã từ chối cung cấp tín dụng cho nhau, lãi suất tiền gá»­i tăng song khách hàng vẫn ồ ạt xếp hàng rồng rắn bên ngoài các toà nhà NH để chờ đến l−ợt rút tiền

-17/7/04: Ngân hàng Alfa, đại gia thứ 4 trong ngành tài chính Quyết định áp dụng biện pháp cấp bách là phạt 10% số tiền nếu khách hàng rút tr−ớc thời hạn. Cùng lúc, báo chí trích lời một cÆ¡ quan quản lý tài chính Nga tuyên bố 10 ngân hàng nữa có thể sẽ bị đóng cá»­a trong nay mai. Tuy nhiên, một số ph−Æ¡ng tiện thông tin đại chúng lại tiết lộ họ có trong tay danh sách đen với 27 ngân hàng đang bên bờ vá»±c phá sản. 

-18/7/04: Thống đốc NH trung −Æ¡ng Sergei Ignatiev và tổng thống Putin tuyên bố không hề có danh sách đen và khủng hoảng nh− vậy nhất thời là do tâm lý. ông Sergei Ignatiev Quyết định giảm các tá»· lệ dá»± trữ tiền mặt của các ngân hàng 7% từ xuống 3,5% nhằm tăng khả năng thanh khoản, đồng thời áp dụng hàng loạt biện pháp cứu Guta. 

-20/7/2004 Nhiều ngân hàng đã sụp đổ. Những ng−ời gá»­i tiền tràn đến các nhà băng để rút tiền vì lo ngại cuộc khủng hoảng tài chính năm 1998 tái diễn và họ sẽ mất những khoản tiền tiết kiệm dành dụm cả đời. Phản ứng của chính phủ bao gồm kế hoạch để Vneshtorgbank của nhà n−ớc mua lại Ngân hàng Guta

-27/7/2004: Phó chủ tịch Uá»· ban Tài chính Duma Nga Pavel Medvedev tuyên bố trong tuần, các ngân hàng sẽ thoát khỏi tình trạng tồi tệ nh− hiện nay.  Nguyên nhân do đâu?

-Theo các chuyên gia, khủng hoảng rất dễ xảy ra bởi Nga hiện có quá nhiều ngân hàng, trong đó phần lớn là TCTC nhỏ tồn tại bằng các hoạt động bất hợp pháp.

-Các ngân hàng có vốn sở hữu quá nhỏ bé. Hiện 90% ngân hàng ở đây có số vốn d−ới 10 triệu USD.

-Ngoài biện pháp giảm tá»· lệ dá»± trữ tiền mặt, cÆ¡ quan quản lý tài chính Nga ch−a đ−a ra đ−ợc biện pháp hiệu quả nào khác để giải quyết vấn đề. Bài học rút ra

-Vấn đề quản lý các ngân hàng th−Æ¡ng mại? -Vấn đề vốn chủ sở hữu của các ngân hàng th−Æ¡ng mại? -Những biện pháp cần thiết cấp bách của ngân hàng nhà n−ớc trong việc giải quyết khủng hoảng, tránh lây lan theo dây chuyền?

3.2.5. Bài tập tính toán về thanh khoản trong ngân hàng Bài 1:

NHTMCP A có số liệu bảng tổng kết tài sản ngày 31/12/200X và 31/12/200X+1 nh− sau

Đơn vị: tỷ VND

Tài sản     200X     200X +1     Nguồn     200X     200X +1    

Tiền mặt tại quỹ     100     150     Tiền gá»­i thanh toán     700     600    

Tiền gá»­i không kỳ hạn tại TCTD khác     150     100     Tiền gá»­i tiết kiệm ngắn hạn     580     220    

Tiền gá»­i kỳ hạn <12 tháng tại TCTD khác     100     120     Tiền gá»­i tiết kiệm trung hạn     700     1000    

Tín phiếu kho bạc     100     150     Tiền gá»­i tiết kiệm dài hạn     870     1330    

Trái phiếu công ty     150     200     Vay ngân hàng nhà n−ớc sắp đáo hạn     100     150    

Cho vay ngắn hạn có khả năng chuyển đổi cao     300     200     Vay trung và dài hạn     300     300    

Cho vay thông th−ờng     2100     2600     Vốn chủ sở hữu     50     120    

 Góp vốn liên doanh     200     200     Nguồn khác     0     100    

Tài sản cố định     100     100                

Yêu cầu:

-Hãy tính toán tá»· lệ thanh khoản của tài sản

-Xem xét khả năng thanh khoản của NH, so sánh trong 2 năm. Biết tá»· lệ

thanh khoản tài sản chung của các NHTM là 20%.

Bài 2:

Ngân hàng th−Æ¡ng mại cổ phần K có các số liệu sau (số d− đến 31/12/200X)

Đơn vị: tỷ VND

Tài sản     Số d−     Nguồn vốn     Số d−    

Ngân quỹ     350     Tiền gá»­i thanh toán     2500    

Chứng khoán chính phủ ngắn    520     Tiền gá»­i tiết kiệm ngắn    3470    

hạn         hạn        

Cho vay ngắn hạn     4505     Tiền gá»­i tiết kiệm trung hạn     2145    

Cho vay trung hạn     3000     Tiền gá»­i tiết kiệm dài hạn     1075    

Cho vay dài hạn     2550     Vay các NH khác     500    

Đầu t−     100     Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu     965    

Tài sản cố định     100     Vốn chủ sở hữu      500    

Tài sản khác     100     Nguồn khác     70    

    a. Tính tá»· lệ thanh khoản của tài sản, biết rằng 10% các khoản cho vay ngắn hạn và trung hạn là sắp mãn hạn và có khả năng thu hồi nợ cao.

    b. Giả sá»­ trong 3 tháng tới sẽ có những thay đổi sau:

Khoản mục     Doanh số tăng     Doanh số giảm    

Tiền gá»­i thanh toán     1200     1450    

Tiền gá»­i tiết kiệm ngắn hạn     520     780    

Tiền gá»­i tiết kiệm trung hạn     450     250    

Tiền gá»­i tiết kiệm dài hạn     270     340    

Cho vay ngắn hạn     2450     1520    

Cho vay trung hạn     1100     1800    

Cho vay dài hạn     250     750    

-Hãy dá»± tính cung - cầu thanh khoản trong 3 tháng đầu năm -Hãy lập lại cân đối vào ngày cuối quý I. 

3.3. Rủi ro tín dụng

3.3.1. Khái niệm và những ảnh h−ởng của rủi ro tín dụng  đối với ngân hàng th−Æ¡ng mại

Hoạt động cho vay của NHTM có mặt trong tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia hỗ trợ hoạt động của mọi doanh nghiệp, mọi lÄ©nh vá»±c của nền kinh tế. Do vậy, bất cứ rủi ro xảy ra đối với doanh nghiệp nào, lÄ©nh vá»±c nào đều ít hay nhiều gây ra rủi ro cho NHTM. Nh− vậy, NHTM không chỉ chịu những rủi ro xảy ra đối với chính tổ chức của mình mà cÅ©ng phải gánh chịu những rủi ro của khách hàng. Nếu rủi ro đó nhỏ trong giới hạn cho phép của quỹ phòng ngừa rủi ro của NHTM thì hậu quả của nó sẽ dễ khắc phục, nh−ng nếu rủi ro gây ra thiệt hại quá lớn, NHTM không xá»­ lý đ−ợc thì sẽ gây hậu quả khó l−ờng cho ngân hàng, các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng liên quan, ảnh h−ởng đến ng−ời gá»­i tiền và đều dẫn đến biến động trong nền kinh tế xã hội.

Tín dụng là hoạt động đặc tr−ng và mang lại lợi nhuận chủ yếu cho NHTM, cho nên rủi ro trong hoạt động tín dụng là đặc tr−ng nhất và dễ xảy ra nhất bởi liên quan đến những vấn đề nh− thông tin về ng−ời vay, khả năng sá»­ dụng vốn của ng−ời vay, khả năng giám sát của NHTM. 

Rủi ro tín dụng là những rủi ro do khách hàng vay không thá»±c hiện đúng các điều khoản hợp đồng tín dụng, với biểu hiện cụ thể là khách chậm trả nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ khi đến hạn các khoản gốc và lãi, gây ra những tổn thất về tài chính và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của NHTM. 

Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, rủi ro tín dụng ảnh h−ởng rất lớn tới mọi mặt hoạt động của ngân hàng. Khi NHTM cho vay bị thất thoát, dân chúng sẽ thiếu lòng tin và tìm cách rút tiền khỏi ngân hàng, từ đó ảnh h−ởng tới khả năng thanh khoản của NHTM. Mặt khác, kế hoạch sá»­ dụng vốn của NHTM bao giờ cÅ©ng đề cập đến các món nợ đến hạn. Khi rủi ro tín dụng phát sinh, tức là khoản nợ không đ−ợc trả đúng hạn, từ đó NHTM không thá»±c hiện đ−ợc kế hoạch đầu t− cÅ©ng nh− kế hoạch thanh toán các khoản tiền gá»­i đến hạn. Rủi ro tín dụng lớn, kèm với nó là việc huy động vốn khó khăn không có điều kiện để phát triển các dịch vụ khác, khó mở rộng qua hệ với các bạn hàng, với các ngân hàng khác làm cho tình hình càng thêm trầm trọng, NHTM buộc phải thu hẹp hoạt động. Tất cả đều thể hiện ở lợi nhuận giảm và thậm chí âm, ngân hàng phải sá»­ dụng vốn tá»± có để bù đắp sá»± giảm sút đó, uy tín ngân hàng giảm sút, dễ dẫn tới tình trạng khó khăn, phá sản. 

4.3.2. Đo l−ờng rủi ro tín dụng

Trên cÆ¡ sở l−ợng hoá và tính toán một số chỉ tiêu, ngân hàng có thể xác định đ−ợc tình hình rủi ro tín dụng của mình. Thông th−ờng, các chỉ tiêu sau đ−ợc sá»­ dụng để đo l−ờng rủi ro tín dụng

-Xác suất bị rủi ro: gồm hai loại: xác suất loại 1 và xác suất loại hai

ROP1 =TL

Trong đó:

P1: Xác suất loại 1 bị rủi ro của món vay RO: Số món vay bị rủi ro trong kỳ  TO: Tổng số món cho vay trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết cứ một món cho vay thì có bao nhiêu phần trăm có thể bị rủi ro

1

    ∑     RLi     1    

    P     2     =    1 1n            

                ∑     L     i     2        

                n     2            

Trong đó:                            

P2: Xác suất loại 2 bị rủi ro của món vay RLi1 (risky loan i1): Giá trị món cho vay i1 bị rủi ro trong kỳ  n1: Tổng số món cho vay bị rủi ro trong kỳ Li2 (Loan amount i2): Giá trị món cho vay i2 trong kỳ 

m: Tổng số món cho vay trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị giá trị các món cho vay thì có bao nhiêu phần trăm giá trị có thể bị rủi ro -Tá»· lệ nợ quá hạn

1

∑ OLi 3

OR1 =n 31

∑ O 4

n 4

Trong đó:

OR1(overdue rate 1) : Tá»· lệ nợ quá hạn OLi3 (overdue loan i3): Giá trị khoản nợ quá hạn i3 trong kỳ n3: tổng số các khoản nợ quá hạn trong kỳ Oi4 (Outstanding loan i4): D− nợ món vay i4 trong kỳ  n4: Tổng số các khoản nợ hiện có trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh bao nhiêu phần trăm trong tổng nợ ch−a thanh toán bị quá hạn. Nói cách khác, đối với một đồng vốn ngân hàng cho vay ra thì khả năng rủi ro là bao nhiêu. Tá»· lệ này càng cao, khả năng rủi ro tín dụng của ngân hàng càng lớn. 

-Tá»· lệ nợ quá hạn và nợ gia hạn

11

∑ OLi3 +∑ RSLi 5

OR2 =n 3 n 5

1

∑ O

i 4

n 4

Trong đó:

OR2 (overdue rate2) : Tá»· lệ nợ quá hạn và gia hạn OLi3 (overdue loan i3): Giá trị khoản nợ quá hạn i3 trong kỳ n3: tổng số các khoản nợ quá hạn trong kỳ RLSi5 (rescheduled loan i5): Giá trị khoản nợ đ−ợc gia hạn i5 n5: Tổng số các khoản nợ đ−ợc gia hạn trong kỳ Oi4 (Outstanding loan i4): D− nợ món vay i4 trong kỳ  n4: Tổng số các khoản nợ hiện có trong kỳ

Chỉ tiêu này đã xác định thêm phần nợ gia hạn, về bản chất cÅ©ng là nợ quá hạn nh−ng đã đ−ợc tăng thêm thời hạn vay. Tá»· lệ này làm rõ trong d− nợ, ngoài phần nợ thá»±c sá»± quá hạn thì có bao nhiêu phần trăm đã quá hạn. Nếu so sánh tá»· lệ này với tá»· lệ (tổng nợ quá hạn/tổng d− nợ) có sá»± khác biệt rất lớn, chứng tỏ ngân hàng đã chuyển rất nhiều khoản nợ quá hạn thành đ−ợc gia hạn. Gia hạn nợ là một biện pháp giúp khách hàng v−ợt qua những khó khăn tạm thời, nh−ng nếu quá nhiều khoản đ−ợc gia hạn nợ, chứng tỏ danh mục cho vay của NHTM thá»±c sá»± đang có vấn đề tiềm ẩn rủi ro tín dụng rất lớn.

-Tá»· lệ nợ quá hạn và nợ gia hạn so với tổng tài sản

11

∑OLi3 +∑ RSLi5

OR3 =n31 n5

∑ A 6

n6

Trong đó:

OR3 (overdue rate3) : Tá»· lệ nợ quá hạn và gia hạn OLi3 (overdue loan i3): Giá trị khoản nợ quá hạn i3 trong kỳ n3: tổng số các khoản nợ quá hạn trong kỳ RLSi5 (rescheduled loan i5): Giá trị khoản nợ đ−ợc gia hạn i5 n5: Tổng số các khoản nợ đ−ợc gia hạn trong kỳ Ai6 (asset i6): Giá trị tài sản i6 của NHTM n6: Tổng số tài sản của NHTM

Chỉ tiêu này xác định tá»· trọng của nợ quá hạn và đã đ−ợc gia hạn trong tổng tài sản của NHTM. Tá»· lệ này đ−ợc sá»­ dụng bổ trợ thêm cho hai tá»· lệ trên. 

-Tỷ lệ nợ xấu

11

∑ BDi6 +∑ Ư WDi7

BDR =n 61 n 7 ∑ O 4

n 4

Trong đó:

BDR (Bad debt rate) : Tá»· lệ nợ xấu BDi6 (bad debt i6): Giá trị khoản nợ xấu i6 trong kỳ N6: tổng số các khoản nợ xấu trong kỳ WDi7 (Write-off debt i7): Giá trị khoản nợ đ−ợc xoá i7 N7: Tổng số các khoản nợ đ−ợc xoá trong kỳ Oi4 (Outstanding loan i4): D− nợ món vay i4 trong kỳ  n4: Tổng số các khoản nợ hiện có trong kỳ

Chỉ tiêu này xác định tá»· trọng nợ xấu không có khả năng thu hồi đã đ−ợc loại khỏi bảng cân đối trong tổng d− nợ. Kết hợp với các chỉ số ở trên, chỉ tiêu này phản ánh rất rõ khả năng rủi ro tín dụng của NHTM. Tá»· lệ này cao nghÄ©a là hoạt động của ngân hàng thá»±c sá»± đang gặp vấn đề, có thể sớm phải đ−a ra các cảnh báo.

Tuy vậy, khi NHTM không nhận đ−ợc khoản hoàn trả nào, số tiền rủi ro chính là tổng số tiền của món vay (1000 hoặc 100%). Vì vậy, công thức trên không phản ảnh hết rủi ro tín dụng.

-Tá»· lệ rủi ro theo thời gian = D− nợ có khoản thanh toán quá hạn / Tổng d−nợ (bao gồm cả số d− nợ quá hạn)

Tá»· lệ rủi ro theo thời gian phản ánh vấn đề rủi ro nợ quá hạn một cách rất trung thá»±c vì nó xem xét toàn bộ d− nợ còn lại kể từ khi xuất hiện khoản là nợ quá hạn. Điều này đặc biệt quan trọng trong tr−ờng hợp các món vay là nhỏ và thời hạn vay dài. Bằng cách tính tá»· lệ rủi ro theo thời gian theo nguyên tác cÆ¡ bản, TCTD có thể xác định xem liệu tình hình nợ quá hạn là tốt lên hay tồi đi. 

Ví dụ cụ thể:

Ngân hàng TMCT P có báo cáo nợ quá hạn nh− sau

Tên công ty     Số tiền đã giải ngân (1000 VND)     D− nợ hiện thời (1000 VND)     Nợ quá hạn (1000 VND)     Tá»· lệ nợ quá hạn (%)     D− nợ có khoản thanh toán quá hạn (1000 VND)     Tổng d−nợ (gồm cả d− nợ quá hạn)     Tá»· lệ rủi ro theo thời gian (%)    

Đại Phong     300.000     250.000     50.000     20,0%     50.000     250.000     20.0%    

Bestfood     390.000     211.000     38.000     18,0%     38.000     211.000     18.0%    

Freshcolor     150.000     101.000     30.000     29,7%     41.000     111.000     36.9%    

Thái Hà     50.000     41.000     12.000     29,3%     21.000     51.000     41.2%    

Hoàng Minh     78.000     64.000     64.000     100,0%     64.000     64.000     100.0%    

Mai Linh     300.0000     206.000     30.000     14,6%     86.000     226.000     38.1%    

ABC     32.000     28.000     4.000     14,3%     8.000     32.000     25.0%    

Đại Nam     50.000     45.000     45.000     100,0%     45.000     45.000     100.0%    

Hồng Nhật     100.000     84.000     25.000     29,8%     34.000     84.000     40.5%    

A&C     100.000     16.000     8.000     50,0%     10.000     18.000     55.6%    

Komix     257.000     60.000     60.000     100,0%     60.000     60.000     100.0%    

Carnet     37.000     32.000     25.000     78,1%     32.000     35.000     91.4%    

Bình Minh     43.000     37.000     14.000     37,8%     17.000     37.000     45.9%    

Hãy nhận xét về các kết quả tính toán ở trên. 

Ngoài ra, còn một số chỉ tiêu khác cÅ©ng đ−ợc sá»­ dụng để quản lý chất l−ợng tín dụng của TCTD. Nếu các chỉ tiêu này cao, chứng tỏ chất l−ợng tín dụng của TCTD có vấn đề, cần phải cảnh báo ngay.

Ngoài ra, còn có một số chỉ tiêu phụ trợ giúp cho việc phân tích rủi ro tín dụng

-Tá»· lệ ∑ Lãi treo phát sinh / ∑ thu nhập từ cho vay

-Tá»· lệ Miễn giảm lãi / Thu nhập từ hoạt động cho vay

Các tá»· trọng ở trên đ−ợc sá»­ dụng kết hợp để có thể xác định rõ mức độ rủi ro của các khoản cho vay. Các tá»· trọng này lớn là dấu hiệu trá»±c tiếp cho biết đã hoặc nguy cÆ¡ sẽ mất một phần hay toàn bộ số nợ. 

Để có thể phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, điều quan trọng là phải hiểu rõ nguyên nhân gây ra rủi ro là gì. 

3.3.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng

Có thể phân chia thành ba nhóm nguyên nhân chính: nguyên nhân từ phía NHTM, từ phía khách hàng, và do môi tr−ờng hoạt động của NHTM. Cụ thể nh− sau

Nguyên nhân từ phía tổ chức tín dụng

Những nguyên nhân từ phía NHTM th−ờng bao gồm: do ngân hàng mở rộng tín dụng quá mức, do trình độ cán bộ trong NHTM còn hạn chế, quy chế tín dụng ch−a chặt chẽ, cạnh tranh không lành mạnh nhằm thu hút khách hàng, do mục tiêu lợi nhuận đ−ợc đặt cao,….

-Việc mở rộng hoạt động tín dụng quá mức th−ờng tạo điều kiện cho rủi ro tín dụng của ngân hàng tăng lên. Với những NHTM thá»±c hiện “độc canh” tín dụng, mở rộng tín dụng đ−ợc coi nh− biện pháp duy nhất nhằm tăng doanh thu. Tuy vậy, mở rộng tín dụng quá mức đồng nghÄ©a với việc lá»±a chọn khách hàng kém kỹ càng, nhất là trong tr−ờng hợp thông tin không cân xứng sẽ dễ dàng tạo ra sá»± lá»±a chọn đối nghịch ở đây. Mặt khác, khi mở rộng tín dụng quá mức sẽ khiến khả năng giám sát của cán bộ tín dụng đối với việc sá»­ dụng khoản vay giảm xuống, từ đó rủi ro đạo đức từ phía ng−ời vay th−ờng là hậu quả tất yếu. Mở rộng tín dụng cÅ©ng làm cho việc tuân thủ chặt chẽ theo quy trình tín/ dụng bị lÆ¡i lỏng. Các quy định về hạn chế tín dụng, về tài sản đảm bảo,…. không đ−ợc thá»±c hiện nghiêm minh.

-Trình độ cán bộ hạn chế, nhất là cán bộ tín dụng cÅ©ng là một trong những nguyên nhân quan trọng gây ra rủi ro tín dụng. Cán bộ tín dụng là ng−ời trá»±c tiếp nhận hồ sÆ¡ khách hàng, phân tích và thẩm định khách hàng cÅ©ng nh− dá»± án vay vốn, thá»±c hiện giám sát và đ−a ra các Quyết định xá»­ lý nếu có khó khăn xảy ra. Vì vậy, nếu trình độ cán bộ tín dụng không cao, thẩm định không tốt, có thể chấp nhận cho vay những khoản vay không khả thi hoặc bị khách hàng lừa gạt. Ngoài ra, cán bộ tín dụng không am hiểu về ngành kinh doanh mà NHTM đang tài trợ, hoặc không nắm rõ các yếu tố về pháp lý, thị tr−ờng của các ngành nghề cho vay….cÅ©ng có thể đ−a ra những phán quyết không hợp lý. Trong tr−ờng hợp hồ sÆ¡ của khách hàng đã rất tốt, việc cho vay có thể là không khôn ngoan nếu tình hình môi tr−ờng có những biến động bất lợi cho khách hàng đó. 

-Quy chế cho vay  ch−a chặt chẽ dễ dàng khiến cho NHTM gặp phải rủi ro tín dụng. Quy chế quá cụ thể hoặc quá linh hoạt đều có những bất lợi riêng. Một số khách hàng có thể lợi dụng những kẽ hở trong quy chế để vay vốn nhằm mục tiêu bất chính. Mặt khác, do hoạt động cho vay phải luôn bám sát quy chế, sá»± không chặt chẽ dễ dàng khiến cho cán bộ tín dụng mắc sai lầm, hoặc một số tr−ờng hợp cá biệt cán bộ tín dụng lợi dụng quy chế để móc ngoặc với khách hàng, làm tổn hại tới ngân hàng. Một số NHTM vì sợ tá»· lệ nợ quá hạn cao đã thá»±c hiện gia hạn nợ nhiều lần, kể cả với những khoản nợ có vấn đề. Vì vậy, trên sổ sách thì tá»· lệ nợ quá hạn thấp nh−ng thá»±c tế thì rủi ro tiềm ẩn là rất lớn. Có những NHTM vì muốn duy trì mối quan hệ với khách hàng truyền thống của mình, đã thá»±c hiện gia hạn nợ, đảo nợ, …. Việc đánh giá giá trị tài sản thế chấp, cầm cố cÅ©ng là vấn đề rất lớn, hiện nay đang là vấn đề nổi cộm trong quy chế tín dụng tại các NHTM, đặc biệt là tại các ngân hàng th−Æ¡ng mại ở Việt Nam.

-Sá»± cạnh tranh không lành mạnh nhằm thu hút khách hàng giữa các NHTM khiến cho việc thẩm định khách hàng trở nên sÆ¡ sài, qua loa hÆ¡n. Để đạt đ−ợc −u thế trong cạnh tranh, một số ngân hàng đã hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng, giảm thời gian thẩm định… nhằm lôi kéo khách hàng mà không quan tâm nhiều đến hiệu quả đồng vốn cho vay. Đây là hình thức cạnh tranh không lành mạnh, tạo điều kiện làm tăng thêm rủi ro trong hoạt động tín dụng.

-HÆ¡n nữa, nhiều NHTM do quá chú trọng đến lợi nhuận nên đã chấp nhận rủi ro cao, chạy theo doanh số hoặc các khách hàng chấp nhận mức lãi suất cao. Mặc dù hoạt động của NHTM với mục đích chủ yếu là lợi nhuận, nh−ng cần phải cân bằng giữa lợi nhuận và an toàn. Do quá chú trọng lợi nhuận, một số ngân hàng đã bất chấp những khoản vay không lành mạnh, thiếu an toàn. Đây là một vấn đề chứa đựng nhiều nhân tố dẫn đến mất an toàn vốn của NHTM. 

-Ngoài ra, còn rất nhiều nhân tố khác thuộc về NHTM có thể gây ra rủi ro tín dụng nh−: chất l−ợng thông tin và xá»­ lý thông tin trong NHTM, cÆ¡ cấu tổ chức và quản lý đội ngÅ© cán bộ, năng lá»±c công nghệ….

Bên cạnh đó, các nguyên nhân do khách hàng gây ra cÅ©ng hết sức quan trọng, ảnh h−ởng không nhỏ tới rủi ro tín dụng

Nguyên nhân do khách hàng

Các nguyên nhân do khách hàng bao gồm: trình độ kinh doanh kém, lừa đảo ngân hàng, sá»­ dụng vốn sai mục đích, trốn tránh trách nhiệm và nghÄ©a vụ đã uá»· quyền bảo lãnh,….

-Trình độ kinh doanh của khách hàng là cÆ¡ sở để dá»± án vay vốn thành công, từ đó tạo điều kiện cho NHTM thu nợ dễ dàng. Đối với các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và một số doanh nghiệp quốc doanh ở Việt Nam, kinh nghiệm và năng lá»±c hoạt động kinh doanh còn đang ở trình độ thấp, hầu hết các doanh nghiệp này đều không nắm bắt đ−ợc thông tin kịp thời, thiếu thích nghi với cạnh tranh. Vì vậy, khi dá»± án vay vốn gặp khó khăn, khả năng trả nợ của khách hàng gặp vấn đề, rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi. 

-Lợi dụng những điểm yếu của NHTM, nhiều khách hàng đã tìm cách lừa đảo để đ−ợc vay vốn.  Để có thể vay đ−ợc vốn, nhiều khách hàng sẵn sàng làm mọi cách để “qua mắt” cán bộ tín dụng. Họ lập ph−Æ¡ng án sản xuất kinh doanh giả, giấy tờ thế chấp cầm cố giả mạo, hoặc đi vay ở nhiều ngân hàng với cùng một bộ hồ sÆ¡. Những điều này khiến cho một số ngân hàng gặp sai lầm, cho vay và rủi ro tín dụng là điều không

thể tránh khỏi. -Sá»­ dụng sai mục đích so với hợp đồng tín dụng khiến cho nguồn trả nợ trở nên bấp bênh. Đây là hậu quả của việc NHTM giám sát không chặt chẽ, hoặc do khách hàng dá»± định từ tr−ớc khi vay vốn, nh−ng trong một số tr−ờng hợp là do yếu tố khách quan bất khả thi. Khi công việc kinh doanh đổ vỡ, không có khả năng trả nợ cho NHTM. Vì vậy, khi khách hàng đã sá»­ dụng vốn sai mục đích, việc thanh toán gốc và lãi đúng hạn rất khó xảy ra, rủi ro tín dụng xuất hiện. 

-Việc trốn tránh trách nhiệm và nghÄ©a vụ đã uá»· quyền và bảo lãnh cÅ©ng là một nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho NHTM. Một số công ty, tổng công ty đứng ra bảo lãnh hoặc uá»· quyền cho các chi nhánh trá»±c thuộc thá»±c hiện vay vốn của NHTM để tránh sá»± kiểm tra, giám sát của ngân hàng cho vay chính. Khi đơn vị vay vốn mất khả năng thanh toán, bên bảo lãnh và uá»· quyền không chịu thá»±c hiện việc trả nợ thay. Có tr−ờng hợp giám đốc doanh nghiệp (chủ tài khoản) uá»· quyền cho phó giám đốc của mình ký vào giấy tờ, hồ sÆ¡ xin vay vốn bảo lãnh, khi gặp rủi ro thì giám đốc từ chối không chịu trách nhiệm giải quyết hậu quả. 

Nguyên nhân do môi tr−ờng

Bên cạnh các yếu tố thuộc về khách hàng và NHTM, môi tr−ờng hoạt động cÅ©ng có thể gây ra rủi ro tín dụng, nh−: sá»± thay đổi bất lợi của môi tr−ờng pháp lý, môi tr−ờng kinh tế suy thoái khủng hoảng, môi tr−ờng thiên nhiên nh− động đất, bão lụt, hạn hán…., môi tr−ờng chính trị xã hội….

-Môi tr−ờng pháp lý tạo điều kiện cho NHTM hoạt động trong hành lang pháp lý. Tuy vậy, khi môi tr−ờng pháp lý ch−a hoàn thiện và đồng bộ, hoặc thay đổi theo h−ớng bất lợi cho doanh nghiệp thì cÅ©ng khiến các khoản vay NHTM gặp khó khăn. Đơn cá»­ nh− chính sách liên quan đến giao dịch bảo đảm và các quy định trong xá»­ lý tài sản đảm bảo của ngân hàng th−ờng gặp khó khăn khi thá»±c hiện do vấn đề quyền sở hữu không rõ ràng. Công tác quản lý nhà n−ớc về chấp hành Pháp lệnh Kế toán thống kê, nhất là đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ch−a đ−ợc quan tâm nhiều. CÆ¡ quan kiểm toán mới thá»±c hiện hoạt động ở những doanh nghiệp quốc doanh, nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn thá»±c hiện ghi chép, hạch toán theo kiểu “sổ chợ”.

Vấn đề kiểm tra giám sát các doanh nghiệp hoạt động sau khi thành lập gần nh− bỏ ngỏ, tạo điều kiện cho nhiều doanh nghiệp “ma” xuất hiện. Một số chính sách thay đổi bất lợi nh− chính sách khai thác gỗ ảnh h−ởng rất lớn tới các doanh nghiệp xuất khẩu đồ gỗ mỹ nghệ, chính sách thuế đối với khu vá»±c đầu t− trong n−ớc…..

-Môi tr−ờng kinh tế có ảnh h−ởng đến sức mạnh tài chính của ng−ời đi vay và sá»± thành bại của họ trong kinh doanh, cÅ©ng nh− của hoạt động tín dụng ngân hàng. Trong thời kỳ nền kinh tế h−ng thịnh, các doanh nghiệp kinh doanh dễ dàng hÆ¡n trong việc kiếm lợi nhuận và dễ dàng trả nợ đầy đủ, đúng hạn cho ngân hàng. Ng−ợc lại, khi nền kinh tế suy thoái, sức mua của dân chúng giảm sút, hàng hoá tiêu thụ chậm, ảnh h−ởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp, khiến họ khó trả nợ đ−ợc đầy đủ và đúng hạn. Những vấn đề nh− lạm phát, thất nghiệp, khủng hoảng cÅ©ng ảnh h−ởng rất lớn tới khách hàng của NHTM, từ đó gây ra rủi ro tín dụng. Trong vụ phá sản lớn nhất thế ká»· 20 tại Việt Nam, có một phần là do ảnh h−ởng của môi tr−ờng kinh tế suy thoái vào những năm 1997-1999.

-Ngoài ra, những rủi ro từ môi tr−ờng thiên nhiên nh− động đất, bão lụt, hạn hán, …. tác động xấu tới ph−Æ¡ng án đầu t− của khách hàng, làm cho khách hàng khó có nguồn trả nợ ngân hàng, từ đó cÅ©ng gây ra rủi ro tín dụng. Rất nhiều khoản vay của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Agribank tại Miền Trung trong những năm qua gặp khó khăn khi thu nợ th−ờng do bão lụt vào tháng 7, hạn hán vào tháng 4 luôn ập tới với vùng này.

-Những yếu tố nh− sá»± ổn định chính trị xã hội sẽ khiến cho hoạt động đầu t− của khách hàng đ−ợc đảm bảo, làm giảm rủi ro tín dụng đối với NHTM. Tại những n−ớc đang có nội chiến nh− Iraq, các ngân hàng hầu nh− không hoạt động đ−ợc. Còn những n−ớc nh− Apganistan, Congo…, hoạt động của các NHTM luôn ở mức cầm chừng. 

3.3.4. Giám sát danh mục rủi ro tín dụng

Một kinh nghiệm quan trọng rút ra từ 15 năm qua là ng−ời cho vay nên dành một phần nguồn lá»±c đáng kể để liên tục giám sát các danh mục tín dụng, giúp họ có thể hành động kịp thờ khi có bất kỳ vẫn đề nào nảy sinh.

Tr−ớc khi duyệt một khoản tín dụng, cán bộ tín dụng phải phân tích kỹ l−ỡng hồ sÆ¡ xin vay của khách hàng nhằm đảm bảo an toàn cho tài sản có của ngân hàng và lãi cÅ©ng nh− gốc sẽ đ−ợc thanh toán khi đến hạn. CÅ©ng quan trọng t−Æ¡ng tá»± nh− vậy, trong suốt thời gian cho vay, ngân hàng phải có một quá trình liên tục giám sát.

B−ớc 1: phân dạng rủi ro danh mục tín dụng

Để giám sát danh mục tín dụng, ngân hàng cần phải có một hệ thống phân dạng rủi ro chính xác và đáng tin cậy.

Vậy một hệ thống phân dạng rủi ro là gì?

Đó là một hệ thống ghi lại các −ớc tính về mức độ rủi ro tín dụng tiềm tàng trong từng khoản tín dụng của một danh mục tín dụng.

Lý t−ởng nhất là hệ thống này hoạt động trên máy computer, thá»±c hiện định mức rủi ro dá»±a trên thông số và dữ liệu nh−:

    * Bản cân đối kế toán của ít nhất là 3 năm, các bảng kê kinh doanh và các hệ số tài chính cÆ¡ bản .

    * Các kế hoạch quy hoạch cán bộ kế cận. *Kinh nghiệm, tính cách và độ tin cậy của các giám đốc.

    * Lịch sá»­ việc vay nợ của doanh nghiệp.

    * Sá»± phụ thuộc của doanh nghiệp vào những khách hàng mua và cung ứng chủ yếu.

    * Chất l−ợng các chiến l−ợc kinh doanh trung hạn (ví dụ: chiến l−ợc 3 năm). *Những thay đổi trong các hoạt động kinh doanh chủ chốt trong vòng 4 năm qua.

    * Rủi ro ngành.

    * Trình độ của những cán bộ chủ chốt.

    * Các thay đổi lớn về phong cách sống của chủ doanh nghiệp trong 12 tháng qua.

    * Số l−ợng các món vay mới đ−ợc duyệt trong 2 năm qua. Dá»±a trên những giữ liệu đã có và tầm quan trọng của từng yếu tố, hệ thống sẽ đ−a ra một bảng định mức có thể khác nhau giữa các ngân hàng, song th−ờng là có 6 mức, một số định chế thì có thêm 2 mức nữa.

Mức rủi ro 1 Tín dụng rủi ro  2 Tín dụng mức độ rủi ro trung bình

3 Sẽ gồm cả những khoản mục mở để đ−a vào danh mục theo dõi. Tác nghiệp đối với danh mục theo dõi sẽ đ−ợc đề cập tới ở b−ớc 5C

Tín dụng rủi ro cao – các khoản tín dụng rÆ¡i vào hạn 4

ngày sẽ đ−ợc quản lý và giảm sát chặt chẽ hÆ¡n. Khê đọng một phần – có thể bị thất thoát lãi, song có 5 thể hy vọng lấy lại đ−ợc gốc.

6 Nợ không lành mạnh – có thể mất cả vốn lẫn lãi.

7

8

Hệ thống chỉ đơn giản đánh giá rủi ro tín dụng vốn có trong mỗi khoản tín dụng mà không nhận dạng cho dù có thá»±c hiện đánh giá chất l−ợng hoặc giá trị của tài sản bảo đảm cho khoản vay. Trị giá của tài sản bảo đảm đ−ợc xếp hạng bằng các chữ trong bảng chữ cái. Ví dụ:

Xếp hạng tài sản bảo đảm     Giá trị có thể phát mại của tài sản bảo đảm tính bằng số % của giá trị khoản vay    

A     140%    

B     110%    

C     80%    

D E     50% 20%    

F     0%    

Nh− vậy, chẳng hạn một khoản tín dụng đ−ợc xếp hạng 2A thì 2 biểu thị rủi ro tín dụng thấp và A biểu thị giá trị thế chấp cao. Ng−ợc lại 6F vừa là khoản tín dụng có nhiều rủi ro đ−ợc đảm bảo bằng thế chấp rất thấp.

Hệ thống phân hạng rủi ro sẽ xác định những khoản tín dụng có rủi ro cao và qua đó ngân hàng thá»±c hiện giám sát chặt chẽ hÆ¡n.

Tất cả các hồ sÆ¡ xin vay và văn bản trao đổi về một khoản tín dụng đều đ−ợc xác định mức độ rủi ro t−Æ¡ng ứng. Và bởi lẽ xếp hạng tín dụng là một công cụ nội bộ, nên ngân hàng không nên chuyển sang cho khách hàng.

CÅ©ng cần nhớ rằng bất kỳ hệ thống nào thuộc hạng này chỉ hữu hiệu nếu các thôn tin đ−a vào có chất l−ợng tốt, nói cách khác: nếu nhập rác r−ởi thì sẽ xuất rác r−ởi. Chú ý: Trên thế giới hiện có rất nhiều hệ thống xếp hạng tín dụng khác nhau.

B−ớc 2: Rà soát xếp hạng rủi ro

Các định mức rủi ro đ−ợc l−u trữ trong hồ sÆ¡ của ngân hàng cần phản ánh một cách chính xác tình trạng rủi ro trong mọi lúc. Mọi tình huống có thể ảnh h−ởng đến mức độ rủi ro của tín dụng đều cần phải đ−ợc đánh giá ngay. Chúng ta sẽ xem xét những tình huống này trong phần các dấu hiệu cảnh báo những khoản vay có vấn đề ở b−ớc 6.

CÅ©ng rất có ích nếu có thể cập nhật càng sớm càng tốt các thông số tài chính vào hệ thống xếp hạng rủi ro. đồng thời cán bộ tín dụng cÅ©ng nên rà soát các giữ liệu phi tài chính đ−ợc ghi trong hệ thống và sá»­a đổi nếu cần thiết. Khi đã biết chắc là tất cả các thông tin đầu vào để xếp hạng đều cập nhật, cần thá»±c hiện đánh giá lại và tái định mức.

CÅ©ng có khi hệ thống định mức ch−a đánh giá đ−ợc ngay mức độ nghiêm trọng của một sá»± kiện. Ví dụ:

- Doanh nghiệp bỗng nhiên bị mất một khách hàng chủ yếu.

-Nguồn cung cấp nguyên liệu bị cắt.

-Chủ doanh nghiệp qua đời và ch−a có kế hoạch kế cận. Khi tình huống này sảy ra, cán bộ tín dụng phải tiến hành xuống hạng khoản tín dụng phù hợp với sá»± gia tăng mức độ rủi ro. Cấp tiếp theo trong cÆ¡ cấu báo cáo tín dụng cÅ©ng phải đ−ợc thông báo về những tình huống dẫn đến xuống hạng và nếu thích hợp kiến nghị những hành động đối phó. Nếu một ngân hàng nối mạng vi tính tất cả các chi nhánh thì hệ thống phân hạng

rủi ro sẽ tá»± động chuyển tải các thông tin và hội sở sẽ có thể thể th−ờng xuyên kiểm tra và đánh giá:

-Chất l−ợng tín dụng của toàn bộ các hạng mục cho vay.

- Xếp hạng rủi ro của toàn bộ tài sản có theo từng ngành kinh doanh.

Khi đã cập nhật các thông tin tài chính và đánh giá mức độ rủi ro, ngân hàng cần tiến hành đánh giá sÆ¡ kết giữa kỳ và hoặc th−ờng niên đối với khoản tín dụng. Trong học phần này chúng ta cÅ©ng sẽ xem xét quy trình kiển tra đánh giá th−ờng niên.

B−ớc 3: Giám sát cái gì

Rõ ràng là ngân hàng không cần thiết phải giám sát chặt chẽ các khoản tín dụng có mức độ rủi ro thấp. Ng−ợc lại, những khoản tín dụng rủi ro cao cần đ−ợc giám sát hết sức chặt chẽ vì chính chúng sẽ gây ra những thất thoát cho ngân hàng. Các công cụ giám sát gồm:

3(a) Khế −ớc vay nợ (khế −ớc là một thoả thuận. Trong tr−ờng hợp này cam kết là một thoả thuận giữa bên cho vay và bên vay)

khi duyệt một hồ sÆ¡ xin vay, phòng tín dụng có thể xây dá»±ng các khế −ớc sẽ đ−ợc thá»±c thi trong suốt thời gian cho vay, đặc biệt nếu khoản vay liên quan tới những doanh nghiệp mới ra đời, các thoả thuận này cÅ©ng sẽ cụ thể hoá định kỳ giám sát các cam kết. Hiển nhiên là các cam kết phải đ−ợc giám sát dá»±a trên chỉ thị của phòng tín dụng.

Các khế −ớc đ−ợc xây dá»±ng phục vụ những mục đích nh−:

    - Để bên cho vay đặt ra những tiêu chuẩn tài chính tối thiểu liên quan đến các hệ số và số phần trăm tài chính buộc bên đi vay phải duy trì.

    - Làm bản h−ớng dẫn cho doanh nghiệp vay trong việc duy trì các tiêu chuẩn tối thiểu về khả năng thanh toán và duy trì đủ mức thanh khoản và vốn l−u động.

- Để bên cho vay ghi sổ những thời gian sẽ nhận báo cáo tài chính nh−:

    + Các bảng kê tài chính th−ờng niên trong vòng 120 ngày kể từ ngày khoá cân đối kế toán.

    + Các bảng kê tài chính của quý trong vòng 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý đ−ợc báo cáo.

    + Các bản báo cáo quý về các khoản phải thu và phải trả cùng với bản phân tích các nhóm thời hạn thanh toán của các khoản trên, trong vòng 20 ngày kể từ ngày cuối quý báo cáo.

Trong tr−ờng hợp bên cho vay không thá»±c hiện khế −ớc thì sẽ có khả năng không trả đ−ợc nợ và tuỳ thuộc vào mức độ nghiêm trọng bên cho vay có thể thá»±c hiện đ−ợc các quyền của mình để bắt đầu rút lại vốn. Tuy nhiên, trong đa phần các tr−ờng hợp nếu bên vay chỉ vi phạm nhỏ thì ngân hàng có thể ngay lập tức liên hệ với họ và viết th− chính thức thông báo về vi phạm đó và vì vi phạm không lÆ¡n nên ngân hàng sẽ bảo l−u các quyền hành động để thá»±c hiện trong t−Æ¡ng lai nếu doanh nghiệp không sá»­a chữa hoặc tái phạm.

3(b)Các hệ số tài chính

Nếu cần kiểm tra tình hình tài chính của ng−ời vay, ngân hàng phải xác định rõ ràng là cần phải kiểm tra cái gì. Xem xét các khía cạnh của một khoản vay nợ chính là một khâu quan trọng để đảm bảo tính an toàn và khả năng hoàn trả của khoản cho vay. Chẳng hạn nh− nếu một doanh nghiệp dá»± toán tăng mạnh doanh số bán hàng song không thành công thì việc này sẽ ảnh h−ởng đến khả năng sinh lời và khả năng thanh toán. Trong tr−ờng hợp này, giám sát hàng tháng doanh số bán hàng thá»±c tế sẽ rất quan trọng.

Các hệ số và những công cụ khác th−ờng đ−ợc sá»­ dụng để kiểm tra hoạt động của một doanh nghiệp là:

1. Các hệ số về khả năng thanh khoản và vốn l−u động.

    * Hệ số vãng lai (thanh toán ngắn hạn)

    * Hệ số thanh toán nhanh *Hệ số quay vòng hàng tồn kho (ngày)

    * Hệ số quay vòng khoản phải thu (ngày)

    * Hệ số quay vòng khoản phải trả (ngày)

2. Các hệ số về hiệu quả kinh doanh

    * Tổng lợi nhuận trên doanh số bán hàng

    * Lợi nhuận ròng tr−ớc lãi và thuế trên doanh số bán hàng.

    * Lợi nhuận ròng tr−ớc thuế trên doanh số bán hàng

    * Lợi nhuận trên vốn tá»± có 

    * Lợi nhuận trên tổng tài sản có

3. Các hệ số thanh toán nợ

    * Hệ số tài trợ

    * Hệ số bù đắp lãi

1     Vay trên giá trị thá»±c

2     Giá trị thá»±c tối thiểu trên tổng tài sản có hữu hình.

3     Vốn cổ phần trên tài sản l−u động

4     Cổ tức trên lợi nhuận ròng sau thuế

5     Khoản phải thu trên doanh số bán (ngày)

6     Dá»± toán l−u l−ợng tiền thu chi tiền mặt

7     Dá»± toán doanh số bán hàng/khả năng sinh lời

8     Bảng kê vốn l−u động

9     Dá»± toán hàng trên hàng tồn kho

Trong quy trình giám sát đã đ−ợc thoả thuận, bên vay cÅ©ng có thể phải cung cấp các bản cân đối kế toán quý hoặc bán niên. Ng−ời cho vay cÅ©ng sẽ phân tích các thông số tài chính này từng dòng một, só sánh với các thông số tr−ớc và chất vấn trong tr−ờng hợp nguyên nhân của một sá»± sai lệch nào đó không rõ ràng. Đ−Æ¡ng nhiên là những ảnh h−ởng do thời vụ cÅ©ng sẽ đ−ợc xem xét khi thá»±c hiện đối chiếu.

Ngân hàng cÅ©ng nên so sánh các hệ số tài chính của bên đi vay với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành kinh doanh hoặc các tiêu chuẩn của ngành đó nếu có đ−ợc những thông số tài chính. Nếu có sá»± chênh lệch quá lớn so với những tiêu chuẩn này thì phải tìm hiểu rõ nguyên nhân song phải nhớ rõ nguyên lý: “táo thì so với táo”.

CÅ©ng cần tâm niệm rằng khi thá»±c hiện giám sát, ngân hàng phải kiểm tra tính thống nhất của các bảng kê tài chính, sổ cái kê khai các khoản phải thu/phải trả. Các giữ liệu phải phù hợp, cập nhật và đảm bảo độ tin cậy. Sẽ chẳng có nghÄ©a gì khi phân tích kỹ càng các giữ liệu không phản ánh trung thá»±c tình hình của đối t−ợng.

Việc kiểm toán các số liệu tài chính do các kế toán độc lập có trình độ thá»±c hiện sẽ khiến bên cho vay yên tâm hÆ¡n, đặc biệt là khi tiến hành kiểm toán theo những chuẩn tắc tối −u và chứng nhận kiểm toán có chữ ký. Nếu không thể kiểm toán các tài khoản, bên đi vay phải chứng thá»±c rằng tất cả các thông tin tài chính đều đúng và chính xác.

Ngân hàng không cần thiết phải thá»±c hiện kiểm tra th−ờng xuyên các hệ số tài chính đối với một khách hàng đ−ợc xếp hạng 1 hoặc 2 (nghÄ©a là rủi ro rất ít). Song cán bộ tín dụng vẫn cần phải cảnh giác với bất kỳ dấu hiệu xấu nào khi gặp gỡ trao đổi hoặc thăm doanh nghiệp.

Cuối cùng, cán bộ tín dụng nên quan tâm đến những công việc phát sinh cho khách hàng khi khách hàng phải cung cấp các thông tin. Bên cho vay không nên nổi cáu hoặc tạo việc không cần thiết cho khách hàng nh− đòi họ phải cấp những thông tin không phục vụ mục đích giám sát.

B−ớc 4: Ph−Æ¡ng pháp giám sát

4(a)Sử dụng spreadsheet

Sau khi đã thống nhất với khách hàng về việc nội dung và mức định kỳ giám sát, cán bộ tín dụng cần làm một spreadsheet. Một spreadsheet thá»±c hiện báo cáo hàng tháng cho khoảng thời gian 12 tháng sẽ là một công cụ hữu hiệu để giám sát tiến triển về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Spreadsheet cÅ©ng sẽ cung cấp một ph−Æ¡ng pháp đơn giản để phát hiện sá»± xuống cấp dần dần về tình hình tài chính của bên vay thông qua việc vào số liệu hàng tháng cạnh nhau khiến cho việc phân tích và đối chiếu dễ dàng hÆ¡n.

Khách hàng sẽ cung cấp thông tin sau đây định kỳ hàng tháng để phục vụ mục đích giám sát:

    * Doanh số bán hàng trên dá»± toán.

    * Hàng tồn kho so với dá»± toán

    * Tá»· lệ phần trăm tổng lợi nhuận

    * Tá»· lệ phần trăm lãi ròng

    * Hệ số quay vòng khoản phải thu (ngày)

    * Hệ số quay vòng khoản phải trả (ngày) Khi nhận đ−ợc những thông tin này, cán bộ tín dụng cần:

    * Kiểm tra tính đúng đắn của thông tin

    * Kiểm tra xem chủ doanh nghiệp đã ký xác nhận tính chính xác của thông tin.

* Đ−a số liệu vào spreadsheet, đối chiếu kết quả với dá»± toán của tháng và số liệu kỳ tr−ớc.

Khi thấy có sá»± chênh lệch giữa số liệu này và dá»± toán, ngân hàng phải yêu cầu nghiệp chủ:

* Giải thích từng tr−ờng hợp khi có chênh lệch bất lợi quá 5% so với dá»± toán.

* Đ−a ra một kế hoạch hành động để xá»­ lý và cứu chữa những chênh lệch bất lợi này.

4(b) Dùng đồ thị

Nếu không dùng spreadsheet, ta có thể dùng đồ thị  Khi nhận đ−ợc các dá»± toán, cán bộ tín dụng đ−a các khoản mục sẽ đ−ợc giám sát hàng tháng lên đồ thị và khi nhận đ−ợc số liệu hoạt động thá»±c của tháng cÅ©ng phải biểu thị lên đồ thị. Khi đó các đ−ờng đồ thị thể hiện xu h−ớng hoạt động sẽ hiển thị rõ ràng trên đồ thị.

4(c) Giám sát tại chỗ

Khi giám sát hoạt động của một doanh nghiệp, việc phân tích các số liệu tài chính hẳn ch−a đủ để cán bộ tín dụng có thể yên tâm.

Có thể thấy rất nhiều điều về doanh nghiệp đó khi ta đến thăm nhà máy, chú ý quan sát và trao đổi mấy câu với công nhân nhà máy. Nếu tài sản bảo đảm khoản vay bao gồm cả thế chấp tài sản, hàng tồn kho và thiết bị thì đến thăm hiện tr−ờng sẽ giúp giám sát các tài sản bảo đảm này cho dù chỉ là đến thăm chóng vánh.

Các thứ cần xem xét:

* Hàng tồn kho

- Hàng hoá có đ−ợc đánh dấu và xếp gọn gàng trong các công-ten-nÆ¡ chắc chắn không? Hay hàng hoá chất trong kho tối tăm, bị hỏng vỡ, bụi phủ hoặc có khi quăng quật bừa bãi trên sàn.

Nếu là tr−ờng hợp thứ hai thì có nghÄ©a là hàng đã để trong kho khá lâu, tiêu thụ chậm và dần dần không dùng đ−ợc nữa.

Nếu đây chính là tài sản bảo đảm thì giá trị thá»±c là bao nhiêu?

Trong bất kỳ tình huống nào, cán bộ ngân hàng phải đặt những câu hỏi này cho bên vay và đòi phải đ−ợc nghe giải thích rõ ràng. Nếu hàng trong kho chính là thế chấp vay, cán bộ ngân hàng có thể yêu cầu thá»±c hiện xác định giá trị một cách độc lập, chú trọng đến:

    + Khả năng có thể bán đ−ợc những hàng hoá này

    + Mức độ lỗi thời

    + Giá trị thị tr−ờng của hàng

    + Kế hoạch từ bỏ các hàng hoá tiêu thụ chậm hoặc mất khả năng sá»­ dụng.

* Công nhân:

-Họ có làm việc không?

    - Nếu có cÆ¡ hội, có thể trao đổi với công nhân về công việc của họ để tìm hiểu chất l−ợng của lá»±c l−ợng lao động của nhà máy.

    - Nhân viên văn phòng có thoải mái và vui vẻ với môi tr−ờng làm việc không hay họ có cảm giác tồi tệ về văn phòng của mình.

    * Môi tr−ờng làm việc

    - NÆ¡i làm việc có hiệu quả và an toàn không

    - Sàn nhà máy có các ghế dài có tốt và sạch sẽ không 

    - Hiện trạng máy móc nh− thế nào? Trông có vẻ đ−ợc bảo d−ỡng tốt và có thể sá»­ dụng đ−ợc không?

Danh mục những vấn đề cần để mắt xem xét ch−a phải là hết và chúng có thể khác nhau giữa các doanh nghiệp song điều quan trọng nhất là sau cuộc thăm viếng cán bộ tín dụng cảm nhận thấy công nhân hài lòng và điều kiện làm việc tốt thì đó chính là những dấu hiệu tích cá»±c cho thấy một doanh nghiệp làm ăn tốt. Tuy nhiên, cÅ©ng có thể phải chứng kiến điều ng−ợc lại:

-Công nhân không vui vẻ tỏ vẻ bất bình.

-Điều kiện làm việc tồi

Chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn tồi

B−ớc 5: Mức độ th−ờng xuyên của việc giám sát

5(a) Quá trình kiểm tra đánh giá hàng năm

Thông th−ờng các ph−Æ¡ng tiện tài chính của ngân hàng đ−ợc thông duyệt cho khoảng thời gian không quá 12 tháng. Tr−ớc khi các ph−Æ¡ng tiện này đến hạn, ngân hàng th−ờng đánh giá lại các hoạt động ngân hàng theo định kỳ năm bằng cách tổ chức họp với các chủ vay. Các cuộc họp này thảo luận các vấn đề nh−:

    * Các dữ liệu tài chính hiện tại

    * Môi tr−ờng kinh doanh (hiện tại và t−Æ¡ng lai)

    * Dá»± toán ngân số bán hàng và khả năng sinh lời, dá»± toán thu chi tiền mặt cho 12 tháng tới. (có thể yêu cầu bên vay chuẩn bị những thông tin này tr−ớc cuộc họp).

    * Ph−Æ¡ng tiện ngân hàng cần thiết để đảm bảo cho 12 tháng và ph−Æ¡ng thức trả nợ nếu thích hợp. Danh mục này còn dài nữa và các thông tin cần cấp có thể thay đổi tuỳ theo yêu cầu của ngân hàng.

Khi đã có tất cả các thông tin, cán bộ tín dụng phải xem xét các vấn đề sau đây để những cán bộ có thẩm quyền quyết định trong cÆ¡ cấu quản lý tín dụng có thể nắm đ−ợc đầy đủ và chính xác những điểm mạnh cÅ©ng nh− những điểm yếu của khách hàng:

    * Môi tr−ờng kinh doanh hiện nay

    * Hoạt động tác nghiệp

    * Quản lý

    * Tính ổn định tài chính

    * Khả năng thanh toán trả nợ – cho ngân hàng và cho những chủ nợ khác.

    * Tài sản bảo đảm nguồn thanh toán thứ 2.

    * Đánh giá mức rủi ro hiện tại Qua những thông tin này cán bộ tín dụng cÅ©ng sẽ rà soát lại các yêu cầu và định kỳ giám sát cho khoảng thời gian vay. Cán bộ tín dụng cÅ©ng nên chú ý rằng nếu các hệ thống thông tin quản lý của bên vay rất hạn chế hoặc không đầy đủ thì bên vay có thể sẽ không nhận thấy những vấn đề tài chính đạng nảy sinh trong hoạt động của họ mãi cho đến khi xảy ra những thiệt hại nặng nề. Thậm trí có những ng−ời biết song cố tình che dấu những hiện t−ợng xấu vì sợ sẽ gây ra những phản ứng của bên cho vay nh− hạn chế tín dụng hoặc cá»­ chuyên

    gia xuống kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp. Các điểm cần nhớ là:

    * Bên cho vay phải xác định rõ mình muốn giám sát khu vá»±c kinh doanh nào hoặc chỉ số tài chính nào. Câu trả lời cho câu hỏi này th−ờng nằm trong việc xác định các điểm yếu về tài chính và /hoặc kinh doanh. Chẳng hạn nh−:

-Khả năng trả lãi yếu

    - Tá»· lệ vay ngân hàng cao

    - Tá»· lệ phần trăm lãi gộp và /hoặc ròng thấp.

-ứ đọng nhiều hàng tồn kho

- Thu nợ chậm và sau đó tập trung giám sát các điểm yếu này, qua đó sẽ sớm phát hiện ra những

hiện t−ợng xuống cấp.

Một điều quan trọng nữa là ngân hàng phải nhận đ−ợc thông tin kịp thời.

Nếu các dữ liệu bắt đâù để lộ ra tình trạng xuống dốc của doanh nghiệp, bên vay

có thể làm chậm trễ việc cung cấp thông tin và đ−a ra những lý do đầy tính thuyết phục

cho sá»± chậm trễ này. Đây chính là ví dụ điển hình cho những tr−ờng hợp thông tin đ−ợc thông báo sớm còn hÆ¡n là muộn và bên cho vay không nên lúc nào cÅ©ng sẵn sàng gia hạn thêm thời gian. 

Đ−Æ¡ng nhiên là học trình này không thể xem xét tất cả các vẫn đề có thể xảy ra và cách cứu chữa. Tuy nhiên có thể tóm l−ợc những vẫn đề th−ờng gặp là:

Vấn đề     Các hệ số tài chính cho thấy vấn đề     Cách chữa trị     

Quay vòng hàng tồn kho chậm     Hệ số luân chuyển hàng tồn kho     - Xác định và loại bỏ hàng tiêu thụ chậm. - Tăng c−ờng tiếp thị - Tìm kiếm thị tr−ờng mới    

Khả năng trả lãi thấp     Hệ số bù đắp lãi     - Giảm chi phí trả lãi - Nâng cao khả năng sinh lời - Giảm nợ    

Tá»· suất vay ngân hàng cao     Hệ số tài trợ Hệ số vốn l−u động thấp Lợi nhuận ròng trên vốn cổ đông quá cao     - Tìm kiếm nguồn vốn mới - Giữ lại lợi nhuận - Chuyển tài sản vay nợ thành vốn cổ phần - Giảm nợ    

Lợi nhuận thấp     - Lợi nhuận ròng trên doanh thu bán hàng - Tổng lợi nhuận trên doanh thu bán hàng - Lợi nhuận ròng trên vốn cổ đông     - Tăng doanh thu bán hàng - Giảm chi phí - Tăng giá    

Thiếu vốn      - Hệ số vốn l−u động thấp - Tá»· lệ vay ngân hàng cao - Lợi nhuận ròng trên vốn cổ đông cao     - Tìm kiếm nguồn vốn mới - Giữ lại lợi nhuận - Chuyển tài sản vay nợ thành vốn cố phần    

Kinh doanh quá khả năng tài chính     Hệ số vốn l−u động thấp Doanh thu bán hàng trên vốn cổ đông cao Doanh thu bán hàng trên vốn l−u động cao     - Tìm kiếm nguồn vốn mới - Giữ lại lợi nhuận - Hạn chế bán hàng - Chuyển vay nợ thành vốn cổ phần    

5(b) Kiểm tra th−ờng xuyên hÆ¡n

Nh− đã nói trong b−ớc 3, ngân hàng cần phải giám sát th−ờng xuyên hÆ¡n những khoản tín dụng chứa rủi ro cao.

Dá»±a trên hệ thống phân hạng rủi ro đã bàn ở b−ớc 1, ta có thể vạch ra những chỉ dẫn nh− sau để giám sát những khoản tín dụng t−Æ¡ng ứng với mức độ rủi ro của chúng:

Mức độ rủi ro     Định kỳ giám sát và/hoặc đánh giá lại    

1 2     Chỉ cần kiểm tra định kỳ năm, song cán bộ tín dụng nên liên hệ với khách hàng ít nhất 4 lần một năm để tiếp thị hoặc/và đến thăm tận nÆ¡i.    

3 4     Rủi ro tín dụng có thể chấp nhận đ−ợc, song phải cảnh giác với những xu h−ớng bất lợi trong các hệ số tài chính. Kiểm tra bán niên, nh−ng có những đợt phải kiểm tra th−ờng xuyên hÆ¡n với những tín dụng hạng 4. Ví dụ nh−: - Các dấu hiệu cho thấy tình trạng xấu đi của các hệ số tài chính. - Vi phạm kế −ớc vay nợ - Nếu số l−ợng bán hàng không nh− dá»± toán thì phải kiểm tra hàng quý.    

5     Chủ yếu là những khách hàng có rủi ro cao và hầu nh− phải tiến hành kiểm tra hàng tháng. Các khoản tín dụng nằm trong danh mục theo dõi chính là những khoản tín dụng nằm trong hạng này.    

6     Là các khách hàng rủi ro cao và việc kiểm tra hàng tháng phải gắn liền với việc giám sát chặt chẽ khế −ớc vay nợ cÅ©ng nh− các hệ số tài chính. Việc quản lý những khoản tín dụng này có thể chuyển sang cho Phòng quản lý rủi ro cao (sẽ đ−ợc bàn tới ở ch−Æ¡ng 2)    

7 và 8     Là các khoản cho vay có khả năng thất thoát hoặc hoàn vốn ít, cần phải có những hành động thu nợ. Mức định kỳ kiểm tra/báo cáo và các hành động cần thiết sẽ do phòng tín dụng hoặc là một bộ phận đặc biệt chuyên kiểm soát các khoản cho vay xấu quyết định    

Mức định kỳ giám sát và đánh giá lại trên đây chỉ là những chỉ dẫn chung.

5(c) Danh mục theo dõi

Danh mục theo dõi là một công cụ đơn giản bao gồm tên của các khoản tín dụng đã đ−ợc phân loại rủi ro hạng 5 và cho thấy những dấu hiệu xuống cấp về chất l−ợng tín dụng.

Đ−Æ¡ng nhiên là sá»± xuống cấp này không có nghÄ©a là tín dụng sẽ bị giáng xuống rủi ro hạng 6, song không thể lờ đi các dấu hiệu cảnh báo.

Danh mục theo dõi chỉ đơn giản nhằm mục đích tập trung sá»± chú ý vào các khoản tín dụng cần đ−ợc theo dõi chặt chẽ hÆ¡n một chút. Việc giám sát sẽ tuỳ thuộc vào tính chất của các dấu hiệu cảnh báo.

Thông th−ờng ngân hàng phải giám sát các khoản tín dụng trong danh mục theo dõi định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý thông qua các buổi tọa đàm.

5(d) Tọa đàm

Tọa đàm là các cuộc thảo luận bàn tròn xem xét các vấn đề cốt yếu và quyết định các sách l−ợc, kế hoạch hành động. Tọa đàm đ−ợc tổ chức để tìm ra những giải pháp kịp thời, tối −u và hữu hiệu nhất thông qua huy động kiến thức và kinh nghiệm của chuyên gia quản lý để quyết định ph−Æ¡ng h−ớng tốt nhất.

Các thành viên tham dá»± tọa đàm về một khoản tín dụng rủi ro cao gồm:

    * Tr−ởng phòng kiểm soát và tài trợ

    * Cấp trên trá»±c tiếp trong cÆ¡ cấu quản lý tín dụng

    * Chuyên gia quản lý rủi ro 

* Bất kỳ ng−ời nào khác có thể đóng góp ý kiến có giá trị. Thông th−ờng cán bộ tín dụng có chức danh cao nhất có mặt tại cuộc họp sẽ làm chủ toạ.

Tr−ởng phòng kiểm soát sẽ trình bày báo cáo dài 1 trang về khoản tín dụng (xem ví dụ 3), đề cập tới những vấn đề chủ yếu nh−:

    * Bản chất của yếu điểm hoặc dấu hiệu cảnh báo

    * Cần làm gì để giải quyết vấn đề

    * Khi nào có thể giải quyết xong vấn đề

Để cuộc tọa đàm có hiệu quả, quyền quyết định các hành động đối với khoản tín dụng này thuộc về các thành viên tham gia tọa đàm.

Một trong các lợi ích cÆ¡ bản của việc tổ chức tọa đàm là nó có thể làm giảm bớt thủ tục giấy tờ để phê chuẩn một kế hoạch  hành động. Nó giúp các cán bộ có thẩm quyền đ−ợc nghe giải thích  và sá»­a đổi kế hoạch nếu cần thiết, đồng thời có thể ký các văn bản giấy tờ cho tháng/quý tiếp theo.

Các tài liệu giấy tờ kiểm tra th−ờng đ−ợc l−u trong hồ sÆ¡ tín dụng của khách hàng để cán bộ kiểm toán kiểm tra.

Các cuộc toạ đàm không nên kéo dài lê thê - hãy cố gắng để việc rà soát kiểm tra thật ngắn gọn và đi thẳng vào vấn đề chính.

B−ớc 6: Các dấu hiệu cảnh báo về những khoản tín dụng có khả năng có vấn đề

Một khoản tín dụng tốt không phải qua một đêm đã trở nên xấu.

Học trình này mới chỉ bàn tới các điều kịên trong kế −ớc và các hệ số tài chính cần đ−ợc giám sát để có thể sớm phát hiện các khoản tín dụng có khả năng sẽ có vấn đề.

Tuy nhiên không phải tất cả các dấu hiệu cảnh báo đều đ−ợc thể hiện qua các thông số tài chính và bên cho vay còn phải cảnh giác với các dấu hiệu khác nh−:

6(a) Quản lý

Dờu hiệu cảnh báo có thể xuất hiện qua các hiện t−ợng:

    * Chủ doanh nghiệp ngày càng trở nên hống hách

    * Các cuộc điện thoại không đ−ợc đáp lại

    * Không thá»±c hiện cam kết.

    * Thay đổi nhân viên th−ờng xuyên hoặc ng−ời có năng lá»±c rời bỏ

    * Những hành động khác th−ờng của những ng−ời điều hành doanh nghiệp nh−:

-Đánh bạc

- Nghiện r−ợu hoặc ma tuý

    * D− luận xấu trên thị tr−ờng về doanh nghiệp hoặc chủ doanh nghiệp

    * Ban điều hành không có kinh nghiệm.

6(b) Các dấu hiệu tác nghiệp

    * Bị sở thuế điều tra

    * Bị các chủ nợ khác chất vấn

    * Mở rộng quá mức

    * Th−ờng xuyên thay đổi kế toán viên, cố vấn pháp lý hoặc cố vấn chuyên môn khác

    * Thay đổi chiến l−ợc kinh doanh

    * Mất khách hàng lớn

    * Chủ nợ khác yêu cầu có đ−ợc một phần tài sản bảo đảm sau khi đã bảo đảm đủ cho khoản tín dụng của bạn

    * Trụ sở làm việc bố trí không hợp lý

    * Tái phạm những lỗi t−ởng rằng đã sá»­a chữa

    * Mở rộng sang các hình thức kinh doanh không cốt yếu

    * Chậm trễ trong việc thanh toán lãi và gốc

    * Nhận thấy có sá»± huá»· bỏ hợp đồng bảo hiểm

    * Những khiếu kiện pháp lý đòi vốn

Trong b−ớc 4 của học trình này, chúng tôi cÅ©ng đã đề cập tới các dấu hiệu khác khi thăm quan doanh nghiệp. Ví dụ nh−:

    * Trụ sở làm việc không đẹp mắt

    * Kho tàng bị h− hại và/hoặc công-ten-nÆ¡ bị bụi phủ

    * Kho tàng không kín đáo và bị h− hại

    * Kho tàng d− chỗ và lạc hậu.

    * Tinh thần/thái độ của công nhân không đ−ợc tốt.

6 (c) Các dấu hiệu tài chính

Ngoài việc vi phạm kế −ớc và tình trạng xấu đi của các hệ số tài chính nh− đã đề cập ở trên, dấu hiệu cảnh báo còn có thể ở các dạng:

* Không xây dá»±ng hoặc có nh−ng đại khái dá»± toán l−u chuyển tiền tệ và/hoặc các dá»± toán khác

    * Thời hạn các món phải thu và phải trả ngày càng dài

    * Những biến đổi không giải thích đ−ợc trong các phân tích tài chính

    * Con nợ chính suy sụp

    * Th−ờng xuyên thay đổi chính sách kế toán.

    * Thông tin kế toán và quản lý không kịp thời, không chính xác.

    * Chi phí sá»­a chữa và bảo d−ỡng tăng.

    * Vòng quay hàng tồn kho chậm lại.

6(d) Dấu hiệu chung

Phải nói rằng trong rất nhiều tr−ờng hợp, ng−ời ta luôn có những lời giải thích thỏa đáng cho các dấu hiệu này và cần phải tránh hành động quá mức cần thiết đối với một dấu hiệu riêng lẻ.

Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào tính chất của dấu hiệu cảnh báo, ngân hàng nên chất vấn trá»±c tiếp những ng−ời điều hành doanh nghiệp, đặc biệt là khi có các dấu hiệu rõ ràng nh−:

    * Sở thuế tiến hành điều tra.

    * Các hành động kịên tụng bên vay.

    * Mất khách hàng lớn.

Nếu quả thá»±c doanh nghiệp này mất một khách hàng lớn, thì ngay lập tức cán bộ tín dụng phải tìm hiểu xem:

* Nguyên nhân mất khách hàng.

Có phải các nguyên nhân nh− chất l−ợng hàng kém, giao hàng muộn hoặc t−Æ¡ng tá»±

* Việc này có ảnh h−ởng đến khả năng sinh lời và khả năng thanh toán nợ nh−

thế nào. Ngân hàng phải yêu cầu khách hàng chuẩn bị ngay:

    * Dá»± toán doanh số bán hàng và lợi nhuận.

    * Dá»± báo l−u l−ợng tiền mặt.

* Khách hàng có kế hoạch gì để thay thế việc làm ăn đã để mất? Sau khi cán bộ tín dụng đã nhận đ−ợc các dá»± toán cập nhật và yên tâm là chúng dá»±a trên các giả định hợp lý thì hệ thống phân hạng rủi ro cÅ©ng phải đ−ợc cập nhật và thá»±c hiện tái định mức. Nếu hệ thống phân hạng rủi ro không giáng hạng thì chỉ cần bổ sung khoản tín

dụng này vào danh mục theo dõi để giám sát hàng tháng doanh số bán hàng và lợi nhuận, sau đó đối chiếu với dá»± toán.

Hình 3: Biểu kiểm tra danh mục theo dõi hàng tháng/quý

Tên khoản tín dụng    _______________________________ Ngày:__/__/____

Ngành nghề kinh doanh   _______________________________

    Định mức rủi ro          _______________________________     

    Ngày giáng hạng     /     /     Lần kiểm tra cuối cùng      /    

Cán bộ tín dụng Cán bộ quản lý

Hình 4: Quy trình giám sát kiểm tra – thông tin tài chính

Các dữ liệu tài chính do khách hàng cấp

- Nếu có sá»± sai lệch so với dá»± toán trong khoảng 5% - OK

-Sai lệch quá 5%

- Cán bộ tín dụng lập hồ sÆ¡ theo dõi diễn biến các chỉ số tài chính – có lợi hoặc bất lợi

Nếu không:

-Cán bộ ghi lại trên spreadsheet

-Yêu cầu khách hàng phải tuân thủ trong t−Æ¡ng lai nếu khách hàng vi phạm kế −ớc, thông báo rằng ngân hàng bảo l−u quyền hành động

-Khi khách hàng đã giải thích về nguyên nhân của sá»± sai lệch – chuyển ngay các spreadsheet cho cán bộ kiểm soát.

-Nếu không có sá»± giải thích – chất vấn khách hàng và thông báo cho cán bộ kiểm soát.

3.3.5. Hoạt động xá»­ lý rủi ro tín dụng của NHTM

Nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, NHTM cần phải xá»­ lý các nguyên nhân căn bản thuộc về phía mình, thá»±c hiện xá»­ lý các khoản tín dụng đã rủi ro theo nhiều cách khác nhau, trích lập dá»± phòng rủi ro, sá»­ dụng các công cụ tín dụng phái sinh….

a. Xá»­ lý các nguyên nhân chủ quan về phía NHTM

-Tổ chức hợp lý và khoa học quy trình tín dụng theo h−ớng chặt chẽ và có hiệu quả, tập trung vào ba giai đoạn sau: nghiên cứu khách hàng, giám sát khách hàng vay và thu nợ. Giai đoạn nghiên cứu khách hàng nhằm trả lời câu hỏi: có nên cho khách hàng vay hay không? NHTM phải tập trung tìm hiểu khả năng tài chính, ká»· luật và uy tín của khách hàng, không chỉ về quy mô hoạt động, mà còn phải tìm hiểu sâu về năng lá»±c cạnh tranh, sức mạnh kinh doanh và triển vọng của khách hàng và sản phẩm của khách hàng trên thị tr−ờng. Sau khi cấp tín dụng, NHTM cần phải theo dõi, giám sát chặt chẽ việc sá»­ dụng vốn của khách hàng. Nếu thấy có biểu hiện sá»­ dụng vốn sai mục đích hoặc có những sá»± cố khác nhau có thể dẫn tới việc không hoàn trả vốn vay, NHTM phải đ−a ra các biện pháp ngăn ngừa, xá»­ lý kịp thời. Việc giám sát và kiểm tra tr−ớc, trong, và sau khi cho vay cần thá»±c hiện nghiêm túc. Thu nợ gốc và lãi thá»±c hiện theo quy trình, đảm bảo vừa thu đủ đồng vốn cho NHTM, vừa đảm bảo việc tạo điều kiện tối đa cho khách hàng trong hoạt động kinh doanh. Nếu cần thiết, có thể thá»±c hiện chuyên môn hoá một số khâu cÆ¡ bản trong quy trình cho vay, ví dụ nh− có bộ phận giao dịch với khách hàng, bộ phận phân tích tín dụng, bộ phận thẩm định tài sản đảm bảo, bộ phận quản lý tín dụng, giám sát các khoản cho vay…..

-Thá»±c hiện đa dạng hoá khách hàng và ph−Æ¡ng thức cho vay nhằm phân tán rủi ro, không dồn vốn cho vay quá nhiều đối với một mặt hàng hay một ngành nào đó hoặc một nhóm khách hàng nào đó, đề phòng tr−ờng hợp khi nhóm ngành hoặc khách hàng đó gặp rủi ro sẽ ảnh h−ởng lớn đến hoạt động của NHTM. Ngoài ra, đa dạng hoá các ph−Æ¡ng thức cho vay nh− cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay thấu chi, đồng tài trợ, cho vay trả góp…. tạo ra sá»± thuận tiện cho khách hàng, luồng tiền vào ra của NHTM cÅ©ng đ−ợc đa dạng hoá. NHTM cần áp dụng nhiều ph−Æ¡ng thức vay vốn khác nhau vừa đáp ứng nhu cầu khách hàng vừa đảm bảo đ−ợc khả năng kiểm tra giám sát việc sá»­ dụng vốn vay của NHTM. Trong thá»±c tế, có nhiều khách hàng xua khi đ−ợc thay đổi ph−Æ¡ng thức cho vay kịp thời đã hoạt động có hiệu quả hÆ¡n, thanh toán đ−ợc phần lớn các khoản quá hạn cÅ©. Nh− vậy, việc áp dụng đa dạng các ph−Æ¡ng thức cho vay đối với khách hàng hay đối với nhiều ph−Æ¡ng án kinh doanh của một khách hàng cÅ©ng có thể coi là một biện pháp nhằm phân tán rủi ro tín dụng cho NHTM. 

-Nâng cao trình độ  năng lá»±c đội ngÅ© cán bộ, nhất là năng lá»±c thẩm định dá»± án, thẩm định khách hàng. Con ng−ời luôn là yếu tố Quyết định cho thành công trong mọi công việc. Tác phong làm việc, thái độ phục vụ, năng lá»±c trình độ nghiệp vụ là những yếu tố quan trọng của cán bộ NHTM, nhất là các cán bộ tín dụng trong việc thu hút khách hàng, đảm bảo khách hàng sá»­ dụng đúng mục đích và sẵn lòng trả nợ, ngăn chặn rủi ro. Trình độ cán bộ cao còn giúp làm giảm thiểu những rủi ro tiềm ẩn tr−ớc khi khoản vay đ−ợc thá»±c hiện. Việc nâng cao trình độ đ−ợc thá»±c hiện bằng nhiều cách: th−ờng xuyên tổ chức các lớp bồi d−ỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ chuyên môn, các ph−Æ¡ng pháp kỹ thuật thẩm định dá»± án; tuyển chọn những cán bộ thá»±c sá»± có năng lá»±c về cả chuyên môn và trình độ văn hoá, có kiến thức về các lÄ©nh vá»±c liên quan đến hoạt động của NHTM; xây dá»±ng chiến l−ợc phát triển nguồn nhân lá»±c, bố trí sắp xếp đội ngÅ© cán bộ hợp lý, đúng ng−ời đúng việc để phát huy điểm mạnh và hạn chế điểm yếu của từng ng−ời, tạo lập bộ máy thống nhất, hoạt động có hiệu quả nhất; có chính sách khen th−ởng ká»· luật hợp lý cả về vật chất lẫn tinh thần nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công việc, sá»± gắn bó, lòng yêu nghề và phát huy tối đa khả năng sáng tạo của đội ngÅ© cán bộ công nhân viên. 

-Xây dá»±ng chiến l−ợc khách hàng. Khách hàng là một trong những nguyên nhân quan trọng gây ra rủi ro tín dụng cho NHTM. Do vậy, chiến l−ợc lá»±a chọn khách hàng phù hợp là một trong những công cụ để giảm thiểu rủi ro tín dụng. Các NHTM cần thá»±c hiện phân loại khách hàng theo nhiều chỉ tiêu, lá»±a chọn những khách hàng kinh doanh hiệu quả, làm ăn có uy tín và sẵn lòng trả nợ đúng hạn. Việc lá»±a chọn khách hàng phải đ−ợc áp dụng cho mọi thành phần kinh tế để tránh tình trạng mất cân đối, tập trung quá nhiều vào một nhóm khách hàng hoặc một vài khu vá»±c kinh doanh. Mặt khác, thông qua quan hệ giao dịch, NHTM nên thiết lập mối quan hệ mang tính chiến l−ợc lâu dài với khách hàng, đem lại lợi ích cho cả hai bên. Đồng thời, mối quan hệ lâu

dài với khách hàng sẽ giúp NHTM đối phó với những bất ngờ về rủi ro đạo đức không l−ờng tr−ớc đ−ợc.

-Một số giải pháp khác nh−: tăng c−ờng công tác kiểm soát nội bộ, nâng cao quyền lợi và trách nhiệm của cán bộ tín dụng, 

b. Xá»­ lý nợ quá hạn

Khi một khoản cho vay có vấn đề thì không phải NHTM sẽ mất trắng. NHTM cần phải tìm cách thu hồi toàn bộ hoặc một phần khoản vay. Có hai sá»± lá»±a chọn đối với xá»­ lý nợ quá hạn: khai thác hoặc thanh lý. Tuy vậy, cần nhấn mạnh ở đây ba nguyên tắc xá»­ lý nợ quá hạn là: chống xoá nợ, hạn chế gia hạn nợ, chống đảo nợ.

-Khai thác là một quá trình là việc với ng−ời vay cho đến khi khoản nợ đ−ợc trả một phần hay toàn bộ mà không dá»±a vào các công cụ pháp lý để ép buộc thu nợ. áp dụng ph−Æ¡ng pháp khai thác để xá»­ lý các khoản cho vay có vấn đề có thể đ−ợc mô tả nh− một ch−Æ¡ng trình phục hồi để áp đặt lên ng−ời vay với sá»± thoả thuận và cộng tác của họ. Các biện pháp có thể bằng lời khuyên trên nhiều chủ đề nhằm tác động đến khả năng tạo lợi nhuận của ng−ời vay, gia hạn hoặc điều chỉnh hợp đồng vay, cho vay thêm, chuyển đổi món vay thành vốn cổ phần và NHTM sẽ đảm trách một phần việc kinh doanh, cho đến khi đảm bảo rằng khoản vay đã đ−ợc hoàn trả hoặc đầu t− tốt. Ngoài ra, NHTM có thể thá»±c hiện các hoạt động t− vấn nhằm giúp khách hàng cải cách mở rộng sản xuất, cải tiến ph−Æ¡ng thức bán, tăng sản phẩm mới, loại bỏ một số hoạt động không sinh lợi…., từ đó giảm bớt chi phí hoạt động, tăng doanh số bán và lợi nhuận, từ đó làm tăng khả năng trả nợ của ng−ời vay, giảm bớt đ−ợc rủi ro cho NHTM.

-Thanh lý đối với các khoản nợ có vấn đề, nợ khó đòi đ−ợc thá»±c hiện khi việc tổ chức khai thác tỏ ra không hiệu quả. Các công cụ để thá»±c hiện thanh lý bao gồm: phát mại tài sản thế chấp, kết hợp với cÆ¡ quan pháp lý để ép buộc thu hồi nợ, sá»­ dụng nghiệp vụ mua bán nợ trên thị tr−ờng… Khi ph−Æ¡ng pháp này đ−ợc lá»±a chọn, có nghÄ©a là NHTM đã Quyết định làm mạnh tay, có thể cắt đứt mối quan hệ sau này với khách hàng, sau khi đã cân nhắc mọi yếu tố và nhận thấy khả năng cải thiện tài chính của ng−ời vay là xa vời. Sá»± thanh lý th−ờng đ−ợc nhanh chóng thá»±c hiện trong những tr−ờng hợp t− t−ởng không sẵn lòng chi trả đã rõ, hành động lừa đảo hay không thật thà đã bộc lộ, tình trạng vỡ nợ đã rõ ràng, tình hình tài chính của ng−ời vay là vô vọng. 

d. Trích lập dá»± phòng tổn thất

Việc trích lập dá»± phòng tổn thất đ−ợc thá»±c hiện đối với các khoản nợ quá hạn, chia theo 3 loại khác nhau. Các tá»· lệ trích lập khác nhau, đã đ−ợc quy định tại QĐ 493/2005 ngày 22/4/2005 của thống đốc NHNN về việc phân loại TS có, trích lập và sá»­ dụng để xá»­ lý rủi ro tín dụng trong hoạt động NH của NHTM. 

Bài tập tình huống: Hãy so sánh sá»± khác biệt giữa QĐ 493 và QĐ 488 và ảnh h−ởng của nó tới nghiệp vụ quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng th−Æ¡ng mại.

e. Sá»­ dụng các công cụ tín dụng phái sinh

Các công cụ tín dụng phái sinh bao gồm: hợp đồng trao đổi tín dụng, hợp đồng quyền tín dụng, hợp đồng trao đổi các khoản tín dụng rủi ro, và trái phiếu ràng buộc

-Hợp đồng trao đổi tín dụng (Credit swap)

Là hình thức trao đổi một phần các khoản thanh toán theo các hợp đồng tín dụng của các tổ chức cho vay.

VD: NH A và B tiến hành trao đổi 2 hợp đồng TD A1 và B1 với thời hạn và khối l−ợng thanh toán khác nhau. Vì vậy, NH A có thể thu đ−ợc lãi và gốc của hợp đồng TD B1; t−Æ¡ng tá»± với NHB. Việc trao đổi này có thể đ−ợc thá»±c hiện thông qua 1 trung gian tài chính hoặc trá»±c tiếp.

Theo hình thức này, các NH có thể nâng cao tính đa dạng hoá của danh mục cho vay, đặc biệt nếu các NH hoạt động trong những thị tr−ờng khác nhau. Mỗi NH hoạt động trong 1 thị tr−ờng khác nhau với cÆ¡ sở khách hàng khác nhau, HĐ này cho phép các NH có thể nhận đ−ợc các khoản thanh toán từ 1 hệ thống thị tr−ờng rộng hÆ¡n, do vậy làm giảm sá»± phụ thuộc của NH vào 1 thị tr−ờng truyền thống. 

-Hợp đồng quyền tín dụng (Credit options)

Loại hợp đồng này giúp NH tránh đ−ợc những tổn thất trong trị giá tài sản tín dụng, bù đắp mức chi phí vay vốn cao hÆ¡n khi chất l−ợng tín dụng của NH giảm sút.

-VD1: NH A lo lắng về chất l−ợng tín dụng của khoản cho vay 100 triệu mới thá»±c hiện -> NH ký 1 hợp đồng quyền TD với 1 tổ chức kinh doanh quyền (option dealer). HĐ này đảm bảo thanh toán toàn bộ khoản cho vay nếu nh− khoản này giảm giá đáng kể hoặc không thể đ−ợc thanh toán. Nếu KH vay vốn trả nợ nh− kế hoạch, NH sẽ thu đ−ợc khoản tín dụng nh− dá»± tính, hợp đồng quyền sẽ không đ−ợc sá»­ dụng. Vì vậy, Nh sẽ mất toàn bộ phí trả trên HĐ quyền. 

-VD2: NH lo lắng về lãi suất huy động vốn có thể cao hÆ¡n lãi suất cho vay, vì vậy Nh sẽ mua 1 HĐ  quyền bán với mức chênh lệch LS cÆ¡ bản cam kết trong hợp đồng t−Æ¡ng đ−Æ¡ng mức lãi suất phổ biến trên thị tr−ờng hiện tại. HĐ quyền sẽ thanh toán toàn bộ phần chênh lệch lãi suất cÆ¡ bản thá»±c tế v−ợt trên phần chênh lệch lãi suất cÆ¡ bản đ−ợc thoả thuận.

-VD3: 1 NH dá»± tính chi phí vay vốn của nó sẽ cao hÆ¡n lãi suất trái phiếu chính phủ là 1%. Do sá»± sụt giảm trong chất l−ợng TD hay do tình trạng đình trệ của nền KT, mức chênh lệch lãi suất cÆ¡ bản mà NH sẽ phải thanh toán có thể tăng tới 2% trên lãi suất trái phiếu CP. Nếu điều này xảy ra, HĐ quyền bán giúp NH hạ thấp mức lãi suất phải thanh toán gần với mức chênh lệch 1% so với lãi suất của CK chính phủ. Ng−ợc lại, nếu chênh lệch lãi suất cÆ¡ bản giảm (do chất l−ợng TD của NH tăng, hay do sá»± phát triển của nền KT), HĐ này không còn hiệu lá»±c và NH chỉ mất toàn bộ phần phí mua quyền.

-Hợp đồng trao đổi các khoản tín dụng rủi ro (Risky credit swap)

Thông qua môi giới, NH sẽ mua 1 HĐ quyền bán đối với một bộ phận của danh mục cho vay hay đầu t−, hoặc tìm 1 tổ chức đảm bảo cho các khoản vay trong tr−ờng hợp không thể thu hồi vốn.

-VD1: NH vừa thá»±c hiện cho vay 1 khoản giá trị 100 triệu. Lo ngại khoản c/v này có vấn đề do môi tr−ờng kinh tế thay đổi, NH sẽ mua 1 hợp đồng quyền bán để đề phòng KH vay vốn này không trả đ−ợc nợ. Do vậy, với mỗi khoản cho vay không thể thu hồi, NH sẽ nhận đ−ợc phần chênh lệch của 100 triệu trừ đi trị giá thanh lý của TS dùng làm vật thế chấp.

-VD 2: NH A lập hợp đồng trao đổi tín dụng vÆ¡i NH B với khoản cho vay xây dá»±ng 5 năm trị giá 100 triệu. NH B sẽ nhận đ−ợc 1 khoản phí nhất định (VD, 0,5% giá

trị khoản vay), và cam kết thanh toán cho NH A một số tiền nhất định hay 1 tá»· lệ nhất định của khoản vay nếu NH A không thể thu hồi đ−ợc nợ.

-Trái phiếu ràng buộc (Credit-lined notes - CLN)

-Là sá»± kết hợp giữa các khoản nợ thông th−ờng và hợp đồng quyền TD. VD: 1 Nh phát hành trái phiếu để huy động với tài trợ cho 1 nhóm các khoản vay với mức lãi coupon 10%/năm. Trái phiếu ràng buộc này có quy định rằng nếu các khoản nợ là quá lớn (VD, 7% trên tổng d− nợ), NH sẽ chỉ thanh toán cho các nhà đầu t− 1 tá»· lệ lãi coupon là 7%. Do đó, NH phần nào có đ−ợc sá»± đảm bảo từ phía ng−ời đầu t− đối với các khoản tín dụng của mình.

3.3.6. Nghiên cứu tình huống rủi ro tín dụng

a. Tăng Minh Phụng- Vụ Phá Sản Lớn Nhất Thế Ká»· 20 của Việt Nam

Câu hỏi:

- Tại sao NH quyết định cho cho Cty Minh Phụng vay hàng ngàn tá»· đồng?

-Bài học gì đối với NH anh/chị từ vụ rủi ro này?

    Sá»± kiện của công ty Tăng Minh Phụng

    Các vụ kinh doanh điển hình:

1981      Thành lập Tổ chức sản xuất Minh Phụng     

         Chuyên sản xuất dép nhá»±a và dép xốp   

           8 công nhân, vốn 9000 Đô la     

1985-1991hàng nhá»±a             Mở rộng kinh doanh bao gồm cả sản xuất dệt, may mặc, đồ chÆ¡i và    

    5000 công nhân, vốn 4 triệu đô la, kim  ngạch xuất khẩu năm 1991 là 20 triệu đô la    

1993     Thành lập công ty TNHH Minh Phụng     

    15 cổ đông, vốn 17 tá»·;    

        13 ngành nghề: bao gồm cả kinh doanh bất động                       

sản, xây dá»±ng trang trí nội thất, XNK sắt thép,    

  phân bón, may mặc, sản xuất đồ nhá»±a….   

                         Trong đó đặc biệt thành công với việc kinh doanh      

Và sản xuất hàng may mặc    

1993-1996     Định h−ớng chiến l−ợc: Xác định ngành kinh    

    doanh chính là bá%

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro